Professional Documents
Culture Documents
MỞ ĐẦU
Dầu mỏ là nguồn năng lượng quan trọng của hầu hết các quốc gia trên thế giới
với hàng loạt các quá trình chế biến khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của
dầu mỏ lên nhiều lần. Trữ lượng dầu mỏ ngày càng ít đi và trở nên khan hiếm
Trong số các sản phẩm năng lượng dầu mỏ, trước hết phải kể đến xăng – một
loại nhiên liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống. Cùng với sự phát triểu
của công nghệ dầu khí, nhu cầu về xăng có chất lượng cao, ít gây độc hại cho môi
trường ngày càng tăng. Trong công nghệ chế biến dầu chỉ dùng quá trình reforming và
quá trình cracking xúc tác để sản xuất xăng sạch và có trị số octan cao. Trong đó, phần
C5 và C6 của quá trình hóa dầu ngày càng có số lượng lớn mà lại không thể đạt được
trị số octan cao khi áp dụng các quá trình trên. Trước đây, phân đoạn này chỉ dùng để
pha vào xăng với mục đích đạt đủ áp suất của xăng và thành phần cất, còn trị số octan
của phần này không đủ cao vì đa số các cấu tử này đều là các parafin mạch thẳng. Vì
thế quá trình isome hóa ra đời giúp biến đổi các hydrocacbon mạch thẳng sang cấu
trúc mạch nhánh, từ n-C5 , n-C6 thành iso-parafin C5, C6 - là các cấu tử có trị số octan
cao, khi pha vào xăng sẽ nâng cao chất lượng xăng. Chính bởi tầm quan trọng này, rất
nhiều công ty lớn trên thế giới đã trú trọng, nghiên cứu và phát triển về quá trình này:
BP, Shell, UOP…
Với đề tài “Thiết kế phân xưởng isome hóa” em sẽ hiểu rõ hơn về quá trình
isome hóa cũng như vai trò của quá trình này trong công nghiệp lọc hóa dầu. Đồng
thời, có cái nhìn tổng quát về hoạt động của một phân xưởng isome hóa trong thực tế.
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
NỘI DUNG ................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ....................................................................................5
1.1. CƠ SỞ HÓA HỌC CỦA QUÁ TRÌNH ISOME HÓA ...........................5
1.1.1. Giới thiệu quá trình isome hóa...........................................................5
1.1.2. Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình isome hóa ......................5
1.3.2. Nguyên nhân gây mất hoạt tính xúc tác ...........................................18
1.5. ĐẶC TRƯNG VÀ ỨNG DỤNG CỦA XĂNG ISOME HÓA .............24
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ ..................................................................................27
2.1. CÁC LOẠI CÔNG NGHỆ ISOME HÓA .............................................27
2.1.1. Các quá trình pha lỏng với xúc tác AlCl3 ........................................27
2.1.1.4. Quá trình của hãng Esso Research & Engineering Co .............31
2.1.2.2. Công nghệ isome hoá của Shell (UCC Shell Hysomer) ...........35
2.1.2.5. Công nghệ TIP của UOP (Total isomerization process) ..........40
NỘI DUNG
TỔNG QUAN
Isome hóa là quá trình nhằm biến đổi các hydrocacbon mạch thẳng thành mạch
nhánh nhằm nâng cao trị số octan của xăng. Mặt khác cũng là phương pháp để tạo ra
các cấu tử cao octan pha vào xăng nhằm nâng cao chất. Đặc biệt, phản ứng có ý nghĩa
quan trọng trong lọc dầu là isome hóa n-butan thành iso-buten, là cấu từ ban đầu tổng
hợp MTBE làm phụ gia nâng cao trị số octan của xăng.
Ngoài ra, isome hóa còn bao gồm phản ứng biến đổi vị trí nhóm thế trong vòng
benzen.
1.1.2. Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình isome hóa
Một số quá trình isome hóa khác có ứng dụng trong hóa dầu là isome hóa các
hydrocacbon thơm, chủ yếu là m-xylen tạo p-, o-xylen là các sản phẩm có giá trị trong
lọc hóa dầu.
Phản ứng đồng phân hóa:
Bảng trên cho ta thấy các phản ứng isome hóa đều tỏa nhiệt nhẹ nên về mặt nhiệt
động học, phản ứng sẽ không thuận lợi khi tăng nhiệt độ. Mặt khác, phản ứng isome
hóa n-parafin là phản ứng thuận nghịch và không có sự tăng thể tích, vì thế cân bằng
của phản ứng phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ phản ứng.
Ví dụ 1:
Phản ứng biến đổi n-butan thành iso-butan và iso-buten có thể xảy ra theo hai cách
sau:
Cách 1:
CH3-CH2-CH2-CH3
+
A(H ) -H M -H2
2 +
+ A(H )
CH3--C H-CH 2-CH3 CH3-CH=CH-CH 3
+
A(H ) -H2
CH2
+
CH3-CH=CH-CH 3 C3H-CH-C H2
+
H CH3
CH3-CH ----------CH 2
M,+H 2 +
CH3-CH-CH 3 CH3-C -CH3
+
-H
CH3
CH3
+
A(H ) -H2
CH3-C=CH2
CH3
Cơ chế xyclopropan mới giải thích được sự tạo thành iso-parafin và iso-alken.
Theo cơ chế trên, xyclopropan khi mở vòng tạo thành C+ bậc 1, tốc độ tạo thành C+
bậc 1 rất nhỏ, sau đó chuyển thành C+ bậc 3với tốc độ rất lớn:
CH2
+
H
CH3-CH----------CH 2
+ + M
CH3-CH-CH 2 CH3-C -CH3 CH3-CH-CH 3 + H2
I I +H2 I
CH3 CH3 CH3
Ngoài cách phản ứng trên còn xảy ra phản ứng tạo dime (cơ chế lưỡng phân tử):
+
C-C-C -C
+
+ C-C-C-C C-C-C-C-C -C-C 2C 4
I
C
+
C-C -C
I
C
Trong hai cơ chế trên, cơ chế lưỡng phân tử dễ xảy ra hơn. Tuy nhiên sản phẩm
trung gian của cơ chế này (dime) có kích thước lớn. Nếu chất xúc tác có lỗ xốp nhỏ
hơn kích thước của dime thì phản ứng này không xảy ra được. Do vậy muốn tăng độ
chọn lọc, phải chọn xúc tác có kích thước phù hợp. Xúc tác thường dùng trong công
nghiệp là zeolit Feriorit (có d=5 Ǻ, độ axit tương đương độ axit của ZSM-5).
Iso-butan là cấu tử rất quan trọng vì từ đó, bằng cách dehydro hóa thu iso-buten,
là nguyên liệu để sản xuất MTBE. Sơ đồ phản ứng như sau:
CH3OH
n-butan izo-butan izo-buten MTBE
-H2 +
H
Phản ứng có thể xảy ra trên xúc tác axit rắn, điển hình là zeolit Ví dụ trong bảng
I.2 cho biết, với xúc tác là zeolit mordenit, độ chọn lọc của iso-butan có thể đạt tới
74%.
Bảng 3.1: Isome hóa n-butan trên mordenit ở 250oC và 1at
Nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra rằng, oxyt zirconi được sunfat hóa có thể isome hóa
butan thành iso-butan ở nhiệt độ 100 ÷ 150oC (bảng 1.3).
Isome hóa n-butan trên xúc tác SO42-/ZnO2 trong dòng nitơ
Khi thêm Fe và Mn vào oxyt zỉconi làm tăng đáng kể hoạt tính xúc tác, nhưng
không cải thiện thời gian làm việc của xúc tác. Ngược lại, thêm Pt làm tăng độ chọn
lọc thành iso-butan và cả thời gian làm việc của xúc tác (bảng I.4).
Isome hóa n-butan trên xúc tác Pt/SO42-/ZrO2 trong dòng hydro.
5/1 33 88 25 91 24 92
Pt/SO42-
/ZrO2 1/1 32 91 31 95 33 95
Trong đó:
X: Độ chuyển hóa
S: Độ chọn lọc
Ví dụ 2:
Isome hóa: n-hexan iso-hexan
Cơ chế phản ứng như sau: Giai đoạn 1 tạo olefin, tiến cho quá trình này là các
tâm kim loại trong xúc tác Pt. Sau đó tiếp đến giai đoạn 2 là quá trình đồng phân hóa,
xảy ra trên các tâm axit Lewis:
M A
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3 CH3-CH=CH-CH2-CH2-CH3
+
-H2 +H
+ A A
CH3-C H-CH2-CH2-CH2-CH3 CH3-CH----------CH-CH 2-CH3
+
H
CH2
M, +H 2
A +
CH3-CH-CH2-CH2-CH3 CH3-C -CH2-CH2-CH3 +
I I -H
+
CH2 CH3
CH3-CH-CH2-CH2-CH3
I
CH3
Tóm lại, xúc tác cho isome hóa tương tự như xúc tác cho reforming, xúc tác hai
chức năng, vì isome hóa thường xảy ra qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tách hydro (lúc này vai trò xúc tác là tâm kim loại M).
