Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ II
1
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU................................................................................................6
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT.....................8
1. GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................................8
1.1. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất.................8
1.2. Các cụm phân xưởng trong nhà máy lọc dầu Dung Quất................................9
2. TỔNG QUAN VỀ PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN CDU............10
2.1. Giới thiệu sơ lược về phân xưởng chưng cất khí quyển (CDU - Crude
Distillation Unit) của nhà máy lọc dầu Dung Quất:..................................................10
2.2. Tổng quan vị trí phân xưởng chưng cất CDU trên sơ đồ nhà máy lọc dầu
Dung Quất.................................................................................................................11
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN PHẦN MỀM HYSYS....................................................12
1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM HYSYS.............................................................12
2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG MÔ HÌNH TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG TRONG
HYSYS......................................................................................................................... 13
CHƯƠNG III: MÔ PHỎNG PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN CDU CỦA
NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG QUẤT BẰNG PHẦN MỀM HYSYS............................18
1. NGUYÊN LIỆU CỦA PHÂN XƯỞNG CDU....................................................18
1.1. Tính chất.......................................................................................................18
1.2. Đường cong chưng cất..................................................................................18
1.3. Light Ends.....................................................................................................19
2. SỐ LIỆU MÔ PHỎNG........................................................................................20
2.1. Sơ đồ mô phỏng............................................................................................20
2.2. Số liệu mô phỏng..........................................................................................23
2.3. Số liệu mô phỏng tháp tách xăng..................................................................25
2
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
3
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
4
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
5
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
MỞ ĐẦU
Dầu mỏ là nguồn nhiên liệu hóa thạch đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế
của tất cả các nước trên thế giới. Không những là nguồn nhiên liệu truyền thống, nguồn
nhiên liệu cho các loại động cơ mà nó còn là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành
công nghiệp hóa dầu đang rất phát triển hiện nay. Vì vậy giai đoạn chế biến dầu thô thành
các phân đoạn sản phẩm là tiền đề đầu tiên giúp chúng ta có được những nguồn nguyên
liệu cho các công đoạn sản xuất tiếp theo, nhằm tạo ra các sản phẩm quan trọng phục vụ
cho đời sống.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất là nhà máy lọc dầu đầu tiên xây dựng tại nước ta. Với
việc xây dựng nhà máy lọc dầu này, không những thúc đẩy sự phát triển của nền công
nghiệp dầu khí nói riêng mà còn đem lại lợi ích rất lớn cho nền kinh tế đất nước nói
chung. Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã được xây dựng với năng suất xử lý ban đầu là 6.5
triệu tấn dầu thô/ năm. Tuy nhiên, với nhu cầu ngày càng tăng của các sản phẩm dầu mỏ
như hiện nay, việc tăng năng suất nhà máy là rất cấp thiết.
Mô hình hóa và mô phỏng là một trong những phương pháp được ứng dụng rộng
rãi để phục vụ nghiên cứu khoa học: từ nghiên cứu, thiết kế chế tạo đến vận hành các hệ
thống của nhà máy lọc dầu. Làm thế nào để thiết kế được các thiết bị, phải vận hành hệ
thống ra sao để có được hiệu quả cao nhất đó là một bài toàn khó luôn đặt ra cho các nhà
nghiên cứu, các nhà kỹ thuật…Mô hình hóa và mô phỏng là một công cụ mạnh mẽ giúp
rút ngắn thời gian và giảm mức độ phức tạp trong việc giải các bài toán được đặt ra. Ngày
nay, với sự trợ giúp của máy tính tốc độ cao kết hợp với các phần mềm chuyên dụng như
Pro II, Hysys …càng làm cho việc tối ưu hóa, quy hoạch và mô phỏng thuận lợi hơn.
Với đề tài: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung
Quất bằng phần mềm Hysys”, đồ án này một cách thực tế hóa các lí thuyết đã học, giúp
nhìn nhận một quá trình mô phỏng thiết kế đơn giản và phân tích kết quả mô phỏng để
chọn cách thay đổi điều kiện vận hành để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Chúng em xin
chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đình Minh Tuấn và các thầy cô giáo trong bô ̣ môn đã
nhiê ̣t tình hướng dẫn và giúp chúng em hoàn thành tốt đồ án này.
