You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

MÔN: CÔNG NGHỆ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU BAO BÌ KIM LOẠI

GVHD: ĐỖ VĨNH LONG

SVTH:

ĐỖ THỊ KIM ANH 2005170003 LỚP:08DHTP7

TRẦN NGUYỄN BẢO CHÂU 2005170017 LỚP:08DHTP7


VĂN THỊ DUNG 2005170026 LỚP:08DHTP7

VÕ THỊ THU THẢO 2005170546 LỚP:08DHTP5

PHẠM THANH TRÀ 2005170591 LỚP:08DHTP5

TP HỒ CHÍ MINH, 2019

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM

KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

MÔN: CÔNG NGHỆ BAO BÌ VÀ ĐÓNG GÓI

ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU BAO BÌ KIM LOẠI


GVHD: ĐỖ VĨNH LONG

SVTH:

ĐỖ THỊ KIM ANH 2005170003 LỚP:08DHTP7

TRẦN NGUYỄN BẢO CHÂU 2005170017 LỚP:08DHTP7

VĂN THỊ DUNG 2005170026 LỚP:08DHTP7

VÕ THỊ THU THẢO 2005170546 LỚP:08DHTP5

PHẠM THANH TRÀ 2005170591 LỚP:08DHTP5

TP HỒ CHÍ MINH, 2019


PHIẾU ĐÁNH GIÁ

STT HỌ VÀ TÊN MSSV MỨC ĐỘ KÍ TÊN

HOÀN THÀNH

1 ĐỖ THỊ KIM ANH 2005170003 A

2 TRẦN NGUYỄN BẢO 2005170017 A


CHÂU

3 VĂN THỊ DUNG 2005170026 A

4 VÕ THỊ THU THẢO 2005170546 A

5 PHẠM THANH TRÀ 2005170591 A


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM.............................1

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BAO BÌ THỰC PHẨM......1

2. BAO BÌ THỰC PHẨM LÀ GÌ.................................................................1

3. CHỨC NĂNG BAO BÌ THỰC PHẨM:..................................................2

4. PHÂN LOẠI...........................................................................................2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ KIM LOẠI..................................2

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BAO BÌ KIM LOẠI............3

2. BAO BÌ KIM LOẠI LÀ GÌ......................................................................3

3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM................................................................................3

3.1. ƯU ĐIỂM....................................................................................3

3.2. NHƯỢC ĐIỂM...........................................................................4

4. YÊU CẦU CỦA BAO BÌ KIM LOẠI.......................................................4

5. PHÂN LOẠI...........................................................................................4

5.1. THEO VẬT LIỆU.......................................................................4

5.1.1. BAO BÌ NHÔM................................................................5

5.1.2. BAO BÌ THÉP TRÁNG THIẾC (SẮT TÂY)...................6

5.1.3. VECNI BẢO VỆ LỚP KIM LOẠI...................................6

5.1.4. SỰ ĂN MÒN HÓA HỌC.................................................7

5.1.4.1. Bao bì thép tráng thiếc...........................................7

5.1.4.2. Bao bì nhôm...........................................................8

5.2. THEO CÔNG NGHỆ..................................................................8

5.2.1. LON 2 MẢNH..................................................................8

5.2.2. LON 3 MẢNH..................................................................9

5.2.3. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ..............................................9


5.2.3.1. Lon 2 mảnh: ..........................................................9

5.2.3.2. Lon 3 mảnh: ........................................................11

5.2.3.3. Nắp, gân nắp, đáy lon...........................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................18


MỤC LỤC HÌNH ẢNH

Hình 1 . Cấu tạo của bao bì thép tráng thiếc...............................................6

Hình 2 . Lon Coca Cola............................................................................10

Hình 3 . Cấu tạo của lon 3 mảnh..............................................................12

Hình 4 . Nắp bằng.....................................................................................16

Hình 5 . Nắp có khãnh khía tròn, có khóa mở..........................................17

Hình 6 . Nắp có lỗ rót, có vòng kéo..........................................................17


