Professional Documents
Culture Documents
o Đối với các ankan có khối lượng phân tử thấp, quá trình xảy ra hoàn toàn khác . Để
đạt được sự chuyển hóa 90% trong sự phân hủy butan tạo ethene và êtan cần vận
hành tại áp suất 2 bar, nhiệt độ gần 500oC. Trong những điều kiện này phản ứng
dehydro hóa đạt đến trạng thái cân bằng với mức độ chuyển hóa chỉ khoảng 15%
o Phân hủy:
o Chuyển vị:
o Thay thể:
o Cơ chế chuỗi sau đây đã được đề nghị cho các phản ứng polycondensation, mà
biến đổi asphaltenes thành cốc
o Nhiệt độ,
o Áp suất,
o Đặc trưng nguyên liệu,
o Hơi nước đưa vào thiết bị phản ứng
dx E 1
V k 1 x exp hay k ' t ln
dt RT 1 x
với x là phần khối lượng nguyên liệu đã bị chuyển hoá.
o Năng lượng hoạt hoá (E) thay đổi theo bản chất và thành phần của nguyên liệu.
o Các phản ứng tạo thành asphaltène và tạo cốc có năng lượng hoạt hoá từ 250 –
380 kJ/mol. Năng lượng hoạt hoá này càng lớn khi nhiệt độ tăng lên.
Chuyển hóa phân đoạn nặng 33
Công nghệ quá trình
o Các thông số vận hành
n Nhiệt độ khi ra khỏi lò
n Lưu lượng nguyên liệu
n Áp suất
n Ảnh hưởng của hơi nước phun vào ống cấp nhiệt
o Hiệu suất và đặc tính của các sản phẩm
n Độ chuyển hóa
n Chất lượng sản phẩm
o Các sơ đồ công nghệ của quá trình
Chuyển hóa phân đoạn nặng 34
Các thông số vận hành
o Nhiệt độ khi ra khỏi lò: được xem là một thông số vận hành mặc dù các
phản ứng xảy ra tại vùng nhiệt độ tăng trong các ống truyền nhiệt của lò
đốt. Nhiệt độ này nằm trong khoảng 430 – 490°C tuỳ thuộc nguyên liệu
và công nghệ. Nếu trong sơ đồ công nghệ, sau lò đốt có lắp đặt một buồng
làm nguội (soaker) để các phản ứng có thể tiếp diễn, nhiệt độ sau khi ra
khỏi lò trong trường hợp này có thể chọn theo độ chuyển hoá mong muốn:
tăng nhiệt độ này lên 6 -7°C sẽ làm tăng độ chuyển hoá lên 1% nhưng nó
bị giới hạn trên do sự kết tủa các asphaltène trong cặn giảm nhớt.
o Lưu lượng nguyên liệu: Khi tăng lưu lượng nguyên liệu sẽ làm giảm thời
gian lưu trong thiết bị phản ứng nhưng đồng thời cũng làm biến đổi chế
độ chảy trong các ống truyền nhiệt và trong buồng làm nguội. Khi lưu
lượng tăng lên 10%, nếu muốn giữ nguyên độ chuyển hoá có thể tăng
nhiệt độ sau khi ra khỏi lò lên 3°C để bù trừ hiệu ứng do tăng lưu lượng.
o là một công nghệ rất uyển chuyển, tương đối rẻ tiền, có thể áp dụng cho
nhiều loại nguyên liệu khác nhau và sản xuất nhiều loại cốc với chất lượng
khác nhau phù hợp với nhu cầu.
o Quá trình này hiện nay đang được nghiên cứu bởi nhiều công ty: Foster
Wheeler, Conoco and Lummus
v Nhiệt độ :
o Khi nhiệt độ tăng hiệu suất sản phẩm cốc giảm, hiệu suất sản phẩm khí và lỏng tăng.
Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tăng cao, cốc dễ tạo thành trong lò gia nhiệt và đường ống nối
giữa thiết bị này với thùng tạo cốc. Hơn nữa, cốc tạo ra sẽ rất cứng và khó thu hồi.