Giai đoạn 2: Đồng phân hóa (vai trò xúc tác là các tâm axit A).
1.2.2.2. Isome hóa các hydrocacbon thơm
Một số quá trình isome hóa khác có ứng dụng trong hóa dầu là isome hóa các
hydrocacbon thơm, chủ yếu là m-xilen tạo p-, o-xylen là các sản phẩm có giá trị cho
tổng hợp hóa dầu.
Để isome hóa alkyl benzen, vai trò của axit rắn rất quan trọng, ta hãy xét các
thông số sau:
CH3
CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
Cơ chế:
CH3 CH3 CH3
CH3
CH3
CH3
+ + + + + +
-H +H -H +H -H +H
+ H +
H + H
CH3
CH3 H
H
CH3 CH3
(1)
+ CH3
+ CH3 CH3
CH3 CH3
(2)
CH3 CH3
Cơ chế phản ứng phân bố lại m-xylen được biểu diễn như sau:
+
CH3 CH2
+
+H
+ H2
CH3 CH3
H
+
CH2 CH3 CH2.
+ +
CH3
CH3
CH2
CH3
++
CH3 CH3
Độ chọn lọc các loại sản phẩm ở trên phụ thuộc vào xúc tác . Ví dụ muốn thu
được p-xylen, phải chọn xúc tác có kích thước lỗ xốp phù hợp với kích thước động học
của phân tử p-xylen, đó là zeolit loại mao quản trung bình ZSM-5. Thực nghiệm cho
biết rằng, trên zeolit ZSM-5, tốc độ khuếch tán của p-xylen nhanh hơn 100 lần so với
các đồng phân octo và meta. Nhóm zeolit mao quản trung bình là loại tốt nhất đối với
quá trình isome hóa, vì với loại xúc tác này sẽ tránh được các phản ứng không mong
đợi, đó là phản ứng ngưng tụ. Còn nếu sử dụng zeolit có mao quản lớn thì có thể thu
được cả sản phẩm phân bố lại hoặc sản phẩm ngưng tụ.
Xúc tác cho quá trình đồng phân hóa parafin được chia thành hai loại chính: Xúc
tác hệ Friedel-Crafts đặc trưng bởi clorua nhôm và hydro clorua và hệ các chất xúc tác
hydroisome hóa chức năng kép. [3]
Các chất xúc tác Friedel-Crafts đại diện cho hệ xúc tác thế hệ thứ nhất. Mặc dù
chúng cho phép quá trình vận hành ở nhiệt độ thấp làm cân bằng chuyển dịch theo
hướng thuận lợi hơn nhưng hệ thống không kinh tế và khó vận hành. Mặt khác, mức
độ tiêu thụ xúc tác cao và thời gian sống của xúc tác tương đối ngắn dẫn đến chi phí
bảo trì cao và năng suất thấp. [3]
Những vấn đề này đã được giải quyết bằng sự phát triển của các chất xúc tác
hydroisome hóa thế hệ hai chức năng. Các chất xúc tác này bao gồm một thành phần
kim loại có chức năng hydro hóa và quá trình được vận hành trong môi trường hydro.
Tuy nhiên, chúng có nhược điểm là đòi hỏi nhiệt độ hoạt động cao hơn các xúc tác hệ
Friedel-Crafts. [3]
Với mong muốn vận hành ở nhiệt độ thấp, ở đó cân bằng nhiệt động thuận lợi
hơn, đã xuất hiện và phát triển các chất xúc tác thế hệ thứ ba. Lợi thế của các xúc tác
này là nhiệt độ quá trình thấp dưới 2000C. Thông thường, các xúc tác thế hệ này bao
gồm một kim loại quý có chức năng thúc đẩy quá trình hydro-dehydro hóa và một chất
mang có tính axit, hoạt động trong môi trường hydro và sử dụng chất xúc tiến. Bởi vì
sự hydrocracking của khí nhẹ là ít nên sản lượng lỏng cao. Chất xúc tác đầu tiên được
thương mại hóa vào năm 1959 trong quá trình UOP Butamer cho quá trình đồng phân
hóa butan. [3]
Ngoài ra còn có thể dùng một số xúc tác axit sau đây: H3PO4 ở 26 ÷ 135℃;
C6H5SO3H ở 76℃ để isome hóa buten-1 và buten-2; H3PO4/chất mang là đất nung ở
325 ÷ 360℃ để isome hoá n-anken và iso-anken. [2]
Xúc tác axit rắn
Loại xúc tác này tiến hành ở nhiệt độ khá cao, được dùng cho nhiều đối tượng
đồng phân hóa khác nhau như:
Cr2O3-Fe2O3: chuyển vị trí nối đôi, nối ba trong hợp chất không no ở 220 ÷ 300℃
mà không thay đổi cấu trúc mạch cacbon.
Các chất xúc tác loại này thuộc nhóm xúc tác reforming. Về bản chất, chúng
được tạo thành từ hai thành phần:
+ Kim loại có đặc trưng thúc đẩy phản ứng hydro hóa, thường dùng các kim loại
+ Chất mang axit như oxit nhôm, oxit nhôm và halogen, alumino silicat.
Các xúc tác này có độ chọn lọc cao hơn xúc tác trong pha lỏng nhưng độ hoạt
tính của chúng thường thấp hơn, vì thế đòi hỏi nhiệt độ phản ứng phải cao hơn và phản
ứng thường được tiến hành trong pha hơi. Nhưng do tăng nhiệt độ mà phản ứng isome
hóa n-parafin không thuận lợi về nhiệt động. Do đó cần thiết phải tuần hoàn nguyên
liệu chưa biến đổi để nâng cao hiệu suất của isome hay đảm bảo trị số octan cao cho
hỗn hợp sản phẩm.
Cơ chế tác dụng và điều kiện làm việc của xúc tác trong quá trình này phụ thuộc
vào bản chất xúc tác và phương pháp chế tạo nó. Các xúc tác alumino platin có bổ
sung thêm flo cho phép tiến hành quá trình isome hóa ở nhiệt độ 360 ÷ 420℃ và được
gọi là xúc tác ở nhiệt độ cao. Xúc tác kim loại trên zeolit được sử dụng ở nhiệt độ thấp
hơn (230 ÷ 380℃) được gọi là xúc tác ở nhiệt độ trung bình. Còn xúc tác alumino
platin được hoạt hóa bằng clo cho phép tiến hành quá trình ở nhiệt độ 100 ÷ 200℃
được gọi là xúc tác ở nhiệt độ thấp. Ngày nay xúc tác dùng phổ biến trong quá trình
isome hóa đó là xúc tác lưỡng chức có kim loại mang trên axit.
Xúc tác sử dụng cho reforming công nghiệp hiện nay là 0,3% Pt + 0,3% Re mang
trên γ-Al2O3 , với diện tích bề mặt khoảng 250 m2/g, được bổ sung các hợp chất
halogen hữu cơ. Hàm lượng halogen (clo, flo) khống chế trong khoảng 0,5 đến 1%
trọng lượng. Re có vai trò phân tán đều các nguyên tử Pt trên bề mặt axit rắn. Xúc tác
cho quá trình isome hóa tương tự như vậy nhưng với lượng clo đưa vào nhiều hơn. Với
xúc tác này có thể tạo ra ngay R+ ở 50℃ (nhiệt độ phản ứng nói chung nhỏ hơn
150℃).
Sau này người ta dùng xúc tác Pt/mordenit, hoặc Pt/zeolit khác. Với xúc tác đó,
phản ứng phải thực hiện ở 250℃. Nhưng phổ biến vẫn là loại xúc tác Pt/Al2O3, có 7%
Cl2 trên xúc tác. Dùng CCl4 để clo hóa.
Sự khác nhau giữa xúc tác isome hóa và xúc tác reforming ở chỗ:
Một số đặc trưng của hệ xúc tác isome hóa được thể hiện ở bảng I.7.
Đặc trưng của xúc tác isome hóa [2]
Do xúc tác isome hóa cần lực axit mạnh hơn nên sử dụng zeolit, còn quá trình
reforming chỉ sử dụng Al2O3 có lực axit yếu hơn.
