Professional Documents
Culture Documents
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 – KEO TỤ & TẠO BÔNG (COAGULATION &
FLOCCULATION)
2. Phân biệt các cơ chế của phản ứng keo tụ, phản ứng tạo bông
(Xem slide 6-9)
Cơ chế chung của quá trình keo tụ là nhằm kết dính các hạt keo có kích thước nhỏ,
mang điện tích âm, tồn tại ở trạng thái lơ lững khó lắng - hình thành các bông cặn
lớn. Nếu xét về yếu tố điện tích (Xem slide 7), khi hạt keo hình cầu mang điện tích
âm, xung quanh nó luôn luôn tồn tại 1 lớp ion mang điện tích trái dấu (mang điện tích
dương), được gọi là lớp ion đối (counter ion layer), luôn di chuyển cùng hạt keo.
Ngoài lớp ion đối này, là lớp ion khuếch tán, diffuse layer (vừa có ion +, vừa có ion
-), “bao bọc” hạt keo làm tăng khả năng “chiếm giữ không gian” và khó tiếp xúc
được với hạt keo khác. Chính vì vậy, cơ chế của quá trình keo tụ tạo bông là làm sao
“thu hẹp” sự “bành trướng” của lớp điện tích kép này (counter ion and diffuse
layer, giảm điện thế tại bề mặt -0), phá vỡ lớp bảo vệ hạt keo, để hạt keo dễ
dàng tiếp xúc với hóa chất/ hạt keo khác - hình thành bông cặn lớn. Do đó, cơ chế
của quá trình keo tụ - tạo bông chia ra thành 2 bước:
- Cơ chế keo tụ (coagulation, bước 1): hấp phụ và trung hòa điện tích
Các hạt keo mang điện ích âm sẽ được hấp phụ bởi các phân tử hóa chất mang
điện tích dương (coagulant) - hạt keo sẽ bị phá vỡ trạng thái ổn định. Cơ chế
này diễn ra khi có sự tiếp xúc của nước với hóa chất, diễn ra càng nhanh càng
tốt, có sự tiếp xúc càng nhiều càng tốt - cần năng lượng xáo trộn
- Cơ chế tạo bông (flocculation, bước 2): hình thành bông cặn (flocs)
Các hạt keo mất ổn định sẽ kết dính với các hạt keo liền kề - hình thành bông
cặn ngày càng lớn. Cơ chế này này diễn ra khi có sự tiếp xúc của những hạt keo
với nhau - giảm dần năng lượng khuấy trộn, tăng thời gian lưu để tăng khả
năng bắt dính của những hạt keo với nhau
Flocculation
Unstable colloids Flocs
Bên cạnh đó, hiệu quả quá trình keo tụ, tạo bông sẽ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
sau:
- Trong bước 1: nếu khuấy trộn không đủ các hạt keo tự co cụm trở lại, các hóa
chất vô tình “bao bọc” trở lại bề mặt hạt keo không thể diễn ra bước 2
Unstable colloid can
not touch others Colloid return
to stable state
Unstable colloids
- Trong bước 1: nếu bổ sung hóa chất quá nhiều, không đúng liều lượng tối ưu -
mặc dù khuấy trộn tốt, nhưng hóa chất cũng sẽ tạo ra hiện tương “bao bọc” bề mặt
hạt keo trở lại - không thể diễn ra bước 2
Ineffective
coagulation
- Trong bước 2, sau khi bông cặn to đã hình thành rồi, nhưng vẫn duy trì tốc độ
khuấy trộn mạnh trong thời gian lâu, thì các bông cặn sẽ bị vỡ vụn - giảm hiệu
quả của quá trình lắng - mục đích keo tụ tao bông không đạt yêu cầu
3. Các hóa chất keo tụ, các hóa chất tạo bông
(Xem slide 10-11)
Nội dung câu hỏi này quá rõ ràng và cũng dễ trả lời.
Đối với hóa chất keo tụ
Lưu ý: trong thực tế, thường các nhà máy ưa chuộng phèn nhôm (dạng AlCl 3,
Al2(SO4)3, hoặc dạng polymer PAC) hơn là phèn sắt (FeCl 3, Fe2(SO4)3) vì phèn sắt
có tính axít nhiều hơn nên dễ gây ra các vấn đề về ăn mòn đường ống. Mặc dù, xét
về hóa học, bông cặn do sử dụng phèn sắt nặng hơn (do phân tử khối lớn hơn) so
với phèn nhôm, và dãy pH hoạt động của phèn sắt rộng hơn dễ kiểm soát pH.
