Professional Documents
Culture Documents
--------------- ---------------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THIẾT BỊ CHƯNG LUYỆN
LIÊN TỤC HỖN HỢP HAI CẤU TỬ
METYLIC – NƯỚC
HÀ NỘI 2022
Đồ án Quá Trình và Thiết bị GVHD: TS. Nguyễn Thị Thu Huyền
NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CH3440
(Dùng cho sinh viên khối cử nhân kỹ thuật/kỹ sư)
I. Đề tài thiết kế
Tính toán và thiết kế hệ thống chưng luyện liên tục để tách hỗn hợp hai cấu tử.
- Hỗn hợp: Metylic-nước
- Loại thiết bị: tháp chưng luyện loại đệm
II. Các số liệu ban đầu
Năng suất thiết bị tính theo hỗn hợp đầu: 3,5 (kg/s)
Nồng độ hỗn hợp theo phần trăm khối lượng:
- Hỗn hợp đầu: aF = 35 (% khối lượng)
- Hỗn hợp đỉnh: aP = 98 (% khối lượng)
- Hỗn hợp đáy: aW= 0,5 (% khối lượng)
Tháp làm việc ở áp suất khí quyển
Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi
III. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán
1. Phần mở đầu.
2. Vẽ và thuyết minh sơ đồ công nghệ (bản vẽ A4).
3. Tính toán kỹ thuật thiết bị chính.
4. Tính cơ khí thiết bị chính.
5. Tính và chọn thiết bị phụ (lựa chọn 03 thiết bị phụ trong dây chuyền công nghệ).
6. Kết luận.
7. Tài liệu tham khảo.
IV. Các bản vẽ
- Bản vẽ dây chuyền công nghệ: Khổ A4.
- Bản vẽ lắp thiết bị chính: Khổ A1.
V. Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Huyền
VI. Ngày giao nhiệm vụ: ngày 10 tháng 10 năm 2021.
VII. Ngày phải hoàn thành: ngày 27 tháng 12 năm 2022.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 5
I. GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................................................... 6
1. Giới thiệu chung về quá trình chưng. .......................................................................................... 6
1.1, Giới thiệu................................................................................................................................. 6
1.2, Chế độ làm việc của tháp đệm............................................................................................... 6
1.3, Ưu điểm của tháp đệm. .......................................................................................................... 7
1.4, Nhược điểm của tháp đệm. .................................................................................................... 7
2. Tổng quan về hỗn hợp chưng. ...................................................................................................... 7
2.1, Rượu metylic (ancol metylic)................................................................................................. 7
2.2, Nước......................................................................................................................................... 9
2.3, Hỗn hợp rượu metylic – nước. ............................................................................................ 10
II. SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ........................................................................................ 11
1. Sơ đồ công nghệ, chú thích. ........................................................................................................ 11
2. Thuyết minh dây chuyền sản xuất. ............................................................................................ 13
III. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH........................................................................... 14
1. Tính toán cân bằng vật liệu toàn tháp. ...................................................................................... 14
1.1, Tính cân bằng vật liệu. ......................................................................................................... 14
1.2, Xác định số bậc thay đổi nồng độ. ...................................................................................... 15
1.2.1, Xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu (Rmin) ............................................................................ 15
1.2.2, Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp Rth .............................................................................. 17
1.2.3, Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp RTH theo tiêu chí thể tích tháp nhỏ nhất ................ 18
1.2.4, Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp RTH theo tiêu chí thể tích VT của tháp ..................... 19
2. Xác định số đĩa ............................................................................................................................ 21
2.1, Xác định số đĩa dựa vào đồ thị Mccabe - Thiesel .............................................................. 21