Đối với quá trình isome hóa sử dụng xúc tác lưỡng chức, kim loại mang trên chất
mang axit thì có các nguyên nhân chính gây mất hoạt tính xúc tác sau:
Nước có mặt trong nguyên liệu sẽ pha loãng các tâm axit làm giảm độ axit của
chất mang và làm tăng độ ăn mòn của thiết bị. Hàm lượng nước trong nguyên liệu
được khống chế trong trong giới hạn từ 10 -15 ppm. Để tránh ăn mòn thiết bị cần tách
nước ra khỏi thiết bị bằng cách dùng quá trình làm khô khi dùng “rây phân tử” hoặc
phun khí clo vào nguyên liệu chứa nước.
Các hợp chất chứa lưu huỳnh (S) rất dễ gây ngộ độc nguyên tử Pt gây ảnh hưởng
không tốt tới phản ứng hydro và dehydro hóa vì nó làm cho Pt bị sunfit hóa. Tùy từng
hợp chất mà S gây ảnh hưởng khác nhau. Trong các chất chứa lưu huỳnh, mercaptan
(RSH) làm giảm mạnh nhất hoạt tính xúc tác. Ở dạng H2S thì gây ảnh hưởng theo phản
ứng sau:
Pt + H2S PtS + H2
Ngoài ra H2S còn gây ăn mòn thiết bị. Nguyên liệu chứa S sẽ tạo ra một số
anhydrit tác dụng với Al2O3 tạo ra Al2(SO4)3 làm cho quá trình tái sinh xúc tác sẽ gặp
khó khăn hơn, hơn nữa chất xúc tác sau khi tái sinh cũng không thể đạt được kết quả
như mong muốn. Đối với nguyên liệu cho quá trình isome hóa thì hàm lượng S < 2.10-
3
% khối lượng. Để đảm bảo thời gian làm việc lâu dài của xúc tác thì các hợp chất S
cần được tách ra khỏi nguyên liệu trước khi đưa vào quá trình isome hóa, với khí H2S
trong công nghiệp người ta khử khỏi khí tuần hoàn bằng cách hấp phụ bằng dung dịch
monoetanolamin. Tốt nhất là làm sạch lưu huỳnh ngay trong nguyên liệu từ khâu đầu
tiên trước khi đưa vào quá trình isome hóa.
Các chất chứa nitơ thường có tính bazơ, sẽ trung hòa các tâm axit, làm giảm độ
axit của chất mang, làm xấu đi các chỉ tiêu của xăng. Vì vậy hàm lượng nitơ cho phép
không vượt quá 10-4 % trọng lượng. Đa số quá trình isome hóa sử dụng quá trình xử lí
hydro để làm sạch nguyên liệu.
Giảm hoạt tính do ngưng tụ cốc
Sản phẩm của quá trình isome hóa có chứa các olefin và các hydrocacbon thơm,
đây đều là các tiền chất tạo cốc nên dễ hình thành cốc, mặc dù sự tạo cốc ở đây không
đáng kể so với các quá trình khác. Cốc đó sẽ bám dính trên bề mặt xúc tác, làm bít đi
các trung tâm hoạt tính, ngăn cách sự tiếp xúc của tác nhân phản ứng với xúc tác làm
giảm dần hoạt tính của nó.
Khi nhiệt độ phản ứng quá cao, cùng với sự có mặt của hơi nước sẽ gây ra hiên
tượng thiêu kết, làm giảm hoạt tính xúc tác. Hiện tượng này có thể giải thích bởi hai lí
do:
Thứ nhất là sự tụ lại của tâm kim loại mang chức năng oxy hóa - khử trên bề mặt
xúc tác. Ở nhiệt độ cao, các nguyên tử kim loại chuyển động nhiệt nhanh hơn, khả
năng liên kết với nhau lớn hơn làm giảm số tâm hoạt tính cũng như hiệu quả xúc tác.
Việc thêm một kim loại khác (như Re) ngoài khả năng xúc tác của nó có thể làm giảm
giá thành thì còn giúp phân tán các tâm kim loại, không cho chúng liên kết với nhau
gây giảm hoạt tính xúc tác.
Thứ hai là sự kết tụ các mao quản nhỏ thành mao quản lớn hơn làm giảm bề mặt
riêng của xúc tác, mặt khác còn che mất các tâm kim loại trên bề mặt mao quản nhỏ
trước đó.
Khi trên bề mặt xúc tác tich tụ nhiều lưu huỳnh, có thể sẽ không loại bỏ bằng
cách đốt, thì sẽ tiếp tục loại bỏ bằng phương pháp khử (bằng hydro dưới áp suất 20 at,
10% H2), lúc ấy lưu huỳnh sẽ bị khử thành H2S và do đó hàm lượng của nó giảm
xuống chỉ còn 0,03 đến 0,05% trọng lượng.
Tái sinh bằng phương pháp oxyclo hóa
Theo thời gian làm việc, lượng clo trên chất mang bị mất dần; người ta phải cho
thêm clo ở dạng các hợp chất hữu cơ vào vùng phản ứng theo nguyên liệu. Ngoài ra
SVTH: ĐOÀN THỊ THƯƠNG 20
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH GVHD: PGS.TS NGUYỄN KHÁNH DIỆU HỒNG
còn tiến hành clo hóa chất xúc tác trong giai đoạn nung của quá trình tái sinh xúc tác,
lúc này có thể cho clo vào ở dạng khí.
Nguồn nguyên liệu Kuwait Mid continent Xăng cất Arabia Wyoming
Từ các số liệu trong bảng thấy rằng, hàm lượng n-parafin thường không vượt quá
65% trong nguyên liệu. Do đó, nếu cho toàn bộ nguyên liệu qua biến đổi isome hoá là
không hợp lý mà cần phải tách các isome khỏi n-parafin và chỉ cho biến đổi n-parafin.
Để hạn chế các phản ứng phụ và sự kìm hãm quá trình nên tiến hành phản ứng ở mức
độ biến đổi vừa phải, rồi sau khi tách cho tuần hoàn trở lại nguyên liệu chưa biến đổi.
Khi tiến hành thao tác như vậy, đã cho phép tăng cao trị số octan của phân đoạn lên tối
thiểu là 20 đơn vị.
Trong thực tế công nghiệp, người ta thường thực hiện isome hoá phân đoạn C5 -
C6 còn n-heptan đem isome hoá không tiện lợi vì trong điều kiện tiến hành quá trình,
các parafin cao (>C6) dễ bị cracking và dễ tạo cặn nhựa làm cho sản phẩm có trị số
octan tương đối thấp. Đáng tiếc là khi tiến hành isome hoá phân đoạn C5 - C6, trị số
octan của xăng chỉ tăng lên đến một giới hạn nhất định và thường là không vượt quá
100 đơn vị theo phương pháp nghiên cứu. Vì thế nó không phải là quá trình chủ đạo để
thu các cấu tử cho xăng. Song như trên đã nói nó là quá trình chính để nhận isopentan
để sản xuất isopren.
Thành phần và tỷ trọng của các cấu tử
Đặc trưng sản phẩm của quá trình isome hoá là các iso-parafin đây là những cấu
tử cao octan, rất thích hợp cho việc sản xuất xăng chất lượng cao. Sản phẩm thu được
từ quá trình isome hoá có trị số octan có thể đạt tới 88-99 (theo RON). Với mỗi hãng
khác nhau thì sản phẩm thu được có chứa %V của các cấu tử khác nhau nhưng nhìn
chung nó không có sự chênh lệch nhiều về trị số octan, cụ thể như sản phẩm của quá
trình isome hoá của hãng Essoresearch và Engineering Co tiến hành trong pha lỏng có
kết quả như trong bảng sau
Thành phần sản phẩm từ các nguyên liệu khác nhau
Từ số liệu trong bảng thấy rằng trong quá trình biến đổi isome hoá đi từ nguyên
liệu là n-C5, C6 thì sản phẩm chính thu được là isopentan và 2,2 dimetylbutan. Sản
phẩm thu được từ quá trình isome hoá có chất lượng cao, chính vì ưu điểm này nên có
nhiều hãng tham gia nghiên cứu và thiết kế dây chuyền isome hoá để xử lý phân đoạn
C5, C6 có trị số octan thấp thành phân đoạn cao octan cho xăng, để đáp ứng nhu cầu sử
dụng xăng chất lượng cao như hiện nay.
Butan 7 91÷92 0
Xăng 5 80÷88 0,4
isomerat
Xăng FCC 40 85÷95 25÷35
Alkylat 11 90÷94 0
Xăng 30 95÷97 55÷60
Reformat
MTBE 7 106÷110 0
Trung bình 92
2.1.1. Các quá trình pha lỏng với xúc tác AlCl3
Các quá trình isome hóa này đã có từ rất lâu và là loại phổ biến để isome hóa n-
butan thành isobutan.
