Professional Documents
Culture Documents
NGUY ỄN
THU HÀ
Mục lục
Nội dung
Nội dung.................................................................................................................................1
Lời nói đầu..............................................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..........................................................................................5
1. Giới thiệu tổng quan về họ Vi điều khiển 8051..............................................................5
2. Giới thiệu tổng quan về encoder..................................................................................11
3. Giới thiều về một số linh kiện khác..............................................................................18
3.1 Sơ lược về led 7 thanh................................................................................................18
CHƯƠNG II. NỘI DUNG.....................................................................................................26
1 – Lưu đồ thuật toán chương trình..................................................................................26
2 – Phần lập trình và mô phỏng.......................................................................................28
CHƯƠNG III. KẾT LUẬN.....................................................................................................36
1. Ưu điểm........................................................................................................................36
2. Nhược điểm..................................................................................................................36
Tài liệu tham khảo................................................................................................................38
Một trong những ứng dụng thiết thực trong đó là ứng dụng về đo và
hiển thị tốc độ động cơ. Đây là một ứng dụng rất quan trọng được áp dụng
trong nhiều lĩnh vực và dây chuyền sản xuất. Tốc độ đ ộng c ơ s ẽ được
hiển thị trên màn hình nhờ led 7 thanh, Từ đó chúng ta có th ể giám sát đ ược
tốc độ động cơ rùi có các quyết định điều khiển cho phù h ợp v ới yêu c ầu.
Vì thế, với môn học Vi điều khiển này, em đã quy ết đ ịnh nh ận làm bài t ập
lớn về đo tốc độ động cơ dùng 8051. Cụ thể trong bài tập này, chúng em
sẽ ghép nối vi điều khiển 89C51RD2 với 4 led 7 thanh để hiển th ị tốc độ
động cơ, sử dụng encoder có 100(xung/vòng). Chúng em xin trình bày nội
dụng cụ thể của bài tập lớn như sau. Kính mong các thầy - cô xem và cho
nhận xét, đánh giá để bài tập lớn được đầy đủ hơn.
Đề bài:
Ứng dụng họ vi điều khiển 8051 ghép nối 4 led 7 thanh dể hiển thị số đo
tốc độ động cơ dùng encoder có 100(xung/vòng). Khoảng đo (0-2500)v/p.
YÊU CẦU:
6. Lê Thanh Bình
7. Hà Văn Bình
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Các đặc điểm của 8951 được tóm tắt như sau:
- 4KB bộ nhớ, có thể lập trình lại nhanh, có khả năng ghi xóa
tới 1000 chu kỳ
- 2 bộ Timer/Counter 16 bit
TEMER1
TEMER2
128 byte RAM
8032\8052 TEMER2
8032\8052 ROM
8032\8052
0K: TEMER1
INTERRUPT OTHER 128 byte RAM
CONTROL REGISTER 8031\803 TEMER1
2
CPU 4K:8951
8K:8052
BUS CONTROL SERIAL
I/O PORT PORT
OSCILATOR
EA\ ALE\
RST PSEN\ P0 P1 P2 P3
TXD RXD
Address\Data
+ Port 0 (P0.0 – P0.7 hay chân 32 – 39): Ngoài chức năng xuất nhập
ra, port 0 còn là bus đa hợp dữ liệu và địa ch ỉ (AD0 – AD7), ch ức năng này
sẽ được sử dụng khi AT89C51 giao tiếp với thiết bị ngoài có kiến trúc bus.
Hình 3 – Port 0
+ Port 1 (P1.0 – P1.7 hay chân 1 – 8): có chức năng xuất nhập theo
bit và byte. Ngoài ra, 3 chân P1.5, P1.6, P1.7 được dùng để nạp ROM theo
chuẩn ISP, 2 chân P1.0 và P1.1 được dùng cho bộ Timer 2.
Hình 4 – Port 1
+ Port 2 (P2.0 – P2.7 hay chân 21 – 28): là một port có công dụng
kép. Là đường xuất nhập hoặc là byte cao của bus đ ịa ch ỉ đ ối với các thi ết
kế dùng bộ nhớ mở rộng.
Hình 5 – Port 2
+ Port 3 (P3.0 – P3.7 hay chân 10 – 17): mỗi chân trên port 3 ngoài
chức năng xuất nhập ra còn có một số chức năng đặc biệt sau:
Hình 6 – Port 3
+ RST (Reset – chân 9): mức tích cực của chân này là mức 1, để
reset ta phải đưa mức 1 (5V) đến chân này với th ời gian t ối thi ểu 2 chu kỳ
máy (tương đương 2µs đối với thạch anh 12MHz.)
