Professional Documents
Culture Documents
ISO 9001:2015
- Kết tủa 2 khi cho dịch lọc còn lại ta cho tiếp vào tinh thể (NH 4)2SO4, lắc đều
thì hiện tượng kết tủa trở lại.
4.2. Giải thích
- Kết tủa 1 là globulin và kết tủa 2 thu được albumin . Đây là 2 loại protein chính
trong lòng trắng trứng mang tính axit yếu.. 2 protein này đã bị kết tủa khi cho tác
dụng với muối trung hòa (NH4)2SO4 . Hiện tượng này là protein bị kết tủa bởi muối
trung tính.
- Muối trung tính tạo kết tủa có tính thuận nghịch vì vậy sao khi phản ứng kết thúc
thì kết tủa có thể quay trở lại trạng thái ban đầu.
- Globulin tạo kết tủa trước vì nó có trọng lượng phân tử lớn, lớp áo nước bên
ngoài lớn nên tạo các ion NH4+ và SO42- dễ và nhanh dẫn đến sự trung hòa điện
gây ra tủa.
Khi lọc, ta được dung dịch bán bảo hòa albumin. Nên khi cho tinh thể (NH4)2SO4
vào tức làm cho dung dịch lọc ở trạng thái bảo hòa, lúc này albumin có hiện tượng
kết tủa.
b. Kết tủa protein bằng dung môi hữu cơ ở nhiệt độ thấp
1. Nguyên tắc
-Dung môi hữu cơ ( cồn, ete, aceton,...) Có tác dụng khử nước của phân tử keo
protein, làm phá hủy màng nước , dẫn đến kết tủa protein. Quá trình kết tủa
protein diễn ra nhanh chóng, trong môi trường trung tính hoặc acid yếu với sự có
mặt của các chất điện di (NaCl).
-Nếu thời gian tác dụng dung môi hữu cơ ngắn , ở nhiệt độ thấp (0-4°C) protein
kết tủa thuận nghịch. Ngược lại , thời gian tác dụng lâu , trong điều kiện nhiệt độ
bình thường (20-30°C) protein biến tính hoàn toàn, tạo kết tủa không thuận
nghịch
2. Nguyên liệu, hóa chất, dụng cụ
a.Nguyên liệu:
- lòng trắng trứng
b Hoá chất:
- NaCl ( bột ) , cồn 96
c.Dụng cụ:
- Ống nghiệm
- cốc thủy tinh
- Pipet
- bình nón
3. Cách tiến hành
Cho vào ống nghiệm 1ml lòng trắng trứng và một ít bột NaCl , khuấy từ từ cho đến
tan . Thêm 2ml cồn 96 ( hoặc aceton ), lắc mạnh trong 3 phút được tủa protein.
Sau đó, gạn bỏ dịch trong , lấy tủa . Thêm vào ống nghiệm khoảng 2ml nước cất
làm giảm nồng độ cồn trong dd và hòa tan hoàn toàn kết tủa protein. Giải thích
kết quả ?
4. Kết quả và giải thích
4.1. Kết quả
- Gạn bỏ dịch trong lấy tủa, thêm vào ống nghiệm 2ml nước cất làm giảm nồng độ
cồn trong dd và hòa tan hoàn toàn kết tủa protein
4.2. Biện luận
- Khi cho lò ng trắ ng trứ ng và bộ t NaCl và o ố ng nghiệm và khuấy đến tan,
dung dịch sẽ có nồ ng độ protein cao.
- Sau đó , bỏ đi dung dịch và thêm nướ c cấ t và o ố ng nghiệm để giả m nồ ng
độ cồ n trong dung dịch. Kết tủ a protein sẽ hoà tan hoà n toà n trong dung
dịch nướ c cấ t. Điều này xảy ra do protein khô ng hò a tan trong cồ n hoặ c
aceton nhưng hoà tan trong nướ c.
Kết tủa không thuận nghịch
a. Kết tủa protein ở nhiệt độ cao
1. Nguyên tắc
- Hầu hết protein không ổn định dưới tác dụng của nhiệt, ở nhiệt độ cao (50-
55⁰C), các liên kết hyđro kỵ nước bị đứt, các phân tử protein bị đông tụ, tạo nên
kết từa. Đặc biệt phản ứng kết tủa xảy ra nhanh chóngtrong điều kiện môi trường
gần với điểm đẳng điện của protein và với sự có mặt của các chất điện li (NaCl,
(NH4)2SO4 . Protein có tính chất acid, kết tủa trong môi trường acid yếu. Nhưng
trong môi trường acid mạnh (trừ acid nitric, acid tricloacetic, acid sulphosalisilic),
protein bị biến tính khi đun nóng không tạo nên kết tủa protein. Vì các phân tử trở
nên tích điện trái dấu, chủ yếu mang điện tích dương. Ngược lại, đối với protein
có tính chất kiềm, kết tủa trong môi trường kiềm. Nhưng ở điều kiện môi trường
kiềm mạnh, protein mang điện tích âm, khi đun nóng các phân tử protein cùng
dấu đẩy nhau, không tạo nên kết tủa.
