Professional Documents
Culture Documents
Môc lôc
Ch¬ng 1: Trang
Sù CÇN THIÕT vµ chñ tr¬ng ®Çu t,
MôC TI£U ®Çu t X¢Y DùNG
1.1. Sù cÇn thiÕt vµ chñ tr¬ng ®Çu t 3
1.2. C¸c c¨n cø lËp dù ¸n 5
1.3. Môc tiªu ®Çu t x©y dùng 6
Ch¬ng 2 :
c¬ së h×nh thµnh ph¸t triÓn CôM C¤NG NGHIÖP,
quy ho¹ch chi tiÕt CôM C¤NG NGHIÖP
2.1 Dù b¸o ph¸t triÓn c«ng nghiÖp cña tØnh 8
2.2 C¬ së h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn Côm c«ng nghiÖp 10
2.3 Quy ho¹ch chi tiÕt (TL 1/500) Côm c«ng nghiÖp 12
2.4 Dù b¸o quy m« ®Êt ®ai vµ lao ®éng Côm c«ng nghiÖp 13
Ch¬ng 3 :
®Æc ®iÓm tù nhiªn vµ hiÖn tr¹ng
3.1 VÞ trÝ vµ ®Æc ®iÓm ®iÒu kiÖn tù nhiªn 15
3.2 HiÖn tr¹ng tæng hîp 16
3.3 §¸ng gi¸ tæng hîp 18
Ch¬ng 4 :
Quy m« dù ¸n, h×nh thøc ®Çu t x©y dùng
4.1 Tªn dù ¸n 19
4.2 Quy m« dù ¸n 19
4.3 H×nh thøc ®Çu t x©y dùng 19
Ch¬ng 5 :
ThiÕt kÕ c¬ së hÖ thèng h¹ tÇng kü thuËt
5.1 San nÒn 20
5.2 Giao th«ng 21
5.3 CÊp níc 23
5.4 Tho¸t níc ma 26
5.5 Tho¸t níc th¶i 29
5.6 CÊp ®iÖn vµ Th«ng tin liªn l¹c 33
HÖ thèng c©y xanh ven ®êng 37
5.8 Tæng hîp ®êng d©y ®êng èng kü thuËt 38
Ch¬ng 6:
Ph¬ng ¸n gi¶i phãng mÆt b»ng, t¸i ®Þnh c
6.1 Ph¬ng ¸n gi¶i phãng mÆt b»ng 40
6.2 T¸i ®Þnh c 40
Ch¬ng 7 :
®¸nh gi¸ t¸c ®éng cña dù ¸n
7.1 §¸nh gi¸ t¸c ®éng cña dù ¸n ®Õn m«i trêng sinh th¸i 41
7.2 C¸c biÖn ph¸p gi¶m thiÓu t¸c ®éng tiªu cùc 42
7.3 An toµn x©y dùng, phßng chèng ch¸y næ 44
Ch¬ng 8 :
kinh tÕ dù ¸n
8.1 C¬ së tÝnh to¸n vèn ®Çu t 47
8.2 Tæng møc ®Çu t dù ¸n 48
8.3 Nguån vèn 49
8.4 Ph©n tÝch hiÖu qu¶ ®Çu t 50
Ch¬ng 9:
Tæ chøc thùc hiÖn dù ¸n
9.1 Tæ chøc thùc hiÖn dù ¸n 53
9.2 Thùc hiÖn ®Çu t 54
9.3 TiÕn ®é thùc hiÖn ®Çu t 54
9.4 TiÕn ®é khai th¸c vµ kinh doanh 54
9.5 Ph¬ng thøc tæ chøc qu¶n lý vµ khai th¸c dù ¸n 54
9.6 Nhu cÇu vµ sö dông lao ®éng 55
Ch¬ng 10:
®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ kinh tÕ - x· héi cña dù ¸n
vµ KiÕn nghÞ
10.1 HiÖu qu¶ kinh tÕ - x· héi 57
10.2 KiÕn nghÞ 58
CHƯƠNG 1:
SỰ CẦN THIẾT VÀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ,
MỤC TIÊU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Nhằm tiếp tục triển khai cho Dự án Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) với diện
tích khoảng 20ha, UBND tỉnh Hòa Bình có công văn số 2050/UBND-CNXD ngày
05/12/2018 về việc giao chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Yên
Mông (khu 1) cho Công ty Cổ Phần Tập đoàn Hoàng Thành. Sau đó Công ty Cổ Phần
Tập đoàn Hoàng Thành có công văn số 0504/2019/HT ngày 05/04/2019 về việc giao
thực hiện Dự án đầu tư cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) cho Công ty Cổ phần Đầu
tư phát triển Khu công nghiệp Yên Mông Hòa Bình.
Khi Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) được thành lập và đi vào đầu tư xây
dựng sẽ giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lớn con em nhân dân tại địa
phương, góp phần làm nền tảng để thu hút các loại hình công nghiệp.
Việc xây dựng Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) sẽ tạo động lực thu hút đầu tư
phục vụ cho phát triển sản xuất của các nghành công nghiệp là sự cần thiết khách quan,
khai thác triệt để được tiềm năng thế mạnh sẵn có của tỉnh Hòa Bình đặc biệt là nguồn
cung cấp lao động dồi dào để phục vụ cho chiến lược tăng trưởng kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Khi dự án đi vào hoạt động sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào
Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) và các KCN tập trung khác của tỉnh, góp phần vào
thực hiện mục tiêu chung của Việt Nam là thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước.
Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) được hình thành sẽ tạo điều kiện đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trong Tỉnh. Đây cũng đồng thời là động
lực chủ đạo trong việc phát triển cho xã Yên Mông, góp phần vào quá trình phát triển
công nghiệp hóa của Tỉnh.
Quỹ đất trong khu vực dự án cụm công nghiệp là đất thuận lợi cho xây dựng, việc
đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) là phù hợp và cần thiết.
Vì những lý do đó, việc đầu tư hệ thống hạ tầng Cụm công nghiệp Yên Mông
(khu 1) là hết sức cần thiết và cấp bách.