+ ALE (Address Latch Enable): ALE là tín hiệu để chốt địa chỉ vào
một thanh ghi bên ngoài trong nửa đầu của chu kỳ bộ nhớ. Sau đó các
đường port 0 dùng để xuất hoặc nhập dữ liệu trong nửa chu kỳ sau của b ộ
nhớ.
(Output Enable) của một EPROM để cho phép đọc các bytes mã l ệnh.
PSEN sẽ ở mức thấp trong thời gian đọc lệnh. Các mã nh ị phân c ủa
chương trình được đọc từ EPROM qua Bus và được chốt vào thanh ghi
lệnh của bộ vi điều khiển để giải mã lệnh. Khi thi hành ch ương trình trong
ROM nội, PSEN sẽ ở mức thụ động (mức cao).
Encoder mục đích dùng để quản lý vị trí góc của một đĩa quay, đĩa
quay có thể là bánh xe, trục động cơ, hoặc bất kỳ thiết bị quay nào cần xác
định vị trí góc.
incremental Encoder.
Cứ mỗi lần đi qua một lỗ, chúng ta phải lập trình để thi ết b ị đo đ ếm lên 1.
Do vậy, Encoder loại này có tên incremental Encoder (Encoder tăng lên 1
đơn vị).
Nguyên lý cơ bản của Encoder, đó là một đĩa tròn xoay, quay quanh trục.
Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng một đèn led để chiếu lên mặt đĩa.
Khi đĩa quay, chỗ không có lỗ (rãnh), đèn led không chi ếu xuyên qua đ ược,
chỗ có lỗ (rãnh), đèn led sẽ chiếu xuyên qua. Khi đó, phía mặt bên kia c ủa
đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với các tín hiệu có, hoặc không có ánh
sáng chiếu qua, người ta ghi nhận được đèn led có chiếu qua lỗ hay không.
Khi trục quay, giả sử trên đĩa chỉ có một lỗ duy nhất, cứ mỗi lần con mắt
thu nhận được tín hiệu đèn led, thì có nghĩa là đĩa đã quay đ ược m ột vòng.
Đây là nguyên lý rất cơ bản của Encoder.
Tuy nhiên, những vấn đề được đặt ra là, làm sao để xác định chính
xác hơn vị trí của đĩa quay (mịn hơn) và làm thế nào để xác định được đĩa
đang quay theo chiều nào? Đó chính là vấn đề để chúng ta tìm hiểu
về Encoder.
Hình sau sẽ minh họa nguyên lý cơ bản của hoạt động Encoder.
Các bạn thấy trong hình, có một đĩa mask, không quay, đó là đĩa cố định,
thực ra là để che khe hẹp ánh sáng đi qua, giúp cho việc đọc Encoder được
chính xác hơn mà thôi. Chúng ta không để cập đến đĩa mặt nạ này ở đây.
Hoạt động của Encoder
Các bạn thấy rằng, cứ mỗi lần quay qua một lỗ, thì Encoder sẽ tăng một
đơn vị trong biến đếm.
Tuy nhiên, một vấn đề là làm sao để biết được Encoder quay hết một
vòng? Nếu cứ đếm vô hạn như thế này, thì chúng ta không thể biết được
khi nào nó quay hết một vòng. Nếu bây giờ các bạn đ ếm s ố l ỗ Encoder để
biết nó đã quay một vòng, thì nếu với Encoder 1000 lỗ chắc các bạn sẽ
đếm đến sáng luôn. Chưa kể, mỗi lần có những rung động nào đó mà ta
không quản lý được, Encoder sẽ bị sai một xung. Khi đó, nếu hoạt động lâu
dài, sai số này sẽ tích lũy, ngày hôm nay sai một xung, ngày hôm sau sai một
xung. Đến cuối cùng, có thể động cơ quay 2 vòng rồi các bạn mới đ ếm
được 1 vòng.
Để tránh điều tai hại này xảy ra, người ta đưa vào thêm một lỗ định
vị để đếm số vòng đã quay của Encoder.
Như vậy, cho dù có lệch xung, mà chúng ta th ấy rằng Encoder đi ngang qua
lỗ định vị này, thì chúng ta sẽ biết là Encoder đã bị đếm sai ở đâu đó. Nếu
vì một rung động nào đó, mà chúng ta không thấy Encoder đi qua lỗ định vị,
vậy thì từ số xung, và việc đi qua lỗ định vị, chúng ta sẽ bi ết rõ hi ện t ượng
sai của Encoder.