2.2, Xác định số đĩ thực tế dựa trên hiệu suất trung bình ....................................................... 23
3. Tính đường kính tháp. ................................................................................................................ 24
3.1, Thông số vật lý đoạn chưng. ................................................................................................ 24
3.2, Thông số vật lý đoạn luyện. ................................................................................................. 26
3.3, Xác định đường kính tháp. .................................................................................................. 28
3.4, Đường kính đoạn luyện........................................................................................................ 29
3.5, Đường kính đoạn chưng. ..................................................................................................... 31
4. Tính chiều cao tháp. .................................................................................................................... 34
5. Trở lực của tháp. ......................................................................................................................... 36
6. Cân bằng nhiệt lượng trong tháp............................................................................................... 39
IV. TÍNH TOÁN CƠ KHÍ .................................................................................................................. 47
PHỤ LỤC
I. Danh mục hình ảnh
Hình 1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ……..…………………………………………....13
Hình 2. Đồ thị đường cần bằng pha lỏng – pha hơi hỗn hợp metylic – nước…………...17
Hình 3. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ V=(NLT +1) – R……………………………......21
Hình 4. Đồ thị xác định Nltc, Nltl ……………………………………………………24
Hình 5. Sơ đồ cân bằng nhiệt luợng trong tháp chưng luyện…..……………………...41
LỜI MỞ ĐẦU
Để bước đầu làm quen với công việc của một kĩ sư hóa học là thiết kế một thiết
bị hay hệ thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ trong sản xuất, sinh viên Kỹ thuật Hóa
học trường Đại học Bách khoa Hà Nội được nhận đồ án môn học: “Quá trình và thiết bị
Công nghệ Hóa học”. Việc thực hiện đồ án là điều rất có ích cho mỗi sinh viên trong
việc từng bước tiếp cận với thực tiễn sau khi đã hoàn thành khối lượng kiến thức của
môn học. Trên cơ sở kiến thức đó và một số môn khoa học khác có liên quan, mỗi sinh
viên sẽ tự thiết kế một thiết bị, hệ thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ kĩ thuật có giới
hạn trong các quá trình công nghệ. Qua việc làm đồ án môn học này, mỗi sinh viên phải
biết cách sử dụng tài liệu trong việc tra cứu, vận dụng đúng những kiến thức, quy trình
trong tính toán và thiết kế, tự nâng cao kĩ năng trình bày bản thiết kế theo văn phòng
khoa học và nhìn nhận vấn đề một cách có hệ thống.
Trong đồ án môn học này, nhiệm vụ phải hoàn thành là hiết kế hệ thống chưng
luyện liên tục để tách hỗn hợp hai cấu tử Rượu metylic – Nước làm việc ở áp suất khí
quyển. Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi, tháp loại đệm, năng suất 3,5 kg/s, nồng độ
hỗn hợp theo phần trăm khối lượng: hỗn hợp đầu (aF = 35%); hỗn hợp đỉnh (aP = 98%);
hỗn hợp đáy (aw=0,5).
Do hạn chế về thời gian, chiều sâu về kiến thức, hạn chế về tài liệu, kinh nghiệm thực
tế và nhiều mặt khác nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thiết kế. Em
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, xem xét và chỉ dẫn thêm của thầy, cô để đồ án
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Huyền đã hướng dẫn em hoàn
thành đồ án này!
Chưng là phương pháp tách hỗn hợp chất lỏng (cũng như các hỗn hợp khí đã hóa
lỏng) thành những cấu tử riêng biệt, dựa trên độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong
hỗn hợp. Chúng ta có thể thực hiện nhiều phương pháp chưng khác nhau như chưng
gián đoạn, chưng liên tục, chưng đơn giản, chưng luyện hỗn hợp đẳng phí, chưng phân
tử, chưng bằng hơi nước trực tiếp, chưng trích ly.
Ngày nay, phương pháp chưng được sử dụng rộng rãi để tách các hỗn hợp. Ở
trong đồ án này, ta xét chưng luyện liên tục để tách hỗn hợp hai cấu tử rượu metylic –
nước; chúng là sản phẩm thường thấy từ các quá trình lên men trong công nghệ sinh
học.
Khi chưng, hỗn hợp đầu chứa bao nhiêu cấu tử thì ta thu được bấy nhiêu cấu tử
sản phẩm. Để có thể thu được sản phẩm đỉnh với độ tinh khiết cao ta tiến hành chung
luyện nhiều lần hay còn gọi là chưng luyện.
Phần đồ án này sẽ trình bày thiết kế tháp chưng luyện liên tục loại tháp đệm để
phân tách hỗn hợp gồm hai cấu tử Rượu metylic – Nước, làm việc ở áp suất thường với
hỗn hợp đầu vào được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi.
