You are on page 1of 25

Mã số học viên:

Tên học viên: Nguyễn Thị Hải Yến


BR.PT2.26.029

Ngày sinh: 24/4/1987 Nơi sinh: Đồng Nai

Số điện thoại:
Email: ngthihaiyen@gmail.com
0989724536

Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên Lê Quí Đôn

KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THPT – Hạng II
Đơn vị tổ chức: Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
Địa điểm học: Trung tâm giáo dục thường xuyên tp Vũng Tàu

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN


NĂNG LỰC HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG

Bài thu hoạch này được hoàn thành vào ngày 28/6/2019

Trang 1/25
Tiêu đề Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ 3

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 4

NỘI DUNG 5

1. Dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh 5

1.1. Khái niệm về năng lực 5

1.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh 6
1.3. Các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học 9

1.4. Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học 12

1.5. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực 15

2. Giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 15

2.1. Quy trình chuẩn bị một giáo án 15

2.2. Đề xuất các mẫu giáo án dạy học hướng phát triển năng 17
lực học sinh

2.3. Giáo án minh họa 19

KẾT LUẬN 25

Trang 2/25
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển giáo dục giai đoạn 2011 –
2020 theo định hướng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Bộ GD
đã ban hành thông tư 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
Nhằm cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II, tôi đã tham gia lớp bồi
dưỡng chuẩn nghề nghiệp giáo viên hạng II do trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh
tổ chức.

Qua thời gian học tập, tôi đã được bồi dưỡng kiến thức gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THPT.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch
giáo dục ở trường THPT.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THPT hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THPT.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong
trường THPT.

Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao
chất lượng giáo dục và phát triển trường THPT.

Trang 3/25
Trong các chuyên đề trên, tôi tâm đắc nhất với chuyên đề Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT. Chuyên đề này giúp bản
thân tôi là giáo viên, tự nâng cao được những kiến thức cơ bản nhất về dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phương pháp dạy học hiệu quả và
phương pháp dạy học tích hợp theo chủ đề liên môn ở trường THPT.
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông sau 2018:
“Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào
đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết
xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách và
đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần,
phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia
đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản
thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; biết vận dụng các phương pháp học
tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng; có những hiểu biết ban
đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học
phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân
cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản
thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả
năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng
công nghiệp mới.”

Trang 4/25
Quán triệt nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường
trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/06/2014 Ban hành chương trình hành
động cuả Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 Hội ghị lần thứ VIII BCHTW khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định
“Đổi mới hình thức, phương pháp thi kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo
hướng đánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh
giá cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát
triển”...
Những quan điểm định hướng nêu trên đã tạo tiền đề, cơ sở và môi trường
pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng
bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người
học. Là giáo viên, nhận thấy sự cần thiết của việc đổi mới dạy học, tôi viết bài
thu hoạch: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
Trung học phổ thông”.
NỘI DUNG
1. Dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh
1.1. Khái niệm về năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các nhiệm vụ,
công việc thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân dựa trên hiểu biết,