Sinh viên thực hiện
6
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
7
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
1.2. Các cụm phân xưởng trong nhà máy lọc dầu Dung Quất
8
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
- Phân xưởng thu hồi lưu huỳnh (SRU – Sulfur Recovery Unit - Unit 022 + Unit
025)
- Phân xưởng đồng phân hóa (ISOM – Isomerization Unit - Unit 023)
- Phân xưởng xử lý LCO bằng hydro (LCO HDT – LCO Hydro Treating - Unit 024)
- Phân xưởng Polypropylene (PP)
1.2.2. Các phân xưởng phụ trợ
- Hệ thống nước (water systems - unit 031);
- Phân xưởng hơi nước, nước nguyên liệu cho nồi hơi và nước ngưng (steam, bfw
and condensate - unit 032);
- Phân xưởng nước làm mát (cooling water system - unit 033)
- Phân xưởng cung cấp nước biển (sea water intake system - unit 034)
- Phân xưởng khí điều khiển và khí công nghệ (instrument & plant air - unit 035)
- Phân xưởng nitơ (nitrogen system - unit 036)
- Phân xưởng khí nhiên liệu (fuel gas system - unit 037)
- Phân xưởng dầu nhiên liệu (refinery fuel oil system - unit 038)
- Phân xưởng cung cấp kiềm (caustic supply system - unit 039)
- Nhà máy điện (power plant - unit 040)
- Phân xưởng xử lý nước thô (ro - reverse osmosis – unit 100)
1.2.3. Các phân xưởng ngoại vi (Offsite)
- Phao nhập dầu thô (spm – single point mooring - unit 082)
- Khu bể chứa dầu thô (crude tankage - unit 060)
- Khu bể chứa trung gian (refinery tankage - unit 051)
- Hệ thống pha trộn sản phẩm (blending system - unit 054)
- Khu bể chứa sản phẩm (product tank farm - unit 052)
- Trạm xuất xe bồn (truck loading - unit 053)
- Đường ống kết nối (interconnecting pipeline (unit 071 & 072)
- Cảng xuất sản phẩm (jetty - unit 081)
- Hệ thống dầu rửa (flushing oil system - unit 055)
- Hệ thống dầu thải (slops system - unit 056)
2. TỔNG QUAN VỀ PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN CDU
2.1. Giới thiệu sơ lược về phân xưởng chưng cất khí quyển (CDU - Crude
Distillation Unit) của nhà máy lọc dầu Dung Quất:
Phân xưởng CDU có thể xem là phân xưởng “cửa ngõ” của NMLD với nhiệm vụ
phân tách dầu thô thành những phân đoạn nhỏ hơn theo những khoảng nhiệt độ sôi khác
nhau. Phân xưởng CDU của NMLD Dung Quất được thiết kế với công suất 6.5 (triệu tấn
dầu thô/năm) tương đương với 812500 (kg/h) (tính cho 8000 giờ làm việc trong một
năm). Phân xưởng CDU được thiết kế để vận hành với hai nguồn dầu thô là dầu Bạch Hổ
9
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
của Việt Nam và dầu Dubai của Trung Đông. Theo kế hoạch, giai đoạn đầu hoạt động,
nhà máy sẽ sử dụng nguồn nguyên liệu là 100 % dầu thô Bạch Hổ.
Các sản phẩm của phân xưởng CDU là Off gas, LPG, Full Range Naphtha,
Kerosene, LGO, HGO và cặn chưng cất khí quyển. Hầu hết các sản phẩm của CDU đều
đi vào các phân xưởng khác của nhà máy lọc dầu như: NHT (Unit 012: Naphtha
Hydrotreatment Unit), KTU (Unit 014: Kerosene Treating Unit), RFCC (Unit 015:
Residue Fluidised Catalytic Cracking Unit) …
2.2. Tổng quan vị trí phân xưởng chưng cất CDU trên sơ đồ nhà máy lọc dầu
Dung Quất
Trên sơ đồ nhà máy, dòng dầu thô nguyên liệu sau khi đi qua hệ thống tiền gia
nhiệt (Preheater), tách muối sẽ được đưa vào tháp chưng cất chính T-1101 (Main
fractionator). Tại đây dầu thô sẽ được phân tách ra thành các phân đoạn:
+ Overhead: Phần đi ra trên đỉnh. Phần này sẽ được đưa qua hệ thống làm nguội và
phân tách để tách nước ra khỏi dòng Hydrocarbon lỏng trước khi cho dòng
hydrocarbon vào tháp ổn định T-1107 (Stabiliser). Tháp ổn định sẽ phân tách ra
các sản phẩm Off gas, LPG ở đỉnh và Full Range Naphtha ở đáy.
