Professional Documents
Culture Documents
Thuyt Minh Thit K K Thut
Thuyt Minh Thit K K Thut
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC 2
Căn cứ vào TCVN 9207:2012 - Đặt đường dẫn điện trong nhà ở và công
trình công cộng – Tiêu chuẩn thiết kế.
Căn cứ vào TCVN 7447 ( gồm 14 tiêu chuẩn TCVN) - Hệ thống lắp đặt
điện tòa nhà.
Căn cứ vào 11 TCN - (18 đến 21):2006 - Quy phạm trang bị điện.
Căn cứ vào TCVN 4756:1989 - Quy phạm nối đất và nối không các thiết
bị điện.
Căn cứ vào TCVN 7114-1:2008 Ecgônômi- Chiếu sáng nơi làm việc-
phần 1: trong nhà.
Căn cứ vào TCVN 7114-3:2008 Ecgônômi- Chiếu sáng nơi làm việc-
phần 3: yêu cầu chiếu sáng an toàn và bảo vệ tại những nơi làm việc ngoài
nhà.
Căn cứ vào QCXDVN 09: 2013 - Các công trình sử dụng năng lượng có
hiệu quả.
Căn cứ vào QCVN 12: 2014/ BXD–Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ
thống điện của nhà ở và nhà công cộng.
Căn cứ vào TCVN 2622: 1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công
trình- Yêu cầu thiết kế.
Căn cứ vào TCVN 6160: 1996 Phòng cháy chữa cháy- Nhà cao tầng- Yêu
cầu thiết kế.
Căn cứ vào TCVN 3254: 1989 An toàn cháy- Yêu cầu chung.
Căn cứ vào TCXD 16: 1986 Chiếu sáng nhân tạo trong công trình dân
dụng- các tiêu chuẩn liên quan đến chiếu sáng trong công trình.
Căn cứ vào TCVN 95: 1983 Tiêu chuẩn thiết kế- Chiếu sáng nhân tạo bên
ngoài công trình xây dựng dân dụng- Các tiêu chuẩn liên quan đến chiếu
sáng nhân tạo bên ngoài công trình.
Căn cứ vào TCVN 9358: 2012 Lắp đặt hệ thống nối đất thiết bị cho các
công trình công nghiệp- Yêu cầu chung.
Căn cứ vào TCVN 9385: 2012 Chống sét cho công trình xây dựng- hướng
dẫn thiết kế, kiểm tra và bảo trì hệ thống.
NFC 17- 102: Tiêu chuẩn chống sét của CH Pháp (Protection of
structrures and open areas against lightning using Early Streamer
Emission air terminals).
2.2. CÔNG THỨC TÍNH TOÁN
Công suất tiêu thụ: Pđ (kw)
Hệ số sử dụng đồng thời: Ksd
Hệ số công suất: cos = 0.85
Công suất tính toán: Ptt (kw)
Công suất biểu kiến: Stt = Ptt/cos (kva)
Dòng điện tính toán:
- Với thiết bị 1 pha:
Ptt
I tt A
U dm .cos
- Với thiết bị 3 pha:
Ptt
Itt A
3 . U dm . cos
2.2.1. Lựa chọn dây dẫn
Tiết diện dây theo biểu thức: k1 *k2 *Icp Itt
Trong đó:
k1: Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ, ứng với môi trường đặt dây, cáp;
k2: Hệ số hiệu chỉnh kể đến số lượng dây hoặc cáp đi chung một rãnh.
Icp: dòng điện lâu dài cho phép ứng với tiết diện dây hoặc cáp định lựa
chọn.
Itt : Cường độ dòng điện tính toán .
Thử lại theo điều kiện kết hợp bảo vệ bằng áp tô mát:
k1 * k 2 * k 3 * Icp IkddtA
4 .5
IkdnhA 1.25 IdmA
hoặc k1 * k 2 * k 3 * Icp =
1.5 1 .5
Trong đó:
IkddtA : Dòng điện khởi động điện từ của áp tô mát (dòng chỉnh định áp
tô mát cắt ngắn mạch).
IkdnhA : Dòng điện khởi động nhiệt của áp tô mát (dòng tác động rơ le
nhiệt để cắt quá tải).
2.2.2. Lựa chọn thiết bị bảo vệ
Chọn thiết bị bảo vệ dựa theo ba điều kiện:
U đmAUđm lưới
Icp cápIđmAItt
IcđmAIn
Trong đó:
U đmA : Điện áp định mức của thiết bị bảo vệ
U đm lưới : Điện áp định mức của lưới
Icp : Dòng điện lâu dài cho phép ứng với tiết diện dây hoặc cáp lựa
chọn.
Itt : Dòng điện tính toán .
IđmA : Dòng điện định mức của thiết bị bảo vệ
IcđmA: Dòng ngắn mạch định mức của thiết bị bảo vệ
In : Dòng ngắn mạch tính toán.
2.2.3. Tính toán chiếu sáng
Công thức tính toán chiếu sáng như sau:
E (Lux)
S
Trong đó:
E: Độ rọi đèn(Lux)
: Quang thông (Lm), (do nhà sản xuất cung cấp ).
S: Diện tích sử dụng(m2).
2.3. HỆ THỐNG ĐIỆN
2.3.1 Nguồn điện
Nguồn điện trung thế 22kv được cấp cho công trình theo thỏa thuận cấp
điện với công ty điện lực Hà Nội.
Nguồn điện trung thế 22 kv cấp đến phòng kỹ thuật điện đặt tại tầng hầm
1 qua tủ trung thế cấp điện đến các máy biến áp 4 x 2000 kva và 2 x 2500
kva đặt tại tầng hầm.
Ngoài nguồn điện chính kể trên còn có nguồn dự phòng lấy từ máy phát
điện khi nguồn chính bị gián đoạn qua bộ chuyển nguồn tự động ATS,
máy phát điện công suất 2 x 2500 kva cấ p nguồn cho 2 tổ chiller và 4 x
2000 kva cấp nguồn cho các phu ̣ tải ưu tiên còn lại: Thang máy, thông gió
tầng hầm, phòng cháy chữa cháy, bơm sinh hoa ̣t, hê ̣ thố ng chiế u sáng - ổ
cắ m tầ ng hầm, tầng 1 đến tầng 34, hành lang ... khi nguồn chính bị gián
đoạn.
2.3.2 Nhu cầu điện năng
Tổng công suất của công trình được thống kê như sau:
Máy biến áp 1.1 : Máy biến áp khô 2000 kva cung cấp nguồn điện cho
chiếu sáng, ổ cắm cho khu vực thương mại, dịch vụ từ tầng 3 đến tầng 5,
bơm cấp nước, thang máy, thang cuốn và các phụ tải phục vụ phòng cháy
chữa cháy.
Công suất tính toán 1916.2 kVA
Lựa chọn máy biến áp 2000 kVA.
Máy biến áp 1.2 : Máy biến áp khô 2000 kva cung cấp nguồn điện cho
AHU khu thương mại từ tầng 1 đến tầng 34 và các phụ tải thang máy.
Công suất tính toán 1841.6 kVA
Lựa chọn máy biến áp 2000 kVA.
Máy biến áp 2.1 : Máy biến áp khô 2000 kva cung cấp nguồn điện cho hệ
thống chiếu sáng khu thương mại, công cộng, văn phòng từ tầng 6 đến
tầng 20.
Công suất tính toán 1973.2 kVA
Lựa chọn máy biến áp 2000 kVA.
Máy biến áp 2.2 : Máy biến áp khô 2000 kva cung cấp nguồn điện cho hệ
thống chiếu sáng khu thương mại, công cộng, văn phòng từ tầng 21 đến
tầng 34.
Công suất tính toán 2063.5 kVA
loại đèn chiếu sáng có kèm ác qui có thời gian làm việc 2 giờ, khi
nguồn điện chính bị gián đoạn.