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ THỰC PHẨM

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BAO BÌ THỰC PHẨM


Thực phẩm là nhu cầu cần thiết cho sự sống và phát triển của loài người. Thời
kì sơ khai, thực phẩm đơn giản cả về phương pháp chế biến và bảo quản. Khi
khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng thì việc chế biến lương thực, thực
phẩm cũng tiến bước khá nhanh, cách xa so với trình độ chế biến cổ xưa. Cho
đến khi xuất hiện sự bổ sung những kĩ thuật chế biến để ổn định sản phẩm
trong thời gian lưu trữ thì một ngành công nghiệp mới ra đời-công nghiệp thực
phẩm.
Những thành tựu mới nhất của ngành khoa học đã được con người áp dụng vào
sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm. Hầu hết các loại thực phẩm đều bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như đất, nước, bụi, oxy, vi sinh vật…Vì
vâỵ chúng phải được chứa đựng trong bao bì kín.
Theo xu hướng đi lên của xã hội, con người ngày càng có nhu cầu cao hơn về
giá trị cảm quan và đòi hỏi về tính thẩm mĩ. Do đó mẫu mã bao bì cũng dần trở
thành yếu tố quan trọng trong cạnh tranh.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, bao bì ra đời không chỉ với chức năng đơn
thuần là bao gói và bảo vệ sản phẩm mà đã trở thành công cụ chiến lược trong
quảng bá sản phẩm và gây dựng một thương hiệu.
2. BAO BÌ THỰC PHẨM LÀ GÌ
Bao bì là một sản phẩm đặc biệt dùng để bao gói, chứa đựng các loại sản phẩm
khác nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của các sản phẩn đó, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc bảo quản, vận chuyển, xếp dỡ, tiêu thụ và tiêu dùng sản phẩm, đảm
bảo an toàn môi trường. Khái niệm này đã làm rõ:
+ Thực chất bao bì cũng là một sản phẩm, là một hàng hoá đặc biệt được sản
xuất theo một công nghệ nhất định. Nó bao hàm cả tính kỹ thuật, nghệ thuật,
mỹ thuật. Đây là cơ sở cho sự phát triển của ngành công nghiệp bao bì hiện
nay.
+ Nêu rõ được chức năng của bao bì.
+ Phản ánh được ý nghĩa kinh tế, xã hội của sản phẩm bao bì trong phạm vi nền
kinh tế.

1
Khái niệm này cũng nhấn mạnh muốn có một sản phẩm bao bì tối ưu và vấn đề
sử dụng hiệu quả bao bì cần có sự kết hợp nhiều phía, từ các nhà sản xuất,
người kinh doanh, người tiêu dùng và cả các nhà quản lý, môi trường.
3. CHỨC NĂNG BAO BÌ THỰC PHẨM:
Chức năng chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hoá trong quá trình lưu
thông: bao bì chứa đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản
xuất ra từ nơi này đến nơi khác; bảo quản và bảo vệ sản phẩm hàng hoá trên cả
bốn mặt: cơ học, khí hậu, sinh vật học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng
hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả trong khâu sử dụng.
Chức năng nhận biết (thông tin): Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên
ngoài của bao bì như hình dáng bao gói, các phương pháp in ấn, trang trí nhãn
hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác; sản phẩm của
doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách hàng dễ
dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu. Bao bì tạo ra sự khác biệt giữa
các sản phẩm là yếu tố cơ bản để “cá biệt hoá” sản phẩm.
Chức năng thương mại: Các thông tin đầy đủ, sinh động, rõ ràng, ngắn gọn,
dễ ghi nhớ của bao bì sẽ cuốn hút người mua hơn, tạo sự hứng thú quan tâm,
chú ý, sự quảng bá của sản phẩm.Bao bì là hiện thân của hàng hoá khi nó tạo ra
được những ấn tượng tốt, khó quên, đầy thiện cảm trong tâm trí người mua
thông qua chức năng thể hiện (nhận biết thông tin, quảng cáo) của bao bì.
4. PHÂN LOẠI
Theo tiêu thức công dụng: (Bao bì trong, Bao bì ngoài)

Theo số lần sử dụng: (Bao bì sử dụng 1 lần, Bao bì sử dụng nhiều lần)
Theo độ cứng (độ chịu nén): (Bao bì cứng, Bao bì nửa cứng, Bao bì mềm)
Theo mức độ chuyên môn hoá bao bì: (Bao bì thông dụng, Bao bì chuyên
dùng)
Theo vật liệu chế tạo: ( Bao bì gỗ, Bao bì bằng kim loại, Bao bì bằng giấy,
carton và bìa,…)
Theo nguồn gốc của bao bì

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ KIM LOẠI

2
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BAO BÌ KIM LOẠI
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật liệu…
bao bì kim loại ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản, trong thời
gian ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá trong lĩnh vực công nghệ
bảo quản thực phẩm.
Dưới đây là một số mốc thời gian quan trọng trong việc hình thành và phát
triển của bao bì kim loại:
-1810, một người Anh dùng bình sắt tráng thiếc chứa thực phẩm.
-1880, máy tự động sản xuất bao bì kim loại được giới thiệu lần đầu tiên.
-1940, nước giải khát có ga đóng lon được đưa ra thị trường.
-1968, Reynolds người tiêu dùng tiên phong tái chế lon nhôm.
Ngày nay, có hơn 600 kích cỡ và kiểu bao bì kim loại khác nhau đang được sản
xuất, cho phép người tiêu dùng mua hơn 1500 các loại thực phẩm khác nhau
như là lon được đúc và tạo hình, lon được in nhiều hình ảnh, lon mở được dễ
dàng và đồ hộp có thể hâm trong lò vi sóng.