+ Các sản phẩm rút ở thân tháp là Kerosene, LGO và HGO lần được được lấy ra từ
các Side column T-1102, T-1103 và T-1104.
+ Cặn chưng cất khí quyển được lấy ra ở đáy tháp T-1101.
Số liệu thiết kế và thông số vận hành của các thiết bị sẽ được trình bày cụ thể ở
phần mô phỏng phân xưởng.
10
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
2. Các bước xây dựng mô hình tính toán mô phỏng trong hysys
Để bắt đầu tiến hành thiết kế mô phỏng cho một quy trình công nghệ, sau khi khởi
động phần mềm ứng dụng Hysys ta thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thiết lập hệ đơn vị sử dụng:
Kick chuột vào mục Home chọn Unit sets để thực hiện chọn hệ đơn vị tính toán.
11
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Việc xác định hệ nhiệt động có ý nghĩa quan trọng vì điều này sẽ quyết định đến
phương pháp tính toán và kết quả của quá trình. Thông thường lựa chọn hệ nhiệt
động Peng - Robinson hoặc SRK cho các hệ dầu và khí. Ở đây hóm chọn hệ nhiệt
động Peng – Robinson.
13
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Hình II.5 Nhập đường cong chưng cất của Assay dầu
14
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
15
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Hình II.9 Các cấu tử giả theo đường cong chưng cất TBP
Bước 5: Nhấn phím Enter Simulation để vào môi trường mô phỏng, ở đây ta có thể
thiết lập các dòng và thiết bị cần thiết cho quy trình công nghệ. Trong môi trường
mô phỏng, ta nhấn F4 sẽ xuất hiện Case (Main) gồm tất cả các thiết bị có thể có
trong nhà máy chế biến khí như: tháp chưng cất, bình tách, thiết bị trao đổi nhiệt,
máy nén, bơm, thiết bị giản nở, van, và một số thiết bị điều khiển,…Ta tiến hành
lựa chọn thiết bị và nhập các thông số cần thiết cho thiết bị đó, sau đó là lắp ghép
chúng lại với nhau theo đúng sơ đồ quy trình công nghệ của nhà máy.
16
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
17
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
CHƯƠNG III: MÔ PHỎNG PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN CDU CỦA NHÀ MÁY
LỌC DẦU DUNG QUẤT BẰNG PHẦN MỀM HYSYS
1. NGUYÊN LIỆU CỦA PHÂN XƯỞNG CDU
Phân xưởng chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất được thiết kế để
xử lý nguồn dầu thô Bạch Hổ, hoặc dầu thô Dubai hoặc phối trộn giữa hai nguồn dầu thô
đó. Trong đồ án này, nhóm thực hiện đồ án tiến hành mô phỏng phân xưởng với nguồn
nguyên liệu là dầu thô Bạch Hổ. Các đặc trưng kỹ thuật của loại dầu thô này được lấy dựa
theo các phân tích của Trung tâm nghiên cứu và phát triển chế biến dầu khí (RDCPP,
1998) và được Technip cập nhật lại vào năm 2007.
1.1. Tính chất
Dầu thô Bạch Hổ là nguồn dầu thô ngọt và nhẹ, với độ API là 39.2, hàm lượng lưu huỳnh
0.03% khối lượng. Với giá trị KW = 12.3, dầu thô Bạch Hổ được xếp vào họ dầu parafinic.
[1]
Dầu thô Bạch Hổ được đánh giá là loại dầu thô có chất lượng tốt, hàm lượng tạp chất
thấp.