Trang 5/25
kĩ năng, và thái độ (sự sẵn sàng hành động) (Theo Bernd Meier và Nguyễn Văn
Cường, 2012).
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và
quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể.
1.2. Dạy học định hướng phát triển năng lực của học sinh
Với cách hiểu như trên về năng lực, việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới
mục tiêu dạy học hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở HS thì còn
hướng tới mục tiêu xa hơn đó là trên cơ sở kiến thức, kĩ năng được hình thành,
phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với người học. Nói
một cách khác việc dạy học định hướng phát triển năng lực về bản chất không
thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng cách tạo một
môi trường, bối cảnh cụ thể để HS được thực hiện các hoạt động vận dụng kiến
thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy việc dạy học
định hướng phát triển năng lực được thể hiện ở các trong các thành tố quá trình
dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các yêu cầu về mức độ như
nhận biết, tái hiện kiến thức cần có những mức độ cao hơn như vận dụng kiến
thức trong các tình huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ
năng cần yêu cầu HS đạt được ở mức độ phát triển kĩ năng thực hiện các hoạt
động đa dạng. Các mục tiêu này đạt được thông qua các hoạt động trong và
ngoài nhà trường.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức
cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm
vụ thực tiễn. Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, HS sẽ được
hình thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành
đồng thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng
không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng
gắn với thực tiễn.
Trang 6/25
- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh
giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong
các loại tình huống phức tạp khác nhau.Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở
nhiều quốc gia khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác
nhau về hình thức, nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực
đều có những nhóm năng lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng
dựa trên yêu cầu của nền kinh tế xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung,
các nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể hóa thành những năng lực chuyên biệt.
Tuy nhiên không dừng ở các năng lực chuyên biệt, các tác giả đều cụ thể hóa
thành các năng lực thành phần, những năng lực thành phần này được cụ thể hóa
thành các thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng… để định hướng quá trình
dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.
Bảng dưới đây là so sánh một số đặc trưng cơ bản của dạy học theo tiếp cận
nội dung kiến thức (dạy học hiện hành) và dạy học định hướng phát triển
năng lực:
Nội dung Dạy học theo tiếp cận Dạy học định hướng
trang bị kiến thức phát triển năng lực
Mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học được Kết quả học tập cần
mô tả không chi tiết và đạt được mô tả chi tiết
không nhất thiết phải và có thể quan sát,
quan sát, đánh giá đánh giá được; thể
được hiện được mức độ tiến
bộ của HS một cách
liên tục
Nội dung dạy học Việc lựa chọn nội Lựa chọn những nội
dung dựa vào các khoa dung nhằm đạt được
học chuyên môn, kết quả đầu ra đã quy
không gắn với các tình định, gắn với các tình
huống thực tiễn. Nội huống thực tiễn.
dung được quy định Chương trình chỉ quy
chi tiết trong chương định những nội dung

Trang 7/25
trình. chính, không quy định
chi tiết.

Phương pháp dạy GV là người truyền GV chủ yếu là người


học thụ tri thức, là trung tổ chức, hỗ trợ HS tự
tâm của quá trình dạy lực và tích cực lĩnh hội
học. HS tiếp thu thụ tri thức. Chú trọng sự
động những tri thức phát triển khả năng
được quy định sẵn. giải quyết vấn đề, khả
năng giao tiếp,…;
– Chú trọng sử dụng
các quan điểm,
phương pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực;
các phương pháp dạy
học thí nghiệm, thực
hành.

Hình thức dạy học Chủ yếu dạy học lý Tổ chức hình thức học
thuyết trên lớp học tập đa dạng; chú ý các
hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên
cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy
mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy
và học
Đánh giá kết quả học Tiêu chí đánh giá được Tiêu chí đánh giá
tập của người học xây dựng chủ yếu dựa dựa vào năng lực
trên sự ghi nhớ và tái đầu ra, có tính đến
hiện nội dung đã học. sự tiến bộ trong quá

Trang 8/25
trình học tập, chú
trọng khả năng vận
dụng trong các tình
huống thực tiễn.
1.3. Các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học
1.3.1. Các năng lực chung [trích chương trình GDPTTT-2017] của học sinh
THPT
Về năng lực, chương trình GDTHPT hướng đến 10 năng lực cốt lõi gồm:

Năng lực tự chủ và tự học: Tự lực; Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu
chính đáng; Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng;
Tự học, tự hoàn thiện.

Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và
thái độ giao tiếp; Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải
các mâu thuẫn; Xác định mục đích và phương thức hợp tác;

Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; Xác định nhu cầu và khả năng
của người hợp tác; Tổ chức và thuyết phục người khác; Đánh giá hoạt động hợp
tác; Hội nhập quốc tế.

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và
làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải
pháp; Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; Tư duy độc lập.

Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một
số môn học, hoạt động giáo dục nhất định. Đó là:

- Năng lực ngôn ngữ: Sử dụng Tiếng Việt; Sử dụng ngoại ngữ.

- Năng lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết cách
vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng các công
cụ tính toán và dụng cụ đo,…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình
huống có ý nghĩa toán học.

Trang 9/25
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám
phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù
hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

- Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của
các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương
pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản
về xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào
cuộc sống.

- Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá.
- Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống
tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù
hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh
tế tri thức;

Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri thức;
Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông; Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin
và nền kinh tế tri thức.
- Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái
chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện,
sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ.
- Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết và có
các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố
chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục
thể thao; Đánh giá hoạt động vận động.

