Professional Documents
Culture Documents
BGTP Nhóm in
BGTP Nhóm in
Huế - 2020
MỤC LỤC
1
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MÃ SỐ MÃ VẠCH.
Việc nghiên cứu phát minh ra mã vạch bắt đầu từ nước Mỹ, ý tưởng về mã
vạch được phát triển bởi Norman Joseph Woodland và Bernard Silver.Thiết bị
đọc mã vạch đầu tiên được thiết kế và xây dựng bởi Woodland (khi đó đang làm
việc cho IBM) và Silver năm 1952. Thiết bị này đã không được áp dụng trong
thực tế). Năm 1960 Sylvania đã áp dụng mã số mã vạch (MSMV) vào việc
kiểm soát toa xe lửa đáp ứng thời kì phát triển của kĩ thuật điện tử và thông tin.
Năm 1970, Uỷ ban thực phẩm Mỹ là cơ quan đầu tiên ứng dụng vào bán
hàng hoá thực phẩm đã đưa máy quét và máy thu tiền kết hợp, giảm thiểu số
lượng nhân viên phục vụ bán hàng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Từ đây, đánh
mốc cho thành công lớn từ việc áp dụng MSMV.
Năm 1972, cửa hàng Kroger ở Cincinnati thử nghiệm việc sử dụng đầu đọc
mã vạch điểm đen, với sự trợ giúp của RCA. Đến năm 1973, Hiệp hội công
nghiệp tạp hoá thực phẩm Mỹ thống nhật thành lập hiệp hội UCC (Uniform
Code Council) bao gồm hệ thống các nhà quản lý mã số - mã vạch của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh và quản lý thông tin.
Năm 1974, các nhà sản xuất và cung cấp của 12 nước châu Âu đã thành lập
một hội đồng đặc biệt để nghiên cứu khả năng áp dụng hệ thống mã số vật phẩm
tiêu chuẩn và thống nhất cho châu Âu, tương tự như UPC của Mỹ.
Tháng 12.1977, Hội EAN ( European Article Numbering ) chính thức được
thành lập, đặt trụ sở tại Bỉ và do Bỉ làm tổng thư kí.
Mục đích của tổ chứ EAN là phát triển MSMV tiêu chuẩn toàn cầu và đa
ngành để phân định sản phẩm, dịch vụ và địa điểm, nhằm cung cấp ngôn ngữ
chung cho thương mại quốc tế. Đến năm 1992 tổ chức EAN trở thành EAN-
quốc tế. (EAN international)
Từ năm 2005, EAN International đã đổi tên thành GS1.
2. TÔ CHỨC EAN-VIỆT NAM VÀ ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MSMV Ở
VIỆT NAM
Hệ thống MSMV EAN chính là một hình thức thông tin hiệu quả, là chìa
khóa của sự thành công và quản lý trong thương mại quốc tế. Lợi ích của hệ
thống này đã được chứng minh : việc cốt lõi là thành lập hệ thống thông tin hiệu
quả , hòa nhập được các bên thương mại trong mạng lưới cung cấp ( từ nhà sản
xuất, bán buôn, phân phối, bán lẻ đến người tiêu dùng cuối cùng). Với lợi ích
đó, Việt Nam cũng nhanh cóng hòa nhập vào tổ chức này.
2
EAN-VN là tổ chức mã số mã vạch vật phẩm quốc gia của Việt Nam được
thành lập vào tháng 3-1995 và được công nhận là thành viên chính thức của
EAN quốc tế tháng 5-1995, được giao nhiệm vụ quản lý và triển khai hoạt động
MSMV ở Việt Nam. Cụ thể:
- Hướng dẫn cấp mã số vật phẩm
- Xây dựng và ban hành bộ TCVN về MSMV cho Việt Nam
- Đào tào và dự bị các dự án áp dụng công nghệ MSMV
- Tham gia các hoạt dộng EAN quốc tế
Để quản lý mã mặt hàng doanh nghiệp phải hệ thống tất cả các sản
phẩmcủa mình, các sản phảm hiện có cũng như trong tương lai tầm 2-3 năm tới
thành bảng và sẽ có mã số ứng với từng loại sản phẩm để khi cần có thể tra cứu
được ngay. Bảng này được gọi là bằng đăng ký sản phẩm sử dụng mã số ãm
vạch.
3. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÃ SỐ MÃ VẠCH
Mã số mã vạch vật phẩm là loại kí mã ( dấu hiệu) để phân định vật phẩm.
qua MSMV và hệ thống máy vi tính có thể biết được nhiều thông tin cần thiết
của vật phẩm ( đặc tính, khối lượng , thể tích, loại bao bì, số lượng hàng hóa…).
Nếu thẻ căn cước (chứng minh thư) giúp ta phân biệt người này với người
khác. Thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt
được nhanh chóng và chính xác các loại hàng hoá khác nhau. Mã số là một dãy
con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng
hoá từ người sản xuất, qua bán buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu
dùng. Nó chính là 1 dãy con số tự nhiên từ 0 – 9 được sắp xếp theo quy luật.
Mã số là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được nhận
diện bởi một dãy số. Và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng hoá. Bản
thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan đến đặc
điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay thể hiện chất lượng của
hàng hoá. Trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.
Còn mã vạch có thể nói cũng giống như một đạo quân các ký hiệu quen
thuộc, chúng xuất hiện ở khắp mọi nơi, mọi chỗ, trên hầu hết các sản phẩm lưu
hành hợp pháp trên thị trường. Ai cũng đều thấy chúng nhưng ít ai hiểu được
nhiều về chúng. Bản chất mã vạch là một dãy ký tự đặc biệt dùng để truyền tải
thông tin. Dãy ký tự này bao gồm tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để
biểu thị các mẫu tự, ký hiệu và con số. Mã vạch khó có thể đọc được bằng mắt
thường, tuy nhiên có thể đọc được bằng máy quét chuyên dụng.
3
MSMV là dấu hiệu đại diện cho từng loại hàng hóa và không trùng nhau
trên phạm vi toàn thế giới. MSMV được in trên nhãn hiệu ở góc phải và gần
cạnh đáy nhãn hiệu bao bì.
MSMV được ghi trên bao bì hàng hóa không dùng để cho người tiêu dùng
đọc, phân định hàng hóa mà cho hệ thống máy scanner đọc và máy tính ghi vào
bộ nhớ và sao lưu đặc tính quy cách hàng hóa, giá cả, số lượng nhập xuất, lưu
kho và thời gian tương ứng.
Hình 1: Mã số mã vạch
Đến nay, trong giao dịch thương mại tồn tại 2 hệ thống cơ bản về mã số
hàng hoá: Một là, hệ thống mã số hàng hoá được sử dụng tại thị trường Hoa Kỳ
và Canada. Đó là hệ thống UPC (Universal Product Code), được lưu hành từ
thập kỷ 70 của thế kỷ XX cho đến nay. Hai là, hệ thống mã số hàng hoá được sử
dụng rộng rãi ở các thị trường còn lại của thế giới, đặc biệt là châu Âu, châu Á,..
trong đó phổ biến là hệ thống EAN (European Article Number).
Và trong tiểu luận này sẽ giới thiệu về hai loại mã vạch khá thông dụng là
EAN-8 và EAN-13.
4. CẤU TẠO MSMV CỦA EAN-13 VÀ EAN-8
Đây là hai loại mã số mã vạch sử sụng cho hàng hóa bán lẻ.4
4.1. Cấu tạo mã số EAN-13 và EAN-8
Mã số EAN-13 : gồm 13 con số, có cấu tạo như sau, từ trái sang phải:
Mã quốc gia : Có 2 hoặc 3 chữ số
Mã doanh nghiệp : Có thể gồm 4 hoặc 5,6 chữ số
Mã mặt hàng : Có thể là 5,4 hoặc 3 tùy thuộc vào mã số doanh nghiệp
Số cuối cùng : Số kiểm tra
Để đảm bảo tính thống nhất của mã số, mã quốc qia phải do tổ chức
4
MSMV quốc tế cấp cho mỗi quốc gia là thành viên của tổ chức. Mã quốc gia
của Việt Nam là 893.