1.2. Đường cong chưng cất
Đường cong chưng cất của dầu thô Bạch Hổ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng III.1 Phần chưng cất của dầu thô Bạch Hổ
Dữ liệu đường cong chưng cất
o
C %wt Tổng %wt Tỉ trọng
Lights End 2.86 2.86 -
68-93 1.53 4.39 0.6816
93-157 8.43 12.82 0.746
157-204 7.24 20.06 0.7734
204-260 8.38 28.44 0.7972
260-315 10.21 38.65 0.8160
315-371 12.11 50.76 0.8285
371-427 12.58 63.34 0.8437
427-482 12.84 76.18 0.8539
482-566 9.74 85.92 0.8904
Đường cong chưng cất điểm sôi thực thể hiện trong hình bên dưới:
18
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Hình III.11 Đường cong chưng cất điểm sôi thực của dầu thô Bạch Hổ
1.3. Light Ends
Thành phần Light ends của dầu thô Bạch Hổ được thể hiện trong bảng sau:
Bảng III.2 Thành phần Light ends của dầu thô Bạch Hổ[1]
Cấu tử %Wt
C1 0.0002
C2 0.0031
C3 0.0327
iC4 0.0488
nC4 0.2122
iC5 0.3741
nC5 0.6270
Cyclo-C5 0.0300
2,2-dimetyl-C4 0.0243
2,3-dimetyl-C4 0.0530
2-metyl-C5 0.3885
3-metyl-C5 0.2099
n-C6 0.8528
19
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
2. SỐ LIỆU MÔ PHỎNG
2.1. Sơ đồ mô phỏng
Trong phạm vi đồ án, nhóm chia thành 4 cụm:
Dầu thô từ bể chứa được bơm đi đến cụm tiền gia nhiệt, dầu thô sau khi được gia
nhiệt đến 138oC thì được đưa vào cụm tách muối. Trong phạm vi đồ án này, nhóm thực
hiện đồ án sử dụng bình tách ba pha để mô phỏng cụm tách muối, với mục đích thể hiện
đầy đủ công nghệ ở phân xưởng CDU. Dầu thô đã tách muối được đưa vào cụm gia nhiệt
nóng gồm hệ thống các thiết bị trao đổi nhiệt với tác nhân gia nhiệt là các dòng từ Pump
Around, các dòng sản phẩm từ thân tháp; và lò đốt để gia nhiệt dòng dầu thô lên đến
358oC trước khi vào tháp tách chính. Tại tháp tách chính, dầu thô được phân tách thành
các phân đoạn: Overhead; Kerosene; LGO; HGO; Residue. Phân đoạn Overhead sau khi
ngưng tụ và tách nước được đưa vào tháp ổn định xăng để tách thành: Offgas; LPG và
Full Range Naphtha. Các phân đoạn Kerosene, LGO, HGO được đưa sang các tháp tách
cạnh sườn, phần nhẹ tách ra đưa hồi lưu về tháp chính, phần sản phẩm đưa đến các phân
xưởng chế biến tiếp theo.
20
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Hình III.12 Sơ đồ mô phỏng cụm tiền gia nhiệt nguội và tách muối
21
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Thông số hoạt động của các tháp Stripper cạnh sườn được thể hiện ở bảng sau:
Bảng III.6 Thông số hoạt động của các Side Stripper
Kerosene
LGO Stripper HGO Stripper
Tháp Stripper
T1103 T1104
T1102
Số đĩa 10 6 6
Đĩa tháo ra (từ T1101) 15 26 38
Đĩa trả về (về T1101) 12 23 35
Thông số của các Pump Around được thể hiện ở bảng sau:
Bảng III.7 Thông số các PA[2]
PA PA đỉnh PA Kero PA LGO PA HGO
Đĩa tháo ra 4 15 26 38
Đĩa trả về 1 12 23 35
Lưu lượng (kg/h) 490377 211124 758719 134995
23
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
24
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Số liệu của các dòng Steam được thể hiện trong bảng sau:
Bảng III.11 Số liệu các dòng steam[2]
Steam tháp Steam LGO Steam HGO
Steam
chính stripper stripper
Lưu lượng (kg/h) 16000 5070 2600
o
Nhiệt độ ( C) 350 350 350
Áp suất (bar) 3.5 3.5 3.5
2.3. Các ràng buộc của tháp chưng cất T1101.
Các ràng buộc của tháp T1101 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng III.12 Các ràng buộc của tháp T1101
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng các phân đoạn sản phẩm.
