Professional Documents
Culture Documents
Mục Lục: Đồ Án Chuyên Ngánh Gvhd: Ts. Nguyên Thị Mịnh Phương
Mục Lục: Đồ Án Chuyên Ngánh Gvhd: Ts. Nguyên Thị Mịnh Phương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
I. KHÁI QUÁT LÝ THUYẾT QUÁ TRÌNH TẨY TRẮNG BỘT HÓA.......4
1.1. Nguyên lý tẩy trắng bột hóa.......................................................................4
1.2. Mục đích và nhiệm vụ của tẩy trắng bột giấy............................................5
1.3. Tính chất của một số hóa chất tẩy trắng.....................................................5
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tẩy trắng bột giấy..............................8
1.5. Các công đoạn tẩy trắng bột hóa................................................................9
1.5.1. Tẩy trắng bằng enzyme (X)...............................................................11
1.5.2. Tẩy trắng bằng dioxit clo (D)............................................................13
1.5.3. Công đoạn kiềm hóa (E)....................................................................16
1.6. Vấn đề môi trường trong tẩy trắng bột giấy.............................................19
II. LẬP LUẬN LỰA CHỌN SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ......................................22
2.1. Lập luận chọn sơ đồ tẩy trắng..................................................................22
2.2. Thuyết minh sơ đồ công nghệ..................................................................23
III. TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT VÀ NHIỆT LƯỢNG CỦA QUÁ
TRÌNH TẨY TRĂNG BỘT HÓA...................................................................25
3.1. Các số liệu ban đầu:..................................................................................25
3.2. Tính cân bằng vật chất..............................................................................25
3.2.1. Tiêu hao hóa chất trên một tấn bột khô gió chưa tẩy trắng...............25
3.2.2. Tiêu hao hóa chất tính trên một tấn bột tẩy trắng KTĐ....................26
3.2.3. Bể chứa bột tẩy trắng.........................................................................26
3.2.4. Máy rửa sau công đoạn D1................................................................27
3.2.5. Tháp tẩy D1........................................................................................27
3.2.6. Máy trộn bột trước tháp tẩy D1..........................................................28
3.2.7. Máy rửa sau công đoạn Ep.................................................................29
3.2.8. Tháp phản ứng Ep..............................................................................29
3.2.9. Máy trộn Ep........................................................................................30
3.2.10. Máy rửa sau tháp tẩy D0..................................................................30
3.2.11. Tháp tẩy D0......................................................................................31
3.2.12. Máy trộn trước tháp tẩy D0..............................................................31
MỞ ĐẦU
oxy – kiềm)
9 Kiềm hóa ôxy hóa tăng cường ôxy NaOH + O2 + H2O2 EOP
và hydropeoxit
độ cao
nhiệt độ cao
tính
Sơ đồ bổ sung enzyme và hóa chất phụ trợ trong quá trình tẩy trắng ECF
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tẩy trắng bột hóa bằng enzyme:
Trị số kappa ban đầu của bột: Trị số kappa ban đầu càng cao thì hiệu quả
xử lý bằng enzyme càng cao. Công đoạn xử lý oxi kiềm làm giảm tác
dụng của enzyme.
Dạng nguyên liêu: Bột gỗ cứng dễ chịu tác dụng của enyzme hơn so với
gỗ mềm, do các hemixenluloza của gỗ cứng dễ chịu tác dụng của enzyme
hơn so với gỗ mềm. Tương ứng, mức tiêu hao chất tẩy đổi với bột gỗ
cứng cũng cao hơn so với bột gỗ mềm.
1.5.2. Tẩy trắng bằng dioxit clo (D)
Dioxit clo được phát hiện rất sớm, tuy nhiên mãi tới năm 1946 nó mới
được dùng lần đầu tiên trong các giai đoạn tẩy trắng ở Canada và Thủy điển thay
thế cho một phần clo. Mặc dù vậy do chi phí sản xuất dioxit clo tương đối đắt
nên trong suốt từ 1946 đến 1980 tác nhân này vẫn không được chú trọng mà chỉ
dùng thay thế một phần Clo trong giai đoạn tẩy trắng đầu tiên.