Đây là hình Encoder có lỗ định vị:
Tuy nhiên, một vấn đề lớn nữa là, làm sao chúng ta biết Encoder đang xoay
theo chiều nào? Bởi vì cho dù xoay theo chiều nào, thì tín
hiệu Encoder cũng chỉ là các xung đơn lẻ và xoay theo hai chiều đều giống
nhau.
Chính vì vậy, người ta đặt thêm một vòng lỗ ở giữa vòng lỗ thứ 1 và lỗ
định vị như hình sau:
Chú ý rằng, vị trí góc của các lỗ vòng 1 và các lỗ vòng 2 l ệch nhau. Các
cạnh của lỗ vòng 2 nằm ngay giữa các lỗ vòng 1 và ngược lại.
Chúng ta sẽ khảo sát tiếp vấn đề Encoder trong phần tín hiệu xung để
hiểu rõ hơn về Encoder. Tuy nhiên, các bạn sẽ thấy một điều rằng, thay vì
làm 2 vòng Encoder, và dùng 2 đèn LED đặt thẳng hàng, thì người ta ch ỉ
cần làm 1 vòng lỗ, và đặt hai đèn LED lệch nhau.
Kết quả, các bạn sẽ thường thấy các Encoder có dạng như hình 2:
a. Tổng quát
Led 7 đoạn có cấu tạo bao gồm 7 led đơn có dạng thanh xếp theo
hình và có thêm một led đơn hình tròn nhỏ thể hiện dấu chấm tròn ở góc
dưới, bên phải của led 7 đoạn.
Vì led 7 đoạn chứa bên trong nó các led đơn, do đó khi kết nối cần
đảm bảo dòng qua mỗi led đơn trong khoảng 10mA-20mA để bảo vệ led.
Nếu kết nối với nguồn 5V có thể hạn dòng bằng điện trở 330Ω trước các
chân nhận tín hiệu điều khiển.
Các điện trở 330Ω là các điện trở bên ngoài được kết nối để giới
hạn dòng điện qua led nếu led 7 đoạn được nối với nguồn 5V.
Chân nhận tín hiệu a điều khiển led a sáng tắt, ngõ vào b để điều khiển led
b. Tương tự với các chân và các led còn lại.
Ngõ nhận tín hiệu điều khiển của led 7 đoạn có 8 đường, vì vậy có
thể dùng 1 Port nào đó của Vi điều khiển để điều khiển led 7 đoạn. Như
vậy led 7 đoạn nhận một dữ liệu 8 bit từ Vi điều khiển để điều khiển hoạt
động sáng tắt của từng led led đơn trong nó, dữ liệu được xuất ra điều
khiển led 7 đoạn thường được gọi là "mã hiển thị led 7 đoạn". Có hai kiểu
mã hiển thị led 7 đoạn: mã dành cho led 7 đoạn có Anode(cực +) chung và
mã dành cho led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung. Chẳng hạn, để hiện thị
số 1 cần làm cho các led ở vị trí b và c sáng, nếu sử dụng led 7 đoạn có
Anode chung thì phải đặt vào hai chân b và c điện áp là 0V(mức 0) các chân
còn lại được đặt điện áp là 5V(mức 1), nếu sử dụng led 7 đoạn có Cathode
chung thì điện áp(hay mức logic) hoàn toàn ngược lại, tức là phải đặt vào
chân b và c điện áp là 5V(mức 1).
• Phần cứng được kết nối với 1 Port bất kì của Vi điều khiển, để
thuận tiện cho việc xử lí về sau phần cứng nên được kết nối như sau: Px.0
nối với chân a, Px.1 nối với chân b, lần lượt theo thứ tự cho đến Px.7 nối
với chân h.