Sau quá trình chưng luyện, ta thu được sản phẩm đỉnh là cấu tử có độ bay hơi lớn
hơn (rượu metylic) và một phần nhỏ cấu tử khó bay hơi hơn (nước). Sản phẩm đáy gồm
chủ yếu cấu tử khó bay hơi (nước) và một phần nhỏ cấu tử dễ bay hơi hơn (rượu metylic).
Tùy thuộc vào vận tốc khí mà chế độ thủy động trong tháp đệm là chế độ dòng,
xoáy hay sủi bọt. Chế độ dòng, vận tốc khí còn bé, lực hút phân tử lớn hơn lực ì nên
chuyển khối được quyết định bằng khuếch tán phân tử. Tăng dần vận tốc đến khi lực ì
bằng lực phân tư quá trình chuyển khối được quyết định không chỉ bằng khuếch tán
phân tử mà còn khuếch tán đối lưu. Chế độ thủy động lúc này chuyển sang chế độ quá
độ. Nếu tiếp tục tăng vận tốc khí lên nữa, ta có chế độ xoáy và quá trình chuyển khối
được quyết định bởi khuếch tán đối lưu. Tăng vận tốc khí đến một giới hạn nào đó thì
xảy ra hiện tượng đảo pha. Lúc này chất lỏng sẽ choán toàn bộ tháp và trở thành pha
liên tục, còn khí phân tán vào lỏng và trở thành pha phân tán, tạo bọt. Vận tốc khí ứng
với điểm đảo pha gọi là vận tốc đảo pha (vận tốc sặc).
Theo thực nghiệm thì quá trình chuyển khối ở chế độ sủi bọt là tốt nhất, song
trong thực tế tháp đệm chỉ làm việc ở vận tốc đảo pha, vì nếu tăng nữa thì sẽ rất khó
đảm bảo quá trình ổn định. Ở chế độ này, chất lỏng chảy thành màng bao quanh đệm,
nên còn gọi là chế độ màng. Vì vậy, trong thực tế tháp làm việc ở chế độ màng.
- Dễ gây ngộ độc: Methanol là chất cực độc, với một lượng nhỏ có thể gây mù mắt,
thậm chí có thể gây tử vong khi cơ thể tiếp xúc với lượng nhiều hơn. Do đó tuyệt
đối không được uống cồn hoặc dùng cồn thay rượu uống.
- Tính chất hóa học:
+ Tác dụng với kim loại kiềm:
- Ứng dụng:
+ Dung môi Methanol là nhiên liệu cho ngành giao thông vận tải, tạo metyl
tert- butyl ete để pha vào làm tăng tỉ số octan thay cho tetraetyl chì là chất
gây ô nhiễm cho môi trường.
+ Methanol là loại dung môi phổ biến sử dụng trong phòng thí nghiệm, đặc
biệt dùng để chạy sắc ký lỏng, nâng cap HPLC, chaỵ phổ UV-VIS.
+ Methanol công nghiệp được dùng trong xử lý nước thải sinh hoạt, nước
thải công nghiệp.
+ Ứng dụng làm pin nhiên liệu cung cấp hydrogen.
+ Sử dụng phổ biến trong sản xuất fomalin, andehit formic và axit axetic…
+ Methanol có vai trò quan trọng trong ngành sơn, in ấn, chất chống đông
lạnh, làm nhiên liệu cho các bếp lò nhỏ, cung cấp nhiên liệu đông cơ đốt.
- Điều chế:
+ Sản xuất hóa chất methanol từ khí thiên nhiên
- Các giai đoạn của quá trình sẽ diễn ra như sau:
+ Chuyển khí thiên nhiên để sản xuất khí tổng hợp → Chuyển hóa khí tổng
hợp thành methanol thô → Chưng cất methanol thô để tạo ra methanol có
độ tinh khiết yêu cầu.
+ Methanol là sản phẩm phụ của quá trình chưng cất rượu etylic. Methanol
chính là phần chất lỏng đầu tiên ngưng tụ được khi nấu rượu theo cách
chưng cất truyền thống.
+ Điều chế methanol từ khí hydro và cacbonic
2.2, Nước.
xuất, chủ yếu với các quá trình chính là lắng, lọc, làm mềm, trung hòa, giải khí
độc và sát trùng nước.