- Trong dung dịch acid mạnh, có bổ sung đầy đủ một lượng muối trung tính, đem
đun nóng, protein bị đông tụ. Vài các ion muối bị hấp thụ trên bề mặt của phân tử
protein, gây tác dụng trung hòa điện tích của phân tử keo, tạo nên lực liên kết gữa
các phân tử mạnh hơn lực đẩy, dẫn đến protein bị kết tủa.
2. Dụng cụ và hóa chất
2.1. Dụng cụ
- Ống nghiệm
- Bếp cách thủy
2.2. Nguyên liệu và hóa chất
Lòng trắng trứng, NaCl 30% bão hòa
3.Tiến hành
Cho ống nghiệm 2 ml dung dịch lòng trắng trứng. Đun cách thủy 20 phút, thêm
vào 2ml dung dịch NaCl 30% bão hòa. Khuấy đều. Quan sát sự hòa tan của kết tủa
4.Nhận xét và kết luận
4.1. Nhận xét
- Khi đun cách thủy ta quan sát được lòng trắng trứng đục dần và đông tụ lại
thành từng mảng bám vào thành ống nghiệm do khi đun nóng xảy ra hiện tượng
đông tụ protein làm xuất hiện kết tủa
- Khi cho Nacl 30% bão hòa và khuấy đều ta thấy kết tủa của lòng trắng trứng tan
dần
4.2.Kết luận
Dung dịch NaCl bão hòa làm tan kết tủa của lòng trắng trứng
b. Kết tủa bằng acid vô cơ mạnh (H2SO4, HNO3, HCl)
1. Nguyên tắc
Acid vô cơ mạnh có tác dụng lên các liên kết tĩnh điện, khử nước và trung hòa
điện tích các phân tử keo protein, tạo thành kết tủa. Nhưng khi cho thừa acid
(H2SO4) và kéo dài thời gian tác dụng, kết tửa protein bị thủy phân tạo thành các
sản phẩm trung gian và acid amin; một số khác trở thành điện tích trái dấu, đẩy
nhau trong dung dịch. Khi cho HNO³, kết tửa protein không tan, có lẽ NO 3- có tác
dụng ngăn cản sự tích điện trái dấu của phân tử protein. Sử dụng tính chất tác
dụng của HNO3 đặc đối với protein để phát hiện protein trong nước tiểu.
2.Dụng cụ và hóa chất
2.1. Dụng cụ
- 3 ống nghiệm
2.2. Nguyên liệu và hóa chất
Lòng trắng trứng, H2SO4đ, HNO3đ, HClđ
3.Tiến hành
Lấy 3 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 0.5ml lòng trắng trứng, sau đó nhỏ từ từ theo
thành ống 1: 5 giọt HCl đ, ống 2: 5 giọt HNO 3đ, ống 3: 5 giọt H2SO4đ. (lưu ý cho từ
từ khi thấy kết tủa không tăng thì dừng lại). Sau đó cho vào từng ống nghiệm 1
lượng dư axit tương ứng.
4. Quan sát và giải thích
4.1. Quan sát
- Ống nghiệm 1: xuất hiện kết tủa màu trắng nhưng khi cho axit thêm vào thì kết
tủa tan và xuất hiện màu vàng nâu
- Ống nghiệm 2: Xuất hiện kết tủa màu trắng. Khi cho lượng dư axit vào thì kết tủa
chuyển màu vàng nhưng tủa vẫn không tan.
- Ống nghiệm 3: Xuất hiện tủa trắng nhưng khi cho axit thêm vào thì tủa tan tạo
dung dịch có màu đỏ nâu
4.2. Giải thích
- Khi cho các acid vô cơ mạnh vào, các acid này có tính hóa nước, sẽ lấy nước của
dung dịch protein trứng làm cho protein bị biến tính, protein bị khử nước và trung
hòa điện tích gây tủa.
- Nhưng khi cho thêm lượng dư acid vào tủa sẽ tan ra, nhưng ống 2 không tan vì
khí HNO3 vào protein sẽ tạo hợp chất nitro không tan.
- Bình tiếp theo cho vào 20ml nước cất và 3ml dung dịch H2O2 1% , để nhiệt độ phòng 30 phút ,
cho thêm 4ml dung dịch H2SO4 10% và chuẩn độ bằng dung dịch KmnO4 0,1N đến khi xuất hiện
màu hồng nhạt không bị mất màu trong 5 giây.
- Bình 1 ở nhiệt độ sôi , bình 2 ở nhiệt độ phòng.
Trong đó: X – hoạt độ catalaza tính theo mg H2O4 của 1g nguyên liệu bị phân giải
a – số ml dung dịch KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ ở bình kiểm tra
b – số ml dung dịch KMnO4 0,1N dùng để chuẩn độ ở bình thí nghiệm
f – hệ sợ chỉnh lý dung dịch KMnO4 0,1N
1,7 – số mg H2O tương ứng với 1ml KMnO4 0,1N.
W – khối lượng nguyên liệu mẫu (g)
-Qua thí nghiệm thu được các thông số sau:
a = 2m
b = 0,5ml
f=1
w = 10g
(2−0.5 ) ×1 ×1 , 7
X= =0.255
10