1.3.2. Các năng lực chuyên biệt trong dạy học môn học cụ thể
Có thể xây dựng năng lực chuyên biệt trong một môn học cụ thể theo các cách
sau:
a) Cụ thể hóa từ các năng lực chung
b) Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên cấu trúc chung của một năng
lực hành động (năng lực thực hiện một hoạt động)
Trang 10/25
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một
cách độc lập, có phương pháp và chính xác về mặt chuyên môn. Nó được tiếp
nhận qua việc học nội dung – chuyên môn và chủ yếu gắn với khả năng nhận
thức và tâm lý vận động.

Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ
và vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và
phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả
năng tiếp nhận, xử lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp
nhận qua việc học phương pháp luận – giải quyết vấn đề.

Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống giao tiếp ứng xử xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác
nhau trong sự phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp nhận
qua việc học giao tiếp.

Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng
khiếu, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử. Nó
được tiếp nhận qua việc học cảm xúc – đạo đức và liên quan đến tư duy và hành
động tự chịu trách nhiệm.
c) Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học
Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương pháp nhận
thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống năng lực
chuyên biệt môn học.
Ví dụ với môn Toán, người học cần đạt được các năng lực:
- Năng lực nắm vững kiến thức và kỹ năng toán cơ bản phổ thông;
- NL tư duy và khả năng lập luận;
- Nl tưởng tượng không gian;
- NL hiểu và trình bày các nội dung toán học;

Trang 11/25
- NL sử dụng các kí hiệu, ngôn ngữ toán học;
- NL mô hình hóa toán học;
- NL phát hiện và giải quyết vấn đề;
- NL sử dụng các dụng cụ, phương tiện học tập môn toán…
Với môn Vật lý:
- Năng lực giải quyết vấn đề;

- Năng lực thực nghiệm;

- Năng lực quan sát;

- Năng lực sáng tạo;

- Năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào thực tiễn…
Với môn Hóa học:
- NL vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống;
- NL giải quyết vấn đề thông qua môn hóa học;
- NL thực hành hóa học;
- NL sử dụng ngôn ngữ hóa học;
- NL tính toán hóa học…
Với môn Văn học:
- NL giao tiếp tiếng Việt;
- NL thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ (gồm nhận biết cảm xúc
bản thân, làm chủ cảm xúc, nhận biết cảm xúc người khác, …)
1.4. Đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá năng lực người học
Người có năng lực về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần có đủ các dấu hiệu cơ
bản sau:
- Có kiến thức, hiểu biết một cách có hệ thống hoặc chuyên sâu về lĩnh vực hoạt
động đó.
- Có khả năng tiến hành hoạt động đó hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục
đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức (phương pháp) thực hiện
hành động, lựa chọn được các giải pháp phù hợp... và các điều kiện, phương tiện
để đạt mục đích)

Trang 12/25
- Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới,
không quen thuộc
1.4.2. Đặc điểm của đánh giá năng lực người học
Đánh giá năng lực người học có xu hướng tập trung vào các nhiệm vụ phức tạp
hoặc gắn với bối cảnh cụ thể. Nó cho phép người học chứng minh năng lực của
họ trong một bối cảnh giả lập “đích thực”
Theo Ormiston: “Đánh giá xác thực kết quả học tập phản ánh các nhiệm vụ cụ
thể và giải quyết những vấn đề được yêu cầu trong thực tế, bên ngoài nhà
trường”.
Những đặc trưng của đánh giá năng lực người học là:
+ Yêu cầu người học phải kiến tạo một sản phẩm
+ Đo lường cả quá trình thực hiện và cả sản phẩm của quá trình
+ Trình bày một vấn đề thực, trong thế giới thực, cho phép người học bộc lộ khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
+ Cho phép người học bộc lộ quá trình học tập và tư duy thông qua thực hiện bài
thi
1.4.3. Các hình thức đánh giá năng lực người học
- Sản phẩm: bài luận, bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo khoa học, báo
cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, băng hình ghi lại các hoạt động,
danh mục sách tham khảo, đánh giá của bạn học, tự đánh giá của bản thân v.v..
- Dự án học tập: dự án thực hiện trong vài giờ hoặc 1, 2 tuần; giáo viên theo dõi
quá trình người học thực hiện để đánh giá khả năng tự tìm kiếm và thu thập
thông tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của dự án; đánh giá các kĩ
năng cần thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác,
nhận xét, bình luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trình bày...
- Trình diễn: Người học thực hiện một bài tập nghiên cứu, thu thập thông tin,
viết bài luận để trình diễn; trình bày bằng lời trước những người quan tâm; và
khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong trình diễn.
- Thực hiện (nhiệm vụ): Người học tiến hành thí nghiệm, đi khảo sát và viết báo
cáo về kết quả chuyến khảo sát, phỏng vấn hoặc trao đổi thư từ với các chuyên
gia và viết bài luận từ kết quả nghiên cứu; ghi lại tiến trình phát triển của một sự

