Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO BÀI THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Lớp : KTTP-01-K62
MSSV : 20175284
Nhóm : CN3
Hà Nội, 12/2020
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỒN ETYLIC TỪ SẮN
Hiểu rõ về nguyên liệu sắn, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguyên liệu như: độ ẩm,
hàm lượng tinh bột…. có ảnh hưởng quan trọng và quyết định các công đoạn sản
xuất ra sản phẩm cũng như chất lượng cuối cùng của sản phẩm đó.
Thủy phân tinh bột thành đường trong dung dịch HCl 2% ở điều kiện đun sôi
trong bình cách thủy trong thời gian 2 giờ. Dịch thủy phân được làm nguội và trung
hòa bằng NaOH với chất chỉ thị metyl da cam. Hàm lượng đường trong dung dịch
được xác định theo phương pháp xác định như Betran, Lain-Aynol, Graxinop
Trong bài thí nghiệm này ta sử dụng xác định đường khử bằng phương pháp
Graxianop.
Bếp điện
Cân phân tích có độ chính xác 0,001 g
Metyl da cam 1%
Dịch lên men được lọc (hoặc đem ly tâm) để thu dịch trong, dịch trong này
được đem sử dụng để xác định lượng đường khử bằng phương pháp graxianop
Dùng pipet lấy đúng 20 ml dung dịch ferixyanua kali cho vào bình tam giác
250 ml, thêm vào đó 5 ml dung dịch KOH 2,5N và 3 - 4 giọt xanh metylen (nếu
nồng độ dịch đường thấp hơn 0,25% thì lấy 10ml ferixyanua kali và 2,5 ml dung
dịch KOH). Lắc nhẹ và đặt trên bếp điện hoặc bếp ga, đun sao cho sau 1 - 2 phút thì
sôi. Tiếp đó dùng dung dịch đường loãng để chuẩn tới mất màu của xanh metylen.
Chú ý màu của hỗn hợp phản ứng sẽ thay đổi từ xanh sang phớt hồng và cuối cùng
là vàng da cam thì kết thúc. Nếu để nguội màu của hỗn hợp sẽ trở lại tím hồng do bị
oxy hoá.
Khi trong hỗn hợp phản ứng còn ferixyanua thì khi nhỏ dịch đường vào,
đường sẽ khử ferixyanua kali, khi vừa hết ferixyanua thì ngay lập tức 1 giọt đường
dư sẽ khử và làm mất màu của xanh metylen- chất chỉ thị của phản ứng.
Muốn xác định xem 20 ml ferixyanua kali tương ứng với bao nhiêu mg
glucoza, ta làm thí nghiệm như trên nhưng dung dịch chuẩn là dung dịch glucoza đã
biết trước nồng độ.
Giả sử 20 ml ferixianua 1% cộng với 5 ml KOH 2,5 N cộng 3 - 4 giọt xanh metylen
khi đun sôi và chuẩn hết 5ml dung dịch glucoza 0,5 g/100ml. Như vậy 20 ml
feixyanua 1% tương đương với 5 5 mg = 25 mg hay 0,025 g.
1.4.2. Hàm lượng tinh bột trong nguyên liệu TB (%) được tính theo công
thức sau:
ax 250 x 100
TB ( % )= x 0,9
bxm
Trong đó:
1.5. Độ ẩm
1.5.1. Nguyên tắc:
Thông thường độ ẩm trong nguyên liệu được xác định theo phương pháp sấy
nhưng chỉ cho kết quả gần đúng. Vì khi sấy ở nhiệt độ cao, một số chất hữu cơ của
nguyên liệu sẽ bị phân huỷ và bay hơi cùng với nước, khi đó lại có một lượng nhỏ
nước liên kết không bay hơi hết. Để hạn chế sai số người ta chỉ sấy ở 100 - 105 0C và
kéo dài 3 - 4 giờ. Đôi khi muốn rút ngắn thời gian sấy người ta thực hiện ở 130 0C
trong 40 phút.
Hộp cân.