+ Hệ thống chiếu sáng được bảo vệ bằng attomat. Dây dẫn cấp điện
cho chiếu sáng có tiết diện tối thiểu 1,5 mm2, dây dẫn được luồn
trong ống PVC chôn ngầm trong tường, trần hoặc sàn nhà.
- Điều khiển chiếu sáng công cộng:
Hệ thống điều khiển bật/ tắt, điều chỉnh độ sáng, chiếu sáng bối cảnh
được thực hiện từ xa qua bộ điều khiển trung tâm hay được thực hiện
tại chỗ qua các công tắc.
+ Đặt giờ bật/ tắt.
+ Đặt độ sáng theo giờ (đường phố và sân vườn hay theo sự có mặt
của người trong khu vực chiếu sáng (hầm, hành lang, sảnh).
+ Đặt chiếu sáng theo phối cảnh đối với hệ thống chiếu sáng mỹ thuật.
+ Chức năng điều khiển bât/ tắt tại chỗ được thực hiện qua công tắc.
- Đèn báo không:
Đèn báo hiệu cho máy bay để các phi công có thể nhận dạng tòa nhà từ
xa trong đêm, các đèn được lắp đặt như sau:
+ Đèn nhấp nháy với độ phát sáng cao: Được lắp trên mái và nhìn
được từ tất cả các hường.
+ Đèn chiếu sáng liên tục có độ phát sáng thấp: Được lắp trên cột thu
sét của tòa nhà.
- Tiêu chuẩn độ rọi cho từng khu vực:
+ Khu vực sảnh chính: 200 Lux
+ Khu vực tầng hầm: 100 Lux.
+ Khu vực sảnh công cộng: 200 Lux.
+ Khu vực hành lang, wc: 100Lux.
+ Phòng kỹ thuật: 200 Lux.
+ Khu vực phòng làm việc, ngân hàng: 500 Lux.
+ Khu vực trung tâm thương mại, cafe: 400Lux.
- Cao độ lắp đặt công tắc: 1200mm so với sàn hoàn thiện (ngoại trừ ghi
chú khác). ( Vị trí: thay đổi phù hợp nội thất khi thi công – nếu cần).
Ổ cắm:
- Bố trí ổ cắm tại những vị trí thích hợp (mời xem bản vẽ).
- Công suất cho mỗi ổ cắm: 180VA/1 đơn vị ổ cắm.
- Cao độ lắp đặt: 400mm so với sàn hoàn thiện (ngoại trừ ghi chú khác).
- Sử dụng ổ cắm chống nước trong khu vệ sinh, cao 1400mm (nếu có).
- Vị trí ổ cắm có thể thay đổi khi thi công phù hợp với nội thất.
Lựa chọn cáp
- Lựa chọn tiết diện dây- cáp theo điều kiện điều kiện phát nóng và điều
kiện tổn thất điện cho phép:
Ucp ≥ Uđm
k1.k2.Icp ≥ Itt
Trong đó:
+ Uđm , Itt: Điện áp định mức và dòng điện làm việc lâu dài của dây
dẫn.
+ Ucp, Icp: điện áp và dòng điện cho phép của dây dẫn.
+ k1: Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ, tính đến sự chênh lệch nhiệt độ môi
trường chế tạo và môi trường đặt dây dẫn.
+ k2: Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ, tính đến số lượng cáp đặt chung 1
rãnh, một máng cáp.
- Theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép:
Ri X
Ptti . +Q tti i
ΔU%= 2 2 . 100 [ΔU%]=5%
2
U dm 1000
Từ tủ điện tổng của mỗi tầng sẽ cấp điện cho các bảng điện tổng của từng
văn phòng và các khu vực thương mại bằng cáp 0,6/ 1kv CU/XLPE/PVC
được đi trên máng cáp.
Dây điện cấp cho các phụ tải chiếu sáng, ổ cắm sử dụng dây đồng 0,6/ 0,45
CU/ PVC đi trong máng cáp hoặc ống luồn dây PVC chôn trong tường, sàn,
trần.
Ngoài ra các phụ tải pccc như bơm chữa cháy, quạt hút khói,... sẽ sử dụng
cáp chống cháy 0,6/ 1kv CU/ FR/PVC.
c. Hệ thống tủ điện tổng
Được thiết kế, phân bố tương ứng với trạm biến áp và được đặt tập chung
tại phòng hạ thế tầng hầm 1.
Tủ MSB1.1: Phân phối nguồn điện cho chiếu sáng, ổ cắm cho khu vực
thương mại, dịch vụ từ tầng tầng 3 đến tầng 5, bơm cấp nước, thang máy,
thang cuốn và các phụ tải phục vụ phòng cháy chữa cháy.
Tủ MSB 1.2: Phân phối nguồn điện cho AHU cho khu thương mại từ tầng 1
đến tầng 34, các phụ tải thang máy.
Tủ MSB2.1: Phân phối nguồn điện cho hệ thống chiếu sáng khu công cộng,
thương mại văn phòng từ tầng 6 đến tầng 20.
Tủ MSB2.2: Phân phối nguồn điện cho hệ thống chiếu sáng khu công cộng,
thương mại văn phòng từ tầng 21 đến tầng 34.
Tủ MSB3.1: Phân phối nguồn điện cho hệ thống chiller 1.
Tủ MSB3.2: Phân phối nguồn điện cho hệ thống chiller 2.
2.4. HỆ THỐNG CHỐNG SÉT
TCN 68-174-2006: Quy phạm chống sét và tiếp đất của Bộ Bưu Chính,
Viễn Thông.
NF C17-102: 2011 Tiêu chuẩn chống sét an toàn Quốc gia Pháp.
UNE 21186: 1995 Tiêu chuẩn chống sét an toàn Quốc gia Tây Ban Nha
TCVN 9385 - 2012: Chống sét cho công trình – Hướng dẫn thiết kế,
kiểm tra và bảo trì hệ thống.
TCVN 4756-86: Tiêu chuẩn nối đất an toàn điện hiện hành của Việt
Nam.
2.4.3 Phân tích lựa chọn giải pháp chống sét cho công trình
a. Mô hình hình học:
Cột thu sét hay mô hình hình học cổ điển có phạm vi bảo vệ là một hình
nón úp, với chiều cao là chiều cao đặt cực thu sét góc bảo vệ là 450 lập giữa
chiều cao và đường sinh. Cột thu sét chỉ chống được sét đánh trực tiếp có
hiệu quả tốt cho các toà nhà, công trình có chiều cao từ 15-20m.
Vì vậy, sự hạn chế của mô hình chống sét là chỉ áp dụng an toàn cho những
toà nhà có chiều cao từ 15-20m.
d. Kết luận
Dựa vào kết quả phân tích trên và kết hợp với bản vẽ kiến trúc của công
trình chúng tôi chọn giải pháp chống sét mô hình phát xạ sớm kết hợp với
hệ thống chống sét lồng faraday theo TCVN 9385: 2012 để đảm bảo an
toàn.
h 2D h L(2D L)
Rp =
Trong đó :
- Rp : Bán kính bảo vệ mặt phẳng ngang tính từ chân đặt
- h : Chiều cao đầu thu sét ở trên bề mặt được bảo vệ
- D : Chiều cao ảo tăng thêm khi chủ động phát xung theo tiêu chuẩn
cấp 3 (level III) bảo vệ dựa vào tiêu chuẩn NFC 17-102: 2011
Thay vào công thức trên với: h =5m, D = 45 m, L= 106 .T (Đường dẫn
Trong quá trình thi công, sau khi thi công cần đo kiểm tra điện trở nối đất
nếu không đạt yêu cầu cần có biện pháp khắc phục như đóng thêm cọc
hoặc đổ thêm hóa chất làm giảm điện trở đất.
TCVN 8238:2009: Cáp thông tin kim loại dùng cho mạng điện thoại nội
hạt - Yêu cầu kỹ thuật.