1.1.2 Chủ trương đầu tư dự án
Chủ đầu tư Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) là Công ty Cổ phần Đầu tư phát
triển Khu công nghiệp Yên Mông Hoà Bình, là doanh nghiệp đang sở hữu hơn 42 ha
đất dự án, trong đó 2 Cụm công nghiệp ở Hòa Bình có tổng mức đầu tư gần năm trăm
tỷ đồng. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, sản xuất, kinh doanh xây
dựng tại Việt Nam, Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển Khu công nghiệp Yên Mông
Hoà Bình không ngừng nỗ lực phấn đấu trở thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, một
nhà đầu tư xây dựng có uy tín; thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội, thị trường và
khách hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu phân tích chiến lược về lợi thế vị trí địa lý của Cụm công
nghiệp Yên Mông (khu 1) và Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 2) với nhu cầu thị
trường đất dành cho phát triển các nhà máy công nghiệp trong khu vực, Công ty Cổ
phần Đầu tư phát triển Khu công nghiệp Yên Mông Hoà Bình đã quyết định đầu tư xây
dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) với quy mô 20ha
và Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 2) với quy mô 22ha.
của Tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông
(khu 1) trở thành cụm công nghiệp sạch đẹp, đáp ứng các tiêu chuẩn, qui định của Pháp
luật và Nhà nước đề ra, có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại tạo sức hút các
nhà đầu tư sản xuất có quy mô đầu vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất tiên tiến, đảm bảo
môi trường sinh thái; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương phục vụ nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Hình thành một cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt;
khớp nối đồng bộ với các dự án lân cận;
- Tạo quỹ đất cho phát triển công nghiệp, tăng sức hấp dẫn đầu tư của khu vực,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo nguồn thu cho ngân sách thành phố và Tỉnh, góp
phần thúc đẩy kinh tế xã hội của khu vực, bảo đảm sự phát triển đồng bộ và bền vững
về kinh tế và môi trường, huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài nước cùng tham gia
thực hiện dự án.
- Đảm bảo sự đồng bộ các dự án khi đầu tư, tuân thủ theo đúng quy hoạch, tiết
kiệm vốn đầu tư, tiết kiệm quĩ đất, đáp ứng các yêu cầu về quản lý, an toàn, môi trường.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng đầu mối đồng bộ cung cấp cho các dự án thành phần tạo
động lực để các dự án này nhanh chóng trở thành hiện thực, tận dụng được các tiềm
năng sẵn có trong khu vực, tăng thu nhập GDP, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần ổn định xã hội, đa dạng hoá các ngành công nghiệp trong khu vực, đẩy
nhanh quá trình đô thị hoá các vùng phụ cận.
- Tạo nguồn thu cho ngân sách, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động,
thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CỤM CÔNG NGHIỆP,
QUY HOẠCH CHI TIẾT CỤM CÔNG NGHIỆP YÊN MÔNG
(KHU 1)
kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển, tranh thủ được đầu tư nước ngoài có công
nghệ kĩ thuật cao, có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, tạo động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển, tăng thu nhập và chuyển dịch dần cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp, góp phần ổn định an ninh chính trị và chính sách xã hội
ở nông thôn.
Việc hình thành một cụm công nghiệp như Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1)
sẽ tạo ra một bước chuyển biến trong công nghiệp của tỉnh, tạo các luồng hàng ổn định,
có chất lượng cao, góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế của Tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hiện nay, tỉnh Hòa Bình đang phát triển các khu công nghiệp đa ngành, bao gồm
các ngành nghề chính như: Chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu và thủ công
mỹ nghệ. Khuyến khích phát triển cơ khí chế tạo; điện tử - công nghệ thông tin, phần
mềm; dược phẩm và sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học; thép và phân bón, thức ăn
chăn nuôi.
Điều kiện phát triển các cụm công nghiệp:
* Hệ thống hạ tầng:
Hệ thống hạ tầng đang được đầu tư xây dựng, có thể đáp ứng nhu cầu phát triển
các cụm công nghiệp.
* Khả năng thu hút và cung cấp lao động:
- Khả năng thu hút lao động: dự báo số lao động trực tiếp trong các cụm công
nghiệp, cụm công nghiệp khoảng 3 - 5 nghìn người.
- Khả năng cung cấp lao động: dân số Hòa Bình vào năm 2018 là 832,543 nghìn
người. Dân số lao động (15-59 tuổi) là 499 nghìn người, chiếm khoảng 60% dân số
chung, tiềm năng lao động dồi dào thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hàng hoá và
kinh tế xã hội nói chung
Ngành giáo dục và đào tạo thực hiện tốt công tác dạy nghề phổ thông, nghề phi
nông nghiệp tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và các trung tâm giáo
dục thường xuyên; chỉ đạo việc dạy nghề ngắn hạn (dưới 3 tháng) tại các trung tâm học
tập cộng đồng. Giai đoạn 2012 - 2017, ngành giáo dục và đào tạo đã tổ chức các lớp đào
tạo nghề cho trên 1,11 triệu lượt người. Đến nay, 11/11 huyện, thành phố đều xây dựng
được các mô hình trung tâm học tập cộng đồng điểm, trong đó có nhiều trung tâm hoạt
động hiệu quả như: Trung tâm học tập cộng đồng xã Xuất Hóa, huyện Lạc Sơn, Trung
tâm học tập cộng đồng xã Dân Hòa, huyện Kỳ Sơn, Trung tâm học tập cộng đồng
phường Thái Bình, Thành phố Hòa Bình, Trung tâm học tập cộng đồng Hào Lý, huyện
Đà Bắc,…
Ngoài ra hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh đã mở 27 lớp nghề cho 828 học viên; phối
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN INCOMEX
9
Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) - TP Hòa Bình
hợp tổ chức 319 lớp dạy nghề cho trên 10 nghìn học viên là phụ nữ lao động với các
nghề: Trồng rau an toàn, nuôi và phòng, trị bệnh cho gà, lợn, chẻ tăm mành, làm chổi
chít, làm hương. Hội nông dân các cấp trong tỉnh đã trực tiếp tổ chức mở 264 lớp dạy
nghề cho 6.123 lượt hội viên nông dân; phối hợp tổ chức 523 lớp dạy nghề cho 18.301
lượt hội viên nông dân học các nghề như: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
trồng nấm, trồng cây có múi, sửa chữa máy nông nghiệp,...
- Mạng lưới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tính đến cuối tháng 9 năm 2017, toàn tỉnh có 39 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong
đó: 05 Trường cao đẳng (02 trường trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
03 trường thuộc Bộ Xây dựng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Văn hóa
- Thể thao và Du lịch quản lý); 02 Trường trung cấp nghề; 10 Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện; 04 Trung tâm dạy nghề thuộc các hội, đoàn
thể; 02 Trung tâm dạy nghề tư thục và 16 cơ sở khác có dạy nghề (bao gồm các trường
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hợp tác xã, có tham gia dạy nghề)
và 210 Trung tâm học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Chính vì vậy nguồn lao động đủ khả năng cung cấp lao động cho các cụm công
nghiệp và các cụm công nghiệp.
* Các vùng nguyên liệu sản xuất tập trung:
- Để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất tại các cụm công nghiệp, tỉnh đã có kế
hoạch phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung phân bố gần các vị trí quy
hoạch cụm công nghiệp.
- Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành công nghiệp chế biến chế tạo công nghệ cao
điện, điện tử, công nghệ sinh học, cơ khí, lắp máy sửa chữa, lắp ráp công nghệ cao, sản
xuất đồ gia dụng, thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm sản, may mặc, bao bì v.v...
