Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
I. Nguồn điện mặt trời ......................................................................................................................... 2
1. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của điện mặt trời ......................................................................... 2
1.1 Cấu tạo................................................................................................................................. 2
1.2 Các đặc tính ......................................................................................................................... 3
1.3 Sơ đồ kết nối lưới điện của năng lượng mặt trời .................................................................... 5
1.4 Bộ nghịch lưu cầu điều khiển PWM ..................................................................................... 6
1.5 Điều khiển độ rộng xung PWM ............................................................................................ 8
1.6 Điều khiển tần số với vòng khóa pha PLL ............................................................................ 9
1.7 Phương pháp tìm điểm công suất cực đại ............................................................................ 10
2. Điều khiển đồng bộ đầu ra bộ nghịch lưu PV và lưới điện xoay chiều ......................................... 12
II. Nguồn điện gió .............................................................................................................................. 19
1. Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của điện gió ............................................................................... 19
2. Hàm mật độ xác suất tốc độ gió ................................................................................................. 21
3. Các đặc tính của tuabin gió ........................................................................................................ 22
4. điểm công suất cực đại khi tốc độ gió thay đổi ........................................................................... 24
5. Mô hình turbine gió hòa lưới DFIG ............................................................................................ 25
6. Các kênh điều khiển DFIG........................................................................................................... 26
6.1 Điều khiển bộ biến đổi công suất phía rotor ....................................................................... 26
6.2 Mạch vòng điều khiển công suất .............................................................................................. 27
6.3 Mạch vòng điều khiển dòng điện phía máy phát ...................................................................... 27
6.4 Mạch vòng điều khiển tốc độ ............................................................................................. 28
6.5 Điều khiển bộ biến đổi công suất phía lưới ......................................................................... 28
6.6 Công suất phản kháng và công suất tác dụng phía GSC ............................................................. 29
7 Mô phỏng với matlab................................................................................................................. 31
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................................. 39
Lê Hoàng Quân -1512677
Một tiếp giáp gồm 2 bán dẫn tốt là P+ và N+ làm nền, ở giữa có một lớp mỏng bán dẫn
yếu loại N hay một lớp tự dẫn I (Intrisic).
Trên bề mặt của lớp bán dẫn P+ là một điện cực vòng (ở giữa để cho ánh sáng thâm nhập
vào miền I).
Đồng thời trên lớp bán dẫn P+ có phủ một lớp mỏng chất chống phản xạ để tránh tổn hao
ánh sáng vào.
Điện áp phân cực ngược để cho diode không có dòng điện (chỉ có thể có một dòng ngược
rất nhỏ, gọi là dòng điện tối).
Hoạt động của pin mặt trời được chia làm ba giai đoạn:
Đầu tiên năng lượng từ các photon ánh sáng được hấp thụ và hình thành các cặp electron-
hole trong chất bán dẫn.
Các cặp electron-hole sau đó bị phân chia bởi ngăn cách tạo bởi các loại chất bán dẫn khác
nhau (p-n junction). Hiệu ứng này tạo nên hiệu điện thế của pin mặt trời.
Pin mặt trời sau đó được nối trực tiếp vào mạch ngoài và tạo nên dòng điện.
Tất cả các phần tử này sinh ra ở mạch ngoài của PIN-Photodiode một dòng điện và trên tải một
điện áp.
(1)
Dòng điện qua diode:
(2)
Trong đó:
Is là dòng điện bão hòa của diode
K là hằng số Boltzman (
T là nhiệt độ lớp tiếp xúc
n là hệ số lí tưởng của diode
VD là điện áp của diode
( )
Nguồn dòng sinh ra từ PV chịu ảnh hưởng của mức bức xạ mặt trời G (W/m2)
Trong đó:
G là mức bức xạ mặt trời
Isc là điện áp ngắn mạch sinh ra khi kết nối đầu âm và dương của tấm pin vào nhau, đây
là dòng điện lớn nhất mà tấm pin có thể sản sinh trong điều kiện tiêu chuẩn
Ki, Tc là nhiệt độ của tấm PV (cell temperature) và Tr là nominal temperature (phụ thuộc
vào loại PV)
Phương trình volt-ampere của pin mặt trời phụ thuộc vào bức xạ G (W/m2)
( )
Những thay đổi trong bức xạ mặt trời sẽ gây ra sự thay đổi đường cong đặc tuyến PV và
thay đổi về nhiệt độ sẽ gây ra thay đổi về điện áp đầu ra hiện tại của PV:
Hình 1.4 Đặc tuyến của PV biểu thị mối liên hệ giữa P và V theo mức bức xạ
Lê Hoàng Quân -1512677
Hình 1.5 Thông số đầu ra của tấm pin trong các điều kiện chiếu sáng khác nhau
Hình 1.6 Sự thay đổi mức bức xạ mặt trong trong ngày
1.3 Sơ đồ kết nối lưới điện của năng lượng mặt trời
.