QCVN 19:2010/BTTTT: Thiết bị đầu cuối kết nối vào mạng công cộng
qua giao diện tương tự - Yêu cầu kỹ thuật chung.
QCVN 22:2010/BTTTT: Thiết bị đầu cuối viễn thông - Yêu cầu an toàn
điện.
TCVN 5830:1999: Truyền hình. Các thông số cơ bản.
IEC 60849: Tiêu chuẩn an toàn
EN 60065: Tiêu chuẩn an toàn
3.2. HỆ THỐNG PHÁT THANH CÔNG CỘNG
3.2.1 Tiêu chuẩn áp dụng
Phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến các hệ thống thông
tin – yêu cầu kỹ thuật: TCN 68 – 161:1995
Tiêu chuẩn IEC 60849
3.2.2 Mô tả hệ thống
a. Hệ thống phát thanh công cộng được thiết kế với các mục tiêu sau
Thông báo: Tin nội bộ, đọc bản tin, tìm người.
Báo động khẩn cấp: Chức năng này có thể chủ động hoặc tự động phát
thông báo khi: cháy nổ, động đất, khủng bố hoặc sự nguy hiểm nào đó cần
phải hướng dẫn thoát hiểm.
Tính chất và yêu cầu:
- Có thể thông báo tức thời đến một hoặc nhiều vùng khác nhau.
- Có thể kết nối các hệ thống báo cháy, báo động,...
- Có thể hoạt động ngay cả khi hệ thống điện trung tâm bị mất (khi kết
nối với hệ thống UPS).
- Phát nhạc nền: Chức năng này cho phép phát nhạc từ 2 đầu vào âm
nhạc: Máy CD, tunner.
- Hệ thống này được bố trí hệ thống loa công cộng, phân vùng trong
tòa nhà. Đầu vào âm thanh kèm bộ trộn khuyếch đại âm thanh sẽ
được nối với các bộ điều khiển và chọn vùng âm, cho phép phát
thanh các thông báo đến các khu vực khác nhau của tòa nhà (có khả
năng phân kênh).
Tại khu văn phong nhằm đảm bảo kiểm soát an ninh cũng như an toàn của
nhân viên, các hành lang, sảnh thang máy sẽ được lắp camera loại lắp
trần.
Tại khu vực thương mại các camera sẽ được lắp đặt và theo dõi các sảnh
thang máy, các khu vực vào/ ra, thoát hiểm.
Các cửa của tòa nhà đều được kết nối với hệ thống kiểm soát vào/ ra.
Phòng điều khiển trung tâm đặt tại tầng 1, việc theo dõi và điều khiển các
camera được thực hiện tại đây. Trong phòng đặt server máy chủ bao gồm
những thiết bị chính sau:
- Đầu ghi kỹ thuật số.
- Màn hình quan sát.
- Hệ thống máy tính quản lý và lưu trữ (Tùy chọn)
- Phần mềm giám sát camera.
- Bộ lưu điện UPS 5 kva.
Ưu điểm hệ thống:
Vừa quan sát tại chỗ vừa có thể quan sát qua mạng LAN, Internet.
Hệ thống hoạt động độc lập 24/ 24 giờ.
Vận hành hoạt động hệ thống dễ dàng.
c. Phần thiết bị tại hiện trường
Bao gồm các camera giám sát:
Camera IP bán cầu cố định quan sát ngày và đêm.
Camera IP cố định hình chữ nhật quan sát ngày và đêm loại trong nhà,
khoảng cách quan sát ≥ 14M.
Camera IP cố định hình chữ nhật quan sát ngày và đêm loại ngoài nhà,
khoảng cách quan 30M.
Các camera được đặt tại vị trí các cửa, hành lang cầu thang, các vị trí nhạy
cảm.
d. Phần truyền dẫn tín hiệu và cấp nguồn
Cáp tín hiệu camera sử dụng loại cáp UTP CAT6
Hệ thống cáp truyền dẫn tín hiệu, cáp nguồn từ các camera chạy trong hệ
thống ống nhựa bảo vệ PVC D20 và thang , máng cáp về phòng điều
khiển trung tâm tầng 1.
Hệ thống lưu trữ dữ liệu an toàn, đảm bảo phục vụ cho các công tác quản
lý sau này (Dung lượng theo phê duyệt).
Hệ thống quản lý có khả năng cung cấp các tín hiệu camera lên mạng diện
rộng hoặc internet phục vụ cho các giám sát từ xa.
3.4. HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH
3.4.1 Tiêu chuẩn áp dụng
Phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến các hệ thống thông
tin – Yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-161:1995.
Thiết bị Vsat (Băng Ku) – Yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-214:2002
Thiết bị Vsat (Băng C) – Yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-215:2002
3.4.2 Mô tả hệ thống
a. Hệ thống truyền hình được thiết kế với các mục tiêu sau
Hê ̣ thố ng truyề n hiǹ h của công trình sẽ là hê ̣ thống truyề n hiǹ h cáp (cable
CATV), nhâ ̣n tín hiê ̣u từ nhà cung cấp truyề n hình cáp. Kết hợp với hệ
thống truyền hình vệ tinh.
Cung cấp tín hiệu và ổ cắm truyền hình tại các khu vực yêu cầu.
Tối ưu chi phí đầu tư – vận hành.
b. Giải pháp thiết kế
Tủ thiết bị trung tâm của hệ thống truyền hình đặt tại phòng điều khiển
trung tâm - tầng hầm 1. Tủ bao gồm: Bộ khuếch đại trung tâm, các bộ
chia tín hiệu đại , hệ thống nguồn nuôi cho các thiết bị...
Tủ kỹ thuật tầng bao gồm : Các bộ khuếch đại tín hiệu tầng, các bộ chia
tin hiệu truyền hình .
Hệ thống khuếch đại có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu truyền hình giúp
cho tín hiệu thu được từ máy thu truyền hình là tốt nhất.
Tín hiệu ra từ bộ khuếch đại tầng được đưa tới bộ chia để phân tới từng ổ
đầu cuối tivi tại các phòng/ khu vực.
Hệ thống cáp trục sử dụng loai cáp đồng trục RG11 đi dọc theo trục thang
cáp , cáp nhánh là loại cáp đồng trục RG6 dùng trong căn hộ và kéo từ tủ
kỹ thuật tầng tới các khu vực của tầng đó .
c. Phần thiết bị tại hiện trường: Bao gồm các ổ cắm mạng truyền hình
Ổ cắm mạng truyền hình được thiết kế cho công trình là loại ổ cắm âm
tường 1 nhân, lắp cách sàn hoàn thiện 400mm.
d. Hệ thống truyền dẫn
Hệ thống cáp trục chính gồm 01 sợi cáp RG11 từ truyền hình cáp tới
phòng điều khiển trung tâm - tầng hầm 1.
Hệ thống cáp trục truyền tải tín hiệu đến các tủ kỹ thuật tầng là cáp RG11.
Tín hiệu từ tủ kỹ thuật tầng chuyển đến các ổ đầu cuối hoặc từ tủ kỹ thuật
tầng đến hộp kỹ thuật các phòng và từ hộp kỹ thuật các phòng đến các
điểm đầu cuối nhờ hệ thống cáp nhánh RG6.
Thiết kế cấp tín hiệu truyền hình 3 tầng / 1 sợi cáp RG11
Hệ thống cáp được lựa chọn và lắp đặt phải đảm bảo tiêu chuẩn về kỹ
thuật hiện hành và có khả năng chịu ẩm, chịu nhiệt và có độ bền cơ khí
cao.
3.5. HỆ THỐNG MẠNG ĐIỆN THOẠI
3.5.1 Tiêu chuẩn áp dụng
Tổng đài điện tử PABX – yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-136:1995.
Tổng đài số dung lượng nhỏ - yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-146:1995.
Tổng đài điện từ số dung lượng lớn - yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-179:1999.
