TÊN ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY THÙNG QUAY ĐỂ SẤY
ĐƯỜNG VỚI NĂNG SUẤT 2550 KG SẢN PHẨM / GIỜ.
1. Các số liệu ban đầu: - Vật liệu : Đường cát - Độ ẩm vật liệu vào : W1 = 1.7 % - Độ ẩm vật liệu ra : W2 = 0.03 - 0,05 % - Nhiệt độ tác nhân sấy vào : 70 – 90 oC - Nhiệt độ tác nhân sấy ra : - Thời gian sấy : Tùy thuộc vào độ ẩm của đường, có thể dao động trong khoảng 30 – 45 phút.
1.Thiết bị sấy và phương thức sấy.
Thiết bị sấy đường được chọn ở đây là sấy thùng quay bởi ưu điểm tiện lợi hơn trong việc sấy các loại vật liệu sấy dạng hạt, cục nhỏ như các loại đậu, mỳ chính, đường,… Diện tích bề mặt của nguyên liệu sẽ được phơi bày tối đa trong tác nhân sấy, nên chất lượng sấy khá cao. - Chọn tác nhân sấy là không khí ẩm chứ không phải khói lò để tránh nhiễm độc , nhiễm bẩn vào đường. Vì sấy trực tiếp hạt đường chứ không có lớp vỏ bao bọc bên ngoài. - Thiết kế hệ thống sấy thùng quay có các thông số : + Chọn tác nhân là không khí ẩm + Chọn calorife + Thiết bị làm việc liên tục + Vật liệu sấy và tác nhân sấy đi cùng chiều + Thiết bị có lắp đặt cánh đảo - Cấu tạo chính của sấy thùng quay là thùng sấy, là một hình trụ tròn có đặt các cánh đảo trộn để phân vùng. Thùng sấy được đặt ngiêng với mặt phẳng nằm ngang trên hai ô lăn với một cơ cấu truyền động nhờ bánh răng. Thùng quay được nhờ động cơ điện thông qua hộp giảm tốc. - Chọn phương thức sấy là sấy cùng chiều (nguyên liệu sấy và tác nhân sấy đi cùng chiều).
Sơ đồ hệ thống sấy thùng quay đường.
Không khí Đường
Quạt đẩy Gầu tải
Cơ cấu nhập liệu Quạt hút
Hơi nước
Calorifer Thùng sấy Cyclon
Nước ngưng Băng tải
Bụi Sản phẩm -Thuyết minh sơ đồ Không khí được quạt đẩy vào hệ thống qua ống dẫn khí, được lọc sạch sơ bộ nhờ bộ lọc khí, rồi đưa đến calorifer để gia nhiệt băng hơi bão hòa từ lò hơi, tại đây, xảy ra quá trình truyền nhiệt giữa không khí và tác nhân sấy. Không khí được làm nóng thành tác nhân sấy cho vào thùng sấy, nước ngưng được thải ra ngoài calorifer qua van xả. Đường sau khi ly tâm liên tục được vận chuyển vào thùng sấy nhờ gầu tải qua cơ cấu nhập liệu, tại thùng sấy, vật liệu và tác nhân sấy đi cùng chiều với nhau, thùng sấy quay tròn nhờ bộ phận truyền động, vật liệu sấy được đảo trộn và di chuyển dần từ đầu cao xuống đầu thấp, đồng thời xảy ra quá trình đối lưu trao đổi nhiệt giữa tác nhân sấy và vật liệu sấy làm ẩm trong vật liệu liên tục bay hơi. Sau khi đạt được nồng độ, độ ẩm yêu cầu thì đường sau khi sấy được đưa ra ngoài nhờ băng tải đi làm nguội và tiến hành bao gói. Trong quá trình sấy, do tốc độ chuyển động của không khí nóng khá lớn nên một phần đường có kích thước nhỏ và bụi bị cuốn theo, do đó người ta đặt các cyclon thu hồi, bụi và đường có kích thước nhỏ chuyển động theo phương tiếp tuyến vào cyclon và lắng xuống phía dưới, còn phần khí được quạt hút đưa ra ngoài. Ưu điểm: Cấu tạo gọn gàng, vận hành dễ dàng. Năng suất cao do làm việc liên tục. Quá trình sấy đều đặn và mãnh liệt, tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy tốt. Cường độ làm việc tính theo lượng ẩm khá cao, có thể tới 100kg/m3/h. Thiết bị cấu tạo gọn gàng, chiếm mặt bằng nhỏ. Sản phẩm sấy đồng đều, ít bị ô nhiễm cho hệ thống và sản phẩm. Nhược điểm: Trong quá trình sấy, do thùng sấy quay nên làm cho vật liệu sấy dễ bị gãy vỡ và tạo ra bụi dẫn đến giảm chất lượng sản phẩm, giảm giá trị kinh tế do tổn hao,… Không sấy được một số nguyên liệu dẻo, lỏng ( bột nhào, trứng, sữa …).