2.1.1.1. Quá trình Isomate (Standard Oil Co.Indiana)
Hình 3.1: Sơ đồ isome hóa xúc tác trong pha lỏng [1]
1. Reactor; 2. Thiết bị tách xúc tác và khí; 3,4. Tháp phân đoạn
Nguyên tắc hoạt động
Nguyên liệu được bão hòa bằng HCl và khí H2 trong thiết bị hấp thụ, sau đó được
đốt nóng đến nhiệt độ cần thiết và được nạp vào Reactor (1), đồng thời xúc tác cũng
được bơm vào Reactor. Tại đây, phản ứng isome hóa được xảy ra trong pha lỏng, sau
phản ứng toàn bộ được đưa sang các thiết bị tách xúc tác và khí (2), còn cặn nhựa xúc
tác được tháo ra ở dưới. Sau khi tách, xúc tác cho tuần hoàn trở lại, dòng khí tách ra
được trộn với khí nguyên liệu đầu. Sản phẩm và nguyên liệu chưa phản ứng được đưa
SVTH: ĐOÀN THỊ THƯƠNG 27
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH GVHD: PGS.TS NGUYỄN KHÁNH DIỆU HỒNG
sang tháp phân đoạn (3,4), sau khi phân đoạn ta tách được sản phẩm, phần nguyên
liệu chưa phản ứng cho quay lại Reactor để tiếp tục phản ứng.
Quá trình này được thực hiện có hoặc không có tuần hoàn n - parafin, chúng chỉ
khác nhau cột tách phân đoạn (4). Quá trình hoạt động liên tục và không cần tái sinh
xúc tác.
Xúc tác của công nghệ: Xúc tác được dùng là hỗn hợp của AlCl3 và HCl khan. Vùng
phản ứng được duy trì ở áp suất H2 để hạn chế các phản ứng phụ như phản ứng
cracking và đa tụ.
Diều kiện công nghệ: Điều kiện thao tác của quá trình như sau: t℃ = 120; P = 50 - 60
at; H2/RH = 10 - 18 m3/m3 nguyên liệu.
Nguyên liệu cho công nghệ quá trình isomate (standard oil co. indiana) [1]
Điều kiện thao tác của quá trình công nghệ này như sau:
Chế độ công nghệ của công nghệ Shell Devlopment Co.
Quá trình này thực hiện ở nhiệt độ từ 25 đến 50℃. Đặc điểm chính của quá
trình là tiến hành ở độ chuyển hóa cao nên không cần phải tuần hoàn lại nguyên liệu
chưa phản ứng. Sản phẩm của quá trình từ các loại nguyên liệu khác nhau được dẫn ra
ở bảng 2.11.
Nguyên liệu và sản phẩm của hãng Esso Research & Engineering Co
Ngoài ra hãng ABB Lumunus Global đã thiết kế dây chuyền isome hóa để xử lý
phân đoạn C5/C6 có trị số octan thấp thành phân đoạn có trị số octan cao cho xăng.
Xúc tác dùng là AlCl3 hoạt hóa nên xúc tác có độ hoạt tính rất cao và độ chọn lọc cũng
lớn, do vậy mà không cần tách iso-parafin khỏi n-parafin nhưng vẫn đạt được sản
phẩm có trị số octan cao và hiệu suất đạt đến 99,5% từ nguyên liệu có RON bằng 68 -
70.
2.1.1.5. Công nghệ của Kolleg & Root
Dùng để tăng trị số octan từ nguyên liệu giàu parafin n- C5- C6. Nguồn
nguyên liệu này lấy từ Naphta nhẹ mạch thẳng, lấy phần Rafinat khi đã tách các
hydrocacbon thơm, condensat của khí thiên nhiên.
Quá trình này tiến hành sẽ làm tăng trị số octan của nguyên liệu lên từ 10 -
18 đơn vị. Tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào bản chất của nguyên liệu và vấn
đề hồi lưu các cấu tử chưa chuyển hoá.
Xúc tác cho phép làm việc với nguyên liệu bẩn, có một hàm lượng lưu
huỳnh và nước ở trong nguyên liệu. Xúc tác của quá trình cũng có thể tái sinh
được. Nguyên liệu của quá trình không nhất thiết phải xử lý hydro trước (nếu
nguyên liệu không có mặt của nước tự do). Nguyên liệu có thể chứa tạp chất lưu
huỳnh. Để giảm chi phí cho tái sinh và chống ăn mòn thiết bị thì chúng ta nên sử
dụng nguyên liệu có 100ppm lưu huỳnh.
Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu và hydro được gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sau
đó dẫn vào thiết bị phản ứng (1). Sản phẩm của quá trình thu được đưa qua tháp ổn
định (3), ở đó phần phía trên đỉnh tháp là khí hydro mang qua máy nén khí tuần hoàn
(5) rồi đưa hồi lưu trở lại thiết bị phản ứng. Còn phần nặng được đưa qua tháp tách
butan (4) (các cấu tử C4-) để đưa đi làm khí nhiên liệu. Phần nặng còn lại là sản phẩm
của quá trình. Tuỳ thuộc vào yêu cầu mà ta có thể mang đi pha trộn xăng ngay hay là
tách lấy các cấu tử chưa chuyển hoá cho tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng.
H2
Tuần hoàn H2
Iso-parafin
Reactreactor
Nguyên liệu Lò
Bộ phận
tách
2.1.2.1.1. Sơ đồ nguyên lý làm việc của quá trình isome hóa pha hơi
Quá trình này sử dụng xúc tác zeolit hoặc Al- Cl. Sự lựa chọn loại xúc tác phụ
thuộc vào yêu cầu nâng cao trị số octan. Quá trình này có tuần hoàn các cấu tử n-
parafin chưa chuyển hoá bằng sàng phân tử trở lại thiết bị ban đầu. Trị số octan được
cải thiện một cách rõ rệt. Điều này được minh họa ở bảng 9 dưới đây.
Điểm đặc biệt của công nghệ này là có dùng thiết bị khử isopentan ra khỏi
nguyên liệu. Hấp phụ và nhả hấp phụ ở pha hơi và dùng isopentan khử hấp phụ.
Áp suất : 14 - 42kg/cm2
Trị số octan của sản phẩm isome hóa theo công nghệ IFP ở các chế độ và
xúc tác khác nhau
2.1.2.2. Công nghệ isome hoá của Shell (UCC Shell Hysomer)
Quá trình được dùng để isome hóa phân đoạn C5- C6 của xăng cất trực tiếp nhằm
mục đích nhận các hợp phần có trị số octan cao trong khi trị số octan của nguyên liệu
nhỏ hơn 73 mà cho phép pha trộn tạo sản phẩm có trị số octan cao hơn 83 (theo RON).
Xúc tác cho quá trình thuộc loại xúc tác đa chức năng với kim loại quý hiếm trên
chất mang zeolit với hàm lượng natri nhỏ nhất.
Nguyên liệu sau khi được cho qua quá trình hydro hóa làm sạch khỏi các tạp chất
của lưu huỳnh và được sấy khô để loại hơi nước nhằm hạn chế khả năng ăn mòn thiết
bị của các hợp chất này mới cho vào isome hóa. Xúc tác của quá trình này không nhạy
với các loại hợp chất của lưu huỳnh và nước.
Do vậy mà hàm lượng lưu huỳnh cho phép trong nguyên liệu là 35ppm về khối
lượng, và hàm lượng nước cho phép là 10-20ppm.
Ngoài các phản ứng chính ra quá trình này còn có các phản ứng phụ:
- Tỷ lệ H2/RH : 1/4
Ưu điểm:
- Nhiệt độ và áp suất không quá cao nên thuận lợi về mặt nhiệt động, thuận
lợi cho việc gia công thiết bị, không sử dụng nhiều các máy nén đắt tiền.
- Dây chuyền hoạt động liên tục nên có khả năng tự động hóa, giảm được số
nhân công sử dụng trong phân xưởng.
- Xúc tác có thời gian làm việc khá lâu, hoạt tính cao.
Nhược điểm:
- Xúc tác khó hoạt tính cao, thời gian làm việc lâu nhưng khả năng tái sinh
rất kém.
- Quá trình làm việc trong môi trường axit nên khả năng ăn mòn thiết bị cao.
Do vậy phải sử dụng vật liệu đắt tiền
Xúc tác dùng cho quá trình là alumoplatin được hoạt hoá bằng clo hữu cơ nên có
độ hoạt tính và độ chọn lọc cao, thời gian làm việc kéo dài. Để duy trì độ hoạt tính và
độ chọn lọc ta bổ sung một lượng nhỏ halogen hữu cơ vào nguyên liệu, chính vì thế
mà làm tăng khả năng ăn mòn kim loại, nên ta cần chú ý tới vấn đề ăn mòn thiết bị.
Sản phẩm của quá trình có trị số octan khá cao (trên 80). Ngoài ra còn thu được
một lượng lớn khí C1, C2, C3 đưa đi làm khí nhiên liệu.