Chống quá áp, quá dòng để bảo vệ đường dây và thiết bị thông tin – yêu
cầu kỹ thuật: TN 68-140:1995
Cống, bể cáp và tủ đấu cáp – yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-153:1995.
Phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến các hệ thống thông
tin – yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-161:1995.
Tiếp đất cho các công trình viễn thông (soát xét lần 1) – yêu cầu kỹ thuật :
TCN 68-141:1999.
Thiết bị đầu cuối viễn thông – yêu cầu an toàn điện: QCVN 22:2010.
Chống sét bảo vệ các công trình viễn thông (soát xét lần 1) – yêu cầu kỹ
thuật: TCN 68-135:2001.
ISO 11801 ED.2: Hệ thống cáp cho tòa nhà cao ốc thương mại.
3.5.2 Mô tả hệ thống
a. Hệ thống điện thoại và dữ liệu được thiết kế với các mục tiêu sau
Cung cấp tín hiệu điện thoại và dữ liệu cho toàn bộ công trình.
Độ an toàn, tin cậy cao.
Sẵn sàng đáp ứng mọi khả năng phát triển trong tương lai gần. Dễ dàng
mở rộng khi có nhu cầu.
b. Giải pháp thiết kế
Chủ đầu tư sẽ cung cấp hạ tầng kỹ thuật liên quan đến hệ thống điện thoại
đến từng tầng, khách thuê sẽ lắp hệ thống điện thoại theo nhu cầu riêng và
đấu nối với hệ thống điện thoại từng từng.
Hạ tầng hệ thống điện thoại trong tòa nhà được thiết kế và trang bị bao
gồm 1 tủ cáp chính MDF 3000 đôi được đặt tại phòng MDF dưới tầng
hầm 1 của tòa nhà.
Bố trí tủ đấu dây điện thoại tổng MDF- 1 50 đôi để đấu nối điện thoại cho
khu vực công cộng thuộc quản lý chung của tòa nhà, bao gồm tầng hầm,
tầng 1, tầng 6. Từ tủ MDF- 1 kéo cáp điện thoại 10 đôi đến IDF- B1 cho
tầng hầm, kéo cáp điện thoại 20 đôi đến IDF- 1 tầng 1, IDF- 6 tầng 6.
Bố trí tủ đấu dây điện thoại tổng MDF- 2 150 đôi cho ngân hàng tầng 1, 2,
3. Từ tủ MDF- 2 kéo cáp điện thoại 50 đôi đến các tủ đấu dây tầng dành
cho ngân hàng:
IDF - 1.1 (tầng 1), IDF - 2 (tầng 2), IDF - 3 (tầng 3).
Từ tủ tổng MDF của tòa nhà cấp đến các tủ đấu trung gian IDF và được
thiết kế tại trục kỹ thuật. Cáp nối từ tủ tổng MDF tới các IDF tầng văn
phòng là cáp thoại 10 đôi dây đến 100 đôi dây tùy vào mục đích sử dụng
của tầng.
Từ tủ IDF tầng, cáp điện thoại đến các khu vực cho thuê sẽ được cung cấp
lắp đặt và đấu nối bởi bên thuê.
Toàn bộ hệ thống được đấu nối theo cấu trúc hình sao.
Các cáp được chạy trên máng và trong ống bảo vệ.
Tất cả các ống và máng cáp chạy trong trục kỹ thuật xuyên tầng, trên trần
giả và được gắn nổi. Tất cả các ống nơi công cộng được đi chìm.
Các đoạn ống nhựa đi nhầm trong tường, cứ 10- 12M đặt 1 hộp kéo cáp
để luồn cáp.
c. Phần thiết bị tại hiện trường
Tại mỗi tầng thiết kế 01 tủ kĩ thuật dùng chung cho hệ thống điện nhẹ .
Trừ tầng hầm 1 đặt tủ MDF chính, MDF- 1, MDF- 2.
Tại tủ kỹ thuật tầng khác đặt 01 tủ IDF tầng có số đôi dây từ 20 đến 100
đôi dây
(xem bản vẽ sơ đồ nguyên lý hệ thống mạng thoại) .
Ổ cắm là loại âm tường.
Cao độ lắp đặt: 400mm so với sàn hoàn thiện (ngoại trừ ghi chú khác).
d. Phần truyền dẫn tín hiệu và cấp nguồn
Hệ thống cáp trục điện thoại: Cáp tín hiệu kéo từ tủ trung tâm tới các tủ kỹ
thuật tầng sử dụng loại cáp UTP Cat3.
Cáp từ modem tầng đến ổ cắm điện thoại UTP Cat3 2 đôi.
3.6. HỆ THỐNG MẠNG DỮ LIỆU
3.6.1. Hệ thống mạng dữ liệu được thiết kế với các mục tiêu sau
Hệ thống mạng LAN được thiết kế để đảm bảo các tiêu chí chính xác, an
toàn, hiệu quả với công nghệ cao và hiện đại.
Sẵn sàng đáp ứng mọi khả năng phát triển trong tương lai gần. Dễ dàng
mở rộng khi có nhu cầu.
Đảm bảo chất lượng truyền dẫn tốt và độ suy hao tín hiệu phải nằm trong
khoảng cho phép. Hệ thống cáp tối thiểu được thiết kế theo tiêu chuẩn
CAT6 và hệ thống cáp khối sợi quang. Cấu hình dạng sao nhằm tối ưu về
băng thông, tốc độ và độ linh hoạt của hệ thống mạng.
Đáp ứng các ứng dụng truyền số liệu hiện nay như: Ethernet, Fast
Ethernet, Gigabit Ethernet, ... và có thể đáp ứng các ứng dụng về thoại kỹ
thuật số.
Đồng bộ về công nghệ và chất lượng.
vào nhà để xe của các loại xe ô tô, xe máy, xe đạp điện … Các thông tin
cung cấp cho hệ thống thu phí hiện hữu như biển số xe, thời gian xe đậu,
hình ảnh người điều khiển…, dựa trên các thông tin này mà hệ thống thu
phí hiện hữu tính toán mức phí tương ứng cho phương tiện tại ngõ
ra.Không chỉ vậy , với ứng dụng tự đông hóa hệ thống còn có khả năng
điều khiển việc sắp xếp việc đỗ xe một cách thông minh , linh hoạt rút
- Hiển thị thông tin xe và hình ảnh ra/vào để so sánh khi xe ra khỏi
bãi.
- Cho phép thanh toán trước, khi lưu lượng xe ra/ vào lớn để giảm thời
gian lưu thông qua trạm.
Nhóm quản lý thẻ:
- Quản lý loại thẻ: CPK được thiết lập thẻ thay vé xe. Thẻ được phận
loại thành các nhóm sử dụng: Sử dụng cho xe máy, sử dụng cho ô tô.
Mỗi loại thẻ có thể thiết lập các thông số: Loại xe sử dụng, thẻ thuê
bao hay thẻ vẵng lai, thẻ vip, thời gian miễn phí khi gửi xe.
- Quản lý thẻ: Mỗi thẻ xe sẽ được phát cho người gửi xe và được thu
hồi khi xe ra. Thẻ xe sử dụng khi quẹt vào đầu đọc. Thẻ được nhập
vào hệ thống ba đầu khi quan lý. Không chấp nhận thẻ không được
đăng kí với hệ thống. Mỗi thẻ có 2 thông số: Số thẻ và mã thẻ. Số thẻ
được ẩn trong chíp, mã thẻ được in trên thẻ.
- Khóa/ mở thẻ: Khóa thẻ khi thẻ bị mất và mở thẻ khi thẻ có thể sử
dụng để gửi xe.
Nhóm quản lý hàng gửi xe cố định:
- Quản lý công ty/ nhóm khách hàng: CPK được nghiên cứu thiết kế
để sử dụng cho những bãi đỗ xe lớn phục vụ nhiều cơ quan đơn vị.
