Professional Documents
Culture Documents
Các bộ dao động tích thoát chỉ chứa một phần tử tích lũy năng lượng, mà
thường gặp nhất là tụ điện. Các bộ dao động tích thoát thường được sử dụng
để tạo các xung vuông có độ rộng khác nhau và có thể làm việc ở các chế độ
sau: chế độ tự dao động, kích thích từ ngoài.
Dao động đa hài là một loại dạng mạch dao động tích thoát, nó là mạch tạo
xung vuông cơ bản nhất các dạng đa hài thường gặp trong kỹ thuật xung
1.1. Mạch dao động đa hài phi ổn
Nguyên lý hoạt động:
Thông thường mạch đa hài phi ổn là mạch đối
xứng nên hai Transistor có cùng họ và thông số.
Các linh kiện điện trở RB1 = RB2, RC1 = RC2 và C1 = C2.
Tuy hai Transistor cùng loại, các linh kiện cùng trị
số, nhưng không thể giống nhau một cách tuyệt
đối.
Điều này làm cho hai Transistor trong mạch dẫn
điện không bằng nhau.
Khi cung cấp điện cho mạch sẽ có một Transistor dẫn mạnh hơn và có một Transistor
dẫn yếu hơn.
Nhờ tác dụng của mạch hồi tiếp dương từ cực C2 về B1, từ cực C1 về cực B2, làm cho
Transistor nào dẫn mạnh hơn sẽ tiến dần đến bão hòa, còn Transistor dẫn điện yếu hơn
sẽ tiến dần đến ngưng dẫn.
1.1. Mạch dao động đa hài phi ổn
Nguyên lý hoạt động:
Giả thuyết T2 dẫn điện mạnh hơn tụ, C1
được nạp điện thông qua RC1 và mối nối
BE của T2, làm cho dòng IB2 tăng cao nên
T2 tiến đến bão hòa.
Khi T2 tiến đến bão hòa, dòng IC2 tăng cao
và VCE2 ≈ VCESat ≈ 0,2 (V), tụ C2 (giả thuyết
lúc đầu đã nạp đầy) xả điện qua mối nối
CE2.
Khi tụ C2 xả, điện áp âm trên tụ C2 đưa
vào cực B1 , làm T1 ngưng dẫn.
Như vậy, giả thuyết lúc đầu là T1 đang
tắt, T2 đang dẫn bão hòa , và tụ C2 đã nạp
điện đầy.
1.1. Mạch dao động đa hài phi ổn
Lúc này tụ C2 bắt đầu phóng điện qua mối nối
CE2 đến cực E của T1, làm mối nối BE1 bị phân
cực nghịch, do đó T1 tắt. Do vậy, tụ C1 được
nạp điện thông qua RC1 và mối nối BE2.
Sau khi phóng điện xong, tụ C2 lại được nạp
điện theo chiều ngược lại thông qua RB1 và mối
nối CE2, lúc này điện áp tại cực B của T1 là VB1
= VC2 + VBE2 = VC2. (VC2 là điện áp tên tụ C2 ) .
Khi tụ nạp C2 đến giá trị lớn hơn VBE1 thì T1 bắt
đầu dẫn, khi T1 đạt đến dẫn bão hòa lúc này tụ
C1 phóng điện qua mối nối CE1 đến cực E của
T2 , làm mối nối BE2 phân cực nghịch, T2 tắt.
Quá trình lập lại từ đầu và cứ tiếp tục như
thế…
1.1. Mạch dao động đa hài phi ổn
Chu kỳ xung:
T1 = 0,69 RB2.C2
T2 = 0,69 RB1.C1
T = 0,69 (RB2C2 + RB1C1)
Tuï C1 xaû qua R4, ñoàng thôøi, moät phaàn ñieän aùp aâm ñöôïc hoài tieáp veà ngoõ vaøo opamp
thoâng qua caàu phaân theá R1,R3. Khi ñieän aùp treân tuï thaáp hôn ñieän aùp treân R3 (Vi-<Vi+) ,
opamp seõ doåi traïng thaùi vaø ngoõ ra cuûa opamp coù möùc baõo hoøa döông. Quaù trình laïi laëp
laïi nhö ban ñaàu. Keát quaû laø taïi ngoõ ra seõ coù xung vuoâng.
Mạch dao động tích thoát
+2
=2
Nếu: R1=2R2
=>T=2RCln2=2RC.0,69
f= 1/ 1,4RC
Nếu: R1=R2
=> T=2RCln3 = 2RC.1,1
f= 1/ 2,2RC
Mạch dao động tích thoát đổi tần số:
Phương pháp:
Thay đổi tỉ số cầu phân áp hồi tiếp
Thay đổi gia trị tụ C1 hoặc R trong
mạch hồi tiếp âm
Chu kì dao động:
( )
T=2 +
Mạch dao động tạo xung vuông và tam giác:
Mạch dao động
tích thoát cơ
bản tạo xung
vuông tại ngõ
ra, nếu kết hợp
với mạch tích
phân tích cực
dùng OP thì có
thể tạo xung
tam giác
Các mạch dao động tạo xung vuông và tam giác khác:
Các mạch dao động tạo xung vuông và tam giác khác:
Mạch tạo xung rang cưa
1.4. Mạch điều chỉnh độ rộng xung (PWM)
Phương pháp điều xung PWM
(Pulse Width Modulation) là
phương pháp điều chỉnh điện
áp ra tải, hay nói cách khác, là
phương pháp điều chế dựa
trên sự thay đổi độ rộng của
chuỗi xung vuông, dẫn đến sự
thay đổi điện áp ra.