2.3 QUY HOẠCH CHI TIẾT (TL 1/500) CỤM CÔNG NGHIỆP YÊN MÔNG
(KHU 1)
2.3.1 Cơ cấu sử dụng đất
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất trong cụm công nghiệp:
STT Loại đất DT (ha) Tỷ lệ (%)
1 Đất trung tâm điều hành 1,00 5,00
2 Đất xây dựng nhà máy 11,923 59,62
3 Đất cây xanh 3,537 17,68
4 Đất công trình đầu mối và hạ tầng kỹ thuật 0,866 4,33
5 Đất giao thông 2,674 13,37
Cộng 20,00 100,00
Tổng diện tích quy hoạch Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) là 20ha, trong đó
diện tích các quỹ đất khai thác kinh doanh bao gồm: Đất xây dựng nhà máy có tổng tỷ
lệ là 59,62%.
2.3.2 Tính chất cụm công nghiệp
Là cụm công nghiệp tổng hợp đa ngành, có công nghệ sản xuất tiên tiến và thân
thiện với môi trường.
Thu hút các nghành công nghiệp theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh,
cụ thể:
- CN sinh học phục vụ nông nghiệp và thủy sản
- CN điện tử, cơ khí chính xác, cơ-điện tử, quang điện tử và tự động hóa.
- CN vật liệu mới, công nghệ năng lượng mới, may mặc, sản xuất vật liệu xây
dựng.
- CN phụ trợ, công nghiệp khác có công nghệ sản xuất tiên tiến và thân thiện với
môi trường.
2.4 DỰ BÁO QUY MÔ ĐẤT ĐAI VÀ LAO ĐỘNG CỤM CÔNG NGHIỆP
2.4.1 Quy mô đất đai
Căn cứ vào Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) đã
được phê duyệt như sau:
- Tổng diện tích đất toàn khu: 20ha.
2.4.2 Dự báo quy mô lao động
- Căn cứ vào tính chất, loại hình công nghiệp, đặc điểm kinh tế - xã hội của khu
vực; tham khảo tiêu chuẩn lao động của các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp trên thực
tế, dự báo nhu cầu lao động vào cụm công nghiệp khoảng 1.400 lao động (với chỉ tiêu
100-150 lao động/1ha đất xây dựng nhà máy) được cơ cấu như sau:
+ Quản lý bậc cao: 5%, khoảng 70 người;
+ Quản lý bậc trung: 10%, khoảng 140 người;
+ Công nhân kỹ thuật: 40%, khoảng 560 người;
+ Công nhân lao động phổ thông: 45%, khoảng 630 người.
- Khả năng cung cấp lao động: Số lao động phổ thông được tuyển dụng sẽ ưu
tiên cho các xã bị thu hồi đất, các xã lân cận và trong địa bàn tỉnh. Số công nhân kỹ
thuật trước mắt phải tuyển từ thành phố và các vùng nơi khác đến, hoặc được đào tạo
kịp thời tại các trung tâm đào tạo, dạy nghề của tỉnh.
2.4.3 Nguồn lao động và tổ chức dân cư
Về nguyên tắc, khi hình thành cụm công nghiệp cần ưu tiên đào tạo và thu hút lao
động tại chỗ, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và lao động từ nông nghiệp
sang công nghiệp tại địa phương.
Tuy nhiên, do lượng lao động tại chỗ không đủ, một bộ phận không nhỏ lao động
kỹ thuật của cụm công nghiệp này cũng được dự kiến thu hút từ thành phố Hòa Bình,
và một số huyện trong tỉnh cũng như một số Tỉnh lân cận.
Với dự báo về dân số và lao động theo các giai đoạn phát triển như trên, cần phải
xây dựng các khu dân cư tương ứng làm hậu phương cho cụm công nghiệp.
CHƯƠNG 3:
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
QL70B.
f. Hệ thống thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
Khu đất dự kiến xây dựng là đồi canh tác nông nghiệp, lâm nghiệp thoát nước tự
nhiên. Tuy nhiên việc xử lý rác thải và chất thải là chưa có. Hiện tại nước thải sinh hoạt
và nước mặt đang thoát chung vào hệ thống mương hở hoặc tự ngấm thẩm thấu trong
đất.
g. Hệ thống thông tin liên lạc:
Tại các khu vực dân cư có đầy đủ hệ thống thông tin liên lạc, bưu điện, truyền
thanh, truyền hình. Mạng điện thoại di động được phủ sóng toàn bộ khu vực.
CHƯƠNG 4:
QUY MÔ DỰ ÁN, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1 TÊN DỰ ÁN
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp Yên Mông
(khu 1), thành phố Hòa Bình.
4.2 QUY MÔ DỰ ÁN
- Diện tích sử dụng đất: 20ha.
- Quy mô lao động: khoảng 1.400 người
- Tổng mức đầu tư: 261.572.558.000 đồng
- Quy mô công suất các hạng mục hệ thống hạ tầng:
San nền: Cao độ thấp nhất: 22,86m
Giao thông: Diện tích đất giao thông: 26.740m2
Cấp nước: Tổng công suất cấp nước: 466.12 m3/ngày
Cống tròn BTCT D200-D400mm;
Thoát nước thải: Tổng công suất thoát nước thải: 286 m3/ngđ
Cống HDPE gân xoắn 2 lớp có đường kính D200mm đến D400mm;
Nhà máy xử lý nước thải: 300m3/ngđ
Điện trung thế: Tổng công suất cấp điện: 3486 KVA
Điện chiếu sáng: Cáp chiếu sáng 0.4kv đi ngầm
Thông tin liên lạc: Cáp thông tin đi ngầm
CHƯƠNG 5:
THIẾT KẾ CƠ SỞ HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT
- Phòng cháy và chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế. TCVN
2622-1995
- Tuyển tập tiêu chuẩn xây dựng của Việt Nam tập VI.
5.3.3 Tiêu chuẩn và nhu cầu cấp nước
a. Tiêu chuẩn cấp nước
- Nước cấp cho các xí nghiệp công nghiệp : 20m3/ha
- Nước cấp cho khu kỹ thuật : 2 l/m2 sàn
- Nước sinh hoạt cho cán bộ nhân viên: trung bình 100 l/người.ngày.