Vì vậy CPK quản lý chính sách gửi xe theo công ty/ nhóm khách
hàng. Các công ty đươc quản lý theo mức cha con. Quản trị có thể
phân quyền quản lý theo từng công ty/ nhóm khách hàng.
- Cấp phát tài khoản khách hàng: Cấp phát thẻ cho khách hàng. Mỗi
khách hàng có một tài khoản có thể sử dụng cho nhiều xe khác nhau.
Một thời điểm có thể sử dụng cho 1 xe.
- Thiết đặt xe cho khách hàng: Thiết đặt biển số cho các xe khách gửi.
Mỗi xe có thể thiết đặt thời hạn nhất định.
Nhóm quản lý phí trông giữ:
- Quản lý nhóm phí: Hệ thống có thể quản lý nhiều mức phí đồng thời
theo thời gian. Mỗi loại phí gắn với loại xe và loại thẻ. Mức phí có
thể thiết đặt trước khi áp dụng.
- Các chính sách phí: CPK hỗ trợ các loại tính phí sau
+ Phí theo lượt.
+ Phí theo block (số giờ trên block có thể thay đổi được):
Phí theo block có thể thiết lập phân biệt bởi: Ngày thường với
ngày chủ nhật, ngày lễ. Block đầu với block tiếp theo. Ngày
với đêm.
Báo cáo tình hình gửi xe:
CPK có các chức năng báo cáo doanh thu tổng hợp và doanh thu chi tiết.
Các báo cáo doanh thu có thể được phân biệt theo trạm kiểm soát, loại
xe...
Nhóm kiểm soát tổng thể:
- Thu và ghi hình liên tục video của các điểm kiểm soát.
- Tra cứu video, hình ảnh và các thông tin liên quan đến các sự kiện
ra/ vào bãi xe.
Nhóm quản lý hệ thống:
- Quản lý các máy trạm tham gia hệ thống.
- Quản lý điểm kiểm soát.
- Thiết lập chức năng khởi động khi chạy phần mềm.
- Thiết đặt danh sách xe cảnh báo mất trộm.
b. Chức năng nâng cao
Quản lý ra/ vào tự động:
Cho phép xe thiết đặt hệ thống tự động hoàn toàn. Hệ thống tự động nhận
dạng xe theo biển số và cho phép xe ra vào không cần điều khiển bởi bảo
vệ. Giải pháp này thường được áp dụng cho xe ô tô. Ngoài ra có thể thiết
đặt lựa chọn hệ thống chỉ cho phép vào tự động, ra bằng thẻ hoặc áp dụng
cho các chủ xe đăng kí trước.
Điều khiển Barrier:
Hệ thống sẽ quản lý Barrier được kết nối với hệ thống. Khi xe được phép
qua, Barier sẽ tự động mở và tự động đóng khi xe đã đi qua.
Cảnh báo bằng còi, đèn:
Bổ sung thêm tính năng khi cần cảnh báo như không khớp biển giữa xe ra
và xe vào, cảnh báo khi xe trộm, cắp gửi xe vào bãi. Khi cảnh báo còi sẽ
hú và đèn sẽ sáng.
3.7.3 Quy trình hoạt động
Hệ thống được phát triển dựa trên nền tảng khoa học tự động hóa và công
máy tính hiện đại, đảm bảo hạn chế sự tác động và phụ thuộc vào con
người. Hệ thống thu phí được thiết kế đảm bảo tính năng tính phí theo
thời gian xe đậu tại bãi đỗ. Để đảm bảo tính năng này, cần xác định thời
gian xe bắt đầu đi vào bãi đỗ, thời gian xe đi ra khỏi bãi dựa vào biển số
kiểm soát phương tiện và vé đã phát hành cho lái xe là vật đối chứng cho
phương tiện khi vào bãi đỗ xe.
Hệ thống kiểm soát ra vào nhà để xe cho phép sử dụng vé (làm bằng thẻ
thông minh).
a. Tại lối vào nhà để xe
Khi xe lưu thông tới làn xe kiểm soát tại lối vào nhà để xe:
- Nếu là khách có vé tháng:
Lái xe dừng lại đưa vé cho nhân viên bảo vệ quét vé vào đầu đọc
thẻ.
- Nếu là khách vãng lai:
Lái xe dừng lại và nhận thẻ từ nhân viên bảo vệ .
- Barrier tự động mở.
Lái xe lưu thông vào nhà để xe, khi xe qua khỏi barrier, barrier tự
động đóng lại.
khiển truy cập cửa ra vào chính đến bộ điều khiển trường, bộ điều khiển
Barrie sử dụng loại cáp tín hiệu RS485. Cáp từ bộ điều khiển trường đến
cảm biến vị trí xe sử dụng cáp 2x1.0 mm2.
3.8 HỆ THỐNG BMS- HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TÒA NHÀ
3.8.1 Tiêu chuẩn áp dụng
a. Tiêu chuẩn Việt Nam
Thiết kế lắp đặt trang thiết bị điện trong các công trình xây dựng –
TCXDVN 394: 2007.
Ống nhựa dùng cho tuyến cáp ngầm - Yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-144:
1995.
Phòng chống ảnh hưởng của đường dây điện lực đến các hệ thống thông
tin - Yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-161: 1996.
Chống sét bảo vệ các công trình viễn thông. Yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-
135: 2001.
Tiêu chuẩn về giao diện kết nối mạng. yêu cầu kỹ thuật: TCN 68-172:198.
Tiêu chuẩn về môi trường hoạt động của thiết bị: TCN 68-149:1995.
Tiêu chuẩn về an toàn điện cho các thiết bị điều khiển đầu cuối. Yêu cầu
an toàn điện: TCN68-190:2003.
b. Tiêu chuẩn quốc tế
Tiêu chuẩn Châu Âu về kết nối dữ liệu mở trong tự động hóa tòa nhà
EN14908.
IEC 60332-1 Tests on electric and optical fibre cables under fire
conditions.
UL196, UL916 is the UL standard for safety for energy management
equipment.
UL508, The UL safety standard for industrial control equipment
ANSI/IEC 60529-2004, Degrees of Protection Provided by Enclosures (IP
Code)/ Tiêu chuẩn về cấp độ bảo vệ của các thiết bị (bộ tiêu chuẩn mã IP)
Tiêu chuẩn IEC (International Electro-Technical Commission).
Tiêu chuẩn Anh (BS - British Standard).
Tiêu chuẩn của Mỹ: NEC (National Electrical Code), IES (Illumination
Engineering Society), NEMA (National Electrical Manufacturer
Association).
Tiêu chuẩn của Viện kỹ thuật lạnh và điều hoà không khí Mỹ (ARI) (Air-
conditioning and Refrigeration Institute)
Tuyển tập sổ tay của Hiệp hội các kỹ sư lạnh, điều hoà không khí và sưởi
ấm Mỹ (ASHRAE handbooks).
(American Society of Heating Refrigerating and Air-conditioning
Engineers)
Tiêu chuẩn Anh BS5588-1985: Phòng cháy chữa cháy cho công trình.
Tiêu chuẩn truyền thông cho toà nhà Building Automation Control
Network (BACnet).
3.8.2. Tài liệu hồ sơ thiết kế căn cứ
Căn cứ vào thiết kế thi công các hạng mục cơ - điện toà nhà như: hệ thống
điều hoà không khí, thông gió, chiếu sáng, hệ thống điện, hệ thống phòng
cháy chữa cháy, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện nhẹ.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý giám sát hệ thống cơ - điện toà nhà của chủ
đầu tư.
Căn cứ vào mục đích và công năng sử dụng của toà nhà.
3.8.3. Nhiệm vụ thiết kế
Công trình phải đảm bảo tính tiện nghi, hiện đại, tính kinh tế cao đáp ứng
được nhu cầu sử dụng và không bị lạc hậu ít nhất sau 10 năm.