Quá trình này sử dụng xúc tác là aluminoplatin hoạt hoá bằng Clo. Quá trình
isome hoá được tiến hành trong pha hơi, với sự có mặt của hydro với lớp xúc tác cố
định ở nhiệt độ từ 120-240oC. Sau một chu trình sẽ nhận được hiệu suất isobutan lớn
hơn 50%. Do xúc tác có độ chọn lọc cao nên đã hạn chế được các sản phẩm phụ. Hiệu
suất sản phẩm đạt được trên 90% và tiêu hao H2 tương đối thấp, hơn nữa do ít xảy ra
các phản ứng phụ nên không cần tỷ lệ H2/RH cao mà vẫn không ảnh hưởng đến thời
gian làm việc của xúc tác.
Nguyên tắc hoạt động: Hỗn hợp nguyên liệu mới và sản phẩm của phản ứng đã ổn
định được đưa vào tháp tách isobutan (1), tại đây sản phẩm tách ra có độ tinh khiết
cao, n-butan được trộn với khí chứa H2 tuần hoàn qua thiết bị đốt nóng (4) đến nhiệt
độ phản ứng rồi được nạp vào lò phản ứng (3) bên trong có chứa xúc tác. Sản phẩm
của phản ứng được làm lạnh rồi được dẫn vào thiết bị tách áp suất cao (6). Khí H2 tách
ra được bổ sung một lượng nhỏ H2 rồi qua máy nén quay lại lò phản ứng. Sản phẩm
lỏng sau khi tách được đưa vào cột ổn định (2), tại đây sẽ tách một phần tiếp khí H2 và
C1, C2. Sản phẩm chính được cho qua tháp tách (1).
Công nghệ này có sử dụng quá trình hấp phụ vào để tách cấu tử mạch nhánh và
mạch thẳng ra khỏi nhau. Chất hấp phụ thường dùng trong quá trình này ở dạng sàng
phân tử. Trong đó nó chỉ cho phép n-parafin đi qua, còn các cấu tử khác bị giữ lại. Sau
khi tách ra khỏi hỗn hợp các cấu tử có trị số octan cao được đem đi pha trộn xăng. Còn
phần bị hấp phụ được đem đi tách và tuần hoàn trở lại thiết bị phản ứng. Quá trình nhả
dùng hydro để nhả hấp phụ
Quá trình này khi tiến hành cần phải có mặt của khí hydro để tránh sự tạo cốc
trên xúc tác và tránh mất hoạt tính xúc tác.
+ Điều kiện áp suất của công nghệ là: 1365- 3415 KPa
Nguyên liệu sạch được đưa qua thiết bị hấp phụ thay vì đưa trực tiếp vào thiết bị
phản ứng. Như vậy, các hợp chất mạch nhánh được đưa trực tiếp vào bể chứa sản
phẩm. Do đó sẽ làm giảm được quá trình cracking tạo các sản phẩm nhẹ.
Đối với những nguyên liệu chứa ít n-parafin thì việc đưa thiết bị hấp phụ vào sẽ
giảm được kích thước thiết bị phản ứng.
Đối với nguyên liệu có hàm lượng benzen cao thì có thể tiến hành trong cả hai
thiết bị (thiết bị phản ứng và thiết bị hấp phụ), benzen trong thiết bị phản ứng sẽ được
chuyển hóa thành xyclohexan, vì thế sản phẩm sẽ chứa ít benzen.
- Môi trường làm việc của quá trình là môi trường hơi nên hạn chế được khả
năng ăn mòn thiết bị.
- Quá trình thực hiện liên tục nên có khả năng tự động hóa cao.
- Có khả năng liên hợp với các quá trình khác như alkyl hóa để tận dụng được
các nguồn nguyên liệu.
Nhược điểm:
- Nhiệt độ phản ứng còn quá cao nên rất dễ xảy ra các phản ứng phụ tạo cốc,
tạo cặn.
- Xúc tác hầu như không có khả năng tái sinh nên tính kinh tế chưa cao.
liệu được hydro hoá tạo xyclohexan và một cân bằng nhiệt động được thiết lập giữa
metylxyclopentan và xyclohexan. Trị số octan tăng lên 14 lần.
Miêu tả quá trình công nghệ
Nguyên liệu xăng nhẹ được đưa vào thiết bị sấy. Các thiết bị này được điền đầy
bằng các rây phân tử, ở đây nước được tách ra để bảo vệ xúc tác. Nguyên liệu được
trao đổi nhiệt bởi nhiệt của thiết bị phản ứng trước khi đi vào thiết bị trao đổi nhiệt.
Hỗn hợp nguyên liệu được trộn với hydro trước khi vào thiết bị phản ứng. Có hai thiết
bị phản ứng chính được chọn.
Nhiệt toả ra từ thiết bị phản ứng được làm lạnh trước khi đưa vào thiết bị tách
sản phẩm. Các thiết kế mới hơn của Penex, bao gồm cả tuần hoàn khí nén và tách sản
phẩm. Hydro nạp vào chỉ cần độ tinh khiết vừa phải, loại này được cung cấp bởi quá
trình reforming xúc tác. Lượng hơi trên đỉnh tháp tách được thu gom trong thiết bị lọc
hơi để tách HCl từ dạng clo hữu cơ thêm vào nguyên liệu trong thiết bị phản ứng để
duy trì hoạt tính xúc tác. Sau khi lọc khí, lượng khí thu được ở trên đỉnh thì đưa đi làm
nhiên liệu. Sản phẩm lỏng của quá trình isome hoá ở phần cuối của tháp tách thì được
đưa sang phân xưởng pha trộn xăng. Sự lựa chọn phần cuối của tháp tách có các thành
phần n-parafin và iso-parafin bởi quá trình tinh cất hay quá trình tách bằng rây phân tử
hay sự kết hợp của cả hai phương pháp để tuần hoàn các n-parafin và metylpentan có
trị số octan thấp (MeC5). Trị số octan của sản phẩm trong khoảng 87 đến 92, có thể đạt
được bởi việc chọn lựa một trong các hệ thống có sự sắp xếp khác nhau.
Sự phối hợp dòng chảy tuần hoàn là yêu cầu chủ yếu nhất đạt được bởi sự kết
hơp quá trình Penex với một cột tách hexan. Cột tách hexan tập trung metylpentan có
trị số octan thấp được tách loại theo chiều chuyển động. Dòng tách loại này được kết
hợp với nguyên liệu đầu trước khi vào thiết bị phản ứng Penex.Ở trên đỉnh cột tách
hexan, chủ yếu là iso-pentan, 2,2-dimetylbutan và 2,3-dimetylbutan thì được thu gom
và cho qua phân xưởng pha trộn xăng. Một lượng nhỏ kéo theo dòng chảy ở dưới đáy
tháp tách bao gồm các C6 naphta và các C7, thì cũng được tách ra từ cột tách hexan và
sử dụng để pha trộn vào xăng hay dùng làm nguyên liệu reforming.
Việc chọn lựa quá trình tuần hoàn có hiệu suất cao bao gồm sự kết hợp quá trình
Penex với quá trình UOP Molex, quá trình Molex sử dụng các rây phân tử để tách các
sản phẩm tách ra trong quá trình Penex chuyển thành dòng iso-parafin có trị số octan
cao và dòng n-parafin có trị số octan thấp thì được đưa vào quá trình Penex. Các
hydrocacbon mạch thẳng thì được tách ra trong thiết bị Molex và sản phẩm đồng phân
hóa được thu gom cho qua phân xưởng pha trộn xăng. Sự chuẩn bị điều kiện tốt nhất
để pha trộn vào thành phần nguyên liệu và đạt yêu cầu về trị số octan của sản phẩm.
Để làm tăng thêm trị số octan, lợi ích khác nhau của sự phối hợp dòng chảy cơ
bản của quá trình Penex nhằm bão hòa tất cả benzen chuyển thành xyclohexan. Hướng
phát triển này có vai trò quan trọng đối với các quá trình lọc dầu ở đó người ta muốn
loại bỏ lượng lỏng benzen trong hỗn hợp xăng nghèo của chúng.
Một vài nguyên liệu, như nguyên liệu reforming nhẹ, có thể chứa một lượng lớn
benzen lỏng. Việc thực hiện quá trình Penex có thể gây ra tác hại khi quá trình sử dụng
loại nguyên liệu này bởi vì benzen bị hydro hoá ở đó phản ứng toả nhiệt lớn. Nhiệt
phát ra bởi phản ứng hyđro hóa benzen là nguyên nhân mà thiết bị phản ứng làm việc
tại điều kiện đó thì không thuận lợi cho việc làm tăng trị số octan (không thuận lợi cho
quá trình isome hoá). Thực hiện với các ứng dụng, UOP đề nghị quá trình Penex, ở đó
bao gồm hai thiết bị phản ứng. Thiết bị thứ nhất thì được thiết kế để bão hoà benzen
chuyển thành xyclohexan. Thiết bị thứ hai thì được thiết kế để đồng phân hoá nguyên
liệu cho trị số octan cao. Mỗi thiết bị phản ứng thì hoạt động tại điều kiện mà ở đó
thuận lợi cho quá trình chuyển hoá các phản ứng theo mong muốn là lớn nhất.