12 P-1 Bơm
13 P-2 Bơm
14 X-1 Thiết bị tháo nước ngưng sau thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
15 X-2 Thiết bị tháo nước ngưng sau thiết bị gia nhiệt ở đáy tháp
Dung dịch đầu từ thùng chứa hỗn hợp đầu T-1 được bơm P-1 bơm liên tục đưa
vào thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu H-1 qua van V-2 và lưu lượng kế F-1. Bơm P-2
được lắp song song dự phòng trường hợp bơm P-1 bị hỏng hóc. Tại thiết bị gia nhiệt
H-1, dung dịch được đun núng đến nhiệt độ sôi tF thì được đưa vào tháp chưng luyện
E-1 tại vị trí đĩa tiếp liệu.
Trong tháp chưng luyện E-1, hơi đi từ dưới lên gặp chất lỏng đi từ trên xuống,
nồng độ các cấu tử thay đổi theo chiều cao của tháp, nhiệt độ sôi cũng thay đổi tương
ứng với sự thay đổi của nồng độ.
Trong tháp chưng luyện E-1 xảy ra quá trình truyền chất giữa pha lỏng và pha
hơi, quá trình bốc hơi và ngưng tụ một phần lặp lại nhiều lần, cuối cùng trên đỉnh tháp
thu được sản phẩm đỉnh có nồng độ cấu tử dễ bay hơi và dưới đáy tháp thu được sản
phẩm đáy có nồng độ cấu tử khó bay hơi
Lỏng dưới đáy tháp giàu cấu tử khó bay hơi qua cơ cấu hồi lưu đáy tháp R-1, một
phần sẽ được đưa ra khỏi thiết bị và làm nguội ở thiết bị làm nguội C-1, khi đạt đến nhiệt
độ cấp thiết sẽ được đưa ra khỏi thiết bị vào thùng chứa sản phẩm đáy T-2. Một phần
sản phẩm đáy sẽ được qua thiết bị gia nhiệt ở đáy tháp H-2 để hồi lưu trở về tháp.
Hơi trên đỉnh tháp giàu cấu tử dễ bay hơi đi vào thiết bị ngưng tụ hồi lưu C-2, ở
đây nó được ngưng tụ lại. Qua cơ cấu hồi lưu R-2, một phần chất lỏng hồi lưu về tháp,
một phần khác lại đi qua thiết bị làm nguội C-3 để làm nguội đến nhiệt độ cần thiết rồi
đi vào thùng chứa sản phẩm đỉnh T-3.
Như vậy với thiết bị làm việc liên tục thì hỗn hợp đều được đưa vào liên tục và sản phẩm
cũng được tháo ra liên tục.
F=P+W [2-144]
W = F-P [2-144]
F = P + W = 3,5 kg/s
aF 0.35
MA 32.04
- Với xF = aF 1−aF = 0.35 1−0.35 = 0,232 (phần mol)
+ +
MA MB 32.04 18,015
aP 0.98
MA 32.04
- Với xP = aP 1−aP = 0.98 1−0.98 = 0,965 (phần mol)
+ +
MA MB 32.04 18,015
aW 0.005
MA 32.04
- Với xW = aW 1−aW = 0.005 1−0.005 = 0,003 (phần mol)
+ +
MA MB 32.04 18,015
Theo số liệu Bảng IX.2a – [2-149] thành phần cân bằng lỏng (x) – hơi (y) và
nhiệt độ sôi của hỗn hợp 2 cấu tử Methanol – Nước ở 760 mmHg (%mol) ta có bảng
sau:
Hỗn hợp
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
đẳng phí
y 0 26,8 41,8 57,9 66,5 72,9 77,9 82,5 87 91,5 95,8 100
t
100 92,3 87,7 81,7 78 75,3 73.1 71,2 69,3 67,6 66 64,5
(oC)
Bảng 2. Thành phần cân bằng lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt độ sôi của hỗn hợp 2 cấu
tử Methanol – Nước
Hệ hai cấu tử rượu metylic – nước trên đường cân bằng pha lỏng hơi không có
điểm đẳng phí. Nên chỉ cần sử dụng riêng phương pháp chưng luyện cũng có thể tách
thu được 2 cấu tử tinh khiết riêng biệt
Nhiệt độ sôi của hỗn hợp đầu xF = 23,2% mol, hỗn hợp sản phẩm đỉnh xP = 96,5%
mol, hỗn hợp sản phẩm đáy xW = 0,3% mol lần lượt là: toF= 80,52 oC, toP= 65,03 oC, toW
= 99,54oC.