Trước sức ép về bảo vệ môi trường, hầu hết phần lớn các nhà máy đều
chuyển sang công nghệ ECF với tác nhân tẩy chủ lực là dioxytclo và nó ngày
càng thể hiện là một tác nhân tẩy trắng có độ chọn lọc và hiệu quả cao. Hơn thế
nữa một số thuận lợi khi sử dụng đioxytclo là:
Hệ thống thiết bị của công đoạn tẩy trắng bằng dioxit clo:
Trong công đoạn tách loại lignin (D 0) sử dụn một tháp tẩy có dòng bột đi
từ dưới lên, còn các công đoạn tăng trắng (D 1 và D2) sử dụng các tháp tẩy có
dòng bột đi từ dưới lên và trên xuống kết hợp đối với các chu trình tẩy trắng
truền thống, hoặc các tháp tẩy dòng bột đi từ dưới lên đối với các sơ đồ tẩy trắng
cải tiến hoặc rút gọn.
- Kiềm hóa tăng cường hydropeoxit (EP): xử lý bột bằng dung dịch NaOH
bổ xung H2O2;
- Kiềm hóa tăng cường oxy (EO): Xử lý bột bằng dung dịch NaOH bổ sung
oxy;
- Kiềm hóa tăng cường oxy và hydroperoxit (EOP): Xử lý bột bằng dung
dịch NaOH bổ xung hydropeoxit và oxy.
Các phản ứng xảy ra trong giai đoạn này thông thường gồm:
- Phản ứng trung hòa các nhóm có tính axit.
- Xúc tác bazơ cho quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ bị clo
hóa.
- Phản ứng ngưng tụ.
- Xúc tác bazơ cho quá trình sắp xếp lại cấu trúc o-quinonid.
Các điều kiện công nghệ cho các giai đoạn sử dụng kiềm hóa:
Giai đoạn trích ly đầu tiên (E0):
- Nồng độ tẩy, %: 10 – 15
- Thời gian, phút: 60 – 90
- Áp lực: 2,5 – 5,0 bar đối với tháp tẩy ngược và
điều kiện áp suất thường đối với tháp tẩy xuôi chiều.
- Mức dùng NaOH: 2 – 5kg/tấn cộng với phần tính theo trị số
kappa như tính trong D0.
Các yếu tố chính ảnh hưởng đến công đoạn kiềm hóa bao gồm: nồng độ hóa
chất (mức dùng hóa chất và nồng độ bột), nhiệt độ, thời gian xử lý, dạng bột,
chất tẩy đã sử dụng ở công đoạn trước đó.
Nồng độ và mức dùng kiềm
Có thể thấy, nồng độ kiềm cao có ảnh hưởng lớn hơn ở giai đoạn đầu. Tuy
nhiên, trong thực tế có giới hạn về mức dùng NaOH. Mức dùng kiềm tối ưu là
mức dùng để đạt giá trị pH tối ưu khi kết thúc quá trình kiềm hóa là 10,5.
Tăng nồng độ bột lên 15 – 20% có thể tăng nồng độ kiềm ban đầu, giảm tiêu
hao hơi cho gia nhiệt bột tới nhiệt độ tối đa, giảm được thời gian xử lý. Mặc dù
vậy, kiềm hóa bột nồng độ dưới trung bình cho phép phối trộn tốt hơn, đảm bảo
phản ứng đồng đều hơn. Kiềm hóa bột nồng độ trung bình vẫn là phương án tối
ưu.
Nếu kể đến mất mát do phản ứng hóa học (17,6 kg/tấn) , lượng xơ sợi vào
tháp tẩy là:
880,4 + 17,6 = 898,0 kg
Nồng độ bột vào tháp:
898,0
898,0+5408,2
= 14,2 %.
Để tẩy giai đoạn D1 tiêu tốn 6,65 kg ClO2/tấn bột. Nồng độ dung dịch ClO2
là 6 kg/m3 hay 0,006 kg/ kg nước. Lượng dịch tẩy là 6,65/0,006 = 1108,3 kg.
Ngoài ra còn có hơi nước được đưa vào máy trộn.
Ta xác định tiêu tốn hơi từ tiêu hao nhiệt cần thiết. Cho rằng nhiệt độ
huyền phù bột trước khi gia nhiệt là 40°C và sau là 75°C, nhiệt dung riêng của
xơ sợi bằng 1,34 kJ/kg.°C, nhiệt dung riêng của nước 4,19 kJ/kg.°C. Tiêu hao
nhiệt sẽ là:
Q = (898,0x1,34 + 5408,2x4,19)x(75- 40) = 835228,7 kJ
Cộng thêm mất mát nhiệt 5%, lượng nhiệt cần thiết sẽ là:
835228,7 x1,05 = 876990,1 kJ
Nếu sử dụng hơi bão hòa áp suất 0,35 MPa với entanpi bằng 2740 kJ/kg,
lượng hơi cần thiết là:
876990,1
D= 2740−75.4,19 = 361,5 kg
Lượng nước được đưa vào máy trộn cùng với huyền phù bột, không tính
nước ngưng và dịch tẩy:
5408,2 – (1108,3+ 361,5) = 3938,4 kg
Nồng độ bột:
Tại cửa xả bột của tháp, bột được pha loãng từ 12% xuống 2% bằng nước
tái sử dụng từ khâu rửa bột. Ký hiệu lượng nước này là D. Ta có:
900,5+0,00005 D 12
=
44125,0−D 88
Từ đó ta có: D = 37507,6 kg.