Lê Hoàng Quân -1512677
Hình 1.6 Mạch điện công suất và mạch điều khiển của hệ thống PV nối lưới
Bộ chỉnh lưu DC/DC đảm bảo 2 chức năng: khai thác tối đa lượng công suất phát của PV
với mọi điều kiện thay đổi bức xạ mặt trời – MPPT; Boost converter khuếch đại điện áp
VPV của PV cấp cho bộ nghịch lưu DC/AC là VDC. - Cầu H gồm 4 khóa điều khiển
IGBT chuyển đổi điện áp khuếch đại VDC thành điện áp xoay chiều AC. Quá trình đóng
mở IGBT và đồng bộ với điện áp lưới điện được thực hiện bằng phương pháp điều chỉnh
độ rộng xung PWM (pulse width modulation) với tần số cơ bản 50 Hz
Mạch điều khiển cho bộ Boost Converter Bộ điều khiển cho bộ Boost Converter lấy tín
hiệu vào là điện áp từ dàn Pin Mặt trời UPV, xuất tín hiệu ra UDC để đưa tới đầu vào bộ
nghịch lưu DC/AC.
Bộ Boost Converter thực hiện nhiệm vụ tang điện áp một chiều lên. Trong quá trình
chuyển đổi điện áp này có sự can thiệp của bộ điều khiển lấy điểm công suất dàn Pin cực
đại MPPT.
MPPT Controller là bộ điều khiển công suất cực đại từ dàn Pin mặt trời. Bộ này có tác
dụng điều khiển cho năng lượng từ dàn pin mặt trời luôn cực đại trong mọi điều kiện
không ổn định về thời tiết, khí hậu, thời gian sáng tối, cường độ bức xạ… Tín hiệu đầu ra
của bộ điều khiển MPPT trực tiếp điều khiển đóng mở van của bộ DC – DC.
Để điều khiển cho bộ nghịch lưu DC/AC có hai cách điều khiển chính là điều khiển dòng
và điều khiển áp. Mạch điều khiển của nghịch lưu sẽ tạo ra tín hiệu điều khiển hoạt động
của các IGBT, tín hiệu điều khiển nghịch lưu được thiết kế theo kiểu điều chế độ rộng
xung (PWM).
Dòng điện It :
Với Rt và Xt là điện trở và điện cảm của tải sau nghịch lưu
Xét một chu kỳ điện áp mang Khi xếp chồng udk và ux chúng cắt nhau tại các hoành độ và
Các giao điểm của chúng quyết định giá trị trung bình của điện áp ra. Điện áp trung bình
ngõ ra:
Với
Giá trị trung bình của điện áp ra trong một chu kỳ điện áp mang tỉ lệ với điện áp điều
khiển:
Nếu điện áp điều khiển có dạng hình sin thì Utb dạng hình sin. Người ta có thể điều chỉnh
biên độ điện áp ra bằng cách tác động vào tỉ số Udkm /Uxm .
Lê Hoàng Quân -1512677
Hình 1.9-1.10 Phương pháp tạo điện áp ra bằng so sánh điện áp điều khiển hình sin và
điện áp tam giác
Hình 1.11 Sơ đồ cấu trúc cơ bản của PLL trong điện mặt trời
PLL của nghịch lưu điện mặt trời nối lưới được thực hiện kết hợp với mạch vòng điều
khiển dòng của nghịch lưu, tạo ra tần số và pha cho tín hiệu đặt của vòng điều khiển này.
