You are on page 1of 14

NỘI DUNG:

- Mạch tích hợp tương tự


- Mạch khuyếch đại thuật toán
(Operational Amplifier)
- Các ví dụ thực tế
KHÁI NIỆM CHUNG
• Một số mạch tích hợp (Integrated Circuits)
KHÁI NIỆM CHUNG
Chip IC (Intergrated Circuit) hay mạch tích hợp là một thiết
bị điện tử có kích thước hình học nhỏ, được làm từ vật liệu
bán dẫn, nó bao gồm một số lượng lớn các transistor và các
linh kiện khác được chế tạo trên cùng một đế silic.
PHÂN LOẠI CÁC MẠCH TÍCH HỢP
Dựa theo tiêu chí về tỷ lệ mật độ tích hợp như sau:

 SSI : (Small-Scale Integration): Độ tích hợp cỡ nhỏ gồm khoảng


100 linh kiện điện tử trên một chip.
 MSI (Medium-Scale Integration): Từ 100 đến 3.000 linh kiện
trên chip.
 LSI (Large-Scale Integration): Có từ 3.000 tới 10.0000 linh kiện
trên một chip (1970).
 VLSI (Very Large-Scale Integration): Từ 10.0000 tới một triệu
linh kiện trên một chip (1980).
 ULSI (Ultra Large-Scale Integration): Hơn một triệu linh kiện
trên chip.
SỐ BÓNG BÁN DẪN TRONG MỘT CHIP:
• Chip đầu tiên của Intel 4004 (năm 1971) có 2.300 transistor.
• Các máy tính IBM PC đầu tiên:
Loại 8086 (năm 1978): 29.000 transistor.
Loại i486 (năm 1989): 1.200.000 transistor.
Pentium III (năm 1999): 9.500.000 transistor.
Pentium IV (năm 2000): 42.000.000 transistor.
Penryn (công bố ngày 12/11/2007:): 820.000.000 transistor
• Các loại chip và công nghệ sản xuất:
1993: Pentium 800 nm
1999: Pentium III 250 nm
2002: Pentium IV 130 nm
2003: Centrino 130 nm
2005: Pentium D 90 nm
2006: Core 2 Duo 65 nm
2007: Core 2 Duo thế hệ sau 45 nm (còn gọi là Penryn),
2009: Core i, công nghệ 32nm, chứa 1,5 tỷ transistor
2011: Công nghệ 22nm Chứa 2,9 tỷ transistor
OPAMP (Operational Amplifier)
• Khuếch đại thuật toán – OPAMP (Operational Amplifier) là bộ
khuếch đại DC với độ lợi rất cao, được chế tạo ở dạng mạch tích
hợp IC.
• Tên gọi OPAMP – do ban đầu chỉ dùng thực hiện các thuật toán
trong máy tính tương tự.
• Hiện nay OP dùng hết sức rộng rãi trong nhiều ứng dụng đa
dạng.
• Cấu trúc của bộ OP.

Vi- KĐ
KĐ DỊCH ĐỆM Vo
TRUNG
VI SAI MỨC DC NGÕ RA
Vi+ GIAN
CHÂN VÀ KÝ HIỆU CỦA MỘT SỐ IC
Sơ đồ một mạch op-amp cơ bản +Vcc
Rc1 Rc2 R4
Rc5
Q6
IC1

Q4 Q5

Vi+
Q1 Q2 Q7
VE4

Q8
Vi- I3
I4
R1
Q3 V0

VB3 R3
IB3
R5
V0

RE3 R2

The picture can't be displayed.


MẠCH KHUYẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
• Ký hiệu và tên gọi các chân của OPAMP
+Vcc
Điện áp ra:
V1 3
+ 7 Vo = AVi = A(V1 – V2)
Điện áp vào vi sai:
6 VO
Vi = V1 – V2

V2 2
- 4

-Vcc

Nếu: V1 = 0 thì Vo = -A.V2 nên Vo Nếu: V2 = 0 thì Vo = A.V1 nên Vo đồng


ngược pha với tín hiệu vào V2, vì pha với tín hiệu vào V1, vì vậy đầu
vậy đầu vào V2 được gọi là đầu vào V1 được gọi là đầu vào không
vào đảo và kí hiệu bởi dấu (-) . đảo và kí hiệu bởi dấu (+) .
ĐẶC TUYẾN TRUYỀN ĐẠT VÒNG HỞ
Vo
+Vsat Bão hòa dương

Khuếch đại vòng hở

-Vis

+Vis
Vi = V+ - V-

-Vsat

Bão hòa âm
KÝ HIỆU VÀ ĐẶC TUYẾN TRUYỀN ĐẠT

+Vcc Vo
V1 3 +Vsat Bão hòa dương
+ 7
6 VO

Khuếch đại vòng hở KĐ vòng kín AVF


V2 2
- 4
-Vis
-Vcc
+Vis
Vi = V+ - V-
HỒI TIẾP

-Vsat
Bão hòa âm
ĐẶC TUYẾN TRUYỀN ĐẠT VÒNG HỞ

Đặc tuyến truyền đạt vòng hở có 3 miền:


- Miền khuếch đại: V0 = A0 Vi = A0(V+ - V-)
Điện áp vào nằm trong giới hạn: -Vis < Vi < +Vis
- Miền bão hòa dương: V0  +Vcc khi Vi > +Vis
- Miền bão âm: V0  -Vcc khi Vi < -Vis
Thực tế rất ít dùng KĐ vòng hở, mặc dù HSKD A0 rất lớn nhưng vì giới
hạn Vis rất bé (chỉ vài chục V – vài trăm V). Chỉ cần trôi nhiệt hoặc
nhiễu động chút ít là có thể đưa bộ KD sang miền bão hòa. Chế độ
KD vòng hở được sử dụng trong các mạch xung, số để tạo xung.

Trong chế độ KD tuyến tính thường dùng hồi tiếp âm để ổn định bộ


khuếch đại và mở rộng dải điện áp vào. Trạng thái KD có hồi tiếp gọi
là KD vòng kín.

You might also like