Ngoài ra, cũng chú ý rằng, các bông cặn hình thành khi sử dụng phèn nhôm sẽ ở
dạng Al(OH)3 hoặc Fe(OH)3 nếu sử dụng phèn sắt. Như vậy, khi so sánh giữa
Al(OH)3 và Fe(OH)3, thì Al(OH)3 là một bazơ lưỡng tính, rất dễ bị hòa tan, tùy
thuộc vào pH của nước. Dẫu vậy, phèn nhôm vẫn thường dc chọn do chi phí rẻ,
thông dụng trên thị trường. Một số nhà máy có thể kết hợp cả 2 dạng phèn, tùy
theo chất lượng nước nguồn.
Đối với hóa chất tạo bông
Là các hợp chất hữu cơ mạch dài, dạng nhóm chức: -COOH, -OH, -NH 2+ và
R1NR2+, có phân tử lượng cao, có tác dụng kết bông to, hỗ trợ cho quá trình keo tụ.
Vì vậy, các hóa chất này thường cũng được gọi là “chất trợ keo tụ”
- Khi dựa vào độ màu: tính toán theo công thức - xác định Pp2
Pp 4 M (mg / l )
Sau đó so sánh Pp1 và Pp1 - Chọn giá trị lớn nhất - Đây chính là hàm lượng
phèn cần dự báo
Ngoài ra, trong quá trình tạo bông, nếu sử dụng hóa chất trợ keo tụ, liều lượng cũng sẽ
được dự báo bằng bảng tra (TCXDVN 33:2006) (PAA: Polyacrylic acid)
Hàm lượng cặn (mg/l) Độ màu (Pt-Co) Lượng PAA không chứa nước (mg/l)
đến 10 > 50 1 - 1,5
11 đến 100 30 - 100 0,3 - 0,6
101 - 500 20 - 60 0,2 - 0,5
500 - 1.500 - 0,2 - 1
Bên cạnh đó, trong quá trình keo tụ tạo bông, ngoài phèn và polymer là 2 loại hóa
chất quan trọng, thì 1 số nhà máy sẽ sử dụng vôi (CaO, hoặc Ca(OH) 2) để nâng pH
của nước (do nước nguồn đầu vào có pH thấp), nhằm tạo điều kiện cho quá trình kết
dính bông cặn nhanh hơn Liều lượng vôi được xác định bằng công thức:
P 100
PK e1 p K t 1. (mg / l )
e2 c
6. Các loại công trình bể keo tụ (bể trộn) và bể tạo bông (bể phản ứng)
7. Các thông số thiết kế và phân biệt sự khác nhau giữa 2 công trình bể này
BÀI TẬP
Giả thiết:
Lưu lượng nước cần xử lý: 7.600 m3/ngày
Bể trộn hình tròn, có đường kính D
Chiều sâu lớp nước: H = 1,25D
Kết quả thí nghiệm: G = 790 s-1, HRT = 40s, nhiệt độ nước 300C
Cánh khuấy Turbin 6 cánh thẳng quay với tốc độ 120 r.p.m
Tính toán thiết kể bể trộn
Kích thước bể
- Thời gian lưu nước: HRT = 40s
- Lưu lượng Q = 7600 m3/ngày
Thể tích bể V = Q * HRT = [7600/(24*3600)]*40 = 3.52 m3
Mà V = D2*H Với H = 1.25D
V = *1.25*D 3
D = 0.96 m và H = 1.2 m
Năng lượng khuấy trộn (xem slide 33)
P
G
μV
P = G2**V
- G: gradient vân tốc khuấy trộn = 790 s-1
- V: thể tích bể = 3.52 m3
- : hệ số nhớt động lực học của chất lỏng, = 10-3 Pa.s
P = 2196 (W)
Đường kính khuấy trộn (xem slide 36)
P k n 3 d k5 W
- P: năng lượng khuấy trộn cần thiết = 2196 (W)
- : khối lượng riêng của nước = 1000 kg/m3
- n: tốc độ quay của cánh khuấy, n = 120 vòng/phút = 2 vòng/s
- k: hệ số sức cản của nước đối với Tuabin 6 cánh phẳng, k = 6.3
Đường kính cánh khuấy dk = 0.53 m