Trong đó:
( )
W %
m m1 −m2
m
=
m1
x 100
1.6. Xử lý số liệu
1.6.1. Độ ẩm
Khối lượng của tinh bột sau khi đem sấy ở nhiệt độ 105 oC trong 2 giờ được ttoongr
hợp trong bảng dưới đây:
Cốc 1 Cốc 2
mo 17,9743 17,6158
m1 23,0796 22,6184
m2 22,4546 21,9978
mo :khối lượng cốc trước khi sấy
m1−m2 22,6148−21,9978
Cốc 2: W 2= = =12,34 %
m1−mo 22,6148−17,6158
a= 4,3 x 5 = 21,5 mg= 0,0215 g là lượng gluco tinh khiết tương ứng với 20ml
ferixyanua kali
Nhận xét:
Tinh bột sắn có hàm lượng tinh bột cao
Độ ẩm của tinh bột sắn làm trong khoảng cho phép, hạn chế sựu xâm nhập của vi
sinh vật.
Bài 2: Thực hành quy trình công nghệ sản xuất cồn etylic theo phương pháp
đường hóa và lên men đồng thời
Hiểu và tính toán được các nguyên liệu trong sản xuất
Bể điều nhiệt
- Hóa chất:
Enzyme dịch hóa (Spezyme XTRA và Optimash TBG đã pha loãng 100
lần)
Iot
NaOH, H3PO4
Cân 150 gam bột săn vào 500ml nước cất, sử dungkk đũa thủy tinh đảo trộn.
Bổ sung Spezym XTRA 0,1 mg/kg nguyên liệu, Optimash TBG 0,2 mg/kg nguyên
liệu.
Tiến hành nâng nhiệt lên 70oC trong bể ổn nhiệt, có khuấy liên tục, giữ ở đó nhiệt độ
này trong suốt thời gian 60 phút.
Làm nguội dịch xuống nhiệt độ 30oC bằng sử dụng nước mát bên ngoài.
Điều chỉnh pH 4,5 bằng dung dịch H 3PO410% kiểm tra bằng giấy quỳ tím hoặc máy
đo pH
Bổ sung nấm men sử dụng dixhj hóa sao cho mạt độ tế bào nấm men khoảng 10
triệu tế bào/ ml dịch lên men.
Lấy mẫu dịch lê men khoảng 10 ml để xác định các chỉ tiêu như nồng độ chất khô
(bằng chiết quang kế), pH (bằng máy đo pH), độ chua (bằng phương pháp chuẩn
độ).
Tiến hành giữ dịch lên men ở nhiệt độ 300C trong thời gian 72 giờ , định kì kiểm tra
sau 24 h một lần lấy 10 ml dịch lên men để xác định chỉ tiêu trên
Các chỉ tiêu nồng độ chất khô, pH, độ chua của dịch lên men:
pH Bx Axit
0h 4,5 20,8 0,294
24h 3,52 8 0,315
48h 3,88 6 0,3675
72h 4,09 6 0,4165
pH
5
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
0 24 48 72
pH
Bx
25
20
15
10
0
0 24 48 72
Bx
axit
0.45
0.4
0.35
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
0 24 48 72
Nhận xét:
Hàm lượng chất khô giảm nhanh chóng sau 24 giờ đầu tiên do hoạt động của nấm
men chuyển hóa nhưng kết quả cũng chỉ mang tính chất tương đối do hàm lượng cồn
sinh ra có thể ảnh hưởng đến kết quả đo bằng chiết quang kế.
Ph đã giảm xuống từ 4,5 đến 3,52 sau 24 giờ đầu nhưng sau đó từ 24h đến 72h tiếp
theo đã có sự tăng chậm lại. Còn hàm lượng axit lại tăng lên sau 72 giờ đường hóa
và lên men đồng thời.
Bài 3: Kiểm tra các chỉ tiêu của dịch dấm chín sau quá trình lên men
Xác định đường sót, tinh bột sót để biết được khả năng sử dụng đường của nấm men
Biết được độ chua của giấm chín từ đó suy ra mức dộ nhiễm tạp trong quá trình lên
men.
Biết các xác định độ cồn để biết hiệu suất của quá trình lên men.
