Professional Documents
Culture Documents
BF4523
Nhóm 6
02 Phan Thị Hồng Nhung
20190539
pháp tác để chuyển nitơ hữu cơ có mặt về amoni sulfat. Dùng kali sulfat là
để tăng điểm sôi của axit sunfuric và tạo hỗn hợp oxi hóa mạnh hơn
Kjeldahl
cho việc phân hủy.
Chưng cất đạm: Bổ sung một lượng dư natri hydroxit vào dịch phân
hủy đã để nguội làm giải phóng amoniac.
Cho NH3 sinh ra hấp thu vào một lượng chính xác H2SO4 dư và
chuẩn lượng dư H2SO4 bằng NaOH với chỉ thị
Trong đó:
a là số ml dung dịch H2SO4 0,1N cho vào bình tam giác;
b là số ml dung dịch NaOH 0,1N tiêu hao khi định phân lượng axit dư;
0,0014 là số gam nitơ ứng với 1 ml dung dịch H2SO4 0,1N;
0,5 là số ml sữa nguyên liệu cần phân tích;
** Ngoài ra có thể thêm các thông số chỉ tiêu
Các phương pháp còn lại
Phương pháp Lowry Phương pháp quang phổ UV
Nguyên tắc:
Nguyên tắc:
Các protein hấp thụ tia cực tím cực đại ở
Đo màu của sản phẩm khử của PMo
lamda = 280nm do các acid amin thơm
(thuốc thử Folin - Ciocalteau) với phức
như tryptophan, tyrosine và
hợp Cu - protein
phenylalanine
Phúc hợp màu xanh tạo thành có thể đo ở
Độ hấp thu ở 280nm thay đổi tùy thuộc
bước sóng 675nm
vào loại protein nhưng hệ số tắt đo được
Cường độ màu của hỗn hợp phản ứng tỷ
cho mỗi protein cho phép tính nồng độ
lệ thuận với nồng độ protein
của protein tinh sạch
Dựa vào đồ thị chuẩn protein (albumin) ta
Nếu loại protein không có hệ số tắt thì
có thể tính được hàm lượng Protein trong
tính nồng độ như sau:
mẫu nghiên cứu
Cách tiến
Dùng pipet tự động rút 3,5,7,10 µl dung dịch axit amin chuẩn cho vào ống
nghiệm và làm dẫn xuất như đối với dung dịch mẫu
Chú ý Sấy khô mẫu tạo dẫn xuất để loại bỏ những vết cuối cùng của PITC
hành Cần chuẩn bị tạo dẫn xuất ở mỗi lần phân tích
Ở nhiệt độ phòng,các mẫu đã được pha loãng chỉ cho kết quả ổn định trong
vòng 10 giờ. Còn các mẫu chưa pha loãng thì có thể giữ được trong 60
giờ,Vì vậy không nên lưu trữ các mẫu chưa pha loãng.Những mẫu khô có
thể để nhiều tuần trong tủ đông.
Xử lý mẫu:
Thủy phân protein, peptide
Có nhiều cách thủy phân : bằng axit, kiềm, enzym tùy vào loại thực phẩm
và thành phần của protein.
Thứ tự thủy phân :
1. Đốt nóng lò ở 105 ÷ 112 oC khoảng 20 -30 phút trước khi thủy phân
2. Cân mẫu và làm giàu protein (tùy vào loại thực phẩm)
3. Dùng tác nhân để thủy phân (như HCl phải có phenol để ngăn cản halogen
hóa của tyrosine)
Dụng cụ - hóa chất:
Cách tiến Dung dịch HCL 6M có bổ sung phenol 1% (10 μl phenol cho vào 1 ml HCl
Bình khí nitơ
hành Chất tạo dẫn xuất như Phenylisothiocyanate (PITC)
Triethylamine (TEA)
Ethanol loại dùng cho HPLC
Nước cất lần 2
Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ cho sắc ký
Thực hiện:
Sau khi chuẩn bị xong mẫu, cho dung môi pha động vào bình chứa pha
động..
Đưa mẫu vào thiết bị kim tiêm mẫu
Điều chỉnh các thông số cho máy sắc ký: nhiệt độ, vận tốc dòng, bước sóng
của đầu dò.
Khởi động máy và tiến hành chạy sắc ký, sau đó xử lý số liệu và tính toán
kết quả.
Xử lý kết quả:
Xem và so sánh sắc ký đồ của chuẩn và mẫu
Thông số thời gian
Diện tích peak
Chiều cao peak trên sắc ký đồ
Nhận dạng peak và thứ tự các axit amin trên sắc
ký đồ
Nồng độ chuẩn trong dung dịch hỗn hợp chuẩn
Lập đường chuẩn từ các nồng độ chuẩn
Xử lý kết quả:
1. Công thức tính kết quả: Hàm lượng mỗi axit amin trong mẫu
phân tích được tính bằng số mg có trong 1g mẫu bằng công
thức bên
2. Trong đó:
A – nồng độ axit amin i trong mẫu, mg/g
SM – diện tích peak axit amin i trên sắc ký đồ của mẫu
SC - diện tích peak axit amin i trên sắc ký đồ của chuẩn
C – nồng độ axit amin chuẩn i tính theo đường chuẩn
V – tổng thể tích định mức mẫu
M – Khối lượng mẫu thực phẩm dùng để phân tích axit amin, g
Cảm ơn thầy và các bạn !