Điện áp lưới được lấy mẫu tại mọi kích hoạt của bộ biến đổi tương tự - số (ADC), cực
của điện áp lưới được lưu trong thanh ghi của bộ biến đổi và đều được kiểm tra. Nếu có
sự thay đổi về cực điện áp lưới thì phần mềm sẽ đặt cờ bắt điểm không Một thanh ghi chu
Lê Hoàng Quân -1512677
kỳ lưu trữ tổng số ngắt xuất hiện giữa hai sự kiện bắt điểm không. Giá trị đếm chu kỳ của
thanh ghi sẽ bằng một nửa chu kỳ của điện áp lưới
MPPT (Maximum Power Point Tracking) là phương pháp dò tìm điểm làm việc có công
suất cực đại của hệ thống điện mặt trời thông qua việc đóng mở khóa điện tử của bộ biến
đổi DC/DC. Phương pháp MPPT được sử dụng rất phổ biến trong hệ thống PV làm việc
độc lập và đang dần được áp dụng trong hệ quang điện làm việc với lưới Trong thuật toán
này điện áp hoạt động của pin mặt trời (PMT) bị nhiễu bởi một gia số nhỏ ΔV và kết quả
làm thay đổi công suất, ΔP được quan sát
Lê Hoàng Quân -1512677
- Nếu điểm hoạt động của hệ thống đang di chuyển theo hướng 1 (ΔP < 0 và ΔV < 0) thì
cần tăng điện áp hoạt động lên để di chuyển điểm hoạt động tới điểm MPP. - Nếu điểm
hoạt động của hệ thống đang di chuyển theo hướng 2 (ΔP > 0 và ΔV > 0) thì cần tăng
điện áp hoạt động lên để di chuyển điểm hoạt động tới điểm MPP. - Nếu điểm hoạt động
của hệ thống đang di chuyển theo hướng 3 (ΔP > 0 và ΔV < 0) thì cần giảm điện áp hoạt
động để di chuyển điểm hoạt động tới điểm MPP. - Nếu điểm hoạt động của hệ thống
đang di chuyển theo hướng 4 (ΔP < 0 và ΔV > 0) thì cần giảm điện áp hoạt động để di
chuyển điểm hoạt động tới điểm MPP.
∆P. ∆V < 0 thì giảm giá trị điện áp tham chiếu Vref. Sau đó cập nhật các giá trị mới thay
cho giá trị trước đó của V, P và tiến hành đo các thông số I, V cho chu kỳ làm việc tiếp
theo.
2. Điều khiển đồng bộ đầu ra bộ nghịch lưu PV và lưới điện xoay chiều
Các đặc tính của mạch điện được mô tả dạng giản đồ vectơ pha – diagram với các thành phần giá
trị cơ bản: điện áp và dòng điện xoay chiều đầu ra của Inverter PV ( Vinv , Iout ), sụt áp trên điện
cảm ( VL = jXLIout = jωLIout ) và điện áp lưới điện ( Vgrid ). Trong đó, là góc lệch pha giữa điện
áp lưới Vgrid và dòng điện Iout; là góc lệch pha giữa điện áp Vinv và điện áp lưới Vgrid . Các giá
trị điện áp và dòng điện xoay chiều đầu ra của Inverter PV như sau: vinv √ .Vinv và iout
√ .I out .
Hình 1.16-1.17 Sơ đồ mạch tương đương và giản đồ vector các đại lượng mạch điện
Mặt khác, từ pha-diagram trên, mối quan hệ giữa các đặc tính như sau:
Phương trình trên cho thấy công suất của nguồn PV bơm vào lưới phụ thuộc vào: điện kháng X
L , điện áp đầu ra Inverter PV, điện áp lưới và sự thay đổi góc lệch pha của 2 điện áp này ( ).
Công suất phản kháng của Inverter PV:
Từ phương trình trên, giá trị và công suất phản kháng (công suất sinh ra và công suất tiêu thụ)
phụ thuộc vào các đại lượng như sau: điện kháng, biên độ điện áp đầu ra Inverter PV; điện áp
lưới điện và góc pha của điện áp lưới. Kết luận rằng: có thể tác động tới góc lệch pha giữa điện
Lê Hoàng Quân -1512677
áp đầu ra của Inverter PV và điện áp lưới hoặc biên độ điện áp xoay chiều của Inverter PV để
điều chỉnh lượng công suất tác dụng của Inverter PV bơm lên lưới điện. Trong khi đó, công suất
phản kháng của Inverter PV đưa vào lưới tỉ lệ với giá trị biên độ điện áp xoay chiều Inverter PV.