Hình 2: Đồ thị đường cần bằng pha lỏng – pha hơi hỗn hợp metylic – nước
- Từ đồ thị cân bằng pha, ta nội suy được Bmax= 0,494 phần mol, y*F=60,7
- Chỉ số hồi lưu tối thiểu Rmin được xác định theo công thức:
xP 96,5 96,5
Bmax = = = 49,35 => Rmin= − 1 = 0,955
Rmin+ 1 Rmin + 1 49,4
Như vậy 2 phương pháp cùng giúp xác định được 1 giá trị Rmin= 0,955
- Xác định số đĩa lí thuyết nhỏ nhất NLT min :
- Xác định NLT min ở chế độ hồi lưu hoàn toàn bằng phương pháp đồ thị. Khi chỉ
số hồi lưu R → ∞ (chế độ hồi lưu hoàn toàn) đường làm việc của tháp chưng
luyện liên tục sẽ trùng với đường chéo của hình vuông (y=x) trên đồ thị Mc Cabe
– Thieile và số đĩa lí thuyết NLT của tháp sẽ là nhỏ nhất.
- Dựng đồ thị y-x (đồ thị Mc Cabe – Thiele). Từ điểm có tọa độ (xP; yP ) vẽ đường
thẳng song song với trục hoành cắt đường cân bằng pha tại 1 điểm; rồi tìm giao
điểm đó vẽ đường thẳng song song với trục tung gặp đường làm việc (y=x) ở một
điểm khác. Cứ tiếp tục dựng các đường song song cho đến khi tới điểm (xW; yW)
(tức là x<xW) thì dừng lại. Đếm số tam giác giữa đường cân bằng pha và đường
làm việc (y=x). Số tam giác có giá trị chính bằng số đĩa lí thuyết nhỏ nhất NLT min
cần tìm.
- Dựng như đồ thị hình xác định được số đĩa lí thuyết nhỏ nhất NLT min = 7 (đĩa)
- Chỉ số hồi lưu R có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí tương đối của đường làm việc
so với đường cân bằng pha trên đồ thị y-x (Mc Cabe Thiele) vì góc nghiêng
𝑅
đường làm việc của đoạn luyện 𝑡𝑎𝑛𝛼 = nên sẽ ảnh hưởng đến số đĩa lý thuyết
𝑅+1
NLT và chiều cao H của tháp. Mặt khác chỉ số hồi lưu cũng liên quan rực tiếp tới
lượng nhiệt Q cần cấp cho thiết bị đun bay hơi ở dưới tháp: Q=G = P(R+1). Ở
đây G – lưu lượng dòng hơi đi trong tháp; P – lưu lượng dòng sản phẩm đỉnh
- Như vậy chỉ số hồi lưu R có ảnh hưởng đến chiều cao của tháp (khi R tăng, chiều
cao H giảm, kinh phí chế tạo tháp giảm) và ảnh hưởng xuôi chiều đến lượng nhiệt
tiêu tốn Q (khi R tăng, lượng nhiệt Q tăng, chi phí vận hành tăng). Vì vậy để tháp
chưng cất làm việc đạt được hiệu quả kinh tế cao cần xác định được chỉ số hồi
lưu thích hợp RTH. Chỉ số hồi lưu RTH có thể xác định 2 tiêu chí là: chiều cao H
của tháp và thể tích VTháp. Tùy theo yêu cầu mức độ chính xác, tính toán công
nghiệp thường tính gần đúng chỉ số hồi lưu làm việc bằng RX = (1,2 – 2,5). Rx min
[2-158] hay RX = 1,3Rx min +0,3. [2-159]
- Do Rmin = 0.955 nên chỉ số hồi lưu làm việc sẽ trong khoảng Rx = 1,146 –
2,3875 hoặc Rx= 1,5415
1.2.3, Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp RTH theo tiêu chí thể tích tháp nhỏ nhất
- Để chọn Rth ta lập quan hệ NLT = f(R). Quan hệ này có thể được xây dựng bằng
phương pháp đồ thị của McCabe – Thiele hoặc sử dụng quan hệ thực nghiệm
Gilliand dựa trên phương trình Molokanov
1+54,4𝑥 𝑥−1
y* = 1- exp( . ) [6-14]
11+117,2𝑥 𝑥 0,5
Trong đó:
𝑁𝐿𝑇 − 𝑁𝐿𝑇 𝑚𝑖𝑛
• y* =
𝑁𝐿𝑇 +1
𝑅−𝑅𝑚𝑖𝑛
• 𝑥=
𝑅+1
- Nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu là: CF = 𝑎𝐹 . 𝐶𝑚𝑒𝑡𝑦𝑙𝑖𝑐 + (1 − 𝑎𝐹 ). 𝐶𝑛ướ𝑐 .