Các ứng dụng của quá trình
Với sự đề cập trên, mục đích đầu tiên của quá trình Penex là cải thiện trị số
octan của phân đoạn xăng nhẹ mạch thẳng (LSR). Mức độ cải thiện trị số octan cho
nguyên liệu C5-C6 thì được đưa ra bởi các mô hình chọn lựa khác nhau được chỉ ra ở
bảng sau:
Nguyên liệu đầu được bơm từ bể chứa (15) cho qua thiết bị sấy (2) bằng rây phân
tử để tách nước trong nguyên và bảo vệ cho xúc tác. Hydro được bổ sung cũng được
cho qua thiết bị sấy (2) để tách nước. Sau đó khí hydro bổ sung được trộn với khí
hydro tuần hoàn và đem trộn với hỗn hợp nguyên liệu vào và được trộn với n-parafin
tuần hoàn từ công nghệ tách Molex. Hỗn hợp sau trộn lẫn được trao đổi nhiệt với sản
phẩm của từng thiết bị phản ứng trước khi đi vào thiết bị gia nhiệt. Tại thiết bị gia
nhiệt hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt tới 230OC trước khi đi vào thiết bị phản ứng.
Ở thiết bị phản ứng thứ nhất (3) xảy ra các phản ứng hydro hoá làm no hoá các
hydrocacbon thơm, naphten… Sau thiết bị phản ứng thứ nhất (3) hỗn hợp được trao
đổi nhiệt để hạ nhiệt độ đến 230OC vì các phản ứng xảy ra trong lò phản ứng thứ nhất
(3) đều toả nhiệt mạnh, do đó ưu tiên xảy ra trước phản ứng đồng phân hoá. Sau khi
hỗn hợp sản phẩm lò thứ nhất (3) được hạ nhiệt độ thì được cho qua lò thứ hai (3). Tại
đây sẽ xảy ra các phản ứng đồng phân hoá và có xảy ra cả phản ứng cracking. Sản
phẩm ra khỏi lò thứ hai (3) được cho qua thiết bị làm lạnh và vào thiết bị tách (5). Tại
đây lượng hydro được tách ra tuần hoàn trở lại còn hỗn hợp sản phẩm được cho qua
tháp ổn định (6). Khí nhiên liệu được tách ra ở đỉnh còn sản phẩm isome hoá được đưa
sang hệ thống tách bằng công nghệ Molex.
Công nghệ Molex ở đây sử dụng sàng phân tử là loại Zeolit 5A và dùng chất nhả
hấp phụ là khí nhẹ. Sản phẩm lỏng isome hoá được cho vào cột hấp phụ (7) nhờ van
quay (8). Trong cột hấp phụ (7) xảy ra đồng thời quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ.
Sản phẩm ra khỏi van quay (8) gồm có, một là gồm các sản phẩm isome hoá và chất
nhả hấp phụ được đưa qua cột rafinat (9), hai là các n-parafin cùng chất nhả hấp phụ đi
qua tháp chưng cất (10). Ở cột rafinat (9) sản phẩm isome hoá được tách ra ở đáy đi
vào hệ thống chứa và sẽ được đưa sang phân xưởng pha chế xăng, còn chất nhả hấp
phụ được tách ra ở đỉnh và được hồi lưu lại. Ở tháp (10) n-parafin được tách ra ở đáy
và hồi lưu lại thiết bị phản ứng, còn ở đỉnh thì chất nhả hấp phụ được tách hồi lưu lại
cột hấp phụ (7). Tất cả chất nhả hấp phụ hồi lưu đều được cho qua thiết bị gia nhiệt.
TÍNH TOÁN
(2) n C6 i C6
Ta có thể mô tả sự giảm hàm lượng của các hydrocacbon trong hỗn hợp bằng hệ
phương trình vi phân sau:
dN p k1
k1.PnC5 .Pi C5 (7)
dVR k p1
dN p k2
k2 .Pn C6 .Pi C6 (8)
dVR k p2
dN N k
k3 .PN .PH 2 3 .PP (9)
dVR k p3
dN N k
k3 .PN .PH 2 3 .PP (10)
dVR k p3
dN N P
k5 . N (11)
dVR P
dN P P
k6 . P (12)
dVR P
Trong đó:
VR: Đại lượng nghịch đảo của tốc độ nạp liệu theo mol, [kgxt.h/kmolng.liệu].
NP, NA, NN: Phần mol của parafin, aromatic, naphten trong hỗn hợp nguyên liệu.
P: áp suất toàn phần, MPa.
PN, PP, PA: áp suất riêng phần của naphten, parafin và aromatic, MPa.
k3: Hằng số tốc độ của phản ứng (3), [kmolng.liệu /h.Pa2.kgxt].
k4: Hằng số tốc độ của phản ứng (4), [kmolng.liệu/h.Pa4.kgxt].
k5, k6: Hằng số tốc độ của phản ứng (5), (6), [kmolng.liệu/h.kgxt].
KP3, KP4: Hằng số cân bằng của phản ứng (3), (4).
4450
7.12
1 3
K P3 98.1 10 e T
, Pa 1
25600
46.15
K P4 9.813 1012 e T
, Pa 3
Trong đó:
- MC: khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp nguyên liệu, kg/kmol.
- Mi: khối lượng phân tử của hydrocacbon trong hỗn hợp nguyên liệu, kg/kmol.
- ai, yi : phần khối lượng và phần mol của cấu tử i trong nguyên liệu.
Ngoài ra có thể tính theo công thức sau:
51.78 72 41.26 86 5.05 84 1.91 78
M C yi .M i 78.5(kg / kmol )
100
Khối lượng của các hydrocacbon trong nguyên liệu được tính theo bảng sau:
Bảng 3.2: Khối lượng phân tử của các họ cấu tử
Phần khối lượng và phần mol của các cấu tử được tổng hợp từ bảng 3.3:
Bảng 3.3: Phần khối lượng và phần mol của các họ cấu tử
Như vậy, khối lượng phân tử trung bình của parafin là:
47.5 72 45.2 86
78.83
47.5 45.2
14n 2 78.83
n 5.5
Trong đó:
0.012410 0.018980
0.7825 0.8819
1.537222441
GC = L/(24.n) (kg/h)
Trong đó: L = 800 000 (tấn/năm) là năng suất quá trình.
n = 360 (ngày) là số ngày hoạt động trong năm (số ngày nghỉ của thiết bị
phản ứng trong 1 năm để duy trì, bảo dưỡng là 5 ngày).
800000 103
GC 92592.593(kg / h)
360 24
G 92592.593
nC C 1179.523(kmol / h)
MC 78.5
Bảng 3.5: Năng suất tính theo mol của các họ cấu tử trong nguyên liệu
ni = yi . nC,
Cấu tử yi, kmol/kmol
kmol/h
Trong đó, ρxt là khối lượng riêng của xúc tác, thường được chọn trong khoảng 550
÷ 600 kg/m3 . Chọn ρxt = 600 (kg/m3).
⇒ mxt = Vxt . ρxt = 71.618×600 = 42 700.8 (kg)
Quá trình tiến hành ở 2 lò phản ứng, mỗi lò có một nhiệm vụ khác nhau nên sự
phân bố xúc tác trong 2 lò phản ứng cũng khác nhau. Chọn lượng xúc tác ở lò phản
ứng thứ nhất (no hóa hydrocacbon thơm, naphten) bằng 25% lượng tổng, lượng xúc
tác trong lò phản ứng thứ hai (đồng phân hóa hydrocacbon, cracking,…) bằng 75%
lượng tổng. Sự lựa chọn sẽ được tính toán lại ở phần tính toán kích thước thiết bị
chính.
Bảng 3.6. Phân bố xúc tác trong hai lò
Với giả thiết là các phản ứng xảy ra trong lò phản ứng thứ nhất có tác dụng là làm
no hóa các hydrocacbon mạch vòng, phản ứng hydro hóa benzen tỏa nhiệt lớn hơn
những phản ứng khác do đó ta phải thực hiện ở nhiệt độ thấp. Quá trình hai lò cho
phép xảy ra ở lò 1 là các phản ứng (3), (4). Nhiệt độ xảy ra ở lò này được chọn là
480℃.
