Professional Documents
Culture Documents
• Cơ chế
• Histamin có trong mẫu thủy sản
và sản phẩm thủy sản được tách
chiết bằng metanol. Dịch chiết
được làm sạch trên cột trao đổi
anion, sau đó được tạo dẫn xuất
huỳnh quang với o-phthal aldehyt
(OPT). Hàm lượng dẫn xuất
histamin được xác định bằng hệ
thống HPLC với detector huỳnh
quang theo phương pháp ngoại
chuẩn.
• Thuốc thử và vật liệu thử • Thiết bị, dụng cụ
Nghiền
(200g mẫu) Cho vào bình định Tráng bình nón
mức bằng metanol
Cân (10g)
Định mức 100ml
• Co là nồng độ histamin có trong dịch chiết mẫu (5.6.4), tính bằng microgam trên
mililit (g/ml);
• V1 là thể tích dịch mẫu thử (100 ml) đã được định mức (5.1);
V2 là thể tích dịch chiết được làm sạch (5.4.2) (1 ml dịch chiết thủy sản
hoặc 0,1 ml dịch nước mắm pha loãng);
V3 là thể tích dịch đã được làm sạch (5.4.2) chứa trong bình định mức (V3 =
50 ml);
m là khối lượng (10 g) của mẫu thử đã được nghiền (5.1).
• Ưu điểm • Nhược điểm
• Kết quả
• tiêu chuẩn codex cho đóng hộp
• cá ngừ và cá ngừ
• codex stan 119 Tuy1981
• rev 1995
Biện pháp
• phòng ngừa ngộ độc histamine, Cục An toàn thực phẩm khuyến cáo chỉ lựa
chọn cá biển còn tươi, cá được bảo quản lạnh ngay sau khi đánh bắt, thịt cá
chắc, mắt trong, mang đỏ, cắt ra còn máu đỏ tươi, bụng cá còn kín, vây cá
dính chặt vào thân. Khi chế biến cá cần phải rửa sạch và nấu chín kỹ, chế biến
cá ngay sau khi mua về hoặc dã đông. Tuyệt đối không ăn cá biển ươn có biểu
hiện mắt đục, bề mặt cá nhớt, mang thâm, thịt nhão, màu thịt nhợt nhạt.
• Theo Thông tư số 29/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành ngày 6/5/2010, hàm lượng histamine cho phép trong các
loại cá biển là 100mg/kg. Người tiêu dùng không nên sử dụng thịt cá chứa
hàm lượng histamine vượt mức cho phép để bảo đảm an toàn thực phẩm và
phòng chống ngộ độc.