Hệ thống BMS cung cấp cho tòa nhà BMS phải là hệ thống hiện đại, hoàn
chỉnh và đồng bộ cho phép các hệ thống của cơ điện khác của tòa nhà vận
hành một cái tối ưu – tiết kiệm năng lượng nhất. Bên cạnh đó hệ thống
BMS sẽ cho phép chủ đầu tư quản lý tốt hơn các thiết bị và tiện ích của
tòa nhà, linh hoạt trong quá trình thay đổi mục đích sử dụng, tăng tuổi thọ
cho các thiết bị của tòa nhà và giảm chi phí vận hành, bảo dưỡng các thiết
bị của tòa nhà.
Có tính đến khả năng dự trữ, mở rộng trong tương lai và đáp ứng được
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cao nhất.
- Hệ thống BMS được cấu hình với giao thức truyền thông mở như
BACnet, Mobbus, Lontalk,... Hệ thống cho phép thực hiện các thuật
toán tùy biến và rất dễ sử dụng.
- Hệ thống phải được cấu hình dự phòng với 2 máy chủ được cấu hình
tương tự nhau trong cấu trúc này. Tại bất cứ thời điểm nào, một máy
tính sẽ hoạt động chủ yếu, máy kia là dự phòng nóng. Trong trường
hợp máy chủ chính bị lỗi, máy chủ dự phòng sẽ đảm nhiệm thay và
trở thành máy chủ chính, kết nối lại với các bộ điều khiển và các
máy trạm một cách tự động trong vòng dưới 10 giây, không gây ra
sự mất mát dữ liệu.
- Hệ thống có khả năng quản lý tới 180.000 điểm dữ liệu. Từng máy
chủ có khả năng quản lý tới 65.000 điểm dữ liệu, 2000 cảnh báo
đồng thời, 80 kết nối đồng thời từ máy trạm vận hành.
3.8.4. Giải pháp thiết kế, tính toán và chỉ dẫn kỹ thuật :
Mô tả hệ thống:
- Quá trình điều khiển tự động và BMS trong tòa nhà, bao gồm các bộ
từ xa, bộ điều khiển, bẳng điều khiển và bảng chỉ báo/ tín hiệu báo
động, bộ cảm biến nhiệt, độ ẩm và áp suất. Bộ cảm biến báo động và
chỉ báo, hệ thống dây dẫn và cầu dao, các van , bộ phận cách điện,
động cơ van , bộ dò, hệ thống truyền thông, mô đen, phần
mềm,…được nhà chuyên môn về lĩnh vực điều khiển tiến hành thiết
kế, cung cấp, lắp đặt, kiểm tra và hoạt động thử.
- Cung cấp chương trình chống virus, như một phần của gói phần
mềm. Nhà cung cấp chương trình chống virus sẽ cung cấp thông báo
nâng cấp chương trình và xác định virus.
- Cung cấp ‘ fire wall’ thích hợp để chống sự xâm nhập trái phép vào
hệ thống BMS từ các kết nối internet.
- Cung cấp server BMS chạy ở chế độ dự phòng nóng và một bộ máy
tính điều hành viên cho phòng quản lý an ninh và phòng giám sát.
Màn hình là loại màn hình phẳng công nghệ tiên tiến nhất.
- Bao gồm 02 máy chủ chạy ở chế độ dự phòng nóng, 01 máy vận
hành được cài đầy đủ phần mềm để vận hành hệ thống.
Cấp điều khiển mạng :
- Bao gồm các bộ điều khiển mạng để quản lý các bộ điều khiển DDC
và là cầu nối để đưa các dữ liệu từ bộ điều khiển DDC lên máy chủ
vận hành.
- Bộ điều khiển mạng kết nối với hệ thống quản lý vận hành giao thức
BACnet IP và hỗ trợ cấu hình tối thiểu như sau :
+ Xuất xứ : G7
+ Hỗ trợ các chuẩn truyền thông mở : BACnet IP (ISO 116484-
5), BACnet MSTP (ISO 116484- 5), LONWORKS (ISO
14908), Modbus RTU master, M- Bus (EN 1434- 3).
+ Hỗ trợ các chuẩn truyền thông : BACnet IP, BACnet MSTP
theo tiêu chuẩn ANSI/ ASHRAE 135- 2010.
+ Tích hợp màn hình LCD trên thân bộ điều khiển, màn hình có
thể hiện thị tối đa 5 dòng văn bản và mỗi dòng tối đa 20 kí tự.
Phương án màn hình ngoài gắn rời là không được chấp nhận.
+ Bộ nhớ : 128 MB DDR2 RAM, 1GB Flash.
Cấp điều khiển trường:
- Bao gồm các bộ điều khiển DDC kết nối truyền thông BACnet MS/
TP hoặc Lonworks để xử lý các ứng dụng điều khiển/ giám sát các
hệ thống cơ điện trong tòa nhà.
- Bộ điều khiển DDC phải có cấu hình tối thiểu như sau:
+ Xuất xứ : G7
+ Kết nối truyền thông Bacnet MSTP.
+ Đầu vào/ ra:
Hỗ trợ 10UI, 6AO, 8DO
UI độ phân giải 12 bit, hỗ trợ cảm biến NTC 20 kΏ, 0… 10V
có thể cấu hình thành đầu vào số.
AO: 0… 10V
DO dạnh relay hoặc triac
nhánh cấp đến các thiết bị dùng nước trong công trình và được chia thành
nhiều vùng cấp nước. Vùng cấp nước của tòa nhà được phân chia như sau:
- Vùng 1: từ tầng hầm 3 đến tầng hầm 1: Nước từ bể chứa nước mái
theo ống đứng, ống nhánh tại từng tầng cấp đến tất cả các thiết bị
dùng nước. Bố trí cụm van giảm áp cho trục chính cấp nước ở tầng 1
để đảm bảo áp lực tại mọi thiết bị trong vùng không vượt qua 3
kg/cm2.
- Vùng 2: từ tầng 1 đến tầng 5: Nước từ bể chứa nước mái theo ống
đứng, ống nhánh tại từng tầng cấp đến tất cả các thiết bị dùng nước.
Bố trí cụm van giảm áp cho trục chính cấp nước ở tầng 6 để đảm bảo
áp lực tại mọi thiết bị trong vùng không vượt qua 3 kg/cm2.
- Vùng 3: từ tầng 6 đến tầng 11: Nước từ bể chứa nước mái theo ống
đứng, ống nhánh tại từng tầng cấp đến tất cả các thiết bị dùng nước.
Bố trí cụm van giảm áp cho trục chính cấp nước ở tầng 12 để đảm
bảo áp lực tại mọi thiết bị trong vùng không vượt qua 3 kg/cm2.
- Vùng 4: từ tầng 12 đến tầng 17: Nước từ bể chứa nước mái theo ống
đứng, ống nhánh tại từng tầng cấp đến tất cả các thiết bị dùng nước.
Bố trí cụm van giảm áp cho trục chính cấp nước ở tầng 18 để đảm
bảo áp lực tại mọi thiết bị trong vùng không vượt qua 3 kg/cm2.
- Vùng 5: từ tầng 18 đến tầng 23: Nước từ bể chứa nước mái theo ống
đứng, ống nhánh tại từng tầng cấp đến tất cả các thiết bị dùng nước.
Bố trí cụm van giảm áp cho trục chính cấp nước ở tầng 24 để đảm
bảo áp lực tại mọi thiết bị trong vùng không vượt qua 3 kg/cm2.
- Vùng 6: từ tầng 24 đến tầng 29: Nước từ bể chứa nước mái theo ống
đứng, ống nhánh tại từng tầng cấp đến tất cả các thiết bị dùng nước
- Vùng 7: từ tầng 30 đến tầng tum: Do sự chênh áp từ tầng mái đến
thiết bị dùng nước rất thấp, do đó sử dụng cụm bơm tăng áp tự động
để cấp cho các thiết bị dùng nước trong vùng này.