Trang 13/25
vật, hiện tượng, tổ chức một hoạt động (xemina, sinh hoạt câu lạc bộ, thảo luận
nhóm, hội thảo...)
1.4.4. Các bước xây dựng kiểm tra đánh giá năng lực
- Bước 1. Xác định chuẩn - điều sinh viên cần và có thể thực hiện. Có các loại
chuẩn:
+ Chuẩn nội dung: miêu tả những gì người học phải biết hoặc có thể làm được
trên cơ sở một đơn vị nội dung của một môn học hoặc hai môn học gần nhau
+ Chuẩn quá trình: miêu tả những kĩ năng mà sinh viên phải rèn luyện để cải
thiện quá trình học tập - đó là những kĩ năng cơ bản để áp dụng cho tất cả các
môn học
+ Chuẩn giá trị: miêu tả những phẩm chất mà sinh viên cần rèn luyện trong quá
trình học tập.
- Bước 2. Xác định nhiệm vụ
Nhiệm vụ là một bài tập được thiết kế để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã xác định ở bước 1 (chuẩn) và giải quyết những thách thức trong thực
tế. Các kiểu nhiệm vụ:
+ Câu hỏi - bài tập ngắn
+ Bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo thí nghiệm, báo cáo khoa học...
- Bước 3. Xác định các tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ
+ Tiêu chí: là những chỉ báo/ chỉ số mô tả những dấu hiệu đặc trưng của việc
hoàn thành tốt nhiệm vụ
+ Một tiêu chí tốt phải đáp ứng các yêu cầu:
Được phát biểu rõ ràng, dễ hiểu

Ngắn gọn

Quan sát được

Mô tả hành vi
- Bước 4. Xây dựng thang điểm
+ Thang điểm mô tả hoặc đưa ra các chỉ số thực hiện, chỉ từng mức độ hoàn
thành nhiệm vụ tương ứng với các tiêu chí.
+ Có hai loại phiếu đánh giá: phiếu đánh giá định tính và phiếu đánh giá định
lượng
Trang 14/25
Phiếu đánh giá định tính: cho phép đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ nói
chung, không đi sâu vào từng chi tiết. Phiếu đánh giá này giúp giảng viên chấm
bài nhanh, phù hợp với các kỳ đánh giá tổng kết

Phiếu đánh giá định lượng: Chia nhiệm vụ thành các bộ phận tách rời nhau,
sinh viên định giá trị (bằng điểm số) cho những bộ phận đó. Phiếu đánh giá này
mất thời gian hơn vì phải phân tích từng kĩ năng , từng đặc trưng khác nhau
trong bài làm của sinh viên nhưng lại cho phép thu được nhiều thông tin phản
hồi hơn phiếu đánh giá định tính.
1.5. Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
Trong quan niệm dạy học mới (tổ chức) một giờ học tốt là một giờ học phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người
học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri
thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài những yêu
cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy
học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh
(HS); giờ học đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện
thông qua việc GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý
đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động
và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều: giữa
GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và
hoạt động học của người học. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào
cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm
vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
2. Giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
2.1. Quy trình chuẩn bị một giáo án
Bao gồm các bước thiết kế một giáo án và khung cấu trúc của một giáo án như
sau:
a) Các bước thiết kế một giáo án
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình

Trang 15/25
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh bao
gồm: xác định những kiến thức, kỹ năng mà học sinh đã có và cần có; dự kiến
những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ
chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp
dạy học, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ
năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn; tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong
học tập cho học sinh. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các giáo viên vẫn quen
với lối dạy học đồng loạt với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hoá, ít
chú ý tới năng lực học tập của từng đối tượng học sinh. Đổi mới phương pháp
dạy học sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế mạnh tổng hợp của các
phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách
thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng học sinh
trong giờ học.
- Bước 5: Thiết kế giáo án
b) Cấu trúc chung của một giáo án
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
+ Mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, để lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + Giáo viên chuẩn bị các
thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy
học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học
cần thiết.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu
và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học:
GV xây dựng thành chuổi các hoạt động học tập. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
Trang 16/25
+ Tên hoạt động;
+ Mục tiêu của hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt động;
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của giáo viên về: những kiến thức, kỹ năng, thái độ học sinh cần có
sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kỹ năng,
thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể
xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...
2.2. Đề xuất các mẫu giáo án dạy học hướng phát triển năng lực học sinh
(giáo viên tham khảo để vận dụng phù hợp vào từng bộ môn dạy học).
MẪU GIÁO ÁN
Môn: . Lớp: …
Ngày soạn: ………………… Tuần: từ tuần… đến tuần…..
Ngày dạy: từ ngày … đến ngày…. Tiết: từ tiết….. đến tiết…….
Tên bài dạy………………………………………….
Thời lượng: …………………………….
I. MỤC TIÊU (Chung cho cả bài dạy)
1. Mục tiêu theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
1.1. Kiến thức:
1.2. Kĩ năng:
1.3. Thái độ:
Lưu ý: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành trên
quan điểm phát triển năng lực học sinh.
2. Mục tiêu phát triển năng lực
Lưu ý: Bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng bộ môn cần phát triển cho
học sinh khi học xong bài học. Trong số các năng lực cần phát triển đó, giáo
viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới.
2.1. Định hướng các năng lực được hình thành
2.2. Bảng mô tả các năng lực có thể phát triển trong bài dạy
- Giáo viên mô tả chi tiết các mức độ cần đạt để phát triển năng lực cho học
sinh, cơ sở của bảng mô tả này là các năng lực mà giáo viên đã đưa ra ở mục 3
phần I (mục tiêu).
Trang 17/25
- Giáo viên không nhầm lẫn giữa bảng mô tả với ma trận đề kiểm tra.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN (GV) VÀ HỌC SINH (HS)
1. Chuẩn bị của GV
- Dụng cụ thí nghiệm: ......;
- PHT 1 (Nội dung phiếu học tập..); - PHT 2 (Nội dung phiếu học tập...)
2. Chuẩn bị của HS
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TT Hoạt động của Hoạt động của Năng lực hình
GV HS thành
Hoạt động 1: dẫn
nhập
Nội dung 1:….. Hoạt động 2: …..
Phương pháp, kĩ
thuật dạy học:….
Thời lượng:…
Nội dung 2:….. Hoạt động 3: …..
Phương pháp, kĩ
thuật dạy học:….
Thời lượng:…

IV. CÂU HỎI/ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC HỌC SINH
- Căn cứ vào bảng mô tả ở trên giáo viên tiến hành xây dựng các câu hỏi và bài
tập tương ứng.
- Câu hỏi/ bài tập đưa ra nhằm kiểm tra, đánh giá việc tiếp thu kiến thức, kỹ
năng trong đó chú ý đến các năng lực cần phát triển sau khi học sinh học xong
chủ đề (Tương tự như câu hỏi/bài tập mà giáo viên dùng để củng cố bài trong
các tiết dạy hiện nay).
- Đối với câu hỏi/ bài tập liên quan đến phát triển năng lực học sinh yêu cầu câu
hỏi/bài tập đưa ra phải đánh giá được 4 mức độ như trong bảng mô tả (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao) trong đó ưu tiên những câu hỏi/bài tập