- Nước tưới đường, tưới cây dọc đường : 2 l/m2
- Nhu cầu dự phòng, rò rỉ : 15% lượng nước cung cấp
- Số giờ tính toán trong ngày: T = 16 giờ
- Hệ số không điều hoà ngày: Kngày = 1.4
- Hệ số không điều hoà giờ: Kgiờ = 2.21
b. Tính toán nhu cầu dùng nước
Lưu lượng
TT Các nhu cầu cấp nước Tiêu chuẩn
(m3/ngđ)
1 Nhu cầu cấp nước khu công cộng
Tiêu chuẩn cấp nước: 5(lít/m2)
20
Diện tích: 4000(m2)
2 Nhu cầu cấp nước cho sx
Tiêu chuẩn cấp nước: 20(m3/ha)
238
Diện tích: 12(ha)
3 Nhu cầu cấp nước cho công nhân
Tiêu chuẩn cấp nước: 100(lít/người)
100
Số công nhân: 1,000 (người)
4 Nhu cầu cấp nước giao thông
Tiêu chuẩn cấp nước: 2(lít/m2)
30.432
Diện tích: 15216(m2)
5 Lượng nước tổn thất, rò rỉ
20%(1+2+3+4) 77.69
6 Tổng nhu cầu cấp nước 466.12
- Nhu cầu tiêu thụ nước ngày trung bình: Qtb = 466.12 m3/ngày
- Lưu lượng ngày dùng nước lớn nhất:
Qmax= Qtb x Kngày = 466.12 m3/ngày x 1,4 = 652.6 m3/ngày
- Lưu lượng giờ dùng nước lớn nhất:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN INCOMEX
24
Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) - TP Hòa Bình
công nghiệp qua hố đồng hồ chính. Mạng cấp nước trong từng khu là mạng cụt cấp nước
tới từng điểm tiêu thụ.
5.3.5 Thủy lực cấp nước
Thủy lực cấp nước cho hệ thống được tính bằng chương trình Epanet và tính toán
cho 2 trường hợp :
+ Trường hợp dùng nước max
+ Trường hợp có 2 đám cháy xảy ra trong giờ dùng nước max
Tính toán xem Phụ lục cấp nước kèm theo.
A(1 C.lg P)
q (l/s.ha)
(t b ) n
Trong đó:
q: cường độ mưa tính toán (l/s.ha)
P: Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán. P = 5 năm
A= 3640.00 n= 0.72
c= 0.53 b= 19
Trong đó:
Fi - Tổng diện tích tất cả các tiểu khu đổ nước thải vào đoạn cống (nhánh bên)
đang xét.
qnvc - Lưu lượng vận chuyển qua đoạn cống thứ n, là lưu lượng tính toán của đoạn
cống thứ (n - 1).
qttn-1= (qddn-1+qnhbn-1+qvcn-1) x Kch + qttr
Kch - Hệ số không điều hoà chung.
Lưu lượng tính toán của tất cả các đoạn ống được thống kê trong phần phụ lục.
Căn cứ vào các bảng tính toán cho từng đoạn cống ở trên ta tiến hành tính toán thuỷ
lực cho từng đoạn ống để xác định được: đường kính ống (D), độ dốc thuỷ lực (i), vận tốc
dòng chảy (v). Sao cho phù hợp với các yêu cầu về đường kính nhỏ nhất, độ đầy tính toán,
tốc độ chảy tính toán, độ dốc đường cống, độ sâu chôn cống được đặt ra trong qui phạm.
Tính toán thuỷ lực cho tuyến cống sẽ căn cứ theo lưu lượng chảy lớn nhất trong 1
giây theo công thức Manning:
Q=v*W v = C RI = 1/nR2/3.I1/2
Trong đó:
Q : Lưu lượng tính toán W : Diện tích mặt cắt ướt
v : Vận tốc dòng chảy I : Độ dốc thuỷ lực
R : Bán kính thuỷ lực n : Hệ số nhám
Xác định trạm xử lý nước thải cho CCN:
- Xây dựng trạm xử lý công suất trung bình 300m3/ngày.
Tiªu chuÈn chÊt lîng níc th¶i c«ng nghiÖp theo tiªu chuÈn TCVN
Giá trị C
TT Thông số Đơn vị
A
o
1 Nhiệt độ C 40
2 Màu Pt/Co 50
3 pH - 6 đến 9
4 BOD5 (20oC) mg/l 30
5 COD mg/l 75
6 Chất rắn lơ lửng mg/l 50
7 Asen mg/l 0,05
8 Thuỷ ngân mg/l 0,005
9 Chì mg/l 0,1
10 Cadimi mg/l 0,05
11 Crom (VI) mg/l 0,05
12 Crom (III) mg/l 0,2
13 Đồng mg/l 2
14 Kẽm mg/l 3
15 Niken mg/l 0,2
16 Mangan mg/l 0,5
17 Sắt mg/l 1
18 Tổng xianua mg/l 0,07
19 Tổng phenol mg/l 0,1
20 Tổng dầu mỡ khoán g mg/l 5
21 Sunfua mg/l 0,2
22 Florua mg/l 5
23 Amoni (tính theo N) mg/l 5
Công suất
TT Tên phụ tải Quy mô Chỉ tiêu
(kW)
1 Trung tâm điều hành 10035 m2 sàn 30 W/m2 sàn 301,05
2 Nhà máy sản xuất 11,923 ha 250 kW/ha 2980,75
3 Khu hạ tầng kỹ thuật 0,866 ha 200 kW/ha 173,20
4 Cây xanh 3,537 ha 5 kW/ha 17,69
5 Chiếu sáng đường giao thông 2,674 ha 5 kW/ha 13,37
Cộng 3486,06
- Công suất đặt tổng của Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) là: Pđ = 3486 kW.
- Tổng công suất toàn phần tính toán:
Stt = Pđ x kđt x kdp /cosφ
Trong đó:
Hệ số đồng thời: kđt = 0,7
Hệ số công suất: cosφ = 0,85
Hệ số dự phòng phát triển (15%): kdp = 1,15
Stt = 53116 x 0,7 x 1,15 / 0,85 = 3301 KVA
Như vậy nhu cầu dùng điện của Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) là 3301 KVA.
c.2. Nguồn điện
Theo Quy hoạch được phê duyệt và theo tính toán nhu cầu phụ tải, Cụm công
nghiệp Yên Mông (khu 1) được cấp điện từ lưới điện 22kV của địa phương. Điểm đấu
nối điện ở dọc tuyến đường QL70B, do Sở Điện lực Hòa Bình thực hiện.
c.3. Giải pháp thiết kế
* Lưới phân phối điện 22kV:
Giải pháp phân phối điện 22KV cho Cụm công nghiệp là dùng cáp ngầm 22KV
chôn ngầm trực tiếp trong hào cáp, chạy dọc trên hè bên ngoài hàng rào để cấp điện cho
các nhà máy trong khu công nghiệp.
Cáp 22kV được bố trí tạo thành 01 mạch vòng kín vận hành hở để nâng cao độ tin
cậy cung cấp điện. Sử dụng loại cáp 24kV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x240mm2 có
khả năng chống va đập cơ học và chống thấm dọc. Trên mạch vòng cáp sẽ bố trí các trạm
cắt hợp bộ ngoài trời (loại 3, 4 ngăn) để cấp điện đến các trạm biến áp của nhà máy hay
cho khối dịch vụ hạ tầng. Các trạm cắt được đặt trên bệ xây ngoài trời, có cấu tạo vỏ thép
sơn tĩnh điện, cấp bảo vệ chống va đập IK08 và chống bụi nước IP54.