Dòng công suất của Inverter PV bơm lên lưới điện sẽ bị thay đổi nếu giá trị biên độ điện áp lưới
thay đổi
Sơ đồ nguyên lý của phương pháp điều chỉnh góc lệch pha giữa điện áp đầu ra Inverter PV và
điện áp lưới điện trên hình
Hình 1.18 Điều khiển P,Q của PV dựa trên tham chiếu lưới và phương pháp MPPT
Công suất tác dụng của nguồn PV phát ra ở đầu ra Inverter PV ( Pg ) được so sánh với tín hiệu
công suất tham chiếu ( Pr ); sai số do phép so sánh này được đưa qua bộ điều chỉnh PI. Nguyên
lý hoạt động của bộ điều chỉnh là quá trình lặp các giá trị công suất tác dụng cao/thấp của nghịch
lưu PV được bơm vào lưới và điều chỉnh bằng cách giảm/tăng tương ứng giá trị sin sao cho giá
trị công suất P không đổi. Quá trình điều chỉnh này tương ứng với quá trình điều khiển góc lệch
pha . Góc pha này được cộng với góc pha của điện áp lưới , kết quả là góc pha điện áp đầu ra
của Inverter PV là . Mặt khác, bộ điều khiển bù lượng công suất phản kháng bơm vào lưới
từ Inverter PV ( Qg ), so sánh với giá trị tham chiếu Qr . Giá trị sai số giữa Qg và Qr qua bộ PI,
kết quả là giá trị sai số của điện áp đầu ra Inverter PV ( Vinv ). Sai số điện áp này được thêm
vào giá trị biên độ điện áp lưới, kết quả là biên độ điện áp đầu ra Inverter PV (. √ Vinv ). Giá trị
điện áp tức thời đầu ra của Inverter PV:
Lê Hoàng Quân -1512677
Phương pháp điều khiển này dựa trên nguyên lý điều khiển xung điện áp xoay chiều PWM,
chúng ta điều khiển thời gian xung điện áp được tạo ra tác động quá trình mở của IGBT, với độ
trễ thời gian t (second) sinh ra:
Trong đó: t thời gian đặt tương ứng với góc lệch pha ; T chu kỳ điện áp lưới. Như vậy, tại thời
điểm mở IGBT ( t ) điện áp đầu ra của Inverter PV sớm pha hơn điện áp lưới góc pha . Ưu
điểm của phương pháp này là cho phép điều chỉnh dòng công suất tác dụng của Inverter PV bơm
lên lưới, khả năng điều chỉnh công suất phản kháng. Khi công suất phản kháng tham chiếu của
PV được set-up giá trị 0, hệ số công suất của Inverter PV tiệm cận 1.
Mô phỏng mô hình điện mặt trời
Thực hiện mô phỏng mô hình PV với dữ liệu đầu vào là mức bức xạ năng lượng mặt trời
và nhiệt độ trung bình tháng của 12 tháng trong năm
Hình 1.19 Sơ đồ khối với Simulink mô phỏng năng lượng mặt trời
Lê Hoàng Quân -1512677
Hệ thống điều khiển VSC sử dụng hai vòng điều khiển: vòng điều khiển bên ngoài điều chỉnh
điện áp liên kết DC và vòng điều khiển bên trong điều chỉnh dòng điện lưới Id và Iq (các thành
phần dòng hoạt động và phản kháng). Tham chiếu dòng id là đầu ra của bộ điều khiển bên ngoài
điện áp DC. Tham chiếu dòng của Iq được đặt thành 0 để duy trì hệ số công suất thống nhất.
Đầu ra điện áp Vd và Vq của bộ chuyển thành 3 tín hiệu điều chế Uabc để tạo xung PWM
Thời gian lấy mẫu hệ thống là 100us cho bộ điều khiển điện áp
Bộ tạo xung và DC/DC boost và VSC sử dụng với thời gian lấy mẫu 1us để có để có mức PWM
phù hợp.
( ) 52V
Lê Hoàng Quân -1512677
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Bức xạ W/m2 4.94 5.66 5.81 6.14 6.33 6.36 6.27 6.18 5.47 4.76 3.95 3.67
Công suất P(tính toán) kW 115.3 135 137 140 148 150 145 140 132 109 100 98
Công suất P(mô phỏng)kW 135 137 137 140 145 145 145 142 140 132 125 117
Kết quả giữa tính toán mô phỏng và thực tế có sai số vì thuật toán MPPT áp dụng vào mô phỏng
giúp bám điểm công suất đầu ra đúng với giá trị công suất cực đại hơn
Độ chênh lệch công suất tác dụng P khi bức xạ mặt trời cực đại và cực tiểu:
Bức xạ mặt trời cực đại I = 6500W/m2 có P = 150kW và cực tiểu I = 3670W/m2 có P = 33kW
Sai lệch xảy ra là lớn vì sự chênh lệch bức xạ cao và thuật toán MPPT chỉ có thể bám điểm công
suất cực đại với một giới hạn nhất định
Nhận xét: Áp dụng thuật toán MPPT giải thuật P&O, với bộ số liệu đầu vào về bức xạ mặt trời
và nhiệt độ có sẵn, ta có thể điều chỉnh được công suất ngõ ra của PV ổn định và phù hợp với giá
trị tính toán theo lí thuyết tính bởi các tham số của PV và các bộ biến đổi công suất.
Lê Hoàng Quân -1512677
Hệ thống điều khiển: cung cấp góc điều khiển cho cánh quạt để ổn định tốc độ quay của rotor và
ngăn ngừa sự cố, ngoài ra còn cung cấp góc khởi động mềm cho bộ phận phát điện
Hệ thống khí động lực: Được điều khiển bởi tốc độ gió, cung cấp moment đầu vào cho bộ phận
cơ khí
Bộ phận cơ khí: Cấu tạo chủ yếu là hộp số chuyển đổi tốc độ thấp từ cánh quạt thành tốc độ cao
cung cấp cho rotor máy phát điện
Bộ phát điện: Là máy phát điện có nhiệm vụ chuyển đổi cơ năng từ bộ phận cơ khí thành điện
năng
Công suất P của turbine gió phụ thuộc vào hàm phân bố tốc độ gió theo địa hình, mật độ không
khí cũng như bán kính cánh quạt turbine gió
Động năng của khối khí có khối lượng m, di chuyển với tốc độ V tính bời công thức:
Công suất của khối khí di chuyển nói trên là động năng trong 1 giây của khối khí:
(W)
Trong đó: m. là lưu lượng theo khối lượng (mass flow rate) của khối khí.
Trong đó:
P = Công suất của gió (W)
A = diện tích quét bởi cánh tuabin (m2),
V = tốc độ của gió (m/s)
Mật độ công suất (specific power hoặc power density) của địa điểm đặt tuabin:
Lê Hoàng Quân -1512677
khối khí đi vào cánh tuabin sẽ truyền một phần động năng cho rotor tuabin, do đo khi đi ra khỏi tuabin,
khối khí sẽ có tốc độ thấp hơn và áp suất giảm đi, khiến khối khí sẽ tăng thêm thể tích. Lưu ý là khối khí
đi ra khỏi cánh tuabin không thể có tốc độ bằng zero, vì như vậy khối khí này sẽ không thể di chuyển và
sẽ dừng ngay phía sau cánh tuabin, ngăn cản không cho khối khí tiếp theo qua được tuabin, và điều này
không đúng với thực tế. Betz đã chứng minh rằng công suất gió truyền cho tuabin sẽ là cực đại khi với
tốc độ gió ra khỏi tuabin bằng 1/3 tốc độ gió đi vào tuabin. Công suất thu được từ cánh quạt của tuabin
tính theo công thức:
Lưu lượng khối (mass flow rate) tính bởi công thức:
Vậy, công suất cánh quạt tuabin nhận được từ gió sẽ là:
Trong đó
Cấu hình được sử dụng nhiều nhất trong các dự án điện gió là Doubly-fed induction generator
với ưu điểm là hoạt động với nhiều tốc độ gió khác nhau, từ đó năng lượng gió có thể được tối
ưu hóa.
Với một tốc độ gió cho trước, hiệu suất của rotor là một hàm của tốc độ quay của rotor. Nếu
rotor quay quá chậm, hiệu suất rotor sẽ giảm do một phần gió đi qua tuabin mà không tác động
lên, có nghĩa là không cung cấp công suất cho cánh quạt tuabin. Nếu rotor quay quá nhanh, hiệu
suất cũng giảm vì dòng xoáy do một cánh rotor gây nên sẽ ảnh hưởng lên cánh quay tiếp sau. Do
Lê Hoàng Quân -1512677
đó, hiệu suất rotor được biểu diễn là một hàm của tỉ số tốc độ đầu cánh rotor (rotor tip speed) với
tốc độ gió (TSR – Tip Speed ratio).
Định nghĩa của TSR:
Trong đó: rpm là tốc độ quay của rotor (vòng/phút – round per minute), D là đường kính cánh
quạt (m) và v là tốc độ gió (m/s).
Hình 2.6 Đặc tính của công suất phát turbine gió theo tốc độ gió với các giai đoạn
4. điểm công suất cực đại khi tốc độ gió thay đổi
Cp là hệ số sử dụng là hàm phụ thuộc vào β, λ
Trong đó β là góc pitch của turbine
Hình 2.7 Bám điểm công suất cực đại turbine gió
Turbine gió sẽ hoạt động bám theo điểm công suất cực đại từ A-D (đường màu đỏ) ứng với các
giai đoạn cut-in, rated output speed và cut-off
Lê Hoàng Quân -1512677
S ự phân bố công suất tác dụng gi ữa các cuộn dây stator và rotor của máy phát DFIG phụ thuộc
vào hệ số trượt. Tùy thuộc vào điều kiện vận hành của hệ th ống, công suất qua mạch rotor có thể
đi theo hai chiều : Từ lưới qua bộ chuyển đổi công suất đến rotor khi ở dưới tốc độ đồng bộ, Pr <
0.
Lê Hoàng Quân -1512677
Từ rotor qua bộ chuyển đổi công suất đến lưới khi ở trên tốc độ đồng bộ, Pr > 0. Trong cả hai
trường hợp trên Ps đều phát công suất về lưới, Ps >0.
Trong đó Ps và Qs lần lượt là công suất tác dụng và công suất phản kháng Stato. P*ref và Q*ref là
công suất tác dụng và công suất phản kháng đặt (P*ref được lấy từ đầu ra của mạch vòng điều
khiển tốc độ, Q*ref đặt bằng 0). Tín hiệu ra của mạch vòng điều khiển công suất là i*rd và i*rq trở
thành tín hiệu đặt cho mạch vòng dòng điện.
6.3 Mạch vòng điều khiển dòng điện phía máy phát
Hình 2.12 Sơ đồ mạch vòng điều khiển dòng điện phía stator
Lê Hoàng Quân -1512677
Trong đó: opt là mômen trên trục của hộp bánh răng nối tuabin gió và máy phát; v là tốc độ gió;
n là tỉ số truyền của bánh răng (Gearbox).
Hệ thống điều khiển góc pitch Khi tốc độ gió thấp hơn giá trị định mức, công suất đầu ra chưa
đạt đến giới hạn hệ thống điều khiển góc picth ở vị trí tối ưu, Trong trường hợp tốc độ gió lớn
hơn giá trị định mức, kênh điều khiển hiệu chỉnh góc pitch β để lược bớt công suất.
6.6 Công suất phản kháng và công suất tác dụng phía GSC
Với điều kiện bỏ qua tổn thất công suất do sóng hài bậc cao trong quá trình đóng cắt của các van
điện tử công suất, trong bộ lọc và bộ biến đổi, cân bằng công suất qua bộ biến đổi GSC được
biểu diễn như sau:
Pgdc là công suất tác dụng phía một chiều của GSC
Hơn nữa do phương pháp điều khiển được lựa chọn định hướng điện áp lưới nên công suất tác
dụng phía xoay chiều được đơn giản hóa và tính bằng
Hình 2.15 Sơ đồ điều khiển dòng điện một chiều tại bộ nghịch lưu và bộ lọc
Từ phương trình trên điện áp một chiều có thể điều khiển thông qua dòng điện của bộ lọc ifd Sơ
đồ khối của vòng điều khiển điện áp được xây dựng như trên, trong đó irc đóng vai trò của một
nhiễu loạn.