Xét phản ứng (3)
Cn H2n H2 Cn H2n2
Chọn nhiệt độ dòng nguyên liệu vào lò thứ nhất là: Tr1 = 480oC = 753.15 K
Hằng số tốc độ phản ứng chuyển hóa naphten thành parafin:
1000
Tr1 = 753.15 K 1.33
Tr1
4450
7.12
1 3
K P3 98.1 10 e T
, Pa 1
4450
7.12
K P3 98.11 103 e 753.15 3.04 106 , Pa-1
Ta nhận thấy KP3 << 1 chứng tỏ ưu thế phản ứng nghịch chuyển hóa từ
hydrocacbon parafin thành naphten.
Sự giảm hàm lượng naphten do phản ứng (3) là:
dN N 31 k
k3 .PN .PH 2 3 .PP
dVR1 k p3
Mặt khác:
mxt1
VR1
nC1
Trong đó:
- mxt1 là lượng chất xúc tác lò 1, mxt1 = 10675.2 kg.
- NC1 là lượng nguyên liệu vào lò thứ nhất, NC1 = 1179.523 kmol/h.
10675.2
VR1 9.05 (kg.h/kmol)
1179.523
Lượng parafin chuyển hóa ở phản ứng (3) là: 9.03×10-4×1179.523 = 1.065 (kmol/h)
Lượng naphten sau phản ứng (3) là: N N' 31 59.566 1.065 60.631(kmol / h)
Cn H 2n6 3H 2 Cn H 2n
1000
Tr1 = 753.15 K 1.33
Tr1
Độ giảm tương đối hàm lượng hydrocacbon thơm hay lượng naphten sinh ra:
dN N 41 K
K 4 PN 4 PA PH32
dVR1 KP4
dN N 41 2.1107
2.1107 30300 11400 24000003 6.18 103
dVR1 1.8 10 20
Lượng naphten sau phản ứng (4) là: N N' 41 60.631 22.529 83.16(kmol / h)
Bảng 3.8: Cân bằng các phản ứng hóa học cho lò thứ nhất
Lượng chất tham gia phản ứng Lượng chất sản phẩm (kmol/h)
(kmol/h)
∑ 1179.523 1179.523
Đầu vào
Đầu ra
A 0.00 - 78 -
Trong đó,
- Q1: Nhiệt lượng mang vào bởi nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 200℃ , kJ/h.
- Q2: Nhiệt phản ứng, kJ/h.
- Q3: Nhiệt lượng mang ra khỏi lò phản ứng do các sản phẩm phản ứng và khí
tuần hoàn, kJ/h.
- Q4: Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh, kJ/h.
Trong đó,
Các giá trị nhiệt dung của các cấu tử trong bảng dưới (Bảng III.8) được lấy từ thư
viện các thông số nhiệt động ở áp suất 3 MPa của phần mềm Hysys 7.3, hệ nhiệt động
Peng-Robinson.
Bảng 3.11: Nhiệt dung riêng, nhiệt dung của nhiên liệu đầu và hydro tuần hoàn ở
480oC
Bảng 3.12: Giá trị hiệu ứng nhiệt của từng phản ứng [5]
1 2
2 2
3 27
4 50
5 20
6 11
Tính Q1
Lượng nhiệt mang vào của nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 480℃ :
Q1 = Qng.liệu + QH
Trong đó,
Qng.liệu = ∑ni.Ci.t1
QH = nH.CH.tH
⇒ Q1 = 455527.1051×480 = 218653010.4 (kJ/h)
Tính Q2
Lượng nhiệt sinh ra trong quá trình phản ứng. Ở thiết bị phản ứng thứ nhất xảy ra
phản ứng (3) và phản ứng (4).
⇒ Q2 = ∆n3.∆Qpư3 + ∆n4.∆Qpư4 với ∆n là độ giảm số mol của từng phản ứng, tính
theo giờ. Độ giảm số mol này cũng chính bằng lượng hydro tham gia phản ứng.
Ta có: ∆Q3 = 27×4.1868 = 113.0436 (kJ/mol);
∆Q4 = 50×4.1868 = 209.3400 (kJ/mol);
∆n3 = nH2(3) = 1.065 (kmol/h);
∆n4 = nH2(4) = 67.587 (kmol/h).
⇒ Q2 = (1.065×113.0436 + 67.587×209.340) × 1000 = 14269054.01 (kJ/h)
Tính Q3, Q4
Chọn nhiệt lượng mất mát ra ngoài môi trường bằng 5% nhiệt lượng sản phẩm
mang ra, hay Q4 = 0.05×Q3.
Do phản ứng xảy ra trong lò phản ứng thứ nhất gồm các phản ứng tỏa nhiệt (phản
ứng hydro hóa) nên ta có: Q1 + Q2 = Q3 + Q4
⇒ Q1 + Q2 = 1.05 × Q3
⇒ Q3 = (Q1 + Q2)/1.05 = (218653010.4 + 14269054.01)/1.05 = 221830537.5
(kJ/h).
⇒ Q4 = 0.05×Q3 = 0.05×221830537.5 = 11091526.88 (kJ/h).
Bảng 3.13: Cân bằng nhiệt lượng của lò phản ứng thứ nhất
Đầu vào
Q1 - 218.65
Q2 - 14.27
∑ 102025.2 232.92
Đầu ra
Q3 - 221.83
Q4 - 11.09
∑ 102090.934 232.92
Trong đó:
- Vxt1 : thể tích lớp xúc tác trong lò 1, m3.
- F: tiết diện, m2.
F (D2 d 2 )
4
Trong đó:
- D: đường kính trong lò phản ứng (m). Chọn D = 2 m
- d: đường kính ống lấy sản phẩm (m). Chọn d = 0.5 m
17.792
F 6.1
(22 0.52 )
4 m
Chọn chiều cao giữa lớp xúc tác và 2 nắp lò phản ứng là 1.4m.
Vậy chiều cao lò thứ nhất là 7.5 m.
Chọn nhiệt độ đầu vào lò là 420℃ (693.15K) thấp hơn nhiệt độ lò phản ứng thứ
nhất. Nhiệt độ thấp tạo điều kiện thuận lợi cho các phản ứng isome hóa và các phản
ứng đứt mạch. Điều này sẽ được làm sáng tỏ trong phần tính toán dưới đây.
Độ giảm áp giữa các lò thường là: 0.15 ÷ 0.35 at. Chọn giá trị 0,3 at.
0.3
P 3 106 2970579.582( Pa)
10.197 106
Bảng 3.14: Thành phần, áp suất nguyên liệu và khí tuần hoàn vào lò thứ hai
Cấu tử ni, kmol/h yi, kmol/kmol Mi, kg/kmol Pi=P.yi, Pa Gi=Mi.ni, kg/h
A 0.00 - 78 - -
n n
Cn H 2 n H2 (C1 C2 C3 C4 C5 )
3 15
n3 n
Cn H 2 n 2 H2 (C1 C2 C3 C4 C5 )
3 15
Chọn nhiệt độ dòng nguyên liệu vào lò thứ hai là: Tr2 = 420oC = 693.15 K
Tr2 = 693.15 K
1000
1.4
Tr 2
Hình 3.1: Đồ thị xác định hằng số tốc độ phản ứng (5), (6)
K5 K6 0.023 (kmolng.liệu/h.kgxt)
dN N 52 P 42479.288
k5 . N 0.023 3.3 104
dVR 2 P 2970579.582
N N 52 3.3 104 VR 2
Mặt khác:
mxt 2
VR 2
nC 2
Trong đó:
- mxt2 là lượng chất xúc tác lò 2, mxt2 = 32025.6 kg.
- NC2 là lượng nguyên liệu vào lò thứ 2, NC2 = 1179.523 kmol/h.
32025.6
VR 2 27.15
1179.523 (kg.h/kmol)
Lượng naphten tham gia phản ứng (5) là: 8.96×10-3×1179.523 = 10.57 (kmol/h)
Lượng naphten sau phản ứng (5) là: N N 32 83.16 10.57 72.59(kmol / h)
'
Sự giảm tương đối hàm lượng parafin C5 ở phản ứng (6) là:
dN P 62 P 558468.961
k6 . P 0.023 4.3 103
dVR 2 P 2970579.582 (kmolng.liệu/h.kgxt)
Vậy lượng parafin tham gia phản ứng hydrocracking (6) là:
0.1167×1179.523=137.65 (kmol/h)
Xét phản ứng (1)
Tại 420oC ta tra được:
- n-C5: 35%
- i-C5: 65%
Hình 3.2: Sự phụ thuộc nồng độ mol vào nhiệt độ của phản ứng (1)
Trong phân đoạn C5 nồng độ phần mol của i-C5 chiếm 42%, còn n-C5 là 58%.
Vậy tại trạng thái cân bằng thì n-C5 trong phân đoạn C5 chuyển hoá là: 58 - 35 = 23 %.
