Professional Documents
Culture Documents
Thời gian phân Phân tích nhanh hơn do hoàn toàn tự Thời gian phân tích 1.5-2 tiếng/
tích động 4-5 phút/ mẫu mẫu
Không sử dụng hóa chất độc hại gây ô Sử dụng axit sunphuric, khí SO2
Hóa chất độc hại
nhiễm môi trường độc hại
– Phương pháp Dumas phân tích cả hợp chất vô cơ, hữu cơ. Do đó nó không có sự chọn lọc
Protein.
⇒ Vì vậy người ta rất dễ làm giả để tăng hàm lượng Protein.
– Phương pháp Kjeldahl cũng không đưa ra kết quả Protein thực vì nó phân tích cả ammoniac.
⇒ Vì vậy cần ghi rõ phương pháp phân tích protein thô
Nguyên tắc của phương pháp phân tích Biuret Trình bày các ưu nhược điểm của phương pháp và
phạm vi ứng dụng của phương pháp này trong phân tích thực phẩm?
Nguyên tắc: Màu tím đỏ đặc trưng được tạo ra khi ion Cu2+ tạo phức với liên kết peptide trong
môi trường kiềm. Màu phức chất hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 540nm. Cường độ hấp thụ dùng
để xác định hàm lượng protein trong mẫu.
Ưu điểm:
+ Giá thành rẻ
+ Thực hiện nhanh
+ Đơn giản, dễ thực hiện
+ Phản ứng lựa chọn
+ Xác đỉnh hàm lượng protein không bao gồm nito phi peptide
Nhược điểm:
+ Kém nhạy
+ Nếu hàm hàm lượng muối ammonium cao ảnh hưởng đến phản ứng tạo màu.
+ Màu sắc biến đổi tùy thuộc vào loại protein.
Phạm vi áp dụng: Ngũ cốc, thịt, đậu nảnh, thức ăn chăn nuôi.
Cho biết nguyên tắc xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp Bertrand? Viết các
phương trình phản ứng hoá học xảy ra?
Nguyên tắc: trong môi trường kiềm, dường khử dễ dàng khử đồng II thành đồng I theo phản ứng
Fehling. Kết tủa đồng I oxyt có màu đỏ gạch, có kah3 năng khử với muối Fe3+ thành muối Fe2+
trong môi trường acid.
Cu2O + Fe3+ H+ -> Cu2+ Fe2+ + H2O
Tầm quan trọng của việc phân tích hàm lượng lipid tổng? Trình bày cơ sở xác định Lipid bằng
phương pháp Soxhlet
Dựa vào tính tan hoàn toàn của chất béo trong dung môi hữu cơ. Dugn2 dung môi hữu cơ để trích
ly chất béo có trong sản phẩm thực phẩm.
Cơ sở xác định hàm lường chất béo trong mẫu bằng cách làm bay hơi hết dung môi hữu cơ, chất
béo còn lại được đem cân hoặc cân mẫu còn lại sau trích ly.
Trình bày ngắn gọn phương pháp xác định chỉ số peroxide, chỉ số acid chỉ số xà phòng hoá? Ý
nghĩa của xác định các chỉ số này?
Xác đỉnh chỉ số peroxide: mẫu được hòa tan vào iso-octan và axit axetic rồi bổ sung kali iodua.
Iode được giải phóng bới các peroxide được xác định bằng phương pháp chuẩn độ iode với chất
chỉ thị là hồ tinh bột và dung dịch chuẩn là natri thiosulfat. Điểm kết thúc chuẩn độ được xác định
bằng phương pháp chuẩn độ Iode.
Xác định chỉ số xà phòng hóa: Đun sôi mẫu thử với dung dịch kali hydroxde trong ethanol dư
trong hệ thống có lắp bộ sinh hàn hồi lưu sau đó chuẩn độ lượng kali hydroxit dư bằng dung dịch
chuẩn acid clohydric.
Ý nghĩ chỉ số peroxide cho biết mức độ ôi của chất béo, chỉ số càng lớn thì độ tươi của chất béo
càng thấp.
Ý nghĩa chỉ số xà phòng hóa cho biết phân tử lượng trung bình của acid béo có trong mẫu chất
béo đem phân tích, chỉ số càng cao, phân tử lượng trung bình của chất béo càng nhỏ.