Bình tam giác, bình định mức, ống đong, ống sinh hàn
- Hóa chất:
NaOH 10%
K3Fe(CN)6 1%
Metylen xanh
KOH 2,5N
Dịch lọc của hai nình dùng để xác định đường theo phương pháp Graxianop
x ( 100gml )= ma x 100
Trong đó:
Biểu diễn theo số gam axit H2SO4 chứa trong 1 lít giấm như các nhà máy rượu bia
vẫn làm
Pipet, buret
Hóa chất
NaOH 0,1 N
Phenolphtalein 0,5%
Với:
n - số ml NaOH 0,1N tiêu hao khi định phân 20 ml dịch lọc. Trường hợp tính theo
gam H2SO4 thì độ chua sẽ tính theo công thức:
0,0049 x n x 1000
=0,245 n g/l
20
Sau lên men trước hết ta cần kiểm tra nồng độ rượu trong giấm. Muốn xác định
nồng độ rượu trong dung dịch bất kỳ trước hết phải tách rượu khỏi các chất hoà tan
khác bằng chưng cất, rồi đo nồng độ rượu bằng một trong các phương pháp sau:
rượu kế thuỷ tinh, cân tỉ trọng hoặc theo phương pháp hóa học.
Dụng cụ:
Tiến hành:
Lấy 100 ml dịch lọc giấm chín có nhiệt độ xấp xỉ 20 0C cho vào bình định mức 100
ml, rót dịch giấm vào bình cất 1 rồi tráng bình bằng 100 ml nước cất rồi cũng đổ vào
bình 1 có dung tích khoảng 500 ml.
Nối bình với hệ thống cất như ở hình (chú ý là ở đây bình 2 được thay bằng bình
định mức 100ml), tiến hành chưng cất cho tới khi nước ngưng ở bình 2 còn 2 - 3 ml
nữa thì đầy tới ngấn 100 ml. Cất xong đặt bình 2 vào nồi điều nhiệt và giữ ở nhiệt độ
200C (cùng nhiệt độ khi lấy dịch giấm chín).
Sau 10 đến 15 phút thêm nước cất tới ngấn bình, đậy kín và chuẩn bị đo nồng độ
rượu bằng phương pháp sử dụng bình tỷ trọng
Bình tỷ trọng có nhiều loại khác nhau nhưng đều dựa trên nguyên tắc xác định tỷ số
giữa lượng của chất lỏng và nước cất có cùng tỷ tích.
Để đo bằng bình tỷ trọng, đầu tiên ta rửa bình thật sạch, sáy khô và làm lạnh trong
bình hút ẩm, sau đó đem cân bình không ta được m1gam.
Tiếp theo rót nước cất vào bình đến trên ngấn định mức, đặt bình vào nồi cách thuỷ,
có nhiệt độ 200C. Sau 15 phút dùng giấy lọc thấm nước tới ngấn bình đồng thời
thấm khô phần không chứa nước, lau khô nút và đậy lại. Lấy bình ra khỏi nồi điều
nhiệt, lau khô phía ngoài bình rồi đem cân ta được m2 gam. Tiếp theo đổ nước
khỏi bình, tráng bình 2 đến 3 lần bằng dung dịch cần đo tỷ trọng rồi cũng rót chất
lỏng tới trên vạch, sau đó làm tương tự như khi bình chứa nước cất, giả sử bình chứa
dịch cân được m3 gam.
Chú ý: Sau khi định mức chất lỏng ở 20 0C vừa tới ngấn, nhiệt độ sẽ tăng và mức
chất lỏng sẽ cao hơn ngấn cũ. Điều này không làm ảnh hưởng tới kết quả.
Căn cứ vào tỷ trọng tra phụ lục 7, ta sẽ biết được % rượu trong chất lỏng
Trường hợp khi đo nhiệt độ chất lỏng khác 20 0C nhưng biết rõ nhiệt độ khi cân nước
vẫn là 20 0C ta có thể chuyển sang theo bẳng phụ lục 4a, 4b rồi tiếp đó mới tra phụ
lục 7 để biết nồng độ rượu,
1.3.Xử lý số liệu
1.3.1. Đường sót và tinh bột sót
a = 0,026
1.3.3. Độ rượu
Ở nhiệt độ 200C
20 m 3−m 1 83,5858−34,6635
d 20= = =0,9848
m 2−m 1 84,3394−34,6635