Sử dụng giá trị GAP và OVERLAP để đánh giá chất lượng qua trình phân tách, giá trị đó
được tính như sau:
∆T = T5% phân đoạn nặng – T95% phân đoạn nhẹ (ASTM D86)
Nếu ∆T mang giá trị dương thì gọi là GAP, giá trị đó âm gọi là OVERLAP. GAP càng
lớn và OVERLAP càng tiến tới giá trị 0 thì độ phân tách càng cao, chất lượng sản phẩm
càng tốt.
25
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Các giá trị GAP và OVERLAP của các phân đoạn chưng cất dầu thô được thể hiện ở bảng
sau[3]
Bảng III.13 Giá trị GAP-OVERLAP
Các tiêu chuẩn Giá trị tiêu chuẩn
GAP Naphtha-Kero 0ᵒC min
GAP Kero-LGO 0ᵒC min
OVERLAP LGO-HGO 20ᵒC max
Overflash 3% đến 5% lưu lượng nạp liệu
3. Mô phỏng và biện luận xác định số đĩa lý thuyết của tháp chưng cất T-1101
Để mô phỏng quá trình chúng ta cần xây dựng một mô hình lí thuyết căn cứ vào
các số liệu của mô hình thực tế. Những số liệu trong các bản vẽ PFD trong tài liệu của
Technip về cấu trúc của tháp: số đĩa, vị trí lấy ra và đưa vào của các tháp Stripping… đều
là số liệu thực tế. Chẳng hạn về số đĩa của tháp, Hysys sẽ mô phỏng dựa trên số đĩa lí
thuyết. Vì vậy nếu chúng ta muốn có một mô hình chính xác và có độ tin cậy thì cần phải
xác định được hiệu suất đĩa của tháp và từ đó đưa ra số đĩa lí thuyết phù hợp cho tháp.
Hoặc chi tiết hơn nếu có đầy đủ số liệu về hiệu suất của từng đĩa thì kết quả chúng ta càng
chính xác. Sau đây sẽ tiến hành biện luận và mô phỏng các trường hợp để có thể xác định
được số đĩa lý thuyết hợp lý.
3.1. Mô phỏng tháp với hiệu suất đĩa toàn tháp 100%
Trong trường hợp hiệu suất đĩa toàn tháp là 100%, các số liệu sử dụng để mô phỏng được
sử dụng như trong PFD.
Sau khi tiến hành mô phỏng với phần mềm Hysys thì kết quả thu được như sau:
Bảng III.14 Kết quả mô phỏng với hiệu suất đĩa 100%
Giá trị mô phỏng Trị cho phép Nhận xét
o
GAP Ker-Naphtha ( C) 18.56 10-20 0C Đạt
GAP LGO-Ker (oC) 25 0-10 0C Không Đạt
OVERLAP HGO-LGO (oC) 5.6 -5-0 0C Không Đạt
OVERFLASH 46500(6%) 3-5% Không Đạt
Kết luận: với trường hợp hiệu suất đĩa 100%, hiệu quả phân tách giữa phân đoạn LGO-
Kero, HGO-LGO quá tốt, do đó tiến mô phỏng tiếp để xác định số đĩa lý thuyết thích hợp.
26
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Hình III.15 Tháp chưng cất khí quyển trong phần mềm Hysys ứng với hiệu suất 100%
3.2. Chuyển số đĩa thực tế sang số đĩa lý thuyết
3.2.1. Mô phỏng với số đĩa lý thuyết
Quá trình mô phỏng dựa trên số đĩa lý thuyết của tháp. Vì vậy nếu chúng ta muốn có một
mô hình chính xác và có độ tin cậy thì cần phải xác định được hiệu suất đĩa của tháp và từ
đó đưa ra số đĩa lí thuyết phù hợp cho tháp. Hiệu suất đĩa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nó
thường được tính toán và cân nhắc kĩ trong quá trình thiết kế để sao cho vừa đảm bảo
được chỉ tiêu về kĩ thuật vừa có hiệu quả về kinh tế. Có khá nhiều tài liệu nói về khoảng
dao động của hiệu suất đĩa.