2. BAO BÌ KIM LOẠI LÀ GÌ


Bao bì thực phẩm là những vật chứa đựng, bảo quản thực phẩm trong thời gian
rất dài nhằm phục vụ nhu cầu ăn liền cho những vùng xa nơi mà không thể
cung cấp thức ăn, không có điều kiện thu hoạch thực phẩm tươi sống. Bao bì
kim loại có thể bảo quản trong thời gian dài từ 2-3 năm, thuận tiện cho việc
chuyên chở, phân phối xa vì bao bì nhẹ, cứng vững.

3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM
3.1. ƯU ĐIỂM
 Không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt, làm lạnh nhanh
trong mức có thể.
 Độ bền cơ học cao.
 Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
 Đảm bảo độ kín vì thân, nắp, đáy đều có thể làm cùng 1 loại vật liệu nên
bao bì không bị lão hóa theo thời gian.
 Chống được ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực

3
phẩm.
 Bao bì kim loại có tính chất chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao
do đó thực phẩm các loại có thể đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với
chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh.
 Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc, tạo ánh sáng bóng, đẹp, có thể được
in và tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy xước.
 Chịu va chạm cơ học.
 Qui trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn.

3.2. NHƯỢC ĐIỂM


 Dễ bị oxy hóa nếu không tráng lớp vecni, do đó độ bền hóa học kém hay bị
rỉ, ăn mòn.
 Không nhìn thấy sản phẩm bên trong.
 Giá thành thiết bị cho dây chuyền sản xuất bao bì và đóng gói bao bì khá
cao so với bao bì có thể thể thay thế nó là plastic.
 Việc tái sử dụng còn bị hạn chế do chi phí tái chế cao.

4. YÊU CẦU CỦA BAO BÌ KIM LOẠI


Phải đáp ứng các yêu cầu:
 Không gây ngộ độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi
chất lượng, không gây mùi vị, màu sắc lạ cho thực phẩm.
 Bền đối với tác dụng của thực phẩm.
 Chịu được nhiệt độ cao và áp suất cao.
 Truyền nhiệt tốt, chắc chắn, nhẹ.
 Dễ gia công, rẻ tiền.
 Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm.
 Sử dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi.

5. PHÂN LOẠI
5.1. THEO VẬT LIỆU
Thép và nhôm là 2 loại vật liệu chủ yếu và phổ biến được sử dụng trong chế tạo
bao bì tuy nhiên mỗi loại đều có ưu nhược điểm nhất định.

4
Bao bì thép Bao bì nhôm

 Tính dẻo cao: cán thành tấm,  Tính dẻo cao hơn thép nhiều, có
mảng 1.5 - 0.1mm sau đó gia công thể cán thành màng rất mỏng
thành hộp, can, thùng phi. 2mm ÷ 10 μ m.
 Tính chống thấm cao: khả năng  Tính chống thấm tốt với màng có
bảo vệ tốt ở độ dày 1.5 - 0.1mm. độ dày ≥ 25 μ m.
Ưu
 Khả năng chịu tác động trong giới  Khả năng chịu tác động tốt nhưng
điểm
hạn cho phép. kém thép.
 Khả năng chế tác tốt, có thể cơ  Khả năng chế tác tốt, nhẹ, thuận
giới và tự động hóa hoàn toàn. lợi cho vận chuyển.
 Giá thành rẻ hơn bao bì nhôm.

 Dễ han rỉ:  Khả năng chống ăn mòn thấp,


Fe + O2 + H2O → Fe(OH)2, Fe(OH)3 không bị hàn rỉ bề mặt do có lớp
Al2O3 bao phủ.
→ Fe2O3, FeO
Khi đựng thực phẩm có pH thấp cần
Do đó cần mạ lên Fe một lớp chống
phủ vecni (do Al2O3 có thể bị ăn
Nhược ăn mòn (Sn, Cr); sau đó phủ 1 lớp
mòn).
điểm vecni, (nhất là khi đựng các thực
phẩm có pH thấp, nhiều chất điện li,  Mối ghép mí của bao bì không
nhiều S). chắc nên cần là dày phần ghép mí
để tăng độ cứng.
 Mối ghép mí của bao bì chắc
chắn. +Tuy nhiên mói ghép hàn  Giá thành cao hơn bao bì thép.
có nguy cơ gây nhiễm độc thực
phẩm (có Pb).
 Có khối lượng riêng lớn nên bao
bì thép nặng hơn bao bì nhôm.