- Từ bảng số liệu I.212 [1-254] sử dụng công thức nội suy tìm ẩn nhiệt hóa hơi của
metylic và nước ở nhiệt độ sôi đầu toF = 80,52oC là rmetylic = 253,2 (kcal/kg); rnước
= 558,48 (kcal/kg)
- Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp đầu là: rF=aF.rmetylic + (1-aF)rnước.
- Giả sử cần gia nhiệt làm bay hơi hỗn hợp đầu từ 20oC thì nhiệt lượng cần thiết
để làm bay hơi 1kg hỗn hợp là:
- Hệ 2 cấu tử metylic – nước làm việc ở áp suất khí quyển, có hệ số bay hơi tương
đối 𝛼 = ⋯ , thông số caloric của hỗn hợp đầu q=1,12; chỉ số hồi lưu nhỏ nhất
Rmin = 0,955; số đĩa lý thuyết nhỏ nhất NLT min = 7 (đĩa) thỏa mãn các điều kiện
áp dụng phương trình Molokanov sẽ có bảng số liệu:
1.2.4, Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp RTH theo tiêu chí thể tích VT của tháp
- Đối với các tháp chuyển khối, kinh phí chế tạo tháp thông thường tỷ lệ thuận với
thể tích của tháp VT = V=NLT (R+1) để tìm được chỉ số hồi lưu thích hợp cần phải
xây dựng được quan hệ V=NLT (R+1) = f(R). Quan hệ này cũng sẽ xây dựng được
bằng cách sử dụng đồ thị x-y của McCabe hoặc sử dụng phương trình Molekonov
- Sử dụng phương trình Molekonov ta có bảng số liệu và dựng đường độ thị quan
hệ V=NLT (R+1)
Từ kế quả của độ thị NT(R+1) – Rx, qua đó ta tìm được Rth = 1.7 với NLT=12,47
Trong đó:
𝐹 3.5
• f= =
𝑃 0,833
• f: lượng hỗn hợp đầu tính cho 1kmol sản phẩm đỉnh
𝑅𝑡ℎ +𝑓 1−𝑓
=> y = 𝑥+ 𝑥𝑊
𝑅𝑡ℎ +1 𝑅𝑡ℎ +1
3.5 3.5
1,7+ 1−
0.833 0.833
=> 𝑦 = .x + .0,003
1.7+1 1.7+1
Trong đó:
• x: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi đi từ dưới lên
• y: nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha lỏng chảy từ trên xuống
• Rx: chỉ số hồi lưu
𝑅𝑡ℎ 1
- Thay số liệu: 𝑦 = .𝑥 + 𝑥𝑃
𝑅𝑡ℎ +1 𝑅𝑡ℎ +1
1.7 1
=> y = .x + .0,965
1.7+1 1.7+1
- Từ phương trình nồng độ làm việc đoạn chưng, đoạn luyện ở trên ta xác định lại số đĩa
lý thuyết Nlt bằng đồ thị:
=> Số đĩa lý thuyết đoạn chưng Nltc = 5 , số đĩa lý thuyết đoạn luyện Nltl = 8, số đĩa lý
thuyết cả tháp: Nlt = 13
2.2, Xác định số đĩ thực tế dựa trên hiệu suất trung bình
𝑁𝑙𝑡
- Xác định số đĩa thực tế Ntt =
ηtb
𝑦∗ 1−𝑥
𝛼= .