Đồng hồ đo nước tổng được bố trí trong hố thăm bên ngoài công trình,
đồng hồ đo nước từng căn hộ được bố trí tập trung tại các phòng kỹ thuật
từng tầng để thuận tiện cho việc vận hành và quản lý khi công trình được
đưa vào sử dụng.
- Ống thoát nước từ chậu rửa, phễu thu sàn được thu gom về trạm xử
lý trước khi thoát vào hệ thống thoát nước của thành phố. ống đứng
thoát nước tắm rửa có đường kính từ D110 – D150
- Trên ống đứng thoát nước bẩn, thoát xí tiểu, khoảng 3 tầng đặt một
cụm tê kiểm tra thông tắc.
- Các ống đứng thoát nước đều được bố trí 1 ống thông hơi phụ. ống
đứng thông hơi có đường kính D90 đến D200 và cao hơn mái 0.7m
và trên đỉnh ống thông hơi có lưới ngăn côn trùng
- Trạm xử lý nước thải được đặt 1 ống thông hơi riêng có đường kính
D200 và đưa cao vượt qua mái tối thiểu 0.7m và trên đỉnh ống thông
hơi có lưới ngăn côn trùng
- Nước mặt trong gara tầng hầm được thu về hệ thống rãnh đậy tấm
đan bằng gang đục lỗ thu nước dẫn về các hố thu gom và lắng cát
trước khi được bơm ra hệ thống thoát nước mưa hoặc nước sinh hoạt
ngoài nhà bằng các cụm bơm nước thải tự động.
- Các ống thoát nước tự chảy ở trong nhà có độ dốc 1-2% hoặc không
được nhỏ hơn 1/D.
Hồi Hồi
lưu lưu Bể chứa
bùn
nướ nước
c
Trong đó:
- Qth : Lưu lượng nước thải trong ngày (m3) tiêu chuẩn thải nước
được lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước.
- Wbth = 0.75*342,4 + 4.25 = 261,05 (m3).
Xây dựng 01 bể tự hoại có dung tích hữu ích 265 m3 đặt bên trong tầng
hầm cùng với khu vực trạm xử lý nước thải. Bể tự hoại được đổ bằng bê
tông cốt thép.
Trong đó
- qth: Lưu lượng nước thải tính toán
- qc: Lưu lượng nước cấp tính theo công thức trên
- qdcmax: Lưu lượng thải lớn nhất của thiết bị vệ sinh trong nhóm tính
toán.
Toàn bộ ống được thiết kế đi trong hộp kỹ thuật, ngầm sàn, ngầm tường
hoặc trên trần giả.
4.3.2.5.Thiết bị vệ sinh
Các thiết bị vệ sinh và phụ tùng cấp thoát nước phải được sản xuất từ các
vật liệu rắn, bền và có bề mặt trơn, sạch và không thấm nước. Tất cả các
thiết bị phải đảm bảo đúng chất lượng thiết kế yêu cầu, phù hợp với các
tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn khác được cơ quan quản lý chấp
thuận.
5. HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA VÀ THÔNG GIÓ
5.1. CĂN CỨ - TIÊU CHUẨN CHUNG
Hệ thống Điều hòa - Thông gió được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt
Nam dựa vào tình hình điều kiện thực tế về khí hậu tại TP Hà Nội và tham
khảo một số tiêu chuẩn nước ngoài:
Dựa trên hồ sơ kiến trúc, kết cấu và các yêu cầu của dự án.
TCVN 5687 - 2010: Thông gió - Điều hòa không khí - Tiêu chuẩn thiết kế
TCVN 4605 - 1988: Kỹ thuật nhiệt xây dựng - Kết cấu bao che - Tiêu
chuẩn thiết kế.
TCXD 232 - 1999: Hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh -
Chế tạo, lắp đặt và nghiệm thu.
QCVN 02:2009/BXD
QCVN 08:2009/BXD
TCVN 5949 - 1998: Âm ho ̣c - Tiế ng ồ n khu vực và dân cư - Mức độ ồ n tố i
đa cho phép.
TCXDVN 175 - 2005: Mức ồn tối đa cho phép trong công triǹ h công cô ̣ng
- Tiêu chuẩ n thiết kế .
Qui định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết
định số 17/2000/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Các catalogue kỹ thuật và các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật của các hãng
Carrier, Daikin, Toshiba, LG, Midea;
Các thiết bị điều hoà không khí phải thoả mãn tiêu chuẩn hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001,ISO 9002 và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường ISO 1400;
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
Và tham khảo một số tiêu chuẩn quốc tế liên quan.
5.2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
5.2.1. Giới thiệu chung các hệ thống
Tháp tài chính quốc tế- IFT được xây dựng trên lô đất có diện tích 13. 159
m2 tại số 220 đường Trần Duy Hưng, Phường Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà
Nội. Tháp tài chính là khối nhà 34 tầng nổi, 3 tầng hầm với chức năng là
trung tâm văn phòng và dịch vụ tài chính cao cấp hạng A.
Dự án được thiết kế theo các tiêu trí sau:
- Cao cấp.
- Hiệu quả.
- Đảm bảo độ an toàn và tin cậy cao.
- Chi phí vận hành thấp.
Phương án được thiết kế được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm
kết cấu, kiến trúc xây dựng và chức năng sử dụng, yêu cầu về các thông số
nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch không khí yêu cầu. Mục tiêu của phương án là
đưa ra một giải pháp tổng thể, nhằm tạo ra một môi trường khí hậu phù
hợp, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu vệ sinh môi trường, tiện nghi và tiêu
chuẩn về kỹ thuật cho toàn bộ công trình. Trong phương án thiết kế, các
vấn đề như tối ưu vốn đầu tư ban đầu, khả năng mở rộng cũng như đáp ứng
các tiêu trí đa năng của tòa nhà, giảm tối thiểu chi phí vận hành của hệ
thống cũng được đặt ra và xem xét một cách kỹ lưỡng.
- Hệ thống điều hòa không khí.
Winter
Cửa Hè/ 24 60 52,61 0,3 25 55 30 0
hàng Summer
Đông/ 22 45 36,67
Winter
Nhà Hè/ 23 60 49,89 0,5 25 0 30 0
hàng Summer
Đông/ 22 45 36,67
Winter
Phương án cấp khí tươi cho các khu vực là sử dụng PAU đặt tại tầng 16 và
tầng 34 cấp cho các không gian riêng biệt của các khối.
5.3.2. Hệ thống hút khí vệ sinh.
Hệ thống hút khí vệ sinh của từng khu vực được bố trí các quạt trục hút khí
bẩn trong nhà vệ sinh thổi ra ngoài. Lưu lượng không khí hút ra được xác
định theo công thức (3.3).
LHutkhi= V.m (m3/h) (3.3)
Trong đó:
- m: Là bội số trao đổi không khí (lần/h) đối với khu vệ sinh thì bội số
trao đổi không khí lấy bằng 10 (lần/h).
- V: Là thể tích của khu vệ sinh cần tính (m3).
- LHút khí : Là lưu lượng khí cần hút ra ngoài (m3/h).
Khí thải khu vệ sinh được hút thông qua cửa gió vào trục kỹ thuật lên tầng
16 đối với khối dưới và tầng 34 đối với khối trên.
5.3.3 Hệ thống thông gió tầng hầm
Lưu lượng không khí hút cần tính toán cho tầng hầm được xác định theo
công thức (3.1).
L= V.m (m3/h) (3.1)
Trong đó:
- m: Là bội số trao đổi không khí (lần/h), bội số trao đổi không khí
được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam là 6 cho trường hợp hệ
thống hút khói bình thường và 9 đối với hệ thống hút khói có cháy.
- V: Khối tính của tầng hầm (m3).
- L: Là lưu lượng khí cần hút ra ngoài (m3/h).