5.1.1. BAO BÌ NHÔM


Al làm bao bì có độ tinh khiết tới 99% và những thành phần kim loại khác có
lẫn trong Al như Si, Fe, Cu, Mn, Mg, Zn, Ti.

5
Bao bì nhôm chủ yếu dùng trong công nghệ chế tạo lon 2 mảnh với lớp trong
được phủ sơn hữu cơ.

5.1.2. BAO BÌ THÉP TRÁNG THIẾC (SẮT TÂY)

Hình 1. Cấu tạo của bao bì thép tráng thiếc

Thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt và các phi kim,kim loại khác nhau
như cacbon hàm lượng ≤ 2.14%, Mn ≤ 0.8%, Si ≤ 0.4%, P ≤ 0.05%, S ≤ 0.05%.
Có những loại thép có tỉ lệ cacbon nhỏ 0.15 ÷ 0.5%. Hàm lượng cacbon lớn thì
không đảm bảo tính dẻo dai mà có tính giòn. Để làm bao bì thực phẩm, thép
cần có độ dẻo dai cao để có thể dát mỏng thành tấm có bề dày 0.15 ÷ 0.5mm,
do đó yêu cầu tỷ lệ cacbon trong thép phải vào khoảng 0.2%.
Lớp thiếc: Phủ bên ngoài 2 mặt lớp thép. Lớp thiếc có tác dụng chống ăn mòn.
Chiều dày: 0.1 ÷ 0.3mm, tùy thuộc vào từng loại thực phẩm đóng hộp. Mặt
trong có thể dày hơn, có phủ sơn.
Thép có màu xám đen không có độ bóng bề mặt, có thể bị ăn mòn trong môi
trường axit, kiềm. Khi tráng thiếc thì thép có bề mặt sáng bóng tuy nhiên thiếc
là một kim loại lưỡng tính nên dễ tác dụng với axit, kiềm do đó ta cần tráng lớp
vecni có tính trơ trong môi trường axit, kiềm.

5.1.3. VECNI BẢO VỆ LỚP KIM LOẠI


Vecni bảo vệ lớp kim loại, phủ bên trong cũng như bên ngoài lon 3 mảnh hoặc
2 mảnh, thuộc loại nhựa nhiệt rắn. Sau khi được đun nóng chảy để phun lên bề
mặt lon thì vecni được sấy khô trở nên cứng, rắn chắc.
Lớp vecni tráng bề mặt bên trong lon:
-Bảo vệ lon không bị ăn mòn bởi môi trường thực phẩm chứa bên trong lon.
-Ngăn ngừa phản ứng hóa học giữa bao bì và sản phẩm làm hỏng sản phẩm.
-Ngăn ngừa sự biến màu, biến mùi của thực phẩm.
-Ngăn sự biến màu bên trong hộp đối với sản phẩm giàu sunfua.

6
Ngoài ra lớp vecni tráng bề mặt bên trong lon phải đảm bảo:
-Không gây mùi lạ cho thực phẩm, gây biến màu thực phẩm được chứa đựng.
-Không bong tróc khi bị va chạm cơ học.
-Không bị phá hủy bởi các quá trình đun nóng, thanh trùng.
-Có độ dẻo cao, trải đều khắp bề mặt được phủ. Liều lượng được tráng trên
thép tấm: 3 ÷ 9 g/m2, độ dày 4 ÷ 12 μ m. Sau khi tạo hình thì lon sẽ được
tráng bổ sung để khắc phục những chỗ trầy xước, biến dạng ở mối ghép thân,
đáy.
-Độ dày của lớp vecni phải đồng đều, không được để lộ thiếc qua những lỗ,
những vết sẽ gây ăn mòn thiếc và lớp thép một cách dễ dàng.
Lớp vecni tráng mặt ngoài lon:
-Bảo vệ lớp sơn ở mặt ngoài không bị trầy xước.
-Dẫn điện tốt trong quá trình hàn.
-Chất bôi trơn trong quá trình tạo thành hộp của hộp 2 mảnh.

5.1.4. SỰ ĂN MÒN HÓA HỌC


5.1.4.1. Bao bì thép tráng thiếc
a) Bởi môi trường H+, tạo ra khí H2↑
Lớp vecni bị bong tróc thì tạo nên sự tiếp xúc của thiếc hoặc oxit thiếc với môi
trường thực phẩm có tính axit làm xảy ra phản ứng:
+Với SnO: 2H+ + SnO → Sn2+ + H2O
+Với lớp Sn: 2H+ + Sn → Sn2+ + H2
Thiếc bị hòa tan theo các khe nhỏ đi sâu vào bên trong lớp thép thì xảy ra phản
ứng: Sn2+ + Fe → Fe2+ + Sn.
Về mặt cảm quan, Sn2+ có thể gây mùi tanh khó chấp nhận về vệ sinh an toàn
thực phẩm. Hàm lượng Sn cho phép có mặt trong thực phẩm là 250ppm, một
số sản phẩm yêu cầu là 150ppm. Nếu vượt quá giới hạn này thì thực phẩm phải
hủy bỏ.
Tuy Fe2+ không gây độc hại với người tiêu dùng nếu không quá cao, nhưng với
hàm lượng ≥20ppm thì có thể xuất hiện một vài vệt xám màu ảnh hưởng đến
cảm quan thực phẩm.

7
b) Bởi môi trường H2S, tạo ra khí H2 ↑
Với thực phẩm giàu protein như thịt cá hoặc loại gia vị tỏi chứa trong bao bì
thép tráng thiếc, khi tiệt trùng thì những protein có cầu nối di-sulfur sẽ bị biến
tính đứt vỡ liên kết di-sulfur, có thể tạo thành H2S.
+Nếu lớp vecni phủ có ZnO: H 2S + ZnO → ZnS + H 2O (ZnS màu trắng, dạng
vảy).
+Nếu không có ZnO trong lớp vecni thì không tiêu hủy được H 2S, nếu có chỗ
bị bong tróc lớp vecni để lộ lớp Sn thì:
H2S + Sn → SnS + H2 (SnS màu nâu tím, dạng vảy)
H2S + Fe → FeS + H2 ( FeS màu đen, dạng vảy)
Sản phẩm tạo ra sau phản ứng: ZnS, SnS, FeS đều gây mất giá trị cảm quan
cho thực phẩm.
Nếu chỗ trầy xướt để lộ lớp SnO, hộp thép tráng thiếc cũng có thể bị ăn mòn
hóa học.

5.1.4.2. Bao bì nhôm


Lớp vecni bảo vệ ăn mòn được phủ ngay trong quá trình chế tạo. Do đó lon
nhôm chỉ bị ăn mòn hóa học khi lớp vecni bị bong tróc, trầy xước:
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O
Hoặc Al + 6H+ → Al3+ + 3H2↑
Môi trường axit ăn mòn tạo ra H2↑nhưng khí H2 sinh ra không tạo áp lực đáng
kể so với áp lực CO2 có sẵn trong lon (khoảng 2.6at). Tuy nhiên do thành lon
rất mỏng, nếu bị ăn mòn hóa học thì sẽ bị thủng ngay và hư hỏng sản phẩm.

5.2. THEO CÔNG NGHỆ


5.2.1. LON 2 MẢNH
Lon 2 mảnh gồm thân dính liền với đáy, nắp rời được ghép mí với thân. Lon 2
mảnh chỉ có một đường ghép mí giữa thân và nắp, vật liệu chế tạo lon 2 mảnh
phải mềm dẻo, ngoài vật liệu nhôm cũng có thể dùng vật liệu thép có độ mềm
dẻo cao. Hộp, lon 2 mảnh được chế tạo theo công nghệ kéo vuốt tạo nên thân
rất mỏng so với bề dày đáy, nên có thể bị đâm thủng hoặc dễ biến dạng do va
chạm. Lon 2 mảnh là loại thích hợp chứa các loại thực phẩm có áp suất đối
kháng bên trong như sản phẩm nước giải khát có gas. Bao bì lon kim loại bằng

8
nhôm có thể có chiều cao 110mm, lon 2 mảnh bằng vật liệu thép có chiều cao
rất thấp vì thép không có tính mềm dẻo, không thể keó dài.

5.2.2. LON 3 MẢNH


Công nghệ chế tạo lon 3 mảnh được áp dụng cho nguyên liệu thép tráng thiếc.
Lon 3 mảnh gồm thân, đáy, nắp. Thân hộp được chế tạo từ 1 miếng thép tráng
thiếc hình chữ nhật, cuộn lại thành hình trụ và được hàn mí thân, nắp, đáy được
chế tạo riêng, được ghép mí với thân.

5.2.3. QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ


5.2.3.1. Lon 2 mảnh: gồm 2 phần thân và nắp
Việc tạo hình lon 2 mảnh được thực hiện trên qui trình công nghệ thiết bị tự
động hoàn toàn

Nguyên liệu

Duỗi, trải thẳng

Bôi trơn để giảm ma sát

Cắt thành hình tròn Cắt hình tròn nắp Tạo


khóa
Dập tạo hình thân trụ sơ bộ Dập tạo hình nắp, móc nắp

Nong vuốt tạo thân trụ và tọa dạng đáy lon Gắn khóa vào tâm nắp

Cắt phần thừa ở viền miệng Rửa sạch chất bôi trơn

Rửa sạch chất bôi trơn Sấy khô nắp

Sấy thân lon

In mặt ngoài thân lon

9
Phủ vecni bảo vệ lon, nắp

Sấy khô lớp vecni 3 giai đoạn sấy 101, 195, 210℃

Lon thành Nắp thành


phẩm phẩm

Qui trình công nghệ chế tạo lon và nắp của bao bì 2 mảnh

Hình 2. Lon Coca Cola


a) Chế tạo thân lon 2 mảnh
 Nguyên liệu: tấm nguyên liệu được cuốn thành từng cuộn có chiều dài
khoảng 500-600m và chiều rộng khoảng 1,2m.
 Duỗi, trải thẳng: cuộn kim loại được kéo duỗi thẳng. Tấm kim loại
được trải thẳng thành dải và bôi trơn cả hai mặt.
 Bôi trơn: Việc bôi trơn nhằm giúp lá kim loại di chuyển dễ dàng hơn
trên bề mặt của công cụ, thiết bị trong suốt quá trình định hình sau này.
 Cắt thành hình tròn và tạo thành thân trụ: Kim loại tấm được cắt
thành những hình tròn và bằng phương pháp dập, vuốt, nong theo khuôn
để tạo dạng trụ, nhằm định hình thân trụ.
Thân lon hình trụ được vuốt định hình ở phần bụng lon qua 3 giai đoạn
để đạt độ cao yêu cầu của thân lon và phần thừa để cuộn mép lon: bề

10
dày của thân lon được thay đổi như sau: phần bụng lon là 109 μm, phần
thân gần miệng dày:168 μm. Các thể tích lon được chế tạo: 370,350, 333,
250, 125ml. Phần đáy được tạo thành vòm làm tăng độ chắc cho đáy.
Trong suốt quá trình tạo thân, thành lon luôn bôi trơn để giảm độ ma sát.
 Cắt phần thừa và viền miệng: phần thừa ở miệng được cắt để tạo sự
đồng đều về độ cao.
 Rửa sạch chất bôi trơn: Thân lon được chuyển đến bể rửa để loại bỏ
chất bôi trơn.
 Sấy thân lon: lon được sấy khô bằng dòng khí nóng.
 In nhãn hàng hóa trang trí: từng chiếc thân lon được in trong lúc quay
một vòng chu vi thân trụ.
 Phủ vecni: bằng lớp epoxy phenolic.
 Sấy khô lớp vecni:
oLon được làm khô bằng dòng khí nóng với 3 giai đoạn nhiệt:
1010C, 1950C, 2100C. Lon được làm khô hoàn toàn lớp vecni.
o Sau khi thân lon được bôi trơn thì cổ lon sẽ được tạo viền để ghép
nắp.
oLon hoàn chỉnh được kiểm tra vết thủng và kiểm tra màu sắc in,
lớp vecni phủ bằng thiết bị kiểm tra tự động.
b) Chế tạo nắp lon 2 mảnh
Nắp lon được chế tạo từ những tấm nguyên liệu có quy cách, kích thước
như khi chế tạo thân lon. Tấm nguyên liệu được bôi trơn và đưa vào
máy cắt định hình tạo hình tròn nắp, dập tạo hình nắp, móc nắp thật
chính xác, rửa sạch, sấy khô, gắn khóa nắp (nếu nắp dạng nắp bật) và
được phun lớp cao su đệm lên móc nắp để tạo độ chặt và kín, sau khi
ghép nắp đuộc phủ vecni, tiếp theo được sấy 3 giai đoạn như sấy thân
lon và sau cùng nắp được kiểm tra theo tiêu chuẩn bởi thiết bị tự động.

11
5.2.3.2. Lon 3 mảnh: gồm 3 phần thân, đáy, nắp

Hình 3. Cấu tạo của lon 3 mảnh

a) Chế tạo thân lon 3 mảnh

Nguyên liệu

Rửa dầu, sấy khô

Phủ vecni, sấy khô

In nhãn hiệu

Cắt thân lon

Hàn mí thân

Loe miệng

Tạo gân

Ghép mí đáy, thân

12
Sản phẩm

Qui trình chế tạo thân lon 3 mảnh

 Nguyên liệu : được rửa sạch lớp dầu.


 In và tráng vecni :
Một bề mặt của nguyên liệu được in nhãn hiệu, sau đó có thể được phủ
vecni bảo vệ cả hai bề mặt hoặc chỉ phủ bề mặt không in là bề mặt bên
trong đựng thực phẩm hoặc không phủ vecni cả hai, tùy theo yêu cầu
sản phẩm việc in được thực hiện hàng loạt nhằm tạo nhãn hàng hóa
nhằm cung cấp thông tin cho từng loại sản phẩm, đồng thời cũng tạo lớp
chống oxy hóa từ bên ngoài, tạo nét đẹp cho bao bì.
Tráng vecni nhằm chống oxy hóa, sự ăn mòn lớp thiếc tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm chứa trong bao bì. Tùy loại sản phẩm chứa đựng mà sử
dụng lớp vecni thích hợp nhằm không ảnh hưởng đến thực phẩm, cũng
không gây hư hỏng vecni này.
 Cắt sắt : nguyên liệu được đưa qua máy cắt thành mảng hình chữ nhật
theo kích thước lon mà ta cần sản xuất.
oGiai đoạn 1 : tấm sắt nguyên liệu được cắt thành tấm nhỏ có bề
rộng bằng chiều cao lon.
oGiai đoạn 2 : tấm sắt đã cắt lần 1 được cắt thành từng miếng nhỏ có
chiều dài chính là chu vi đáy lớn.
oGiai đoạn 3 : tạo móc thân để ghép mí thân.
 Hàn : Mảnh thép tạo thân lon được hàn ghép mí theo chiều cao lon, mối
hàn càng mịn càng tốt vì ngoài việc tạo mối hàn phẳng đẹp còn tạo cho
mối hàn thân lon được chặt kín không có chổ hở.
 Phủ vecni trong và ngoài mối hàn : Trong quá trình hàn lớp thiếc ở nơi
mối hàn bị chảy ra chỉ còn lại lớp sắt, do đó ta phải tráng vecni trong và
ngoài mối hàn nhằm tránh sự ăn mòn sản phẩm chứa trong nó, đồng thời
tránh sự oxy hóa từ bên ngoài.
 Tách lon : Giai đoạn này chỉ tiến hành khi sản xuất loại lon có chiều cao
nhỏ hơn 9cm, vì ở máy hàn chỉ hàn được những lon có chiều cao lớn
hơn. Do đó, với những lon có kích thước nhỏ hơn 9cm thì thực hiện hàn

13
2 hoặc nhiều lon một lần sau đó tách lon.
 Loe : đây là giai đoạn viền miệng lon tạo gờ để chuẩn bị cho quá trình
ghép mí.
 Làm gân : Ở giai đoạn này sản phẩm được làm gân nhằm tạo độ cứng
vững cho bao bì sản phẩm, có thể dùng giá thành sản phẩm do dùng thép
mỏng. Nếu không tạo gân thì thép tấm nguyên liệu cần có độ dày ≥
0.25mm nhưng nếu có tạo gân thì nguyên liệu có thể có độ dày thấp
hơn.
 Ghép mí : ghép mí thân đáy, thân và nắp là giai đoạn quan trọng trong
quá trình sản xuất đồ hộp. Lon thực phẩm phải được ghép mí thật kín để
tạo nên bao bì kín. Nếu ghép mí không tốt thì tạo phế phẩm đồ hộp.
Trong quá trình sản xuất thường có các sự cố :

 Mối ghép thân bị lệch do sự sai lệch vuông góc của tấm sắt nguyên liệu,
thường thì mức sai lệch cho phép là 2%, sự sai lỗi này thường dẫn đến
hư hỏng mối ghép mí thân và nắp đáy.
 Trầy xước lớp vecni : các thiết bị, máy móc ma sát với tấm sắt trong quá
trình cuốn thân, ghép mí do đó sau khi ghép mí đáy và thân lon lại được
phủ vecni ở những vị trí mối ghép, nhằm tăng tính an toàn cho lon,
chống sự ăn mòn của thực phẩm và cả môi trường ngoài.
b) Chế tạo nắp hoặc đáy lon 3 mảnh

Nguyên liệu

Rửa dầu, sấy khô

Tráng vecni

Sấy khô

Cắt định hình

Dập tạo móc thân

Viền nắp

Phun keo

14
Sấy khô keo

Sản phẩm

Qui trình chế tạo nắp hoặc đáy lon 3 mảnh

 Sắt nguyên liệu: thép tấm nguyên liệu đưa vào chế tạo nắp và đáy lon
có độ dày cùng với thép nguyên liệu chế tạo thân lon.
 Tráng vecni trong và ngoài:
Tấm thép nguyên liệu được tráng vecni một hoặc cả hai mặt trong và
ngoài tùy theo yêu cầu. Đối với trường hợp cần phủ cả hai mặt thì có thể
tráng cùng một loại vecni, hoặc ở mặt ngoài ta dùng loại vecni có độ
sáng hơn nhằm tạo vẻ mỹ quan cho sản phẩm. Lớp vecni bên ngoài
chống oxy hóa từ môi trường, bảo quản bề mặt ngoài đồ hộp theo thời
gian.
Mặt trong của thân lon và mặt trong của nắp lon được tráng cùng một
loại vecni.
 Sấy khô: Thép tấm nguyên liệu sau khi được tráng vecni được sấy khô
để làm bốc hơi hoàn toàn dung môi tạo nên lớp nhựa rắn chắc, trong
suốt bám dính vào bề mặt thiếc.
 Cắt tạo nắp, đáy: Đây là giai đoạn định hình. Tại đây tấm sắt nguyên
liệu được tạo thành những miếng hình tròn có kích thước phù hợp với
đáy và nắp có kích thước đã được thiết kế.
 Dập: Giai đoạn dập tạo gân và móc nắp, gân nắp được tạo tính giãn nở
của nắp theo sự giãn nở nắp của khí trong hộp khi được thanh trùng, tiệt
trùng sản phẩm.
 Viền: nhằm tạo đường cong ở viền nắp giúp cho việc tạo móc nắp trong
quá trình ghép mí được dễ dàng.
 Phun keo: Để đảm bảo độ kín hoàn toàn của lon thành phẩm sau khi
được ghép mí đáy cũng như nắp, một lớp cao su đàn hồi được phun vào
viền nắp để tạo vòng đệm cho nắp hoặc đáy; sau khi ghép mí đáy và nắp
trở nên chặt khít vào thân lon.
 Sấy khô keo: Đệm cao su ở viền nắp, đáy được sấy khô ở 60 0C nhằm
làm khô lớp đệm này. Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình làm nắp,

15
đáy lon.

Lon 2 mảnh Lon 3 mảnh

Ưu  Có ít mối ghép  Đỡ tốn chi phí vận chuyển


điểm →Thích hợp cho các sản phẩm bao bì (có thể giảm thể tích
có tính chất đối kháng bên trong chứa bao bì)
(nước có gas)  Chế tác từ thép nên thân cứng
→Giảm nguy cơ nhiễm độc từ vững
mối hàn
 Tốn ít thép hơn, nhẹ hơn

Nhược  Chế tạo theo công nghệ kéo  Chế tạo phức tạp do có nhiều
diểm vuốt nên thân lon mỏng, mối ghép
mềm, dễ bị biến dạng, đâm  Nguy cơ nhiễm đôc do mối
thủng hàn có chì, hạn rỉ từ mối hàn
 Công nghệ sản xuất tốn kém
hơn

5.2.3.3. Nắp, gân nắp, đáy lon


 Đáy lon: thường là đáy bằng
 Gân nắp:
-Các vòng tròn đồng tâm
-Tăng tính co giãn linh hoạt cho đồ hộp nhằm cân bằng áp suất
-Thường áp dụng cho đồ hộp thực phẩm
-Đồ uống có ga và đồ hộp cho bia thì không cần
 Nắp lon
 Hộp đựng thực phẩm

16
-Nắp bằng

Hình 4. Nắp bằng


-Nắp có khãnh khía tròn, có khóa mở

Hình 5. Nắp có khãnh khía tròn, có khóa mở


 Đồ uống
-Nắp có lỗ rót, có vòng kéo

Hình 6. Nắp có lỗ rót, có vòng kéo

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm,trường Đại học Công
nghiệp thực phẩm TPHCM,Đỗ Vĩnh Long (chủ biên),năm 2013
2. https://www.foodnk.com/tong-quan-ve-bao-bi-thuc-pham.html

18

You might also like