Professional Documents
Culture Documents
Trong đó:
m1 là khối lượng của mẫu thử trước khi sấy, tính bằng gam;
m2 là khối lượng mẫu thử sau khi sấy, tính bằng gam.
2.3.2.7.Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các thông tin sau
a) Viện dẫn theo tiêu chuẩn này
b) Thời gian và địa điểm thí nghiệm
c) Đặc điểm của mẫu thử
d) Độ ẩm
e) Số mẫu thử thực hiện
f) Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thử.
2.4. Danh sách các chỉ tiêu hóa sinh
Nguyên Liệu Các chỉ tiêu hóa sinh Nguồn tài Các chỉ tiêu
liệu được chọn
(TCVN)
Long nhãn 1. Xác định lượng đường khử bằng 1. Xác định
phương pháp luff schoorl lượng đường
2. Xác định hàm lượng chất xơ khử
3. Xác định hàm lượng Vitamin C 2. Xác định
4. Xác định hàm lượng protein hàm lượng
protein
Tinh dầu 1. Xác định trị số acid của tinh dầu 8450:2010
Lavender 2. Xác định trị số este 11883:201
7
Trong đó
a: lượng glucose ứng với lượng (ml) Na2S2O3 0,1N dùng chuẩn mẫu thí nghiệm [mg]
V: dung tích bình định mức [mg]
V1: lượng dung dịch đường lấy để xác định [ml]
M: lượng mẫu vật [gam]
1000: hệ số chuyển gam thành mg
2.6.2. Phân tích protein bằng phương pháp Kjeldahl
2.6.2.1. Nguyên tắc
Ở quy trình Kjedahl, protein và các thành phần hữu cơ có trong mẫu thực phẩm được
dịch hóa bằng axit sulfuric với sự có mặt của chất xúc tác. Ni tơ hữu cơ tổng được
chuyển hóa thành sulfat amon. Dịch được trung hòa bằng kiềm và chưng cất vào dung
dịch axit boric. Các anion borat tạo thành được chuẩn độ bằng dung dịch axit chuẩn. Kết
quả phân tích được biểu diễn ở dạng hàm lượng protein thô có trong thực phẩm vì ni tơ
cũng có thể có nguồn gốc từ các thành phần không phải là protein.
2.6.2.2. Hóa chất, dụng cụ
Bộ phân hủy mẫu Kjeldahl.
Bình Kjeldahl, dung tích 500 ml
Bộ chưng cất
Bình nón (bình hứng), dung tích
Ống đong, dung tích 25 ml, 100 ml và 250 ml.
Pipet, chia vạch đến 1 ml
Buret, loại 25 ml hoặc 50 ml.
Cân phân tích
Máy nghiền phòng thí nghiệm.
Dụng cụ công phá mẫu
Hộp đựng mẫu có nắp đậy kín.
Axit sulfuric, 98 % (khối lượng/thể tích).
Dung dịch natri hydroxit
Hỗn hợp chất xúc tác, gồm kali sulfat dạng bột, titan dioxit và đồng sulfat ngậm
năm phân tử nước theo tỉ lệ tương ứng 1000 : 30 : 30 (phần khối lượng).
Vật liệu chống sôi trào, cacborundum dạng bột thô, kẽm dạng viên hoặc bi thủy
tinh.
Dung dịch axit boric, 20 g/lít.
Dung dịch axit chuẩn độ, axit clohydric 0,1 M hoặc axit sulfuric 0,05 M.
Chất chỉ thị, khoảng chuyển màu pH 4,4 đến 5,8
2.6.2.3. Cách tiến hành
2.6.2.3.1. Chuẩn bị mẫu
Lau sạch hoặc rửa và để ráo mẫu thí nghiệm, dùng máy cắt hoặc dao thái cắt mẫu thành
nhiều miếng nhỏ, bỏ hạt, vỏ khoang bọc cứng nếu cần, trộn đều, và lấy ít nhất 100g mẫu
thử. Dùng dao hoặc kéo cắt lại mẫu cho càng nhỏ càng tốt, cho vào hộp đựng mẫu đậy
nắp kín. Cần tiến hành ngay các bước phân tích tiếp theo.