Tuy nhiên số lượng và vị trí các trạm cắt 22kV cấp điện cho các trạm biến áp nhà
máy có thể thay đổi tùy thuộc vào diện tích lô đất (qui mô của nhà máy) theo thực tế lấp
đầy cụm công nghiệp.
Cáp ngầm trung thế 22KV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x240mm2 được chôn
trong hào cáp ở độ sâu 0,8m cách mặt đất; phía dưới cáp là lớp cát đen dày 100mm, phía
trên cáp là lớp cát đen dày 200mm, trên đậy một lớp gạch chỉ đặc; bên trên lớp cát đen là
lớp đất mịn đầm chặt; phía trên cáp cách mặt đất 200mm rải băng báo cáp dọc theo chiều
dài hào cáp. Dọc theo hào cáp, cứ cách 20m bố trí 01 mốc báo cáp.
Cáp trung thế 22KV-Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x240mm2 qua đường giao
thông được luồn trong ống nhựa phẳng chịu lực HDPE D160; ở hai đầu ống trên phạm vi
hè đường có hố ga xây bằng gạch, nắp đậy bằng B.T.C.T 200#, kích thước trong lòng hố
ga AxBxH=900x900x1000mm.
* Trạm biến áp phân phối 22/0,4KV:
- Các trạm biến áp phân phối của khu công nghiệp chia làm 2 loại :
- Các trạm biến áp cấp điện cho khu trung tâm điều hành và hạ tầng kỹ thuật của cụm
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN INCOMEX
34
Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) - TP Hòa Bình
công nghiệp: Các trạm này sẽ được đầu tư xây dựng ngay từ đầu, bao gồm:
+ Trạm biến áp 22/0,4kV-320kVA (T1) cấp điện cho khu trung tâm điều hành
+ Trạm biến áp 22/0,4kV-250kVA (T2) cấp điện cho khu hạ tầng kỹ thuật
- Các trạm biến áp cấp điện cho các nhà máy (nằm trong hàng rào nhà máy) sẽ do các
chủ đầu tư nhà máy tự xây dựng.
Các trạm biến áp cấp điện cho các khu trung tâm điều hành và hạ tầng kỹ thuật sử
dụng trạm biến áp phân phối 22/0,4KV kiểu hợp bộ (kiosk) đặt ngoài trời tại các vị trí
thuận tiện cho xây dựng cũng như vận hành. Trạm được đấu nối với tuyến cáp ngầm phân
phối 22KV của khu công nghiệp thông qua điểm đấu được quy định. Vỏ trạm biến áp
kiosk bằng thép sơn tĩnh điện, cấp bảo vệ chống va đập IK08 và chống bụi nước IP54.
* Lưới phân phối điện hạ thế:
Điện hạ thế trong cụm công nghiệp (cấp cho khu trung tâm điều hành và hạ tầng kỹ
thuật) sẽ được thể hiện trong thiết kế chi tiết cụ thể các khu này (giai đoạn thiết kế bản vẽ
thi công).
Lưới phân phối điện hạ thế trong từng nhà máy của cụm công nghiệp sẽ do các chủ
nhà máy tự tổ chức thiết kế và xây lắp.
* Lưới chiếu sáng đường:
Áp dụng các tiêu chuẩn trong thiết kế chiếu sáng, chọn các chỉ tiêu thiết kế cho dự
án như sau:
- Độ chói đường giao thông trong cụm công nghiệp:≥ 0,8cd/m2
- Độ đồng đều chung (Uo): ≥ 40`
- Độ đồng đều dọc (UI): ≥ 70
Nguồn điện:
Nguồn cấp điện cho tủ điện chiếu sáng đường giao thông nội bộ cụm công nghiệp có
điện áp ~380V/220V được lấy từ trạm biến áp 22/0,4kV-250kVA (T2) của khu hạ tầng kỹ
thuật.
Nguồn sáng:
- Dùng đèn đường ánh sáng bán rộng, cấp bảo vệ IP65, lắp 2 loại bóng đèn LED
công suất 110W (quang thông 13,9klm) và 75W (quang thông 9klm), ánh sáng trắng.
- Bóng LED là một xu hướng mới trong lĩnh vực chiếu sáng do ưu thế về công nghệ,
thân thiện với môi trường và tiết kiệm điện năng. Bóng đèn LED cho ánh sáng trắng tự
nhiên Neutral white (NW- 4200K), đảm bảo trả màu thật có chỉ số CRI>70, tuổi thọ bóng
đèn tới 100.000 giờ, sau 80.000 giờ sử dụng hiệu suất quang của bóng LED đạt trên 80%.
Cột đèn:
- Sử dụng cột thép côn tròn mạ kẽm nhúng nóng, chiều cao cột đèn có 2 loại là 11m
và 8m.
- Bố trí đèn đường:
+ Đường rộng 10,5m: sử dụng cột liền cần đơn cao 11m lắp đèn LED 110W bố trí
ở một bên vỉa hè.
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN INCOMEX
35
Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) - TP Hòa Bình
+ Đường rộng 7,5m: sử dụng cột liền cần đơn cao 8m lắp đèn LED 75W bố trí ở
một bên vỉa hè.
+ Khoảng cách giữa các cột đèn từ 35÷40m; tim cột cách mép vỉa hè 0,7m.
Tủ điều khiển chiếu sáng:
- Tủ điều khiển chiếu sáng là loại trọn bộ được bố trí ngoài trời trên vỉa hè, có vỏ tủ
bằng thép sơn tĩnh điện, cấp bảo vệ IP54. Trong tủ có lắp đặt rơle thời gian điều khiển
đóng cắt hệ thống đèn theo chương trình thời gian định trước.
- Chế độ điều khiển tự động:
+ Bật tất cả các đèn trong khoảng thời gian từ 6h tối tới 12h đêm.
+ Tắt 1/3 số đèn trong khoảng thời gian từ 12h đêm tới 6h sáng.
+ Tắt toàn bộ các đèn trong khoảng thời gian từ 6h sáng tới 6h tối.
Cáp chiếu sáng:
Cáp chiếu sáng sử dụng loại 0,6/1kV-Cu/XLPE/PVC 4x16mm2 luồn ống nhựa xoắn
HDPE D65/50 đi ngầm trên vỉa hè dọc theo tuyến đèn chiếu sáng. Tổn thất điện áp ở cuối
tuyến cáp chiếu sáng không vượt quá 5%.
Cáp chiếu sáng được đặt chôn trong hào cáp ở độ sâu 0,8m, đáy hào có lớp cát đệm,
phía trên đặt lớp gạch chỉ bảo vệ và lưới báo hiệu cáp. Cáp qua đường luồn trong ống
nhựa phẳng HDPE D90 chịu lực.
5.6.2 Thông tin liên lạc
Phạm vi thiết kế:
Thiết kế trên cơ sở chuẩn bị hạ tầng cho hệ thống cáp thông tin liên lạc. Bao gồm
toàn bộ phần tuyến ống luồn, hệ thống cống bể (manhole) phục vụ cho công tác đấu nối
thông tin.