Lượng xơ sợi vào tháp cùng nước pha loãng:
0,00005x37507,6=1,9 kg.
Bột ra khỏi tháp chứa:
Xơ sợi: 900,5 – 1,9 = 898,6 kg.
Nước: 44125,0 – 37507,6 = 6617,4 kg.
Kiểm tra lại nồng độ bột:
898,6
=12%
898,6+6617,4
Tháp xử lý X - - - - - 17,6
trên
dây Cùng Nước
Cùng Nước Nước Cùng Nước
chuyền dịch pha Tổng Tổng
bột ngưng sạch bột thải
sản tẩy loãng
xuất
Bể chứa
bột chưa 2741,8 - - - - 2741,8 - - -
tẩy
Tháp xử
- 1170,0 - - - 1170,0 - - -
lý X
Máy trộn
- 1393,3 380,2 - - 1773,5 - - -
D0
Tháp tẩy
- - - - 39764,2 39764,2 - - -
D0
Máy rửa
- - - 10000 - 10000 - 50810,9 50810,9
D0
Máy trộn
- 1540,0 438,8 - - 1978,8 - - -
EP
Tháp tẩy
- - - - 37507,3 37507,3 - - -
EP
Máy rửa
- - - 10000 - 10000 - 50186,6 50186,6
EP
Máy trộn
- 1108,3 361,5 - - 1469,8 - - -
D1
Tháp tẩy
- - - - 37827,2 37827,2 - - -
D1
Máy rửa
- - - 10000 - 10000 - 46997,4 46997,4
D1
trắng
Từ bảng cân bằng xơ sợi, ta thấy mất mát bột do phản ứng hóa học so với
bột tẩy trắng là 88/880 = 10% (như đã cho), so với bột chưa tẩy trắng là
88/969,5 = 9,1%. Mất mát bột theo nước rửa là 89,5 – 88 = 1,5 kg, chiếm 0,2%
so với bột tẩy trắng.
3.2.15. Nước thải
Từ bảng cân bằng nước suy ra tổng lượng nước lọc 147994,9 kg(dm 3)/ tấn
bột chưa tẩy trắng, lượng nước tái sử dụng cho pha loãng bột là 115098,7
kg(dm3). Suy ra lượng nước thải ra hệ thống thải của nhà máy là 147994,9 –
115098,7 = 32896,2 kg(dm3). Trong đó, lượng nước thải ra từ các công đoạn là:
Từ công đoạn D0: 50810,9 – 39764,2 = 11046,7 kg.
Từ công đoạn EP: 50186,6 – 37507,3 = 12679,3 kg.
Từ công đoạn D1: 46997,4 – 37827,2 = 9170,2 kg.
Điều này cho thấy chỉ một lượng nước thải được tái sử dụng. Nước thải
của các công đoạn được tái sử dụng từ chính nước rửa của máy rửa sau công
đoạn đó.
Mất mát bột theo nước thải đi xử lý là 1,5 kg xơ sợi ngắn, đây là mất mát
cơ học, tất cả các chất hữu cơ đã hòa tan trong quá trình tẩy 88,0 kg/tấn bột tẩy
trắng và các chất vô cơ có nguồn gốc từ các tác nhân tẩy. Để tẩy trắng một tấn
bột tiêu tốn 53,58 kg các chất vô cơ (H 2SO4 tạo môi trường axit ở X, ClO2 cho
D0 và D1; NaOH, H2O2 cho EOP, SO2 cho axit hóa ở bể chứa bột tẩy trắng).
Hàm lượng trung bình các chất hữu cơ trong 32,9 m 3 nước thải ra là 88/32,9 =
2,67 kg/m3; các chất vô cơ là 53,58/32,9 = 2,54 kg/m3 (nếu coi trong nước thải,
lượng chất vô cơ vẫn giữ nguyên đúng hàm lượng của chúng). Hai con số này
chỉ ra mức độ ô nhiễm của nước thải từ công đoạn tẩy trắng. Hàm lượng các
chất lơ lửng, chủ yếu là xơ sợi ngắn, mất mát là 1,5x1000/32,9= 45,6 g/m3.