Bảng III.15 Hiệu suất đĩa từng vùng trong tháp
27
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
28
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Vị trí tháo trả về của các PA được thể hiện ở bảng sau:
Bảng III.18 Vị trí tháo trả về của các PA
Hình III.16 Tháp chưng cất khí quyển trong phần mềm Hysys ứng với hiệu suất từng vùng
3.2.2. Đánh giá kết quả mô phỏng
Sau khi tiến hành mô phỏng với phần mềm hysys thì thu được kết quả như sau:
a) Cân bằng vật chất tháp
Đánh giá cân bằng vật chất của tháp qua lưu lượng các dòng sản phẩm.
29
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
30
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Tăng công suất reboiler của Kerosene Stripper từ 2800 (kW) lên 15000 (kW)
Với các hiệu chỉnh trên thì kết quả cho quá trình phân tách như sau:
- Cân bằng vật chất
Bảng III.23 Cân bằng vật chất sau hiệu chỉnh
Lưu lượng các Theo PFD Theo mô phỏng
Sai lệch
dòng (kg/h) (kg/h)
LPG 2181 2181 0
Naphtha 108314 95870 0.11
Kerosene 51188 51190 0
LGO 170716 170700 0
HGO 69822 69820 0
Residue 407324 423100 0.04
31
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Bảng III.24 Chất lượng phân tách sau khi hiệu chỉnh
Giá trị mô phỏng Trị cho phép Kết luận
Overflash 3.52% 3-5% Đạt
GAP KER- NAP MIN(oC) 2.556 0% Đạt
GAP LGO- KER MIN(oC) 4.603 0÷10 Đạt
OVERLAP MAX(ºC) -3.596 -20 Đạt
Kết luận: Ta thấy rằng sau quá trình hiệu chỉnh thì chất lượng phân tách cơ bản cải thiện
rất nhiều.
Ngoài ra, chất lượng của quá trình phân tách còn được xem xét thông quá phân tích
đường cong chưng cất từng phân đoạn so với đường cong chưng cất của dầu thô:
Bảng III.25 Số liệu về đường cong chưng cất ASTM D86
ASTM D86
% thể Dầu
Overhead Kerosene LGO HGO
tích thô
0 -132.6 -90.72 148.4 130.1 185.5
5 103.7 60.53 175.9 230.5 333.7
10 136.2 73.13 179.1 238.8 342.1
30 247.1 105.8 185.9 257.1 355.7
50 340.4 116.8 192.1 274.2 366.9
70 426.5 135.2 199.4 293.5 382
90 636.3 152.1 210.9 319.5 415.8
95 651.2 159.6 216.6 325.4 422.8
100 766.5 184.4 249.7 360.0 477.4
32
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
ASTM D86
1000
800
600
CRUDE
naphtha
oC
400 kero
lgo
200 hgo
0
0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60
-200
%vol
Hình III.17 Đường cong chưng cất ASTM D86 của các phân đoạn dầu thô
33
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
CHƯƠNG IV: KHẢO SÁT CHẾ ĐỘ VẬN HÀNH CỦA NHÀ MÁY LỌC DẦU DUNG
QUẤT VỚI MIN – MAX KEROSENE
1. MÔ PHỎNG Ở CHẾ ĐỘ MAX KEROSENE
Ở chế độ Max Kerosene Case điểm cắt các phân đoạn được thay đổi với xu hướng thu
được nhiều sản phẩm Kerosene hơn. CDU có thể tăng lượng Kerosene rút ra với chất
lượng chấp nhận được để phù hợp với thay đổi thị trường. Sự thay đổi tương ứng với 17%
lớn hơn lượng sản xuất Kerosene trong trường hợp cơ bản.