Bảng 1: Mã quốc gia EAN của một số nước
Từ những năm 1995 đến 3/1998, EAN- VN cấp mã doanh nghiệp (M) gồm
4 con số và theo tháng 3-1998 theo yếu cầu của EAN quốc tế thì đổi thành 55
chữ số. Ví dụ hiện này mã EAN-13 của doanh nghiệp Việt Nam có hai dạng
như sau:
Đối với doanh nghiệp được cấp mã M gồm 4 con số:
893 4065 01001 C
Mã quốc gia Mã doanh nghiệp Mã mặt hàng Số kiểm tra
5
893 50012 0101 C
Mã quốc gia Mã doanh nghiệp Mã mặt hàng Số kiểm tra
Mã EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
3 số đầu là mã quốc gia giống như EAN-13
4 số sau là mã mặt hàng
Số cuối cùng là số kiểm tra
Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ
chỗ ghi như mã EAN-13 ví dụ như thỏi kẹo, gói trà túi lọc.
893 0130 C
Mã quốc gia Mã mặt hàng Số kiểm tra
Cách tính số kiểm tra cho mã EAN-8 và EAN-13 như sau:
Bước 1: Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự lẻ bắt đầu được tính từ phải
sang trái của dãy mã số (trừ số C)
Bước 2: Nhân tổng của kết quả bước 1 với 3
Bước 3: Cộng tổng giá trị của các số ở thứ tự chẵn còn lại
Bước 4: Cộng giá trị bước 2 với bước 3
Bước 5: Lấy giá trị của bước 4 làm tròn theo bội số của 10 gần nhất, lớn
hơn hoặc bằng giá trị bước 4, rồi trừ đi giá trị của bước 4 được số kiểm tra C.
Ví dụ cụ thể là tính số kiểm tra cho mã: 893348100106C
Bước 1: 6 + 1 + 0 + 8 + 3 + 9 = 27
Bước 2: 27 x 3 = 81
Bước 3: 0 + 0 + 1 + 4 + 3 + 8 = 16
Bước 4: 81 + 16 = 97
Bước 5: 100 - 97 = 3 Vậy số kiểm tra C=3
Mã EAN-13 hoàn chỉnh sẽ là Mã số 8933481001063
4.2. Cấu tạo mã vạch
Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN
mỗi con số được thể hiện hai vạch và hai khoảng trống. mỗi vạch hay khoảng
trống có chiều rộng từ 1-4 môđun, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là
0,33mm.
6
Hình 2: Cấu tạo mã số mã vạch EAN-13 và EAN-18
Hình 3: Mã QR Code
10
- Ngoài theo dõi được chuỗi sản phẩm thông qua chuỗi phân phối phải
cung cấp được thông tin về thành phần của sản phẩm và ảnh hưởng của quá
trính sản xuất và phân phối sản phẩm lên chất lượng và tính an toàn của chúng.
6.1.4. Thông tin cần lưu giữ cho mục đích truy xuất nguồn gốc
Thông tin cấp 1: bắt buộc, sẵn sàng cung cấp ở mọi thời điểm. Thông tin
này được mã hóa để rút gọn nhằm dễ lưu trữ và bí mật thông tin với những
người không liên quan.
- Tên, địa chỉ người cung cấp sản phẩm
- Tên, địa chỉ người mua sản phẩm
- Chất lượng sản phẩm được cung cấp, trao đổi
- Ngày phân phối, tiếp nhận sản phẩm
Thông tin cấp 2 ( khuyến khích )
- Khối lượng thể tích hàng hóa
- Mã số/ lô sản phẩm nếu có
- Các thông tin liên quan khác của sản phẩm ( đóng gói sơ bộ, sơ chế/tinh
chế)
6.1.5. Trình tự và thủ tục truy xuất nguồn gốc.
Cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện truy xuất như sau:
- Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu truy xuất
- Bước 2: Đánh giá sự cần thiết thực hiện/không thực hiện truy xuất.
- Bước 3: Nhận diện lô hàng sản xuất/lô hàng xuất dựa trên thông qua hồ sơ
lưu trữ.
- Bước 4: Nhận diện công đoạn sản xuất liên quan tới lô hàng sản xuất/lô
hàng xuất
- Bước 5: Xác định nguyên nhân công đoạn mất kiểm soát.