Các PWM khi biến đổi thì có
cùng 1 tần số và khác nhau
về độ rộng của sườn dương
hay sườn âm.
1.4. Mạch điều chỉnh độ rộng xung (PWM)
Công thức tính giá trị trung bình của điện áp ra tải :
Gọi t1 là thời gian xung ở sườn dương (khóa mở ) còn T là thời
gian của cả sườn âm và dương, Umax là điện áp nguồn cung cấp
cho tải. Ta có:
Ud = Umax.( t1/T) (V)
hay Ud = Umax.D
(Với D = t1/T là hệ số điều chỉnh và được tính
bằng % tức là PWM)
◦ Mức áp cao của xung càng rộng, thời gian cấp dòng cho motor DC nhiều, lực
quay mạnh và nhanh.
◦ Mức áp cao của xung càng hẹp, thời gian cấp dòng cho motor DC ít hơn, lực
quay sẽ giảm và chậm.
Mạch điều chỉnh độ rộng xung (PWM) dùng IC 555
Một kiểu mạch điện thông dụng, dùng IC 555 để tạo ra xung
điều biến độ rộng, xung ra trên chân số 3 và dùng mức áp cao để kích
dẫn transistor MOSFET (BUZ11), transistor này cấp dòng cho motor
DC quay. diode D3 (MBR1645) để dập mức áp nghịch, phản hồi từ các
cuộn cảm trong motor DC. Chiết áp 50K dùng thay đổi độ rộng của
xung và qua đó làm thay đổi tốc độ quay của motor.
Nguyên lý làm việc của IC 555: Chân 1 nối masse, chân 12 nối vào
đường nguồn 12V. Chân 5 mắc tụ lọc để ổn định các mức áp ngưỡng.
Chân 2, 6 là ngả vào của 2 tầng so áp, cho mắc vào nhau và nhận
mẫu điện áp lúc lên lúc xuống trên tụ C1, điều này tạo ra xung cho ra
trên chân số 3. Chân 7 dùng để điều khiển sự nạp xả điện cho tụ C1.
Chân 4, chân Reset, để IC làm việc ở trạng thái dao động, chân 4 phải
cho ở mức áp cao.
Tạo xung vuông bằng phương pháp so sánh
Để tạo được bằng phương pháp
so sánh ta cần 2 điều kiện sau đây
:
+ Tín hiệu răng cưa : Xác định tần
số của PWM
+ Tín hiệu tựa (Ref) là tín hiệu xác
định mức công suất điều chế (Tín
hiệu DC).
Ta có v0 = A(v1 – v2) = AEd với Ed = v1 – v2, A là độ lợi vòng hở của OP-AMP. Vì A rất
lớn nên theo công thức trên v0 rất lớn.
Khi Ed nhỏ, v0 được xác định. Khi Ed vượt quá một trị số nào đó thì v0 đạt đến trị số
bảo hòa và được gọi là VSat. Trị số của Ed tùy thuộc vào mỗi OP-AMP và có trị số vào
khoảng vài chục μV.
- Khi Ed âm, mạch đảo pha nên v0 = -VSat
- Khi Ed dương, thì v0 = +VSat.
Ðiện thế ngõ ra bảo hòa thường nhỏ hơn điện thế nguồn từ 1V đến 2V. Ðể ý là |+VSat|
có thể khác |-VSat|.
Mạch so sánh dùng OP:
b) So sánh với mức 0:
So sánh với mức 0 không đảo:
Điện thế ở ngõ vào (-) được dùng làm điện thế chuẩn và Ei là điện thế cần so sánh với điện thế
chuẩn được đưa vào ngõ vào (+).
Dạng sóng:
Mạch so sánh dùng OP:
c) So sánh với 2 ngõ vào có điện thế bất kỳ:
So sánh mức duơng không đảo:
Điện thế chuẩn Vref > 0V đặt ở ngõ vào (-).
Dạng sóng:
Mạch so sánh dùng OP:
c) So sánh với 2 ngõ vào có điện thế bất kỳ:
So sánh với mức âm đảo:
Điện thế chuẩn Vref < 0V đặt ở ngõ vào (+).
Điện thế so sánh Ei đưa vào ngõ vào (-).
Khi Ei > Vref thì v0 = -VSat.
Khi Ei < Vref thì v0 = +VSat.
Dạng sóng:
So sánh với mức âm không đảo: