Professional Documents
Culture Documents
HCM
SVTH:
SVTH:
HOÀN THÀNH
4. PHÂN LOẠI...........................................................................................2
3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM................................................................................3
3.1. ƯU ĐIỂM....................................................................................3
5. PHÂN LOẠI...........................................................................................4
1
Khái niệm này cũng nhấn mạnh muốn có một sản phẩm bao bì tối ưu và vấn đề
sử dụng hiệu quả bao bì cần có sự kết hợp nhiều phía, từ các nhà sản xuất,
người kinh doanh, người tiêu dùng và cả các nhà quản lý, môi trường.
3. CHỨC NĂNG BAO BÌ THỰC PHẨM:
Chức năng chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hoá trong quá trình lưu
thông: bao bì chứa đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản
xuất ra từ nơi này đến nơi khác; bảo quản và bảo vệ sản phẩm hàng hoá trên cả
bốn mặt: cơ học, khí hậu, sinh vật học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng
hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả trong khâu sử dụng.
Chức năng nhận biết (thông tin): Người tiêu dùng thông qua sự thể hiện bên
ngoài của bao bì như hình dáng bao gói, các phương pháp in ấn, trang trí nhãn
hiệu để nhận biết, phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác; sản phẩm của
doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác giúp cho khách hàng dễ
dàng lựa chọn đúng sản phẩm mà họ yêu cầu. Bao bì tạo ra sự khác biệt giữa
các sản phẩm là yếu tố cơ bản để “cá biệt hoá” sản phẩm.
Chức năng thương mại: Các thông tin đầy đủ, sinh động, rõ ràng, ngắn gọn,
dễ ghi nhớ của bao bì sẽ cuốn hút người mua hơn, tạo sự hứng thú quan tâm,
chú ý, sự quảng bá của sản phẩm.Bao bì là hiện thân của hàng hoá khi nó tạo ra
được những ấn tượng tốt, khó quên, đầy thiện cảm trong tâm trí người mua
thông qua chức năng thể hiện (nhận biết thông tin, quảng cáo) của bao bì.
4. PHÂN LOẠI
Theo tiêu thức công dụng: (Bao bì trong, Bao bì ngoài)
Theo số lần sử dụng: (Bao bì sử dụng 1 lần, Bao bì sử dụng nhiều lần)
Theo độ cứng (độ chịu nén): (Bao bì cứng, Bao bì nửa cứng, Bao bì mềm)
Theo mức độ chuyên môn hoá bao bì: (Bao bì thông dụng, Bao bì chuyên
dùng)
Theo vật liệu chế tạo: ( Bao bì gỗ, Bao bì bằng kim loại, Bao bì bằng giấy,
carton và bìa,…)
Theo nguồn gốc của bao bì
2
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BAO BÌ KIM LOẠI
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí, chất dẻo, công nghệ vật liệu…
bao bì kim loại ra đời. Với ưu thế vượt bậc về thời gian bảo quản, trong thời
gian ngắn bao bì kim loại đã tạo nên bước đột phá trong lĩnh vực công nghệ
bảo quản thực phẩm.
Dưới đây là một số mốc thời gian quan trọng trong việc hình thành và phát
triển của bao bì kim loại:
-1810, một người Anh dùng bình sắt tráng thiếc chứa thực phẩm.
-1880, máy tự động sản xuất bao bì kim loại được giới thiệu lần đầu tiên.
-1940, nước giải khát có ga đóng lon được đưa ra thị trường.
-1968, Reynolds người tiêu dùng tiên phong tái chế lon nhôm.
Ngày nay, có hơn 600 kích cỡ và kiểu bao bì kim loại khác nhau đang được sản
xuất, cho phép người tiêu dùng mua hơn 1500 các loại thực phẩm khác nhau
như là lon được đúc và tạo hình, lon được in nhiều hình ảnh, lon mở được dễ
dàng và đồ hộp có thể hâm trong lò vi sóng.
3. ƯU NHƯỢC ĐIỂM
3.1. ƯU ĐIỂM
Không bị ảnh hưởng bởi sốc nhiệt nên có thể gia nhiệt, làm lạnh nhanh
trong mức có thể.
Độ bền cơ học cao.
Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển.
Đảm bảo độ kín vì thân, nắp, đáy đều có thể làm cùng 1 loại vật liệu nên
bao bì không bị lão hóa theo thời gian.
Chống được ánh sáng thường cũng như tia cực tím tác động vào thực
3
phẩm.
Bao bì kim loại có tính chất chịu nhiệt độ cao và khả năng truyền nhiệt cao
do đó thực phẩm các loại có thể đóng hộp, thanh trùng hoặc tiệt trùng với
chế độ thích hợp đảm bảo an toàn vệ sinh.
Bao bì kim loại có bề mặt tráng thiếc, tạo ánh sáng bóng, đẹp, có thể được
in và tráng lớp vecni bảo vệ lớp in không bị trầy xước.
Chịu va chạm cơ học.
Qui trình sản xuất hộp và đóng hộp thực phẩm được tự động hóa hoàn toàn.
5. PHÂN LOẠI
5.1. THEO VẬT LIỆU
Thép và nhôm là 2 loại vật liệu chủ yếu và phổ biến được sử dụng trong chế tạo
bao bì tuy nhiên mỗi loại đều có ưu nhược điểm nhất định.
4
Bao bì thép Bao bì nhôm
Tính dẻo cao: cán thành tấm, Tính dẻo cao hơn thép nhiều, có
mảng 1.5 - 0.1mm sau đó gia công thể cán thành màng rất mỏng
thành hộp, can, thùng phi. 2mm ÷ 10 μ m.
Tính chống thấm cao: khả năng Tính chống thấm tốt với màng có
bảo vệ tốt ở độ dày 1.5 - 0.1mm. độ dày ≥ 25 μ m.
Ưu
Khả năng chịu tác động trong giới Khả năng chịu tác động tốt nhưng
điểm
hạn cho phép. kém thép.
Khả năng chế tác tốt, có thể cơ Khả năng chế tác tốt, nhẹ, thuận
giới và tự động hóa hoàn toàn. lợi cho vận chuyển.
Giá thành rẻ hơn bao bì nhôm.
5
Bao bì nhôm chủ yếu dùng trong công nghệ chế tạo lon 2 mảnh với lớp trong
được phủ sơn hữu cơ.
Thép tráng thiếc có thành phần chính là sắt và các phi kim,kim loại khác nhau
như cacbon hàm lượng ≤ 2.14%, Mn ≤ 0.8%, Si ≤ 0.4%, P ≤ 0.05%, S ≤ 0.05%.
Có những loại thép có tỉ lệ cacbon nhỏ 0.15 ÷ 0.5%. Hàm lượng cacbon lớn thì
không đảm bảo tính dẻo dai mà có tính giòn. Để làm bao bì thực phẩm, thép
cần có độ dẻo dai cao để có thể dát mỏng thành tấm có bề dày 0.15 ÷ 0.5mm,
do đó yêu cầu tỷ lệ cacbon trong thép phải vào khoảng 0.2%.
Lớp thiếc: Phủ bên ngoài 2 mặt lớp thép. Lớp thiếc có tác dụng chống ăn mòn.
Chiều dày: 0.1 ÷ 0.3mm, tùy thuộc vào từng loại thực phẩm đóng hộp. Mặt
trong có thể dày hơn, có phủ sơn.
Thép có màu xám đen không có độ bóng bề mặt, có thể bị ăn mòn trong môi
trường axit, kiềm. Khi tráng thiếc thì thép có bề mặt sáng bóng tuy nhiên thiếc
là một kim loại lưỡng tính nên dễ tác dụng với axit, kiềm do đó ta cần tráng lớp
vecni có tính trơ trong môi trường axit, kiềm.
6
Ngoài ra lớp vecni tráng bề mặt bên trong lon phải đảm bảo:
-Không gây mùi lạ cho thực phẩm, gây biến màu thực phẩm được chứa đựng.
-Không bong tróc khi bị va chạm cơ học.
-Không bị phá hủy bởi các quá trình đun nóng, thanh trùng.
-Có độ dẻo cao, trải đều khắp bề mặt được phủ. Liều lượng được tráng trên
thép tấm: 3 ÷ 9 g/m2, độ dày 4 ÷ 12 μ m. Sau khi tạo hình thì lon sẽ được
tráng bổ sung để khắc phục những chỗ trầy xước, biến dạng ở mối ghép thân,
đáy.
-Độ dày của lớp vecni phải đồng đều, không được để lộ thiếc qua những lỗ,
những vết sẽ gây ăn mòn thiếc và lớp thép một cách dễ dàng.
Lớp vecni tráng mặt ngoài lon:
-Bảo vệ lớp sơn ở mặt ngoài không bị trầy xước.
-Dẫn điện tốt trong quá trình hàn.
-Chất bôi trơn trong quá trình tạo thành hộp của hộp 2 mảnh.
7
b) Bởi môi trường H2S, tạo ra khí H2 ↑
Với thực phẩm giàu protein như thịt cá hoặc loại gia vị tỏi chứa trong bao bì
thép tráng thiếc, khi tiệt trùng thì những protein có cầu nối di-sulfur sẽ bị biến
tính đứt vỡ liên kết di-sulfur, có thể tạo thành H2S.
+Nếu lớp vecni phủ có ZnO: H 2S + ZnO → ZnS + H 2O (ZnS màu trắng, dạng
vảy).
+Nếu không có ZnO trong lớp vecni thì không tiêu hủy được H 2S, nếu có chỗ
bị bong tróc lớp vecni để lộ lớp Sn thì:
H2S + Sn → SnS + H2 (SnS màu nâu tím, dạng vảy)
H2S + Fe → FeS + H2 ( FeS màu đen, dạng vảy)
Sản phẩm tạo ra sau phản ứng: ZnS, SnS, FeS đều gây mất giá trị cảm quan
cho thực phẩm.
Nếu chỗ trầy xướt để lộ lớp SnO, hộp thép tráng thiếc cũng có thể bị ăn mòn
hóa học.
8
nhôm có thể có chiều cao 110mm, lon 2 mảnh bằng vật liệu thép có chiều cao
rất thấp vì thép không có tính mềm dẻo, không thể keó dài.
Nguyên liệu
Nong vuốt tạo thân trụ và tọa dạng đáy lon Gắn khóa vào tâm nắp
Cắt phần thừa ở viền miệng Rửa sạch chất bôi trơn
9
Phủ vecni bảo vệ lon, nắp
Sấy khô lớp vecni 3 giai đoạn sấy 101, 195, 210℃
Qui trình công nghệ chế tạo lon và nắp của bao bì 2 mảnh
10
dày của thân lon được thay đổi như sau: phần bụng lon là 109 μm, phần
thân gần miệng dày:168 μm. Các thể tích lon được chế tạo: 370,350, 333,
250, 125ml. Phần đáy được tạo thành vòm làm tăng độ chắc cho đáy.
Trong suốt quá trình tạo thân, thành lon luôn bôi trơn để giảm độ ma sát.
Cắt phần thừa và viền miệng: phần thừa ở miệng được cắt để tạo sự
đồng đều về độ cao.
Rửa sạch chất bôi trơn: Thân lon được chuyển đến bể rửa để loại bỏ
chất bôi trơn.
Sấy thân lon: lon được sấy khô bằng dòng khí nóng.
In nhãn hàng hóa trang trí: từng chiếc thân lon được in trong lúc quay
một vòng chu vi thân trụ.
Phủ vecni: bằng lớp epoxy phenolic.
Sấy khô lớp vecni:
oLon được làm khô bằng dòng khí nóng với 3 giai đoạn nhiệt:
1010C, 1950C, 2100C. Lon được làm khô hoàn toàn lớp vecni.
o Sau khi thân lon được bôi trơn thì cổ lon sẽ được tạo viền để ghép
nắp.
oLon hoàn chỉnh được kiểm tra vết thủng và kiểm tra màu sắc in,
lớp vecni phủ bằng thiết bị kiểm tra tự động.
b) Chế tạo nắp lon 2 mảnh
Nắp lon được chế tạo từ những tấm nguyên liệu có quy cách, kích thước
như khi chế tạo thân lon. Tấm nguyên liệu được bôi trơn và đưa vào
máy cắt định hình tạo hình tròn nắp, dập tạo hình nắp, móc nắp thật
chính xác, rửa sạch, sấy khô, gắn khóa nắp (nếu nắp dạng nắp bật) và
được phun lớp cao su đệm lên móc nắp để tạo độ chặt và kín, sau khi
ghép nắp đuộc phủ vecni, tiếp theo được sấy 3 giai đoạn như sấy thân
lon và sau cùng nắp được kiểm tra theo tiêu chuẩn bởi thiết bị tự động.
11
5.2.3.2. Lon 3 mảnh: gồm 3 phần thân, đáy, nắp
Nguyên liệu
In nhãn hiệu
Hàn mí thân
Loe miệng
Tạo gân
12
Sản phẩm
13
2 hoặc nhiều lon một lần sau đó tách lon.
Loe : đây là giai đoạn viền miệng lon tạo gờ để chuẩn bị cho quá trình
ghép mí.