- Bước 6: Đề xuất phương pháp xử lí.
- Bước 7: Lập báo cáo kết quả truy xuất nguồn gốc.
Các sản phẩm khi truy xuất nguồn gốc khồn đạt yêu cầu thì sẽ thực hiện
thu hồi sản phẩm với trình tự sau: Tiếp nhận yêu cầu thu hồi => Đánh giá sự cần
thiết/không cần thiết thu hồi sản phẩm => Lập kế hoạch thu hồi => tổ chức thực
hiện thu hồi theo phương án đã duyệt => Báo cáo kết quả: thu hồi hết/ không hết
11
sản phẩm vi phạm, biện pháp xử lý/kết quả sau xử lý đối với sản phẩm bị thu
hồi.
6.1.6. Cách truy xuất nguồn gốc nhờ mã số mã vạch
Các đơn vị đăng ký với cơ quan thẩm quyền để được cấp mã số mã vạch.
Sau khi được cấp, các đơn vị sẽ sử dụng mã số mã vạch in trên các bao bì sản
phẩm do mình sản xuất, phân phối. Trong mỗi mã số mã vạch chứa đựng các
thông tin về tên, đặc điểm, thành phần và giá cả của sản phẩm…Chính vì vậy,
mã số mã vạch sẽ giúp ích cho người tiêu dùng, khách hàng, đối tác trong việc
kiểm tra nguồn gốc sản phẩm.
Sản phẩm hàng hóa áp dụng mã số mã vạch sẽ được theo 1 chuẩn mực và
có thể dễ dàng truy xuất nguồn gốc cho người tiêu dùng biết. MSMV giúp quá
trình truy xuất được thực hiện một cách nhanh chóng, gọn lẹ mà lại khó dẫn tới
sai sót, nâng cao hiệu quả ghi chép, trao đổi thông tin giữa các bên cung ứng.
Hiện nay, mã số mã vạch là một trong những dạng công nghệ nhận dạng và thu
thập dữ liệu tự động được thế giới sử dụng rộng rãi với đủ mã số mã vạch. Việc
sử dụng mã vạch truy xuất nguồn gốc có thể thực hiện thông qua các hình thức:
- Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để xác minh
- Liên hệ với đơn vị sản xuất – phân phối – đơn vị sử dụng mã số mã vạch
- Sử dụng phần mềm để check, quét mã số mã vạch.
Trong đó việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng trên điện thoại, máy tính
thông minh có kết nối internet giúp chúng ta có thể quét mã số mã vạch để thực
hiện truy xuất nguồn gốc là thuận thiện và hiệu quả nhất. Hiện nay có một số
phần mềm phổ biến được sử dụng như: . I-Check, Barcode Viet, Redlaser,
George Barcode Scanner, VietCheck, Boycott – Barcode Scanner Vote,
ScanLife Barcode & QR Reader, Lightning QRcode Scanner, QuickMark
Barcode Scanner, QR Droid Private, QR Code Reader and Scanner: App for
Android….
12
Hình 4: Ứng dụng QR & Barcode Scanner
Cách sử dụng những phần mềm này hết sức đơn giản và cho kết quả nhanh
chóng. Đầu tiên ta cần tải phần mềm, mở ứng dụng và tiến hành quét mã vạch,
nhấn vào biểu tượng màu xanh chính giữa màn hình. Sau đó, chỉ cần hướng
camera về mã vạch, mã của sản phẩm, các thông tin về sản phẩm sẽ được hiển
thị.
Việc sử dụng những phần mềm này giúp kiểm tra được những thông tin cơ
bản của sản phẩm từ thành phần, giá cả, chất lượng, nơi sản xuất.., được tham
khảo các ý kiến của những người tiêu dùng trước, được đóng góp ý kiến về sản
phẩm thông qua tính năng bình luận trên app, giới thiệu những sản phẩm phổ
biến có nguồn gốc rõ ràng. Giúp chúng ta phân biệt được đâu là hàng giả, đâu là
hàng nhái vì đơn giản nhìn bằng mắt thường thì đến 90% chúng ta không phân
biệt được điều đó.