Trong đó:
V: thể tích hữu hiệu của tháp tẩy (m3);
Q: Năng suất một giờ làm việc, (tấn/h); Q = 52,1 tấn/h;
m: lượng bột khô tuyệt đối, (tấn/tấn bột khô gió), m = 0,9695
tấn/tấn bột khô gió;
τ: Thời gian lưu của bột trong tháp (phút); chọn τ = 30 phút;
C: nồng độ bột phản ứng (%); C = 20 %;
g: khối lượng riêng của bột (tấn/m3) ; g = 1 tấn/m3;
k: hệ số sử dụng của tháp tẩy; k = 0,95.
Thay số vào ta được:
100.0,9695.52,1 .30
V= 60.20.0,95 .1
= 132,9 (m3)
Ta chọn tỉ lệ giữa đường kính D và chiều cao của tháp là: H/D = 4
√ √
2
πD H 3 4V 3 4.132,9
Mà V= => D = = = 3,5 m
4 4π 4.3,14
Chọn D = 3,5 m
Chiều cao của tháp là :
H = 4D = 4.3,5 = 14 m
- Năng suất:
Trong đó:
V: thể tích hữu hiệu của tháp tẩy (m3);
Q: Năng suất một giờ làm việc, (tấn/h); Q = 52,1 tấn/h;
m: lượng bột khô tuyệt đối, (tấn/tấn bột khô gió), m = 0,9519
tấn/tấn bột khô gió;
τ: Thời gian lưu của bột trong tháp (phút); chọn τ = 60 phút;
C: nồng độ bột phản ứng (%); C = 14 %;
g: khối lượng riêng của bột (tấn/m3) ; g = 1 tấn/m3;
k: hệ số sử dụng của tháp tẩy; k = 0,95.
Thay số vào ta được:
100.0,9519.52,1 .60
V= 60.14 .0,95 .1
= 372,9 (m3)
Ta chọn tỉ lệ giữa đường kính D và chiều cao của tháp là: H/D = 4
√ √
2
πD H 3 4V 3 4.372,9
Mà V= => D = = = 4,9 m
4 4π 4.3,14
Chọn D = 5 m
Chiều cao của tháp là :
H = 4D = 4.5 = 20 m
SVTH: Phạ m Phú Thọ - 20133801
37
Đồ á n chuyên ngà nh GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
- Năng suất:
Trong đó:
V: thể tích hữu hiệu của tháp tẩy (m3);
Q: Năng suất một giờ làm việc, (tấn/h); Q = 52,1 tấn/h;
m: lượng bột khô tuyệt đối, (tấn/tấn bột khô gió), m = 0,9250
tấn/tấn bột khô gió;
τ: Thời gian lưu của bột trong tháp (phút); chọn τ = 60 phút;
C: nồng độ bột phản ứng (%); C = 12 %;
g: khối lượng riêng của bột (tấn/m3) ; g = 1 tấn/m3;
k: hệ số sử dụng của tháp tẩy; k = 0,95.
Thay số vào ta được:
100.0,9250.52,1 .60
V= 60.14 .0,95 .1
= 362,3 (m3)
Ta chọn tỉ lệ giữa đường kính D và chiều cao của tháp là: H/D = 4
Mà V=
π D2 H
4
=> D =
√
3 4V
4π
=
√
3 4.362,3
4.3,14
= 4,9 m
Chọn D = 5 m
Chiều cao của tháp là :
SVTH: Phạ m Phú Thọ - 20133801
38
Đồ á n chuyên ngà nh GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Phương
H = 4D = 4.5 = 20 m
- Năng suất:
Trong đó:
V: thể tích hữu hiệu của tháp tẩy (m3);
Q: Năng suất một giờ làm việc, (tấn/h); Q = 52,1 tấn/h;
m: lượng bột khô tuyệt đối, (tấn/tấn bột khô gió), m = 0,8980
tấn/tấn bột khô gió;
τ: Thời gian lưu của bột trong tháp (phút); chọn τ = 90 phút;
C: nồng độ bột phản ứng (%); C = 14 %;
g: khối lượng riêng của bột (tấn/m3) ; g = 1 tấn/m3;
k: hệ số sử dụng của tháp tẩy; k = 0,95.
Thay số vào ta được:
100.0,8980.52,1 .90
V= 60.14 .0,95 .1
= 527,7 (m3)
Ta chọn tỉ lệ giữa đường kính D và chiều cao của tháp là: H/D = 4
√ √
2
πD H 3 4V 3 4.527,7
Mà V= => D = = = 5,5 m
4 4π 4.3,14
Chọn D = 5,5 m
- Năng suất:
- Áp suất: ≤ 25 bar .