Giải thích những điểm dưới đây khi tiến hành phương pháp Bertrand:
Dung dịch Felling A và Felling B khi trộn đề tạo kết tủa phải có màu xanh lam. Thuốc thử
Fehling A là dung dịch Đồng sulfat, Fehling B là dung dịch muối natri-kali tactrat kép, khi trộn 2
phần dầu tiên sẽ tạo Cu(OH)2 kết tủa xanh, sau đó muối tactrat kép giữ cho Cu2+ trong môi
trường kiềm không tạo tủa dưới dạng Cu(OH)2 để Cu2+ có thể tham gia phản ứng với đường khử
trong môi trường kiềm.
Không được để bề mặt kết tủa khô vì tủa Cu2O nâu đỏ rất dễ bị oxy hóa ngoài không khí thành
CuO màu đen
Môi trường chuẩn độ phải là môi trường axit vì thế oxy hóa khử của MnO4-/Mn2+ (môi trường
acid) lớn hơn thế của MnO4-/MnO2 (môi trường trung tính, kiềm). và sản phẩm trong môi trường
acid là Mn2+ không màu, MnO2 thì có màu nâu trong môi trường kiềm. Do đó việc xác định
điểm tương đương trong môi trường acid là dễ hơn nhiều.
Dung dịch sắt III phải pha từ muối sulphat không pha từ muối clorua hay nitrat. Vì Cl- và NO3-
tham gia mạnh mẽ vào phản ứng Oxy hóa khử, dẫn đến sai lệch về kết quả phân tích.
Anh (chị) hãy giải thích các hệ số quy đổi (được gạch chân) trong các công thức dưới đây:
%Protein = %N . 6,25
6.25 ở đây tức là tỉ lệ khối lượng phân tử của Nito trong phân từ Protein là 16% (100/16=6.25)
%Đường Saccarozo = % Đường glucozo.0,95
0.95 ở đây tức là tỉ lệ khối lượng hàm lượng Saccarozo và khối lượng hàm lượng đường Glucose
là 95%:
1
∑ Sac = 2 (C 12 H 22 O11) =¿0.95
∑ Glu (C 6 H 12O 6)
Bài tập
1. Một lô hàng táo nhập từ Úc có khối lượng 60 tấn được đóng trong các thùng carton, có khối
lượng 10 kg/thùng. Mỗi thùng có trung bình 100 quả. Hãy tính:
1. Số thùng mẫu ban đầu cần lấy?
2. Tính số lượng táo ban đầu tối thiểu cần lấy (quả)?
2. Để xác định hàm lượng Protein có trong cá hộp, người ta định lượng bằng phương pháp
Kjeldahl. Kết quả thu được những thông số quá trình như sau: mbđ= 4,55gam, Vđm= 100ml,
Vxđ= 50ml, VNaOHBlank= 24,75ml,
VNaOH thực = 12,45ml, NNaOH= 0,079N.
Viết các phản ứng xảy ra ?
Tính % protein
3. Khi xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp DNS. Quá trình xây dựng đường chuẩn
và xác định mẫu như sau: mmẫu= 10,55gam, Vđm= 250ml.
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 M1 M2
Chuẩn glucoza 100ppm 0 1 2 3 4
Dịch xác định 2 2
Dung dịch DNS 1 1 1 1 1 1 1
Nước cất 9 8 7 6 5 7 7
5. Khi xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp DNS trong nguyên liệu nho chín: Cân
10,00 gam thịt nho, nghiền nhuyễn rồi trích ly 3 lần bằng cồn 800, xử lý rồi định mức thành
250ml. Hút 10ml định mức tiếp thành 100ml dung dịch xác định. Quá trình xây dựng đường
chuẩn từ dung dịch chuẩn glucozơ 100 ppm và xác định mẫu như sau:
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 M1 M2
Chuẩn glucozơ 100 ppm 0 1 2 3 4
Dịch mẫu xác định 2 2
Dung dịch DNS 0,1% 1 1 1 1 1 1 1
Nước cất 9 8 7 6 5 7 7
Kết quả đo độ hấp thu tại λ= 540nm như sau: A0= 0; A1= 0.155; A2 = 0. 310; A3= 0. 490; A4=
0.600; AM1= 0.195; AM2= 0.190.
Viết phương trình hồi quy tuyến tính của đường chuẩn gluco, tính hệ số tương quan và nhận xét?
Tính % đường khử trong mẫu nho ban đầu.