Trang 18/25
gắn liền với thực tiễn (câu hỏi Pisa) đòi hỏi học sinh vận dụng kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm… của bản thân để giải quyết các tình huống thực tiễn đó.
Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao
(mô tả yêu (mô tả yêu thấp (mô tả (mô tả yêu
cầu cần đạt cầu cần đạt yêu cầu cần cầu cần đạt
được) được) đạt được) được)
Nội dung ………… …………….. …………….. ………………
1.1:… ………… …………….. …………….. ………………
Nội dung ………… …………….. …………….. ………………
2.1:…. ………… …………….. …………….. ………………

2.3. Giáo án minh họa


DẠY CHUYÊN ĐỀ THEO HƯỚNG PHÁT HUY NĂNG LỰC
CỦA HỌC SINH
CÁC PHÉP TOÁN VECTO VÀ ỨNG DỤNG
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1.1. Kiến thức
- Nắm được cách xác định tổng, hiệu của hai vecto, tích của 1 vecto với 1 số
thực. Hiểu được tổng của 2 vecto, hiệu của 2 vecto, tích của 1 vecto với 1 số thực
cũng là 1 vecto, vì vậy nó có đầy đủ tính chất của 1 vecto, từ đó vận dụng vào giải
quyết các bài toán thực tế.
- Nắm được qui tắc 3 điểm, qui tắc hình bình hành, qui tắc trừ, công thức trung
điểm đoạn thẳng và trọng tâm của tam giác. Điều kiện để 2 vecto cùng phương và
điều kiện để 3 điểm thẳng hàng. Biểu diễn 1 vecto theo 2 vecto không cùng
phương.
- Vận dụng các phép toán vecto một cách linh hoạt, sáng tạo vào bài toán cụ
thể.
- Nội dung cần đạt:
Bài 2: TỔNG CỦA 2 VECTO - Hình học 10.
Bài 3: HIỆU CỦA 2 VECTO - Hình học 10.
Bài 4: TÍCH CỦA 1 VECTO VỚI 1 SỐ THỰC - Hình học 10
Trang 19/25
1.2. Kĩ năng
- Lập kế hoạch làm việc, viết, trình bày báo cáo.
- Kĩ năng làm việc nhóm.
- Rèn luyện khả năng tư duy.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập một cách tích cực
và hiệu quả.
- Kĩ năng liên hệ thực tế.

1.3. Thái độ
- Cẩn thận, nhiệt tình, tinh thần hợp tác cao và có trách nhiệm cao trong công
việc.
- Biết giúp đỡ nhau trong học tập, có thái độ học tập và rèn luyện tốt.
- Bồi dưỡng thêm cho những ước mơ, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.

1.4. Định hướng năng lực được hình thành


1.4.1. Các năng lực chung
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
1.4.2. Năng lực môn học
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
- Năng lực khảo sát thực tế.
1.4.3. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC
HÌNH THÀNH
Nội dung Vận dụng
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao
kiến thức thấp
Tổng của hai - Biết được tổng - Hiểu được các - Giải thích - Vận dụng các
Trang 20/25
vecto của 2 vecto là 1 tính chất và các được các kiến thức tổng
vecto, cách xác quy tắc 3 điểm, hướng chuyển hợp để giải
định vecto tổng. quy tắc hình động của 1 thích các hiện
- Biết được lực là bình hành. chất điểm khi tượng tự nhiên
đại lượng vecto - Nắm được bị tác dụng và ứng dụng
công thức ghi các lực đơn trong thực tế
nhớ trung điểm giản.
đoạn thẳng và - Chứng minh
trọng tâm tam được các đẳng
giác. thức vecto.
- Xác định
- Biết được vecto - Vận dụng để được điều kiện
đối tổng hợp lực để 1 chất điểm
- Biết được hiệu - Hiểu được cách tác động vào đứng yên hay
xây dựng quy chất điểm. chuyển động
Hiệu của 2 của vecto a và
tắc trừ - Giải quyết theo hướng
vecto vecto b là tổng
- Hiểu được lực các bài toán xác định
của vecto a và
cân bằng chứng minh - Giải thích
vecto b đẳng thức được hiện
vecto tượng thủy
triều
- Biết được tích - Vận dụng
- Hiểu được các
của 1 vecto với chứng minh 2 - Phân tích 1
tính chất của
một số thực là 1 vecto cùng lực thành 2
vecto. Công
Tích của vecto. phương, 3 hay nhiều lực
thức trung điểm
một vecto - Biết cách xác điểm thẳng khác.
đoạn thẳng và
với một số định hướng và độ hàng. Chứng - Vận dụng
trọng tâm tam
thực lớn của vecto là minh các đẳng vào bài toán
giác.
tích của vecto với thức vecto. thực tế.
1 số thực - Phân tích 1
vecto theo 2

