Professional Documents
Culture Documents
GeoPet
Giai đoạn trước Cambri (cách đây 542 - 4500 triệu năm)
Giai đoạn Paleozoi ( cách đây 248 - 542 triệu năm)
Giai đoạn Mesozoi ( cách đây 65 – 251 triệu năm)
Giai đoạn Kainozoi ( cách đây 0 – 65 triệu năm)
*Lưu ý : Từ Trước Cambri trở về trước được gọi là thời kỳ Ẩn sinh ,
trở về sau được gọi là thời kỳ Hiển Sinh. Từ thời kỳ Hiển sinh, ta có
thể phân chia thời gian địa chất thành những đơn vị nhỏ hơn , chính
xác hơn thời kỳ Ẩn sinh vì nhờ có các Hóa thạch (trong đá trầm tích)
“Từ tuổi của cổ sinh vật có thể giúp ta suy ra tuổi của đá”.
Ngoài ra phòng Địa chất đại cương còn trình bày các mẫu để minh
họa cho các quá trình địa chất (geologic processes):
Đá magma có 5 kiểu kiến trúc chủ yếu : kiến trúc hạt (hiển tinh) , kiến trúc ẩn tinh,
kiến trúc thủy tinh, kiến trúc porphyr, kiến trúc pegmatit.Phân loại theo phần trăm
SiO2 , đá magma có 5 loại : Siêu mafjc , mafjc , trung tính , axit , siêu axit .
Có kiểu biến chất chính là biến chất tiếp xúc, biến chất khu vực và biến chất cà
nát. Đá biến chất được chia thành 2 loại : đá phân phiến (đá phyllit, đá schist, đá
gneiss) và đá không phân phiến (đá hoa, quatzit, đá sừng)
Các khoáng vật và mảnh đá vụn do quá trình bào mòn, xâm thực hay các sản
phẩm của phong hóa được vận chuyện đi và lắng đọng ở một nơi nào đó dưới tác
dụng của lực nén ép và được gắn kết bởi xi măng tạo thành đá trầm tích vụn.
Thành phần khoáng vật chủ yếu của đá trầm tích là sét, thạch anh, calcit
Kiến trúc đá trầm tích có 2 loại là kiến trúc hạt vụn và phi hạt vụn hay còn gọi là
kiến trúc kết tinh.
Theo Wentworth , kích thước hạt của trầm tích vụn được chia thành : Tảng, Cuội,
Sỏi, Sạn, Cát, Bột, Sét. Đá trầm tích được chia làm 2 loại : trầm tích cơ học( cuội
kết, cát kết, bột kết, sét kết) và trầm tích hóa học (đá vôi, đá dolomite, đá trầm tích
bốc hơi, đá silic)
Có 2 đặc điểm quan trọng để nhận biết đá trầm tích đó là sự phân lớp và hóa
thạch.
Phong hóa cơ học là quá trình làm đá vỡ vụn ra thành các mảnh nhỏ dưới tác
dụng của năng lượng phát sinh từ hoạt động tự nhiên bao gồm các yếu tố như sự
giãn nỡ, co rút ; tác dụng của băng giá ; sự bóc vỏ hóa tròn,…
Phong hóa hóa học là làm thay đổi thành phần của đá, tạo thành nguồn vật liệu
mới có thành phần khác so với ban đầu . Gồm các kiểu như hòa tan, Carbonat
hóa, Hydrat hóa, Oxy hóa,…
v
Bài tập địa chất cơ sở giữa kì
Câu hỏi 1: Vật liệu nào hiệu quả nhất trong việc làm sạch ô nhiễm nước ngầm : sỏi thô,
cát hoặc đá vôi có nhiều hang động ?
Câu hỏi 2: Bằng hình vẽ trình bày vị trí và đặc điểm của khu vực biển sâu và biển thẳm
và các trầm tích liên quan .
Trả lời :
Câu 2 :
Khu vực biển sâu (bathypelagic) nằm giữa 10 °C và 4 °C, hay độ sâu giữa khoảng 700-
1.000 m với 2.000-4.000 m , thiếu ánh sáng , độ đa dạng sinh học thấp.
Khu vực biển thẳm (abyssalpelagic) nằm dọc theo phần trên của vùng bình nguyên sâu
thẳm với ranh giới dưới của nó nằm ở độ sâu khoảng 6.000 m , thiếu ánh sáng độ đa dạng
sinh học thấp.
Các trầm tích liên quan thì có trầm tích biển sâu . Trầm tích biển sâu thường mịn hơn
trầm tích trên sườn, chân và thềm lục địa, tốc độ lắng đọng trầm tích ở đáy biển sâu chậm
hơn ở rìa lục địa từ 20 – 200 lần .Có nguồn gốc từ đất liền như tro núi lửa được gió mang
ra lắng đọng trên mặt biển và cuối cùng xuống đáy biển sâu hay bùn và cát từ các sông
băng đưa đến hình thành , đặc biệt ở các cực nhiều trầm tích biển được hình thành từ các
vật liệu do băng sơn mang từ trong đất liền chủ yếu gồm bùn chứa các mảnh vụn thô.
Nhiều vùng rộng lớn, trầm tích biển sâu được phủ bởi một lớp bùn gọi là bùn biển
(oozes). Một loại trầm tích thú vị hơn là kết hạch mangan có đường kính chừng 10cm ,
cấu tạo đồng tâm. Thành phần chủ yếu là oxit sắt van mangan và một số các oxit của các
nguyên tố hiếm.