Thông thường, nhiệt độ đầu ra được điều chỉnh sao cho hàm lượng chất dễ bay hơi
trong cốc tạo thành nằm trong khoảng từ 6 – 8 % khối lượng, tương ứng với nhiệt độ
dòng nguyên liệu ra khỏi lò gia nhiệt khoảng 468 - 524°C (công nghệ Conocophilips) .
v Áp suất :
o Khi áp suất tăng, các sản phẩm lỏng duy trì nhiều hơn trong thiết bị cốc hóa, điều này
làm tăng hiệu suất cốc và khí, giảm hiệu suất sản phẩm lỏng. Tuy nhiên nếu áp suất
quá thấp, các thành phần nặng không mong muốn có trong nguyên liệu cũng hóa hơi,
làm tăng công suất xử lí cho cụm phân đoạn. Do vậy, trong thực tế áp suất vận hành ở
thiết bị cốc hóa khoảng 15 – 150 psia.
v Tỷ số hồi lưu :
o Tỉ số tuần hoàn là tỉ lệ về thể tích giữa sản phẩm đáy của tháp tách và nguyên liệu mới
được đưa vào lò gia nhiệt, thông thường được điều chỉnh để đạt được chất lượng sản
phẩm ra theo mong muốn. Tỉ số này thấp tương ứng với việc lấy ra nhiều sản phẩm và
có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng phân đoạn gasoil được đưa ra khỏi tháp tách.
Thông thường tỉ số này biến thiên trong khoảng 0,05 – 2
Chuyển hóa phân đoạn nặng 75
Chu trình luyện cốc
o Tăng năng suất tạo cốc
n Tăng kích thước thiết bị luyện cốc
n Tăng số lượng thiết bị luyện cốc
n Khống chế tốt chiều cao cốc tạo thành
o Chu kỳ luyện cốc: có xu hướng giảm
n Trước đây có 24h
n Hiện nay 16h
n Xu hướng giảm còn 14 hoặc 12h
o Nung cốc: green coke được nung đến 1200 – 1500oC trong 90 phút để loại
bỏ các VCM nhằm cải thiện các tính chất vật lý của cốc như độ dẫn nhiệt
và tỷ trọng
o Áp dụng linh hoạt với nhiều loại nguyên liệu : cặn chân không, polyme từ
cracking xúc tác, asphalt, bitumen, cặn visbreaking và dầu nặng.
o Nguyên liệu nên có chỉ số CCR > 6% (không có giới hạn trên).
o Các hạt cốc tuần hoàn lại từ lò đốt giữ hai chức năng : cung cấp nhiệt cho
quá trình và đóng vai trò là các tâm hoạt động cho phản ứng.
o Chi phí xử lý không phụ thuộc nhiều vào tạp chất có trong nguyên liệu.
o Sản phẩm gasoil có thể dùng làm nhiên liệu cho quá trình cracking, hydro
cracking hay dùng làm nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp (<0,3%m).
o Sản phẩm naphtha sau khi HDT có thể dùng làm nguyên liệu cho quá trình
reforming, phân đoạn nhẹ dùng làm nguyên liệu cho quá trình alkyl hóa,
làm nhiên liệu...
o Nhiệt sinh ra từ đốt cốc có thể dùng để sản xuất hơi nước
o Là công nghệ kết hợp giữa cốc hóa tầng sôi và khí hóa cốc.
o Độ linh hoạt trong lựa chọn nguyên liệu, năng suất và chất
lượng sản phẩm lỏng tương tự công nghệ cốc hóa tầng sôi.
o Chuyển hóa 99% nguyên liệu thành sản phẩm lỏng và khí.
Hiệu suất cốc rất thấp, chứa nhiều lưu huỳnh và kim loại.
o Có thể thu hồi lưu huỳnh và kim loại bởi các quá trình thích
hợp.
o Khí từ thiết bị khí hóa giàu CO và hydro có thể sử dụng trong
nhiều lĩnh vực như sản xuất hydro, amoniac, methanol hay
làm nhiên liệu cho lò đốt, nồi hơi
Công nghệ cốc hoá tầng sôi Công nghệ cốc hoá trễ
Hiệu suất sản phẩm lỏng cao hơn một ít Chất lượng sản phẩm lỏng cao hơn một ít
so với cốc hoá trễ so với cốc hoá tầng sôi
Không sử dụng khí nhiên liệu để cấp Phải sử dụng khí nhiên liệu để cấp nhiệt
nhiệt cho quá trình cho quá trình