Professional Documents
Culture Documents
Mssv: 20211571
Mã lớp: 728604
Giảng viên hướng dẫn: Cô Phùng Thị Thủy và cô Lê Thị Lan Chi
1. Phương pháp dựa trên cơ sở phản ứng tạo màu giữa protein và thuốc thử folin. Cường độ màu
của hỗn hợp phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong một phạm vi nhất định. Biết được
mật độ quang của dung dịch protein nghiên cứu với thuốc thử folin, dựa theo đường chuẩn của
protein tinh khiết với thuốc thử này, có thể dễ dàng tính được lượng protein của mẫu vật nghiên
cứu
2. Xác định hàm lượng protein hòa tan bằng phương pháp Lowry gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phản ứng biure: đây là phản ứng đặc trưng của liên kết peptit (CO-NH-). Trong môi
trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptit trở lên có thể phản ứng với CuSO4 tạo
thành phức chất màu xanh tím. Cường độ màu thay đổi tùy thuộc vào độ dài mạch peptit
Protein (có từ 2 liên kết peptit trở lên) R-COO-NH-R + Cu2+ => phức ( Cu+ - Protein )
Điều kiện: có OH-
Giai đoạn 2: Phản ứng với thuốc thử folin: thuốc thử folin có chứa
axitphosphomolipdic và axit photpho vonframic. Các chất này một mặt làm tăng độ nhạy của
phản ứng biure, một mặt khác phản ứng với gốc Tyr và Trp trong phân tử protein. Các axit amin
này tham gia trong quá trình tạo phức chất có màu xanh da trời, hấp thụ cực đại bước sóng ở 750
nm.
Cu+ - Protein (aa vòng ) + Folin -----> Cu2+ (màu xanh đậm, hấp thụ a/s Lamda=750nm)
(Tyrosin, Triptophan) (W+6 /Mo+6 ) (Wx /Moy ); (x,y <6)
Phần 1: Xây dựng đường chuẩn albumin cho phương pháp Lowry
1. Dung dịch gốc protein chuẩn: Albumin huyết thanh bò (BSA): 1 mg/ml (PTN pha sẵn)
- Chuẩn bị 2 dãy ống nghiệm sạch gồm 6 ống rồi thực hiện các bước dưới đây:
2. Tiến hành
2.1 Pha dãy dung dịch BSA với các nồng độ Ci cho đường chuẩn (dãy ống 1):
- Bổ sung lần lượt các hóa chất với lượng tương đương như bảng sau tạo dãy ống nghiệm có
nồng độ BSA (Ci)
Dung dịch BSA gốc (ml) 0 0,1 0.2 0,3 0,4 0,5
Trộn đều bằng vortex thu được dãy ống BSA làm việc có nồng độ Ci
2.2 Thực hiện phản ứng:
- Bổ sung lần lượt các hóa chất với lượng tương ứng như bảng sau vào dãy ống 1 ở trên tạo dãy
ống có cường độ màu khác nhau tùy thuộc nồng độ BSA Ci khác nhau:
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6
III. Tính toán kết quả thí nghiệm, nhận xét về kết quả thí nghiệm
1. Lượng mẫu thực phẩm lấy được: 0,3g
2. Kết quả đo OD
- Mẫu kiểm chứng: 0,000
- Mẫu thí nghiệm: y=0,124
- Việc sử dụng pipet có thể sảy ra sai sót do: chưa thành thạo việc sử dụng hút và nhả dung dịch thể tích
lấy ra không chuẩn xác. Đầu pipet vào quá sâu, đầu côn có thể dịch các hóa chất gây sai lệch, cần thay
đầu côn mới sau khi hút từng loại hóa chất và hạn chế cho pipet vào quá sâu.
- Khi đo trong máy đo quang, nếu để cuvet không đúng chiều ánh sáng đi qua, đổ tràn dung dịch, dùng
tay cầm vào 2 mặt trong của cuvet mà không dùng giấy lau sạch 2 mặt trong sẽ ảnh hưởng đến đường
truyền của ánh sáng dẫn đến sai số.
IV. Chú ý khi thí nghiệm để đạt kết quá chính xác nhất có thể
1. Chuẩn bị dịch phân tích
- Dùng NaOH để nghiền mẫu, chiết vi NaOH giúp phá vỡ cấu trúc màng tế bào để protein chui ra
bên ngoài, do tế bào có màng lipid tác dụng với NaOH. NaOH là dung dịch kiềm nhẹ nên làm
protein phân ly tốt hơn, khả năng hòa tan và đẩy tốt hơn.
- Nghiền nhuyễn mẫu.
- Đun cách thủy ổn định không quá cao trong 15 phút để tránh biến tính protein vì nhiệt độ quá
cao, protein bị biến tính. Còn nhiệt độ thấp dẫn tới hiệu suất không cao.
- Sau khi chiết protein xong phải trung hòa dung dịch bằng HCl loãng đến pH=7 vì phản ứng
biure diễn ra mạnh trong môi trường kiềm pH = 9 – 10,5, phụ thuộc vào pH nên phải đưa môi
trường dung dịch về pH=7 để ko làm ảnh hưởng đến hiệu suất của phản ứng biure.
- Dùng giấy pH làm chỉ thị kiểm tra môi trường trong dung dịch chứ không dùng
phenolphthalein vì phenolphthalein sẽ làm ảnh hưởng đến màu sắc của dung dịch sau phản ứng
biure do sau phản ứng dung dịch sẽ có màu xanh lam, dùng phenolphtalein dung dịch có màu
hồng do môi trường kiềm, ảnh hưởng đến cường độ màu → mật độ quang đo được sẽ bị ảnh
hưởng.
- Khi dung giấy pH để kiểm tra phải dung đũa thủy tinh chấm dung dịch, chứ không thả giấy vào
dung dịch để tránh giấy tan vào dung dịch, hóa chất trong giấy khuếch tán ra dung dịch ảnh
hưởng đến kết quả đo.
- Khi chuyển mẫu sang bình định mức 100ml, định mức bằng nước cất tới vạch. Trộn đều. ( lắc
đều khoảng 20 lần trước khi cho vào lọc để mẫu lấy ra chuẩn và nhiều protein)
- Lọc trng và thu dịch lọc protein phân tích.
2. Làm phản ứng màu:
- Dung dịch A: Na2CO3 2% pha trong NaOH 0,1 N => Cung cấp môi trường kiềm. Na2CO3 dùng
làm dung dịch đệm duy trì pH
- Dung dịch B: CuSO4.5H2O 0,5 % pha trong dung dịch natrixitrat 1% bền vững hơn trong Kali-
natrixitrat 1%
- Dung dịch C: hỗn hợp A/B = 50/1
3. Đo độ hấp phụ:
- Mẫu thí nghiệm và mẫu kiểm chứng phải được tiến hành trong cùng điều kiện, dùng cùng một
máy đo quang, đo cùng lúc.
- Dung dịch phải trong (vì nếu đục sẽ có hạt lơ lửng => ánh sáng gặp hạt sẽ bị phản xạ, tán xạ =>
sai số) Vì vậy phải lọc.
- Ánh sáng phải đơn sắc
- Khi dùng cuvet phải cầm vào phần đục, trước khi cho vào máy phải lau.
Cường độ màu của pư cũng phụ thuộc nhiều vào loại protein, độ pH, tùy loại máy đo
Phương pháp có độ nhạy cao: 0,1-5mg/ml (Biuret) và 10µmg/ml (Phương pháp Lowry)