• Dữ liệu xuất có dạng nhị phân như sau : hgfedcba
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Anode chung (các
led đơn sáng ở mức 0):
Số hiển thị trên Mã hiển thị led 7 đoạn Mã hiển thị led 7 đoạn dạng
led 7 đoạn dạng nhị phân thập lục phân
hgfedcba
0 11000000 C0
1 11111001 F9
2 10100100 A4
3 10110000 B0
4 10011001 99
5 10010010 92
6 11000010 82
7 11111000 F8
8 10000000 80
9 10010000 90
A 10001000 88
B 10000011 83
C 11000110 C6
D 10100001 A1
E 10000110 86
F 10001110 8E
- 10111111 BF
Bảng mã hiển thị led 7 đoạn dành cho led 7 đoạn có Cathode chung
(các led đơn sáng ở mức 1):
Số hiển thị trên Mã hiển thị led 7 đoạn Mã hiển thị led 7 đoạn
led 7 đoạn dạng nhị phân dạng thập lục phân
0 00111111 3F
1 00000110 06
2 01011011 5B
3 01001111 4F
4 01100110 66
5 01101101 6D
6 01111101 7D
7 00000111 07
8 01111111 7F
9 01101111 6F
A 01110111 77
B 01111100 7C
C 00111001 39
D 01011110 5E
E 01111001 79
F 01110001 71
- 01000000 40
3.2 Tụ điện.
khoảng d ở giữa hai bản tụ là dung dịch hay chất điện môi cách đi ện có
điện dung C. Đặc điểm của tụ là cho dòng điện xoay chiều đi qua, ngăn
cản dòng điện một chiều.
Khi tụ nạp điện thì tụ sẽ bắt đầu nạp điện từ điện áp là 0V tăng dần
đến điện áp UDC theo hàm số mũ đối với th ời gian t. Đi ện áp t ức th ời trên
hai đầu tụ của tụ được tính theo công thức:
τ
Uc (t) = UDC(1-e-t/ ).
τ
Uc (t)= UDC.e-t/
Trong đó:
e = 2,71828
C = ε.S/d
Trong đó :
Thạch anh dao động có nhiệm vụ tạo ra các xung điều khiển thích
hợp phục vụ cho vi điều khiển. ở đây chúng ta sử dụng thạch anh dao động
loại 12 MHZ.
Điện trở treo có nhiệm vụ tạo điện áp ở từng mức theo yêu cầu theo
giá trị đặt tại các chân của nó.
ORG 0H ;Khai bao dia chi bat dau CT tu 0h trong Ram noi
ORG 0BH
ORG 1BH
ORG 3H
ORG 13H
RUN EQU 1
ORG 30H ;Khai bao dia chi bat dau chuong trinh chinh
MAIN:
SETB IT0 ;Dau vao cua xung dem T0(ngat canh xuong)
JMP $
;NGAT COUNTER 0
INT_TIMER0:
RETI
INT_TIMER1:
MOV A,40H
BAT_LOA:
CONT:
MOV R0,#200
MOV XUNG_DU,TL0 ;
RETI
QUET_LED:
MOV DPTR,#LED ;Nap dia chi gian tiep tu LED(ram ngoài) vào con
;trỏ DPTR
MOV A,DIGIT_1
RETI
LED_2:
MOV A,DIGIT_2
MOV P0,A
MOV P2,#2
INC R1
RETI
LED_3:
MOV A,DIGIT_3
MOV P0,A
MOV P2,#4
INC R1
RETI
LED_4:
MOV A,DIGIT_4
MOV P0,A
MOV P2,#8
EXIT:
RETI
CALCULATOR:
MOV VONG_GIAY,#0
MOV B,#100
MOV DIGIT_1,A
MOV A,B
MOV B,#10
DIV AB
MOV DIGIT_2,A
;DIGIT_4: la so (XUNG_DU*60)/100
MOV A,XUNG_DU
CLR C
MOV B,#10
DIV AB
MOV B,#3
MUL AB
MOV B,#5
DIV AB
MOV R5,B
MOV B,#10
DIV AB
ADD A,DIGIT_2
MOV DIGIT_2,A
MOV DIGIT_3,B
;SODU
MOV A,R5
MOV R5,A
MOV A,R4
MOV B,#3
MUL AB
MOV B,#5
DIV AB
ADD A,R5
MOV DIGIT_4,A
RET
INT_EX0:
RETI
INT_EX1:
RETI
LED: DB 0C0H,0F9H,0A4H,0B0H,99H,92H,82H,0F8H,80H,90H
END
b – Phần mô phỏng
RP1
RESPACK-8
C2 C1
22p 22p
2
3
4
5
6
7
8
9
X1
U1
19 39
CRYSTAL XTAL1 P0.0/AD0
38
P0.1/AD1
37
P0.2/AD2
18 36
XTAL2 P0.3/AD3
35
Reset
P0.4/AD4
34
P0.5/AD5