Một trang trại gió 9 MW bao gồm 6 tuabin gió 1,5 MW được kết nối với hệ thống phân phối 25
kV xuất điện cho lưới điện 120 kV thông qua bộ cấp điện 30 km, 25 kV. Một nhà máy 2300V, 2
MVA bao gồm một tải động cơ (động cơ cảm ứng 1,68 MW ở 0,93 PF) và của tải điện trở 200
kW được kết nối trên cùng một bộ cấp nguồn tại bus B25
Hình 2.18 Sơ đồ DFIG kết nối với lưới điện của một trang trại gió
Lê Hoàng Quân -1512677
Một trang trại gió 9 MW bao gồm 6 tuabin gió 1,5 MW được kết nối với hệ thống phân phối 25
kV xuất điện cho lưới điện 120 kV thông qua bộ cấp điện 30 km, 25 kV. Một nhà máy 2300V, 2
MVA bao gồm một tải động cơ (động cơ cảm ứng 1,68 MW ở 0,93 PF) và của tải điện trở 200
kW được kết nối trên cùng một bộ cấp nguồn tại bus B25
Hình 2.19 Các khối mô hình bên trong nhà máy tải.
Lê Hoàng Quân -1512677
Hình 2.20 Đặc tuyến turbine gió với đường bám điểm công suất cực đại
Xây dựng hàm Weibull cho phân bố tốc độ gió với matlab
Xây dựng hàm phân bố Weibull đầu vào cho tốc độ gió
Lê Hoàng Quân -1512677
Vậy, với dạng hàm phân bố tốc độ gió như trên, ta sẽ chọn hàm bước đơn vị làm đầu vào cho
hàm tốc độ gió:
Hình 2.24-25 Sơ đồ điều khiển phía lưới ở mô hình DFIG matlab và trên lí thuyết
Mô hình điều khiển phía lưới bao gồm quy định điện áp Dc trong bộ nghịch lưu back-
to-back và quy định dòng điện, dựa vào các tham số idr-ref và iqr-ref được tính toán từ
các thông số của máy điện
Trong đó:
Hình 2.28 Sơ đồ bộ điều khiển chuyển đổi từ hệ trục dq sang abc của điều khiển phía
lưới
Hình 2.29 Kết quả mô phỏng đầu ra của turbine gió ứng với tốc độ gió thay đổi
Kết luận:
Các ưu điểm chính của tuabin gió DFIG khả năng điều khiển công suất phản kháng và kiểm soát
hoạt động và công suât phản kháng bằng cách độc lập kiểm soát góc pitch. DFIG có thể sản xuất
hoặc hấp thụ một lượng công suất phản kháng đến hoặc từ lưới trong khả năng của nó, để điều
chỉnh điện áp đầu cực.
[1]. Active and reactive power control of the doubly fed induction generator based on wind
energy conversion system. Ghulam SarwarKaloi, Mazhar HussainBaloch
[2]. Active and Reactive Power Controller for Single-Phase Grid- Connected Photovoltaic
Systems. Tran Cong Binh, Mai Tuan Dat, Ngo Manh Dung, Phan Quang An, Pham Dinh Truc
and Nguyen Huu Phuc Department of Electrical- Electronics Engineering- HoChiMinh City
University of Technology. Vietnam National University in HoChiMinh, Vietnam.
[3]. An overview of solar power (PV systems) integration into electricity grids, K.N.Nwaigwe,
E.Dintwa
[4]. Matlab Simulink Dfig example model, Matlab Simulink PV Array example model
Lê Hoàng Quân -1512677
[5] . A review of design consideration for Doubly Fed Induction Generator based wind energy
system. HosseinTorkaman
[6]. Study the overview of wind turbines and the factors that affect the power output of the
turbine. Nguyen Van Doai