Trong tầng hầm bố trí các đầu cảm biến CO được đặt trên một số cột của
tầng hầm, các đầu cảm biến CO này sẽ đo nống độ CO trong tầng hầm, khi
nồng độ CO nhỏ hơn 9 ppm thì quạt hút khí tầng hầm sẽ dừng hẳn, khi
nồng độ CO từ 9- 25 ppm thì quạt hút khí tầng hầm sẽ chạy ở chế độ bình
thường. Lúc này trong điều kiên thông gió bình thường van MD tại cửa gió
cho hệ thống thông gió thông thường sẽ mở, van MD tại nhánh ống gió cho
hệ thống hút gió sẽ đóng và các van SD tại các cửa gió hút khói sẽ đóng.
Khi nồng độ CO > 25ppm thì quạt hoạt động ở chế độ khi có cháy: Lúc
này van MD tại cửa thông gió thông thường đóng lại, van MD tại nhánh
ống gió cho hút khói sẽ được mở ra, van SD tại nhánh phục vụ cho việc hút
khói cũng được mở ra, trong khi các van SD khác tại các nhánh khác
không phục vụ cho việc hút khói sẽ ở vị trí đóng…
Trong tầng hầm hệ thống thông gió tầng hầm được phân theo từng zone
phòng cháy. Hệ thống sử dụng quạt jetfan kết hợp với quạt ly tâm đặt ở
phòng quạt, không khí sẽ được đẩy lên trên tầng 1 rồi ra bên ngoài. Khí
tươi cấp cho tầng hầm thông qua 2 trục kỹ thuật lớn đặt trong tầng hầm và
vào trong tầng hầm thông qua các louver đặt trên trục kỹ thuật này.
5.4. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ.
5.4.1 Tính toán nhiệt
Tính toán nhiệt lạnh và sưởi khu văn phòng.
Đề nghị xem bảng tính toán phụ lục kèm theo.
5.4.2 Lựa chọn phương án điều hòa
Dưới đây là phân tích và lựa chọn phương án điều hòa hợp lý nhất về chi
phí đầu tư, tối ưu sử dụng và thuật tiện cho thi công. Các phương án đó
bao gồm:
Hệ thống chiller cho toàn bộ tòa nhà (PA1).
Hệ thống VRV cho các tầng 4, 5, 6, 16, 34 và 01 cụm chiller cho các tầng
còn lại cho tòa nhà (PA2).
Hệ thống 01 cụm chiller cho các tầng 4, 5, 6, 16, 34 và 01 cụm chiller cho
các tầng còn lại cho tòa nhà (PA3).
Hệ thống 01 cụm chiller/ trữ lạnh cho các tầng 4, 5, 6, 16, 34 và 01 cụm
chiller cho các tầng còn lại cho tòa nhà (PA3).
Bảng chi tiết chi phí lắp đặt và thiết bị.
Cấp lạnh cho các không gian chúng tôi sử dụng phương án AHU có 02 coil
là coil lạnh sử dụng trong trường hợp cấp lạnh và coil nóng sử dụng trong
cấp nóng.
Trong phương án này: Máy lạnh trung tâm có nhiệm vụ sản xuất ra nước
lạnh (nhiệt độ nước lạnh ra khoảng 5°C khi yêu cầu cần cấp lạnh) sau đó
nước lạnh được các bơm sơ cấp nước lạnh được cấp đến bộ trao đổi nhiệt
AHU- Air handing unit đặt trong các phòng kỹ thuật của từng tầng. Tại
đây dàn lạnh sẽ thực hiện chức năng trao đổi nhiệt với không khí để làm
lạnh không khí trong phòng thông qua các VAV, cửa gió và ống gió. Việc
điều chỉnh lưu lượng của từng khu vực sẽ được điều chỉnh thông qua các
VAV. Nước lạnh sau khi thông qua dàn lạnh và trao đổi nhiệt ở dàn lạnh
được hút tuần hoàn trở về máy để thực hiện một vòng tuần hoàn mới.
Phần không khí sau khi nhận nhiệt trong phòng (nghĩa là làm hạ nhiệt độ
trong phòng) sẽ được hồi trở về AHU và được hòa trộn với một phần
không khí sạch lấy từ bên ngoài vào để thực hiện chức năng cấp bổ xung
không khí sạch cho phòng và sau đó không khí được hòa trộn tiếp tục đi
qua dàn lạnh, làm lạnh trở lại và tiếp tục cấp lạnh cho phòng… quá trình
thực hiện tạo thành 1 vòng tuần hoàn. Nhiệt độ trong phòng được đặt và
khống chế bởi các THERMOSTAT (điều hòa nhiệt độ) dùng cho nhiều dàn
lạnh, trong quá trình hoạt động tín hiệu nhiệt độ trong phòng được gửi về
THERMOSTAT để khống chế nhiệt độ trong phòng theo nhiệt độ cài đặt.
Trong quá trình hoạt động, tủ điện điều khiển khống chế trung tâm sẽ nhận
tín hiệu nhiệt độ (là tín hiệu nhiệt độ nước về) của hệ thống, tín hiệu được
xử lý và so sánh với các tín hiệu nhiệt độ đặt và chuyển tín hiệu tới điều
khiển, cho phép máy lạnh trung tâm hoạt động hay dừng đảm bảo phù hợp
với phụ tải lạnh thực tế. Khi cần chạy ở chế độ sưởi thì boiler sẽ được chạy
và cấp nước nóng vào trong hệ thống nhiệt độ nước nóng là 45°C và nhiệt
độ boiler là 55°C. Đường ống nước nóng và đường ống nước lạnh đi cùng
hệ thống cấp đến các dàn FCU, AHU và PAU.
Ưu điểm của phương án:
- Chất tải lạnh là nước nên dễ kiểm soát thuận lợi cho việc vận hành,
sửa chữa và bảo dưỡng. Có vòng tuần hoàn môi chất lạnh là nước
nên không gây độc hại hoặc tác hại do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài
đảm bảo yêu tố công trình xanh của dự án.
- Hệ thống có chi phí đầu tư cho thiết bị và thi công thấp nhất so với
các phương án khác.
- Việc thay đổi công năng phòng sau này được thực hiện dễ dàng do
không phải can thiệp vào hệ thống mà chỉ việc dịch chuyển các cửa
gió tới vị trí theo yêu cầu.
- Không mất thêm diện tích đặt tháp tản nhiệt so với các PA3, PA4.
- Không mất thêm diện tích đặt dàn nóng như PA2.
- Hệ thống vận hành đơn giản do tính đồng nhất cao (không nhiều hệ
thống như các phương an khác).
Nhược điểm của hệ thống:
- Khi các tầng 4, 5, 6, 16 và 34 có yêu cầu hoạt động độc lập thì hệ
thống phải cắt 03 chiller 1000RT và chạy 02 chiller 500RT ở chế độ
non tải (25%, 50%, 75% tải).
5.4.3 Yêu cầu – Lựa chọn thiết bị
Hê ̣ thố ng Điề u hòa - Thông gió phải đảm bảo các yêu cầ u sau:
Đảm bảo các thông số nhiệt độ, độ ẩm tương đối, độ sạch và độ ồn của các
phòng chức năng theo tiêu chuẩn tiện nghi của con người.
Đảm bảo cung cấp đủ lượng không khí tươi cho con người.
Tổ chức thông gió đảm bảo cho các khu vực thông thoáng, tránh sự lan tỏa
mùi ra các khu vực xung quanh khác.
Thông thoáng cho các khu vực, phòng kĩ thuật, các phòng chức năng
không điều hòa…
Ngoài các chức năng về kỹ thuâ ̣t, hê ̣ thố ng điề u hòa không khí phải xem
xét đế n tối ưu hóa vố n đầ u tư, giảm chi phí vâ ̣n hành, tiế t kiê ̣m năng lượng.
Các hệ thống đường ống gió, đường ống gas, nước ngưng đảm bảo bố trí
trên mặt bằng một cách khoa học, không xếp chồng lên nhau.