Các quy chuẩn áp dụng và yêu cầu kỹ thuật:
- QCVN 33:2011/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại
vi viễn thông;
- TCVN 8700:2011: Cống, bể, hầm, hố, rãnh kỹ thuật và tủ đầu cáp viễn thông - Yêu
cầu kỹ thuật;
- TCVN 8699:2011: Mạng viễn thông - Ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm - yêu
cầu kỹ thuật;
Giải pháp thiết kế:
Để đảm bảo cho quá trình đấu nối viễn thông cho các thuê bao sau này, trên dọc các
tuyến đường sẽ bố trí 2 ống uPVC D110. Tuyến ống uPVC nằm trên vỉa hè có chiều dày
5,0mm. Tại các vị trí qua đường bố trí 4 ống uPVC D110 có chiều dày 6,8mm.
Hệ thống tuyến cáp quang và các thiết bị viễn thông sẽ do Nhà cung cấp dịch vụ đầu
tư và lắp đặt sau này.
Hệ thống hào cáp và cống bể
- Hào cáp:
Qui cách thi công hào cáp theo tiêu chuẩn quốc gia (TCVN-8700:2011).
Kích thước hào cáp tuyến 2 ống 1 lớp trên hè: 350mm (đáy dưới) x 500mm (đáy
trên) x 700mm (chiều sâu)
- Bể cáp: Sử dụng loại cống bể trên hè có kích thước phù hợp tiêu chuẩn
TCVN-8700:2011.
+ Bể 1 tấm đan xây bằng gạch chỉ trên hè: KT 1.500mm (rộng) x 800mm (dài) x
950mm (cao)
+ Bể 2 tấm đan xây bằng gạch chỉ trên hè: KT 1.500mm (rộng) x 1.310mm (dài) x
950mm (cao)
- Nắp đan: Sử dụng nắp đan loại nắp đan hè 1200x500 theo tiêu chuẩn
TCVN-8700:2011.
CHƯƠNG 6:
PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ
CHƯƠNG 7:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
7.1 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẾN MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
7.1.1 Tác động tới môi trường trong đoạn xây dựng
* Tác động đến môi trường nước:
Quan tâm hàng đầu về chất lượng nước có liên quan đến xây dựng là xói mòn và
tích tụ chất thải xây dựng do san ủi, đào đắp. Hàm lượng dầu tăng tạm thời từ các thiệt hại
xây dựng, nước thải từ các trại công nhân thi công gần hiện trường. Tất cả nguy cơ làm
ảnh hưởng tới chất lượng đó đều là tạm thời và chỉ xảy ra trong thời gian thi công, nhưng
thiệt hại chúng gây ra cho ngầm nước có thể kéo dài.
* Ô nhiễm không khí, tiếng ồn và rung:
Trong giai đoạn thi công cùng với việc tăng cường các thiết bị máy móc xây dựng
sử dụng động cơ diezel công suất lớn, dòng xe thực tế nhìn chung sẽ tăng lên. Tất cả các
điều đó gây ra ô nhiễm không khí, tiếng ồn và rung động ở mức cao hơn. Những vị trí tập
kết vật liệu xây dựng cũng là các nguồn đặc biệt của bụi xi măng và đá. Những kết quả
khảo sát hiện trường tại các con đường đang xây dựng cho thấy những vấn đề cần chú ý
ngoài tiếng ồn là bụi lơ lủng và SO2, nồng độ bụi lơ lửng có thể tăng hơn bình thường từ
2,5 - 4 lần.
* Tác động của chất phế thải từ công trường xây dựng:
- Phế thải thứ nhất là dầu mỡ của máy móc, đặc biệt là dầu bôi trơn động cơ thải ra
khi thay dầu mới. Các dầu mỡ này cần được thu hồi vào thừng chưa đưa đến nơi tái chế
hoặc phân huỷ.
- Phế thải thứ hai là chất sinh hoạt của công nhân chảy ra từ các lán trại và nhà tạm.
- Phế thải thứ ba là vật liệu xây dựng bị xáo trộn vào nhau kém phẩm chất không sử
dụng được. Ví dụ như cát lẫn đất, đá sỏi lẫn đất.
7.1.2 Tác động của dự án tới môi trường tự nhiên
Căn cứ vào vị trí địa lý, cơ cấu sử dụng đất và những nhóm ngành công nghiệp dự
kiến và các giải pháp xử lý chất thải, nhìn chung cụm công nghiệp không có tác động xấu
đến môi trường không khí, nước và tiếng ồn đến các khu vực lân cận. Hơn nữa việc chia
nhóm các loại hình công nghiệp có tính chất tương tự trong một khu sẽ làm giảm tác động
xấu giữa các nhà máy có đòi hỏi các tiêu chuẩn nghiêm ngặt.
Danh mục các nhà máy, xí nghiệp không khuyến khích đầu tư về mặt môi trường sẽ
được công bố để tiện kiểm soát và quản lý môi trường. Đặc biệt là một số xí nghiệp có các
loại chất thải mà cụm công nghiệp này không có khả năng xử lý.
Cần kiểm soát khí thải của các nhà máy để không gây tác hại đến môi trường không
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN INCOMEX
41
Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) - TP Hòa Bình
7.2 CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC
7.2.1 Đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật hạ tầng
Nhìn chung, công nghệ áp dụng cho hệ thống hạ tầng kỹ thuật là những công nghệ
mới đã và đang được sử dụng tại Việt Nam.
Riêng đối với hệ thống xử lý nước thải sẽ sử dụng công nghệ mới để đảm bảo xử lý
triệt để nhưng không gây ô nhiễm cho chính cụm công nghiệp. Sử dụng các bể Aeroten,
đồng thời với việc chế biến cặn trong điều kiện yếm khí và làm khô cặn bằng thiết bị hút
chân không sẽ đảm bảo chất lượng nước sau khi xử lý đáp ứng tốt nhất các tiêu chuẩn vệ
sinh, không gây ô nhiễm không khí, đảm bảo công trình xử lý gọn nhẹ chiếm ít đất xây
dựng và mỹ quan.
7.2.2 Đối với các xí nghiệp công nghiệp
Sử dụng các tiêu chuẩn công nghệ theo hướng sử dụng công nghệ mới có khả năng
thay đổi dây chuyền trong tương lai. Tránh nhập các loại dây chuyền công nghệ lạc hậu có
chỉ tiêu về bảo vệ môi trường thấp.
7.2.3 Giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường đất
Trong quá trình thi công cũng như trong giai đoạn vận hành cụm công nghiệp cần
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN INCOMEX
42
Dự án Đầu tư xây dựng Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) - TP Hòa Bình
quản lý chặt chẽ, tránh rò rỉ, rơi vãi dầu mỡ, hoá chất và các loại chất thải độc hại ra môi
trường đất.
