Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỰC HÀNH DƯỢC LIỆU 1
BÀI 1: Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp vi học.
BÀI 2: Kiểm nghiệm độ tinh khiết.
BÀI 3: Kiểm nghiệm dược liệu chứa Carbohydrate.
NHÓM: 303 Tiểu nhóm: 03
Giáo viên hướng dẫn: 1. ThS. Vũ Huỳnh Kim Long
2. ThS. Lý Tú Loan
Thành viên:
2
NHẬN XÉT.
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN.
3
BÀI 2. KIỂM NGHIỆM ĐỘ TINH KHIẾT
Sấy ở 110°C
trong 6h Để nguội
Cân chén: m3
Sự chênh lệch khối lượng sau khi sấy thêm 1 giờ trong tủ sấy hoặc 6 giờ trong
bình hút ẩm so với sấy trước đó không quá 0.5mg.
b. Kết quả:
4
Hình 1: Khối lượng m3 sau 4h sấy. Hình 2: Khối lượng m3 khi tiếp tục sấy thêm 1h.
1. Lót một miếng giấy nhôm kích thước 4cm x 4cm lên đĩa cân.
2. Bấm TARE.
3. Cân khoảng 0.5g – 1g dược liệu, trải mỏng sao cho lớp dược liệu dày không
quá 5mm.
4. Bấm nút START để bắt đầu quá trình sấy. Cân sẽ tự động gia nhiệt và nhận biết
phần trăm (%) giảm khối lượng.
5. Khi kết thúc, máy sẽ có âm báo và hiển thị phần trăm (%) mất khối lượng do
làm khô.
6. Vệ sinh cân và đợi cân quay về nhiệt độ bình thường mới thực hiện đo mẫu tiếp
theo.
5
b. Kết quả:
a. Quy trình
1. Cân chính xác khoảng 2g (A) bột dược liệu Huyền Sâm cho vào bình nón
250ml.
2. Thêm chính xác 100ml nước, đậy kín, cân xác định khối lượng.
3. Để yên 1 giờ, sau đó đun sôi nhẹ dưới hồi lưu 1 giờ.
4. Để nguội, lấy bình nón ra, đậy kín, cân để xác định lại khối lượng (B), dùng
nước để bổ sung phần khối lượng bị giảm.
5. Lọc qua phễu lọc khô vào một bình hứng khô thích hợp.
6. Lấy chính xác 25ml dịch lọc vào cốc thủy tinh đã cân bì trước, cô trong cách
thủy đến cắn khô.
7. Cắn thu được sấy ở 105℃ trong 3 giờ, lấy ra để nguội trong bình hút ẩm 30
phút, cân nhanh để xác định khối lượng cắn (C).
6
b. Công thức tính
Tính phần trăm chất chiết được trong Huyền Sâm bằng nước.
𝐶
𝑚 (%) = × 100%
𝐴
Trong đó,
m (%): phần trăm khối lượng chất chiết được.
C (g): khối lượng cắn thu được sau khi chiết.
A (g): khối lượng chất đem đi chiết nóng.
7
a. Hạt bột hình đa giác
8
b. Hạt tinh bột hình chuông
9
c. Hạt tinh bột hình trứng
2. Định tính.
2.1. Cơ sở lý thuyết.
Tinh bột được cấu tạo bởi chuỗi các phân tử glucose liên kết theo mạch thẳng
1-4 (amylose) hoặc mạch nhánh 1-4 và 1-6 (amylopectin). Cứ 6 phân tử glucose
tạo thành một bước xoắn sẽ hấp phụ 1 phân tử Iod tạo thành dung dịch có màu.
Màu sắc của dung dịch thay đổi theo tỷ lệ amylose/amylopectin và chiều dài
của phân tử. Iod phản ứng với amylase cho màu xanh dương đậm và với
amylopectin cho màu tím đỏ. Khi đun nóng, các mạch xoắn duỗi ra làm giảm
10
khả năng hấp phụ Iod làm dung dịch mất màu. Khi nguội, các mạch này có xu
hướng trở về chuỗi xoắn ban đầu làm dung dịch hồ tinh bột có màu trở lại.
Khi thủy phân tinh bột bằng acid hoặc enzyme, phân tử tinh bột sẽ bị cắt ngắn
thành các sản phẩm dextrin làm cho màu của dung dịch hồ tinh bột và Iod
chuyển từ xanh → tím đỏ → đỏ nâu → không màu.
Mục đích định tính tinh bột: Nhằm mục đích giúp sinh viên hiểu được một số
phương pháp định tính từ đó suy ra được tính chất đặc trưng của tinh bột.
11
Nhận xét:
Ống nghiệm xuất hiện màu xanh tím do phân tử tinh bột hấp thụ Iod cho ra màu
xanh tím (hình 2).
Đun nóng sẽ làm mất màu xanh tím dần do cấu trúc của tinh bột bị biến đổi sẽ
làm mất màu dần (hình 3).
Sau đó ngâm ống nghiệm vào nước lạnh cấu trúc tinh bột quay trở lại xuất hiện
màu xanh tím (hình 4).
b. Phản ứng thủy giải tinh bột.
Quy trình:
1. Lấy 10ml dung dịch hồ tinh bột đã thực hiện ở mục 3.2.1 cho vào beaker 100ml,
thêm 30ml nước cất và 20ml dung dịch HCl 2N, khuấy đều.
2. Cho ngay dung dịch trên vào 7 test tube, mỗi ống 5ml và đặt vào bếp cách thủy
đang sôi. Lần lượt lấy các ống nghiệm ra ở thời điểm 0, 3, 5, 7, 9, 11 và 13 phút
và đặt ngay vào nước đá. Sau khi kết thúc phản ứng với ống cuối cùng, thêm vào
mỗi ống 1 giọt dung dịch Lugol (hình 5).
3. Quan sát và nhận xét màu sắc và độ nhớt của các dung dịch trong mỗi ống và
so sánh với ống 0 phút (hồ tinh bột chưa thủy phân).
12
Nhận xét:
Các ống từ 0 đến 4 gần như không có sự thay đổi màu, điều này có thể là do
trong quá trình làm thí nghiệm thời gian đun chưa đủ nên cấu trúc của các phân
tử tinh bột chưa bị thủy phân trong môi trường acid làm cho Iod vẫn không có
sự chuyển màu.
Các ống 5, 6 có sự chuyển màu rõ rệt do 1 phần tinh bột đã bị thủy phân.
c. Xác định hệ số trương nở
Chỉ số trương nở là thể tích (ml) chiếm giữ của 1g thuốc, sau khi để trương nở
trong nước hoặc một dung môi khác đã được quy định trong 4 giờ, gồm tất cả các
chất nhầy bám dính.
Quy trình:
1. Cân chính xác 1g hạt É, cho vào 1 ống đong 50ml có nút mài.
2. Thêm 50ml nước và đậy nút.
3. Lắc kỹ 10 phút một lần trong 1 giờ đầu, sau đó để yên 3 giờ.
4. Ở 1,5 giờ sau khi bắt đầu thí nghiệm, loại bỏ những thể tích tự do của chất lỏng
còn lại trong lớp thuốc và những tiểu phân thuốc nổi lên bề mặt của chất lỏng
bằng cách quay ống nghiệm theo trục thẳng đứng (hình 6).