1.1. Trích suất dữ liệu và tiến hành mô phỏng:
a) Lưu lượng dòng nguyên liệu và các dòng sản phẩm chính
- Nguyên liệu: dầu thô Bạch Hổ với lưu lượng 812500 kg/h
- Các sản phẩm: Dựa trên hiệu suất thu từng phân đoạn trong Assay dầu thô
và tính toán ra lưu lượng của các sản phẩm như sau:
Bảng IV.26 Lưu lượng các phân đoạn sản phẩm (Max Kerosene)
TBP cut point Lưu lượng
Sản phẩm
(°C) (kg/h)
Khí và 160 135412
xăng
Kero 210 62725
LGO 330 169000
HGO 370 71580
Residue 370+ 401772
b) Điều kiện vận hành của tháp và các tiêu chuẩn
Ở đây, để mô phỏng cho trường hợp max kerosene ta sử dụng các điều kiện vận hành
cũng như tiêu chuẩn ràng buộc của tháp như trường hợp mô phòng tháp với số đĩa lí
thuyết là 26 đĩa, nạp liệu ở đĩa 24 trong trường hợp đã hiệu chỉnh.
c) Đánh giá kết quả mô phỏng
Sau khi nhập các thông số và hiệu chỉnh lại cho đảm bảo các chỉ tiêu thì quá trình mô
phỏng gần như đã hoàn chỉnh. Ta xuất kết quả và kiểm tra các giá trị.
34
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Kết quả mô phỏng hoàn toàn phù hợp với các giá trị của PFD. Dòng Overhead và Residue
có sai số với PFD (lưu lượng dòng Overhead không đặt làm tiêu chuẩn mà khống chế qua
nhiệt độ đỉnh tháp)
35
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Ta thấy rằng với điều kiện vận hành như trên thì chất lượng phân tách không đạt. Do vậy
nhóm tiến hành thay đổi một số điều kiện để cải thiện khả năng phân tách.
1.2. Hiệu chỉnh chất lượng phân tách
Để cải thiện khả năng phân tách cho trường hợp Max kerosene thì nhóm thay đổi các điều
kiện vận hành như sau:
Thay đổi công suất các hệ thống hồi lưu tuần hoàn (PA). Cụ thể:
Bảng IV.29 Hiệu chỉnh công suất PA
36
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
Với các hiệu chỉnh trên thì kết quả cho quá trình phân tách như sau:
- Cân bằng vật chất
Bảng IV.31 Cân bằng vật chất sau hiệu chỉnh
Theo mô
Lưu lượng Theo PFD
phỏng Sai số (%)
các dòng (kg/h)
(kg/h)
Overhead 135412 114600 0.08
Kerosene 62725 62725 0
LGO 169000 169000 0
HGO 71581 71581 0
Residue 401772 391900 0.02
37
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
KẾT LUẬN
Sau 5 tuần tìm hiểu cũng như tiến hành mô phỏng thì nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ đồ án
được giao:
Tìm hiểu về phương pháp mô hình hóa và mô phỏng.
Hiểu và biết cách sử dụng và các tiện ích của phần mềm Hysys.
Tìm hiểu về hiệu suất của các vùng trong tháp chưng cất.
Tìm hiểu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến chất lượng tách của tháp chưng cất.
Mô phỏng hoạt động ở trạng thái tĩnh của phân xưởng chưng cất khí quyển
(CDU) của nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Thực hiện mô phỏng thêm chế độ hoạt động khác của nhà máy lọc dầu Dung
Quất.
Đồ án “Công nghệ lọc dầu” mang lại cho nhóm nhiều kiến thức hữu ích, phần nào biết
cách sử dụng phần mềm, đặc biệt áp dụng được phần mềm mô phỏng trong việc mô
phỏng một phân xưởng hoặc một nhà máy lọc dầu.Vì khả năng, kiến thức của chúng em
còn hạn chế nên quá trình làm và kết quả thu được có thể còn nhiều sai sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và các bạn. Một lần nữa nhóm tác giả xin gửi lời
cảm ơn đến thầy Nguyễn Đình Minh Tuấn đã tận tình hướng dẫn cũng như sự góp ý của
các thầy cô khác.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Đỗ Uyễn My – Phan Tú Tài
38
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn
Đồ án: “Mô phỏng tháp chưng cất khí quyển của nhà máy lọc dầu Dung Quất bằng phần mềm Hysys”
39
SVTH: Đỗ Uyễn My
Phan Tú Tài GVHD: TS.Nguyễn Đình Minh Tuấn