1−𝑦∗ 𝑥
Trong đó:
• x – nồng độ mol cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi
• y* - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi
- Độ nhớt của hỗn hợp được tính theo công thức:
log𝜇ℎℎ = 𝑥 (𝑙𝑜𝑔𝜇𝑎 ) + (1 − 𝑥)(𝑙𝑜𝑔𝜇𝑏 )
Trong đó:
• 𝜇𝑎 – độ nhớt của rượu metylic
• 𝜇𝑏 – độ nhớ của nước
- Với: độ nhớt của nước nội suy theo bảng I.101 [1-92], độ nhớt của rượu metylic
dùng toán đồ bảng I.18 [1-90]
- Hiệu suất η ta xác định bằng đồ thị IX.11 [2-171]
0.501+0.45+0.44+0.415+0.418+0.435+0.438
η𝑡𝑏𝑐 = = 0,44
7
0,476+0,498+0.51+0.518+0.525
η𝑡𝑏𝑙 = = 0,505
5
𝑔𝑡𝑏
D = 0,0188.√ ,m [2-181]
(𝜌𝑦 .𝜔𝑦 )𝑡𝑏
Trong đó:
- Nhiệt độ sôi: Nội suy từ bảng số liệu cân bằng lỏng – hơi và nhiệt độ sôi của hỗn
hợp: với xW = 0,003 => tSw = 99,53oC; xF = 0,232 => tSf = 80,52oC
𝑡𝑆𝑤 + 𝑡𝑆𝑓 99,53 + 80,52
- Nhiệt độ trung bình đoạn chưng ttb1 = = = 90,025oC
2 2
𝑦𝑡𝑏1 .𝑀𝐴 + (1 − 𝑦𝑡𝑏1 ).𝑀𝐵
- Khối lượng riêng của hơi: ρytbc = . 273 [2-183]
22,4.𝑇
Trong đó:
• T: Nhiệt độ làm việc trung bình của đoạn chưng, oK; T = ttb1 = 90,025oC
• 𝑦𝑡𝑏1 : nồng độ phần mol của rượu metylic lấy theo giá trị trung bình
𝑦đ1 + 𝑦𝑐1
• 𝑦𝑡𝑏1 = với 𝑦đ1 , 𝑦𝑐1 lần lượt là nồng độ làm việc của đĩa tiếp liệu và đáy
2
tháp
0,607+0,016 0,607+0,016
.32,04 + (1 − ).18,015
=> ρytbc = 2 2
. 273 = 0,751 (kg/m3)
22,4.(90,025 +273)
1 𝑎𝑡𝑏1 1 − 𝑎𝑡𝑏1
- Khối lượng riêng của lỏng: = +
𝜌𝑥𝑡𝑏𝑐 𝜌𝑥𝑡𝑏1 𝜌𝑥𝑡𝑏2
Trong đó:
• 𝜌𝑥𝑡𝑏𝑐 : khối lượng riêng trung bình của lỏng trong đoạn chưng, kg/m3
• 𝜌𝑥𝑡𝑏1 , 𝜌𝑥𝑡𝑏2 : khối lượng riêng trung bình lần lượt của rượu etylic và nước ở pha
lỏng lấy theo nhiệt độ trung bình, kg/m3
• 𝑎𝑡𝑏1 : phần khối lượng trung bình của rượu etylic trong pha lỏng
Ta có:
𝑎𝐹 + 𝑎𝑊 0,35 + 0,005
+ 𝑎𝑡𝑏1 = = = 0,1775 (phần khối lượng);
2 2
𝑥𝐹 + 𝑥𝑊 0,232 + 0,003
+ 𝑥𝑡𝑏1 = = = 0,1175 (phần mol)
2 2
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 90,025oC ta có 𝜌𝑥𝑡𝑏1 = 724,97 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 12] nội suy tại nhiệt độ 90,025oC ta có 𝜌𝑥𝑡𝑏2 = 965,32 kg/m3
1 0,1775 1−0,1775
=> = + => 𝜌𝑥𝑡𝑏𝑐 = 911,67 (kg/m3)
𝜌𝑥𝑡𝑏𝑐 724,97 965,32