Trong và sau khi xây dựng cần thu gom toàn bộ các phế thải xây dựng tránh để tồn
đọng gây ô nhiễm đất.
Các chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất cần được thu gom và phân loại
theo mức độ độc hại để có biện pháp xử lý riêng cho từng loại. Bãi tập kết rác và xử lý tạm
thời cần được thiết kế sao cho vừa đảm bảo mỹ quan vừa đảm bảo về các thông số kỹ thuật
để tránh gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải và sử dụng các công nghệ hiện đại để giảm
mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm đất do nước thải bị ô nhiễm đổ ra môi trường đất.
7.2.4 Giải pháp khống chế ô nhiễm môi trường nước
Nước thải được phân loại tuỳ theo mức độ và tính chất ô nhiễm.
Nước thải quy ước sạch bao gồm nước làm lạnh, nước thải từ hệ thống giải nhiệt,
v.v... được xả thẳng vào hệ thống thoát nước mưa, có thể sử dụng tuần hoàn.
Nước thải nhiễm bẩn cơ học do đất, cát, rác, v.v... phát sinh trong các công đoạn
chuyên chở, rửa vật liệu, vệ sinh thiết bị các nhà máy chế biến, v.v... Loại nước thải này
được xử lý sơ bộ bằng phương pháp lắng cơ học và thu vớt rác...
Nước thải bị nhiễm dầu bao gồm nước thải từ các nhà máy sản xuất và chế tạo máy,
chế biến nông lâm sản, v.v... Loại nước thải này được xử lý sơ bộ bằng các thiết bị như: Bể
tách dầu có hoặc không có xục khí, bể tuyển nổi áp lực...
Nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ cao bao gồm nước thải từ các nhà máy chế biến
nông lâm sản, v.v... được xử lý sơ bộ bằng các thiết bị như: Bể UASB, bể lọc sinh học kỵ
khí.
Nước thải sinh hoạt của công nhân trong các nhà máy xí nghiệp cũng được xử lý sơ
bộ bằng các bể tự hoại.
Các loại nước thải trên, trừ nước thải quy ước sạch thì toàn bộ được xả vào hệ thống
thoát nước bẩn và được dẫn về một trạm xử lý tập trung trước khi xả ra nguồn.
7.2.5 Giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường không khí
Quy hoạch và bố trí hợp lý các xí nghiệp công nghiệp để tránh tình trạng các nhà
máy có khả năng gây ô nhiễm nằm xen lẫn với các nhà máy khác. Bố trí hợp lý các khu
vực cây xanh để tạo cảnh quan và làm hàng rào chắn ô nhiễm không khí.
Trong thời gian chuẩn bị và thi công cần có biện pháp giảm thiểu lượng bụi phát sinh.
Trang bị đầy đủ bảo hộ lao động cho công nhân thi công.
Sử dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến ít gây ô nhiễm, sử dụng các nguyên vật liệu
ít hoặc không gây ô nhiễm không khí, sử dụng các chu trình, dây chuyền khép kín.
Lắp đặt các hệ thống thiết bị kỹ thuật xử lý và khống chế khí bụi, hơi hoá chất độc
hại, tiến hành thông gió hợp lý cho các phân xưởng.
Quản lý máy móc theo đúng nội quy và chế độ vận hành để tránh các sự cố gây ảnh
hưởng đến môi trường không khí...
Trồng cây xanh trong các khu vực tập trung và trong khuôn viên nhà máy để tạo
bóng mát, cảnh quan, và làm hàng rào cản và lọc bớt ô nhiễm không khí.
7.2.6 Giảm thiểu tác động của tiếng ồn và chấn động
Bố trí và phân đợt xây dựng hợp lý các nhà máy để tránh ảnh hưởng của tiếng ồn và
chấn động của các nhà máy đến nhau.
Bố trí khoảng cách ly hợp lý giữa cụm công nghiệp và các khu dân cư xung quanh,
trồng cây xanh cách ly để giảm sự lan truyền tiếng ồn và chấn động.
Phân lập các khu vực có độ ồn cao, thiết kế chống rung cho các máy móc và chống
ồn, cách âm cho các phân xưởng.
Sử dụng các dây chuyền công nghệ ít gây ồn và chấn động.
và công trình trong, ngoài công trường chịu ảnh hưởng của thi công xây dựng.
Trường hợp do điều kiện thi công, thiết bị phải đặt ở ngoài phạm vi công trường và
trong thời gian không hoạt động nếu các thiết bị thi công vươn ra khỏi phạm vi công
trường thì phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định của địa phương.
6. Những người khi tham gia thi công xây dựng trên công trường phải được khám
sức khỏe, huấn luyện về an toàn và được cấp phát đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo
quy định của pháp luật về lao động.
Phòng cháy chữa cháy trong cụm công nghiệp:
Hệ thống cấp nước trong cụm công nghiệp phải đảm bảo yêu cầu theo Thông tư
liên tịch Hướng dẫn thực hiện việc cấp nước PCCC tại khu đô thị và Cụm công nghiệp của
liên Bộ Xây Dựng-Công An ngày 10/4/2009.
Hệ thống cấp nước cứu hoả được thiết kế là hệ thống cấp nước cứu hoả áp lực thấp,
đảm bảo cấp nước cho 2 đám cháy với lưu lượng 15lít/s trong 3 giờ liên tục, áp lực nước
tối thiểu tại trụ cứu hoả là 10m. Việc chữa cháy sẽ do xe cứu hoả của đội chữa cháy của
công an PCCC Cụm công nghiệp thực hiện. Nước cấp cho xe cứu hoả được lấy từ các trụ
cứu hoả dọc đường và từ nguồn nước mặt Đà. Các trụ cứu hoả kiểu nổi theo tiêu chuẩn
6379-1998 được bố trí tại các ngã ba, ngã tư đường và dọc tuyến ống với cự ly 120-150m
1 trụ cứu hoả.
Các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp cần tuân thủ theo các yêu cầu an
toàn PCCC căn cứ theo Luật PCCC, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của
Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật PCCC. Xung quanh các công
trình xây dựng phải đảm bảo đường cho xe PCCC hoạt động. Các công trình, kho vật tư có
nguy cơ cháy cao cần được thiết kế đặc biệt đảm bảo an toàn.
CHƯƠNG 8:
KINH TẾ DỰ ÁN
- Quyết định số 09/2018/QĐ-UBND ngày 05/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình quy định về ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình;
- Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ban hành Biểu mục thuế suất thuế tài nguyên;
- Quyết định số 2264/2012/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường;
- Và các văn bản hiện hành khác về xây dựng cơ bản.
- Vốn do Chủ đầu tư dự án huy động (chưa bao gồm lãi vay) là: 215.554.110.990
đồng
- Vốn do tỉnh hỗ trợ (chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng) cho dự án là:
32.895.000.000 đồng.