Cân chính xác đến 1mg một lượng mẫu thử, tuỳ thuộc vào hàm lượng nitơ sao cho phần
mẫu thử chứa khoảng 0,02g đến 0,2g nitơ. Khối lượng phần mẫu thử từ mẫu khô đồng
đều nên lấy khoảng 0,3g đến 1,0g; khối lượng mẫu thử ướt và/hoặc không đồng nhất phải
nằm trong khoảng 2,0g đến 5,0g.
2.6.2.3.2. Công phá mẫu
Chuyển phần mẫu thử cho vào bình công phá mẫu. Thêm 0,5 đến 1g hỗn hợp chất xúc tác
và 10ml axit sunfuric đậm đặc. Chú ý để cho bột xúc tác trôi hết xuống phần mẫu thử.
Lắc đều và để yên cho mẫu thấm đều axit. Dùng phễu thuỷ tinh đậy bình và đặt nghiêng
một góc 300C đến 450C so với đường thẳng đứng và giữ bình ở vị trí này trong suốt quá
trình đun nóng. Đầu tiên đun nóng nhẹ để tránh bọt trào lên cổ bình hoặc trào ra ngoài.
Để tránh hiện tượng này có thể thêm vài giọt parafin. Tiếp tục đun nhẹ và thỉnh thoảng
lắc đều cho đến khi hỗn hợp hết sủi bọt và hoà tan hết. Sau đó tăng nhiệt độ đun cho đến
khi chất lỏng sôi đều và tiếp tục cho đến khi dịch trong bình trong suốt hoặc có màu xanh
nhạt. Lấy bình ra khỏi thiết bị đun nóng và để nguội.
Toàn bộ quá trình công phá mẫu phải tiến hành trong tủ hút.
Có thể sử dụng thiết bị công phá mẫu thích hợp như thiết bị công phá Kjeldahl tự động để
đảm bảo hỗn hợp vô cơ hoá được xử lý nhiệt tốt.
2.6.2.3.3. Chưng cất amoniac
Cho từ từ khoảng 100ml nước cất vào bình chứa mẫu đã vô cơ hoá (8.2) để hoà tan hoàn
toàn các muối sunfat lắc đều, để nguội đến nhiệt độ phòng. Thêm vài hạt đá bọt hoặc bi
thuỷ tinh.
Dùng pipet hút 20ml đến 30ml dung dịch axit boric cho vào bình hứng của thiết bị chưng
cất. Thêm 3 đến 4 giọt chỉ thị hỗn hợp.
Đưa bình hứng vào phía dưới của bộ ngưng tụ sao cho đầu cuối của ống ngập sâu ít nhất
1cm trong chất lỏng của bình hứng. Rót từ từ khoảng 60ml đến 70ml natri hyđroxit 33%
dọc theo thành bình vào bình chưng cất để tạo thành lớp riêng ở đáy bình. Lắp ngay bình
vào thiết bị chưng cất và tiến hành chưng cất đến khi có khoảng 100ml dịch cất trong
bình hứng. Khi gần kết thúc thời gian chưng cất, dùng giấy chỉ thị pH để kiểm tra độ pH
của dịch cất ở đầu ống ngưng. Nếu phản ứng vẫn kiềm thì tiếp tục cất.
2.6.2.3.4. Chuẩn độ
Dùng axit sunfuric 0,1N để chuẩn độ ngay dung dịch trong bình thu nhận mẫu cho đến
khi dung dịch chuyển từ màu xanh lá cây sang màu tím nhạt. Ghi thể tích dung dịch axit
sunfuric đã dùng để chuẩn độ.
Nên chuẩn độ ngay sau khi quá trình chưng cất hoàn thành và đảm bảo nhiệt độ dịch cất
không vượt quá 250C để tránh tổn thất amoniac.
2.6.2.3.5. Mẫu trắng
Được tiến hành tương tự như nêu trên nhưng mẫu thử là 1g đường saccaroza
2.6.2.4. Tính toán kết quả
Số mol HCl = Số mol NH3 = số mol N có trong mẫu
Cần thực hiện mẫu trắng để trừ đi lượng N có trong cơ chất phản ứng.
Để tính hàm lượng protein thô từ kết quả tính % ni tơ như trên cần dùng hệ số chuyển
đổi. Phần lớn protein có hàm lượng N là 16%, do đó hệ số chuyển đổi sẽ là 6.25
(100/16=6.25).
% Nitơ/0.16 = % protein
% N x 6.25 = % protein