Làm gân : Ở giai đoạn này sản phẩm được làm gân nhằm tạo độ cứng
vững cho bao bì sản phẩm, có thể dùng giá thành sản phẩm do dùng thép
mỏng. Nếu không tạo gân thì thép tấm nguyên liệu cần có độ dày ≥
0.25mm nhưng nếu có tạo gân thì nguyên liệu có thể có độ dày thấp
hơn.
Ghép mí : ghép mí thân đáy, thân và nắp là giai đoạn quan trọng trong
quá trình sản xuất đồ hộp. Lon thực phẩm phải được ghép mí thật kín để
tạo nên bao bì kín. Nếu ghép mí không tốt thì tạo phế phẩm đồ hộp.
Trong quá trình sản xuất thường có các sự cố :
Mối ghép thân bị lệch do sự sai lệch vuông góc của tấm sắt nguyên liệu,
thường thì mức sai lệch cho phép là 2%, sự sai lỗi này thường dẫn đến
hư hỏng mối ghép mí thân và nắp đáy.
Trầy xước lớp vecni : các thiết bị, máy móc ma sát với tấm sắt trong quá
trình cuốn thân, ghép mí do đó sau khi ghép mí đáy và thân lon lại được
phủ vecni ở những vị trí mối ghép, nhằm tăng tính an toàn cho lon,
chống sự ăn mòn của thực phẩm và cả môi trường ngoài.
b) Chế tạo nắp hoặc đáy lon 3 mảnh
Nguyên liệu
Tráng vecni
Sấy khô
Viền nắp
Phun keo
14
Sấy khô keo
Sản phẩm
Sắt nguyên liệu: thép tấm nguyên liệu đưa vào chế tạo nắp và đáy lon
có độ dày cùng với thép nguyên liệu chế tạo thân lon.
Tráng vecni trong và ngoài:
Tấm thép nguyên liệu được tráng vecni một hoặc cả hai mặt trong và
ngoài tùy theo yêu cầu. Đối với trường hợp cần phủ cả hai mặt thì có thể
tráng cùng một loại vecni, hoặc ở mặt ngoài ta dùng loại vecni có độ
sáng hơn nhằm tạo vẻ mỹ quan cho sản phẩm. Lớp vecni bên ngoài
chống oxy hóa từ môi trường, bảo quản bề mặt ngoài đồ hộp theo thời
gian.
Mặt trong của thân lon và mặt trong của nắp lon được tráng cùng một
loại vecni.
Sấy khô: Thép tấm nguyên liệu sau khi được tráng vecni được sấy khô
để làm bốc hơi hoàn toàn dung môi tạo nên lớp nhựa rắn chắc, trong
suốt bám dính vào bề mặt thiếc.
Cắt tạo nắp, đáy: Đây là giai đoạn định hình. Tại đây tấm sắt nguyên
liệu được tạo thành những miếng hình tròn có kích thước phù hợp với
đáy và nắp có kích thước đã được thiết kế.
Dập: Giai đoạn dập tạo gân và móc nắp, gân nắp được tạo tính giãn nở
của nắp theo sự giãn nở nắp của khí trong hộp khi được thanh trùng, tiệt
trùng sản phẩm.
Viền: nhằm tạo đường cong ở viền nắp giúp cho việc tạo móc nắp trong
quá trình ghép mí được dễ dàng.
Phun keo: Để đảm bảo độ kín hoàn toàn của lon thành phẩm sau khi
được ghép mí đáy cũng như nắp, một lớp cao su đàn hồi được phun vào
viền nắp để tạo vòng đệm cho nắp hoặc đáy; sau khi ghép mí đáy và nắp
trở nên chặt khít vào thân lon.
Sấy khô keo: Đệm cao su ở viền nắp, đáy được sấy khô ở 60 0C nhằm
làm khô lớp đệm này. Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình làm nắp,
15
đáy lon.
Nhược Chế tạo theo công nghệ kéo Chế tạo phức tạp do có nhiều
diểm vuốt nên thân lon mỏng, mối ghép
mềm, dễ bị biến dạng, đâm Nguy cơ nhiễm đôc do mối
thủng hàn có chì, hạn rỉ từ mối hàn
Công nghệ sản xuất tốn kém
hơn
16
-Nắp bằng
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Công nghệ bao bì và đóng gói thực phẩm,trường Đại học Công
nghiệp thực phẩm TPHCM,Đỗ Vĩnh Long (chủ biên),năm 2013
2. https://www.foodnk.com/tong-quan-ve-bao-bi-thuc-pham.html
18