33
P0.6/AD6
9 32
RST P0.7/AD7
21
C3 P2.0/A8
22
P2.1/A9
23
P2.2/A10
29 24
PSEN P2.3/A11
10uF 30 25
Start
ALE P2.4/A12
31 26
EA P2.5/A13
27
P2.6/A14
28 R2 R3 LS1
P2.7/A15
10k 10k
1 10
Stop
P1.0 P3.0/RXD
2 11
P1.1 P3.1/TXD
3 12
P1.2 P3.2/INT0
4 13 SPEAKER
P1.3 P3.3/INT1
5 14
P1.4 P3.4/T0
6 15
P1.5 P3.5/T1
7 16
P1.6 P3.6/WR
8
P1.7 P3.7/RD
17 Q1
2N1893
AT89C51
+220V RV1
100
0%
+88.8
RP1
RESPACK-8
C2 C1
22p 22p
1
2
3
4
5
6
7
8
9
X1
U1
19 39
CRYSTAL XTAL1 P0.0/AD0
38
P0.1/AD1
37
P0.2/AD2
18 36
XTAL2 P0.3/AD3
35
Reset
P0.4/AD4
34
P0.5/AD5
33
P0.6/AD6
9 32
RST P0.7/AD7
21
C3 P2.0/A8
22
P2.1/A9
23
P2.2/A10
29 24
PSEN P2.3/A11
10uF 30 25
Start
ALE P2.4/A12
31 26
EA P2.5/A13
27
P2.6/A14
28 R2 R3 LS1
P2.7/A15
10k 10k
1 10
Stop
P1.0 P3.0/RXD
2 11
P1.1 P3.1/TXD
3 12
P1.2 P3.2/INT0
4 13 SPEAKER
P1.3 P3.3/INT1
5 14
P1.4 P3.4/T0
6 15
P1.5 P3.5/T1
7 16
P1.6 P3.6/WR
8
P1.7 P3.7/RD
17 Q1
2N1893
AT89C51
+220V RV1
100
0%
Khi ta ấn nút Start hệ thống sẽ bắt đầu làm việc, động cơ quay,
Encoder gắn trên trục của động cơ sẽ cảm biến tốc độ, phát tín hiệu và
chuyển tới mạch vi điều khiển. Tại đây, tín hiệu sẽ được vi mạch xử lí và
biến đổi để hiển thị trên 4 led 7 thanh .
Khi ấn nút Stop: hệ thống dừng mọi hoạt động. Kết thúc 1 quá trình
làm việc của mạch/.
1. Ưu điểm
- Mạch có dải đo tốc độ lớn.
- Khả năng đáp ứng nhanh với sự thay đổi của biến trở.
- Mạch có thể đặt độ khống chế tốc độ động cơ, báo tốc đ ộ cao và t ốc đ ộ
thấp
- Mạch hiển thị LED 7 đoạn nên dễ dàng cho người sử dụng theo dõi tốc
độ động cơ.
- Mạch được thiết kế nhỏ gọn, dễ sử dụng, tiện lợi và có th ể dùng nhi ều
loại nguồn: pin, sạc điện thoại,… nên rất cơ động.
2. Nhược điểm
- Còn có sai số tốc độ do sai số linh kiện và những sai s ố trong khi tính toán
thiêt kế mạch nhưng chấp nhận được.
3. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay, các ngành kinh tế đang trên đà phát triển
mạnh mẽ, hàng loạt các công ty, xí nghiệp, cũng như các khu dân cư đã
và đang được thực hình thành, vì vậy nhu cầu ứng dụng các vi m ạ ch
đi ệ n t ử và quá trình s ả n xu ấ t ngày càng cao, đói hỏi lĩnh vực Vi điều
khiển phải đáp ứng kịp thời theo sự phát triển đó.
Trong thời gian làm bài tập lớn này, chúng em đã tìm hiểu rất kĩ và
nghiên cứu các tài liệu cần thiết, và đặc biệt là dưới sự hướng dẫn
nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn Ths.NGUY Ễ N THU HÀ đến nay em
đã hoàn thành bài tập này.
Với những vốn kiến thức tiếp thu được trong những kì học đã qua, sự
nỗ lực của cả nhóm, tuy nhiên hạn chế về kinh nghiệm thực tế, tài
liệu tham khảo, thời gian thực hiện đồ án nên quyển đồ án này không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy hướng dẫn cùng các
thầy cô trong hội đồng bộ môn góp ý xây dựng cho quyển bài tập
lớn này hoàn thiện hơn!
2. Cấu trúc và lập trình họ vi điều khiển 8051 – Nguyễn Tăng Cường,
Phan Quốc Thắng.