23
51.78 11.91%
Do đó, phần mol n-C5 chuyển hóa là: 100
Lượng n-C5 đã chuyển hoá sau phản ứng (1) là: 0.1191×1179.523=140.48 kmol/h
- n-C6 = 17%
- i-C6 = 83%
Hình 3.3: Sự phụ thuộc nồng độ mol vào nhiệt độ của phản ứng (2)
Trong phân đoạn C6 nồng độ phần mol của i-C5 chiếm 44.62%, còn n-C5 là 55.38%.
Như vậy, % n-C6 đã chuyển hoá ở trạng thái cân bằng bằng: 44.62-17=27.62%
27.62
0.4126 0.114
Phần mol n-C6 đã chuyển hoá là: 100
Vậy lượng n-C6 chuyển hoá sau phản ứng: 0.114×1179.523=134.47 kmol/h
Bảng 3.15: Cân bằng các phản ứng hóa học cho lò thứ nhất
Lượng chất tham gia phản ứng Lượng chất sản phẩm (kmol/h)
(kmol/h)
140.48 n-C5 140.48 i-C5
134.47 n-C6 134.47 i-C6
n n
10.57 CnH2n + 10.57× H2 10.57× (C1 + C2 + C3 + C4 + C5)
3 15
n3 n
137.65 CnH2n+2 + 137.65 × 137.65 (C1 + C2 + C3 + C4 + C5)
3 15
A 0.00 0.00
∑ 1179.523 1168.953
Lượng hydrocacbon C1÷C5 sinh ra trong phản ứng (5), (6) là:
6 5.5
N P* 10.57 137.65 54.7(kmol / h)
15 15
Bảng 3.17: Cân bằng vật chất của lò phản ứng thứ hai
Đầu ra
A 0.00 - 78 -
N 72.59 0.0127 84 6097.56
n-C5 185.324 0.0324 72 13343.328
i-C5 376.452 0.0659 72 26104.544
n-C6 110.927 0.0197 86 9139.722
i-C6 423.66 0.0743 86 36034.76
H2 4492.78 0.7859 2 8985.56
P* 54.7 0.0091 44 2406.8
∑ 5716.433 1.0000 - 102112.274
Trong đó,
- Q1: Nhiệt lượng mang vào bởi nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 420℃ , kJ/h.
- Q2: Nhiệt phản ứng, kJ/h.
- Q3: Nhiệt lượng mang ra khỏi lò phản ứng do các sản phẩm phản ứng và khí
tuần hoàn, kJ/h.
- Q4: Nhiệt lượng mất mát ra môi trường xung quanh, kJ/h.
+ Lượng nhiệt được tính theo công thức: Qi = ni . Ci . ti (kJ/h)
Trong đó,
Các giá trị nhiệt dung của các cấu tử trong bảng dưới (Bảng III.8) được lấy từ thư
viện các thông số nhiệt động ở áp suất 3 MPa của phần mềm Hysys 7.3, hệ nhiệt động
Peng-Robinson.
Bảng 3.18: Nhiệt dung riêng, nhiệt dung của nhiên liệu đầu và hydro tuần hoàn ở
420oC
Tính Q1
Lượng nhiệt mang vào của nguyên liệu và khí tuần hoàn ở 480℃ :
Q1 = Qng.liệu + QH
Trong đó,
Qng.liệu = ∑ni.Ci.t1
QH = nH.CH.tH
⇒ Q1 = 392061.476×420 = 164665819.9 (kJ/h)
Tính Q2
Lượng nhiệt sinh ra trong quá trình phản ứng. Ở thiết bị phản ứng thứ nhất xảy ra
phản ứng (3) và phản ứng (4).
⇒ Q2 = ∆n5.∆Qpư5 + ∆n6.∆Qpư6 với ∆n là độ giảm số mol của từng phản ứng, tính
theo giờ. Độ giảm số mol này cũng chính bằng lượng hydro tham gia phản ứng.
Ta có: ∆Q5 = 20×4.1868 = 83.736 (kJ/mol);
∆Q6 = 11×4.1868 = 46.05 (kJ/mol);
∆n5 = nH2(3) = 21.14 (kmol/h);
∆n6 = nH2(4) = 114.71 (kmol/h).
⇒ Q2 = (21.14×83.736 + 114.71×46.05) × 1000 = 7052574.54 (kJ/h)
Tính Q3, Q4
Chọn nhiệt lượng mất mát ra ngoài môi trường bằng 5% nhiệt lượng sản phẩm
mang ra, hay Q4 = 0.05×Q3.
Do phản ứng xảy ra trong lò phản ứng thứ nhất gồm các phản ứng tỏa nhiệt (phản
ứng hydro hóa) nên ta có: Q1 + Q2 = Q3 + Q4
⇒ Q1 + Q2 = 1.05 × Q3
⇒ Q3 = (Q1 + Q2)/1.05 = (164665819.9 + 7052574.54)/1.05 = 163541328 (kJ/h).
⇒ Q4 = 0.05×Q3 = 0.05×163541328 = 8177066.4 (kJ/h).
Bảng 3.19: Cân bằng nhiệt lượng của lò phản ứng thứ nhất
Đầu vào
Q1 - 164.67
Q2 - 7.05
∑ 102090.934 171.72
Đầu ra
Q3 - 163.54
Q4 - 8.18
∑ 102112.274 171.72
Trong đó:
- Vxt1 : thể tích lớp xúc tác trong lò 2, m3.
- F: tiết diện, m2.
F (D2 d 2 )
4
Trong đó:
- D: đường kính trong lò phản ứng (m). Chọn D = 3 m
- d: đường kính ống lấy sản phẩm (m). Chọn d = 0.5 m
52.7028
F 7.7
(32 0.52 )
4 m
Chọn chiều cao giữa lớp xúc tác và 2 nắp lò phản ứng là 1.4m.
Vậy chiều cao lò thứ nhất là 9.1 m.
KẾT LUẬN
Quá trình isome hóa hiện nay đã được áp dụng ở hai nhà máy lọc dầu ở Việt Nam,
đó là Nhà máy lọc dầu Dung Quất và Nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn. Với mức độ sử
dụng nhiên liệu xăng như hiện nay, nhu cầu về xăng chất lượng cao, xăng không chì
của xã hội, thì ngoài reforming xúc tác, cracking xúc tác là hai quá trình chế biến cơ
bản, quá trình isome hoá vẫn là một phương án đầy tiềm năng.
Qua thời gian một kỳ học tìm hiểu, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
Nguyễn Khánh Diệu Hồng, em đã hoàn thành bản đồ án: Thiết kế cơ bản công nghệ
isome hoá naphta nhẹ công suất 800000 tấn/năm. Bản đồ án là tập hợp những kiến
thức, kĩ năng mà em đã học được sau hơn một năm học chuyên ngành, không những
thế còn là của các năm học trước trong việc tìm hiểu, tính toán quá trình, ... Tuy còn
nhiều sai sót, hạn chế song về cơ bản em đã nắm được những vấn đề cốt lõi của quá
trình, nắm được những nguyên tắc quan trọng trong việc tìm hiểu, tính toán, thiết kế
đối tượng trong công nghiệp hóa dầu. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
chỉ bảo của thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn!
1. Lê Văn Hiếu, Công nghệ chế biến dầu mỏ. NXB Khoa học và kỹ thuật. 2005.
2. Đinh Thị Ngọ, Nguyễn Khánh Diệu Hồng. Hoá học dầu mỏ và khí. NXB Khoa
học và kỹ thuật, 2010.
3. McGraw – Hill Professional. Handbook of Petroleum Refining Processes. 2003.
4. Steven A. Treese, Peter R. Pujadó, David S. J. Jones. Handbook of Petroleum
Processing. Second Edition. Springer Preference. 2015.
5. Tính toán công nghệ các quá trình chế biến dầu mỏ. Đại học Bách Khoa xuất bản
năm 1972.
6. Hướng dẫn thiết kế quá trình chế biến hoá học dầu mỏ - Trường Đại học Bách
Khoa - Hà Nội, Khoa Đại học Tại chức xuất bản năm 1975.
7. Lê Cộng Hòa. Động hóa học. NXB Bách Khoa – Hà Nội. 2008.
8. http://www.aspentech.com/hysys/.
9. Mai Xuân Kỳ. Thiết bị phản ứng trong công nghệ hóa học. Tập 2. NXB Khoa học
và Kỹ thuật. 2006.
10. Nguyễn Bin. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất. Tập 1. NXB Khoa
học và Kỹ thuật. 2006.
11. Gilbert F. Froment, Kenneth B. Bischoff. Chemical Reactor Analysis and
Design. John Wiley and Sons. 1990.
12. Nguyễn Bin và tập thể tác giả. Sổ tay Quá trình và Thiết bị trong công nghệ hóa
chất. Tập 2. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 2006.