Trang 21/25
vecto không
cùng phương.
Định hướng năng lực được hình thành:
Các năng lực chung
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
Năng lực môn học
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh
- Năng lực khảo sát thực tế
2. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
2.1 Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.1.1. Chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên:
- Máy tính, máy chiếu, loa, phòng thao giảng
- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh
- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho học sinh
- Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập.... để học sinh thảo luận nhóm
- Các phiếu đánh giá, phiếu thăm dò ý kiến học sinh: Trước khi bắt đầu dự án
+ Phiếu điều tra người học
+ Nhật ký cá nhân
+ Hợp đồng học tập
- Trong khi thực hiện dự án:
+ Phiếu học tập định hướng
+ Biên bản làm việc nhóm
+ Phiếu tự đánh giá
+ Phiếu đánh giá bài trình bày
Trang 22/25
- Kết thúc dự án:
+ Thông tin phản hồi
+ Nhật ký cá nhân
+ Báo cáo tổng kết
2.1.2.Học sinh:
- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh
minh họa cho nội dung phụ trách.
- Bút dạ, giấy A0, bút màu, giấy màu...
- Các sản phẩm do học sinh tự hoàn thành
2.2 Hoạt động học tập

Dự án được thực hiện trong 3 tuần (6 tiết)

Tiết 1,2: Dạy về định nghĩa các phép toán vecto và triển khai các chủ đề của
dự án.

Tiết 3: Báo cáo kết quả thực hiện dự án của nhóm 1,2,3.

Tiết 4: Chốt lại các kiến thức cần nắm được và bài tập vận dụng.

Tiết 5: Báo cáo kết quả thực hiện dự án của nhóm 4.

Tiết 6: Tổng kết và kiểm tra kết quả thực hiện dự án.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
ĐÁNH GIÁ, KIỂM TRA

Trang 23/25
KẾT LUẬN

Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo hướng cộng tác nhằm phát triển năng
lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập liên môn nhằm phát triển năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp.

Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các môn học
thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:

+ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.

+ Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp
đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào
cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.

Việc sử dụng các phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...
Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn
luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho
người học.

Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học
và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong
dạy học.

Trang 24/25
Việc áp dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của học
sinh vào giảng dạy chủ đề “Các phép toán vecto và ứng dụng” đã tạo cho học sinh
nhiều hứng thú trong học tập. Từ việc nắm được các phép toán về vecto học sinh có
thể giải thích được những hiện tượng tự nhiên, những vấn đề rất thường gặp trong
cuộc sống. Điều đó giúp học sinh có cái nhìn khác về môn toán. Vận dụng toán học
để giải thích các hiện tượng vật lý,...giúp học sinh thấy được tầm quan trọng của
môn toán với các khoa học khác.

Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ trong dự án, nhiều học sinh đã hình
thành được năng lực tự học, làm việc nhóm, hợp tác..…. để giải quyết các nhiệm
vụ được giao. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập được cải thiện rõ
rệt. Hầu hết các học sinh đều rất hứng thú và nhiệt tình trong việc giải quyết các
vấn đề được đặt ra. Tất cả học sinh, khi được hỏi đều mong muốn tiếp tục được học
tập môn toán nói riêng và các môn học khác nói chung dưới dạng các chuyên đề
được dạy theo hướng phát huy năng lực học sinh.
Tôi hy vọng, với những kinh nghiệm của mình khi giảng dạy chuyên đề “Các
phép toán vecto và ứng dụng” theo hướng phát huy năng lực của học sinh sẽ góp
một phần nhỏ bé vào sự đổi mới phương pháp dạy học nói chung theo đúng chủ
trương của bộ giáo dục, đồng thời giúp cho học sinh hình thành nên những năng lực
cần thiết trong học tập cũng như trong việc giải quyết và tác động tích cực đến các
vấn đề thực tiễn hiện nay.

Trang 25/25

You might also like