Trong đó:
Q1: Lượng nước cấp vào tháp cùng với bột, lít. Q1 = 37507,6 lít.
Q2: Lượng bột khô tuyệt đối ra khỏi tháp, tấn. Q2 = 0,8986 tấn.
Q3: Năng suất phân xưởng tẩy trắng, tấn/ngày. Q3 = 1250 tấn/ngày.
c: Nồng độ bột ra khỏi tháp, %. c = 12%.
100−12 1250
Suy ra: Q = (37507,6 – 0,8986 x 12
)x 24.60.60 = 542,5 l/s.
Theo trang sulzer.com ta chọn bơm MCE của hãng sunzer với các thông số
sau:
- Năng suất: ≤ 600 l/s;
- Áp suất: ≤ 25 bar .
Trong đó:
Q1: Lượng nước cấp vào tháp cùng với bột, lít. Q1 = 37827,2 lít.
Q2: Lượng bột khô tuyệt đối ra khỏi tháp, tấn. Q2 = 0,8804 tấn.
Q3: Năng suất phân xưởng tẩy trắng, tấn/ngày. Q3 = 1250 tấn/ngày.
c: Nồng độ bột ra khỏi tháp, %. c = 14%.
100−14 1250
Suy ra: Q = (37827,2 – 0,8804 x 14
)x 24.60.60
= 547,2 l/s.
Theo trang sulzer.com ta chọn bơm MCE của hãng sunzer với các thông số
sau:
- Năng suất: ≤ 600 l/s;
- Áp suất: ≤ 25 bar .
Trong đó:
Q1: Lượng nước cấp vào tháp cùng với bột, lít. Q1 = 6653,3 lít.
Q2: Lượng bột khô tuyệt đối ra khỏi tháp, tấn. Q2 = 0,8880 tấn.
Q3: Năng suất phân xưởng tẩy trắng, tấn/ngày. Q3 = 1250 tấn/ngày.
c: Nồng độ bột ra khỏi tháp, %. c = 12%.
100−12 1250
Suy ra: Q = (6653,3 – 0,8880 x 12
)x 24.60.60
= 96,2 l/s = 5769,6
l/phút.
Theo trang celpap.cz ta chọn bơm KSB Stock pump CPK-Cm 200-250 với
các thông số sau:
- Năng suất: 6667 l/phút.
4.5. Bơm nước thải từ các máy rửa đi pha loãng, thu hồi hoặc thải bỏ
Bơm có nhiệm vụ:
- Thu hồi nước rửa để pha loãng bột trước khi đưa vào máy rửa;
- Bơm nước thải đi xử lý;
- Sử dụng nước thải công đoạn sau làm nước rửa cho công đoạn trước đó.
4.5.1. Bơm nước thải trước máy rửa sau tháp tẩy D0
Năng suất bơm được tính theo công thức:
Q 1. Q 2
Q= , l/phút;
24.60
Trong đó:
Q1: Tổng lượng nước vào máy rửa sau D2,kg;
Q1 = 50810,9 + 10000 = 60810,9 kg.
Q2: Năng suất phân xưởng tẩy trắng, tấn/ngày; Q2 = 1250 tấn/ngày;
Thay số vào ta được:
60810,9.1250
Q= 24.60
= 52787,2 l/phút.
- Công suất:
- Tốc độ:
4.5.2. Bơm nước thải trước máy rửa sau tháp tẩy EP
Năng suất bơm được tính theo công thức:
Q1. Q2
Q= , l/phút;
24.60 .
Trong đó:
Q1: Tổng lượng nước vào máy rửa sau D2,kg;
Q1 = 50186,6 + 10000 = 50186,6 kg.
Q2: Năng suất phân xưởng tẩy trắng, tấn/ngày; Q2 = 1250 tấn/ngày;
Thay số vào ta được:
60186,6.1250
Q= 24.60
= 52245,3 l/phút.
- Công suất:
- Tốc độ:
Trong đó:
Q1: Tổng lượng nước vào máy rửa sau D2,kg;
Q1 = 46997,4 + 10000 = 56997,4 kg.
Q2: Năng suất phân xưởng tẩy trắng, tấn/ngày; Q2 = 1250 tấn/ngày;
Thay số vào ta được:
56997,4.1250
Q= 24.60
= 49476,9 l/phút.
- Công suất:
- Tốc độ:
- Động cơ: công suất max 55 kWh, 50 Hz; Tốc độ roto: 1000-1500 v/ph;
KẾT LUẬN