13
Hình 6: Khách hàng sử dụng điện thoại tra cứu mã vạch
14
+ Lô hàng xuất: gồm cơ sở cung cấp (tên, địa chỉ, mã số nếu có), lô hàng
nhận (chủng loại, khối lượng, mã số nếu có), giao nhận (thời gian, địa điểm).
15
- Sơ đồ minh họa quá trình cung cấp và truy xuất thông tin theo chuỗi sản
phẩm thủy sản nuôi
CS bán
Thức ăn lẻ
Hóa chất, chế phẩm
sinh học
CS
phân
phối
Cơ sở CS
Cơ sở Đại lý CS
xản Cơ sở đóng
ương nguyên chế
xuất nuôi gói /BQ
giống liệu biến
giống
17
trên ống nghiệm, ống truyền, túi máu cũng được quản lý hiệu quả. Giúp nhận
biết thông tin chính xác, tránh tối đa sự nhầm lẫn gay tác hại lớn đến bệnh nhân.
-
Hình 7 : Quản lí dụng cụ y tế
18
Hình 8: Giấy báo trúng tuyển có in mã vạch
- Giúp tiết kiệm thời gian cho cán bộ giáo viên, đáp ứng nhu cầu của phụ
huynh học sinh, đảm bảo tính chính xác trong quá trình làm việc.
Lĩnh vực vận tải:
- Giải pháp mã vạch là một trong những phương thức quản lý hiện đại và
hiệu quả nhất cho phép nhân viên biết bất cứ thông tin nào về hàng hóa, sản
phẩm.
- Giúp nhân viên quản lý kho, quản lý nhân sự bốc vác hàng, nhân viên sân
bãi và các nhân viên khác có liên quan trong hoạt động vạn chuyển hàng hóa
- Giảm được số lượng nhân viên và chi phí hơn nhiều so với phương pháp
thủ công.
19
KẾT LUẬN
Qua bài phân tích trên, ta có thể thấy lợi ích mà mã số mã vạch đem lại vô
cùng lớn. Nó không chỉ có ích với người tiêu dùng, các doanh nghiệp mà cả cơ
quan quản lí nhà nước, đóng vai trò quan trong trong lưu thông hàng hóa trong
và ngoài nước. việc tìm hiểu mã số mã vạch của hàng hóa không chỉ là của các
cơ quan hay doanh nghiệp, mà đối với người tiêu dùng cũng hết sức cần thiết và
có ích. Việc sản phẩm hàng hóa áp dụng mã số mã vạch theo một chuẩn mực,
giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin về nhà
nhập khẩu khi sử dụng mã nước ngoài, có vai trò tích cực hỗ trợ công tác quản
lý như trao đổi và kiểm soát thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm, đặc biệt áp
dụng trong xác định nguồn gốc sản phẩm. Nhờ đó, tăng thêm niềm tin của người
tiêu dùng trong việc lựa chọn các sản phẩm thực phẩm, đảm bảo an toàn cho sức
khỏe của chính mình. Do vậy, việc sử dụng mã số mã vạch trong việc truy xuất
nguồn gốc và đảm bảo chất lượng thực phẩm là hết sức cần thiết.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Đống Thị Anh Đào (2005), Kĩ thuật bao bì thực phẩm, NXB
ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh.
2. T.S Lê Thanh Long ( 2015), Bao Gói Thực Phẩm, Trường ĐH Nông
Lâm Huế.
3. Gắn mã số, mã vạch cho thủy sản (23/08/2009), Báo điện tử Tiền Phong
Link: https://www.tienphong.vn/kinh-te/gan-ma-so-ma-vach-cho-thuy-san-
169722.amp.tpo
4. Mã số mã vạch trong truy xuất nguồn gốc hàng hóa (15/1/2019), trang
web VNEXPRES.
Link: https://vnexpress.net/hon-25-000-doanh-nghiep-viet-quan-ly-bang-
cong-nghe-ma-vach-3868692.html
5. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm: ứng dụng công nghệ, trang web
VNEXPRES.
Link: https://vnexpress.net/truy-xuat-nguon-goc-san-pham-dang-bi-hieu-
sai-4012348.html
21