BẢNG : TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Tổng cộng
TT Nội dung chi phí
(Đồng)
I Chi phí xây lắp 167.251.127.640
II Chi phí mua sắm thiết bị 8.739.404.245
Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng (đã có dự 32.895.000.000
III phòng - Tỉnh hỗ trợ)
IV Chi phí quản lý dự án 2.368.697.644
V Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 8.799.526.594
VI Chi phí khác 8.799.526.594
VII Chi phí dự phòng: 10% (I+II+ IV+V+VI) 19.595.828.272
Cộng chi phí không kể chi phí bồi thường 215.554.110.090
GPMB: ((I)+(II)+(IV)+(V)+(VI)+(VII))
Cộng chi phí kể cả bồi thường GPMB: 248.449.110.989
((I))+(II)+(III)+(IV)+(V)+(VI)+(VII))
VIII Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng (lãi suất
0
10% /năm, phát sinh lãi ở năm thứ 2)
Tổng mức đầu tư không kể bồi thường GPMB 215.554.111.000
làm tròn
Tổng mức đầu tư kể cả bồi thường GPMB làm
248.449.111.000
tròn
Chi tiết tính toán xem phần phụ lục.
8.3 NGUỒN VỐN
Vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp được lấy từ các nguồn như
sau:
- Vốn tự có: 20%;
- Vốn vay ngân hàng thương mại: 40%;
- Vốn huy động từ các khách hàng: 40%.
biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất điện. Khuyến khích phát triển cơ khí chế tạo; điện tử -
công nghệ thông tin, phần mềm; dược phẩm và sản phẩm ứng dụng công nghệ sinh học;
phân bón và thức ăn chăn nuôi.
a/ Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng
Sau khi cụm công nghiệp đi vào hoạt động hàng năm sẽ cung cấp cho xã hội các sản
phẩm có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và có khả năng thay thế hàng nhập khẩu,
tạo điều kiện phát triển kinh tế của tỉnh cũng như toàn khu vực.
b/ Tính đa dạng hoá sản xuất với nền kinh tế
Cụm công nghiệp sẽ tạo điều kiện cho phát triển các ngành công nghiệp góp phần
làm thay đổi cơ cấu ngành nghề xã hội tại địa phương và khu vực.
Cụm công nghiệp tạo điều kiện cho việc khai thác nguồn nguyên liệu và các nguồn
lực tại chỗ, đồng thời kích thích các ngành nghề xây dựng và dịch vụ phát triển, tạo đà
phát triển cho các cụm công nghiệp khác.
c/ Giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động
Cụm công nghiệp hình thành sẽ bố trí cho trên 1.400 người lao động địa phương vùng
dự án và các huyện lân cận có việc làm.
Thu nhập của người lao động tăng lên gấp 2-3 lần so với thu nhập lao động khác.
d/ Đóng góp Ngân sách Nhà nước và địa phương
Dự án tăng thêm cho Ngân sách của Nhà nước và địa phương qua các nguồn thu thuế
sử dụng đất, thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài lợi nhuận thu được từ dự án ngân sách của địa phương còn thu được qua việc
thu thuế từ các dịch vụ thương mại, giao thông, bưu chính viễn thông, y tế, thuế VAT, thuế
thu nhập doanh nghiệp trong quá trình xây dựng và kinh doanh của cụm công nghiệp. Các
ngành kỹ thuật chuyên ngành như điện, nước, môi trường còn thu khoản kinh phí đáng kể
từ việc kinh doanh cấp điện, nước, thu gom phế thải công nghiệp.
e/ Các lợi ích về mặt xã hội
Sự hình thành và phát triển cụm công nghiệp đem lại những lợi ích xã hội to lớn, đem
lại hoạt động kinh tế quan trọng của tỉnh Hòa Bình, chuyển một lực lượng lao động nông
nghiệp có thu nhập quá thấp sang sản xuất công nghiệp có thu nhập cao.
Cụm công nghiệp hình thành hỗ trợ sự phát triển cộng đồng tại địa phương các ngành
công nghiệp, các tổ chức dịch vụ, qua đó có tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh cũng như khu vực.
CHƯƠNG 9:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Số lượng nhân viên sẽ căn cứ vào tiến độ đầu tư xây dựng dự án theo từng thời điểm
để điều chỉnh cho phù hợp.
Những người tham gia quản lý dự án có thể làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc
kiêm nhiệm và cần có trình độ thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách.
Sau khi tiến hành đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy hoạch và dự án được
duyệt, Ban quản lý dự án sẽ chuyển giao công trình cho Xí nghiệp vận hành cụm công
nghiệp để quản lý dự án.
Ban quản lý dự án được giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Chủ đầu tư dự án được giao đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch chi tiết
được phê duyệt bao gồm các phần việc từ khâu chuẩn bị đầu tư, bồi thường giải phóng mặt
bằng, san nền, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các công trình kiến trúc đồng bộ.
Chủ đầu tư dự án giữ vai trò quản lý chung về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch - kiến trúc...
trong cả giai đoạn xây dựng các hạng mục công trình kiến trúc. Chủ đầu tư dự án sẽ thực
hiện xây dựng và khai thác một số hạng mục công trình trong phạm vi dự án.
9.5.2 Giai đoạn Thực hiện dự án
Quá trình thực hiện dự án qua 2 giai đoạn (có đan xen nhau):
- Giai đoạn 1: Phát triển đất công nghiệp, đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ
thuật từ khâu chuẩn bị đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng, san nền, cấp thoát nước,
đường giao thông, cấp điện, thông tin liên lạc, cây xanh,... theo quy hoạch chi tiết được
duyệt. Đồng thời triển khai xây dựng các công trình kiến trúc: nhà điều hành, cổng tường
rào theo hình thức cuốn chiếu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đến đâu, triển khai xây dựng và
kinh doanh trên đất đã có hạ tầng.
- Giai đoạn 2: Khai thác và kinh doanh đất công nghiệp: Tiếp tục xây dựng, hoàn
thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xây dựng các công trình. Trong giai đoạn này chủ đầu
tư thành lập Xí nghiệp vận hành cụm công nghiệp để tổ chức quản lý vận hành hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, khai thác các quỹ đất công nghiệp trong dự án, cho các nhà máy thuê đất.
9.5.3 Quản lý khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm đầu tư xây
dựng, duy tu, bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong suốt quá trình xây dựng cơ bản
của giai đoạn phát triển và khai thác đất công nghiệp.
Trong quá trình thực hiện xen kẽ với phát triển đất công nghiệp, căn cứ theo nhu cầu
xây dựng và đầu tư của các dự án nhà máy vào thuê đất, Chủ đầu tư dự án phải đảm bảo hạ
tầng cho các ô đất này (đường, cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc,...).
CHƯƠNG 10:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ – XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
VÀ KIẾN NGHỊ
---------------------------------***********---------------------------------