+ Sử dụng toán đồ I.76 [1 – 302, 303] tại nhiệt độ ttb1 = 90,025oC ta có σrượu = 16,1.10-3
N/m;
+ Nội suy từ bảng I.243 [1 –304] tại nhiệt độ ttb1 = 90,025oC ta có σ𝑛ướ𝑐 = 60,02.10-3
N/m
1 𝑎𝑡𝑏1 1 − 𝑎𝑡𝑏1
=> Sức căng bề mặt của lỏng = +
𝜎𝑐 σ𝑟ươ𝑢 σ𝑛ướ𝑐
1 0,1775 1−0,1775
=> = + => 𝜎𝑐 = 40,44.10-3 N/m
𝜎𝑐 16,1.10−3 60,02.10−3
1 𝑎𝑡𝑏1 1 − 𝑎𝑡𝑏1
=> Độ nhớt của lỏng: = +
μ𝑐 μ𝑟ươ𝑢 μ𝑛ướ𝑐
1 0,1775 1−0,1775
=> = + => μ𝑐 = 0,304.10-3 N.s/m2
μ𝑐 0,38.10−3 0,320.10−3
Trong đó:
- Tại nhiệt độ trung bình t = 90,025oC, gọi cấu tử 1 là rượu metylic, cấu tử 2 là nước
- Dựa vào toán đồ I.35 [1 – 117] xác định tại nhiệt độ t = 90,025oC, μ1 = 0,011.10-3
N.s/m2; μ2 = 0,012.10-3 N.s/m2
- Nhiệt độ sôi: Nội suy từ bảng số liệu cân bằng lỏng – hơi và nhiệt độ sôi của hỗn
hợp:
• tF = 80.52oC
• tP = 65.03oC
• tW = 99.54oC
𝑡𝑆𝑝 + 𝑡𝑆𝑓 65,03 + 80,52
- Nhiệt độ trung bình đoạn luyện ttb2 = = = 72,775oC
2 2
𝑦𝑡𝑏1 .𝑀𝐴 + (1 − 𝑦𝑡𝑏1 ).𝑀𝐵
- Khối lượng riêng của hơi: ρytbl = . 273
22,4.𝑇
Trong đó:
• T: Nhiệt độ làm việc trung bình của đoạn luyện, oK; T = ttb2 = 72,775oC
• 𝑦𝑡𝑏1 : nồng độ phần mol của rượu metylic lấy theo giá trị trung bình
𝑦đ1 + 𝑦𝑐1
• 𝑦𝑡𝑏1 = với 𝑦đ1 , 𝑦𝑐2 lần lượt là nồng độ làm việc của đĩa tiếp liệu và
2
đỉnh tháp
0,607+0,985 0,607+0,985
.32,04 + (1 − ).18,015
=> ρytbl = 2 2
. 273 = 1,028 (kg/m3)
22,4.(72,775 +273)
1 𝑎𝑡𝑏2 1 − 𝑎𝑡𝑏2
- Khối lượng riêng của lỏng: = +
𝜌𝑥𝑡𝑏𝑙 𝜌𝑥𝑡𝑏1 𝜌𝑥𝑡𝑏2
Trong đó:
• 𝜌𝑥𝑡𝑏𝑙 : khối lượng riêng trung bình của lỏng trong đoạn luyện, kg/m3
• 𝜌𝑥𝑡𝑏1 , 𝜌𝑥𝑡𝑏2 : khối lượng riêng trung bình lần lượt của rượu metylic và nước ở pha
lỏng lấy theo nhiệt độ trung bình, kg/m3
• 𝑎𝑡𝑏2 : phần khối lượng trung bình của rượu metylic trong pha lỏng
Ta có:
𝑎𝐹 + 𝑎𝑃 0,35 + 0,98
+ 𝑎𝑡𝑏2 = = = 0,665 (phần khối lượng);
2 2
𝑥𝐹 + 𝑥𝑝 0,232 + 0,965
+ 𝑥𝑡𝑏2 = = = 0,5985 (phần mol)
2 2
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 72,775oC ta có 𝜌𝑥𝑡𝑏1 = 743,225 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] nội suy tại nhiệt độ 72,775oC ta có 𝜌𝑥𝑡𝑏2 = 976,19 kg/m3
1 0,665 1−0,665
=> = + => 𝜌𝑥𝑡𝑏𝑙 = 807, 81 (kg/m3)
𝜌𝑥𝑡𝑏𝑙 743,225 976,19
1 𝑎𝑡𝑏2 1 − 𝑎𝑡𝑏2
=> Sức căng bề mặt của lỏng = +
𝜎𝑙 σ𝑟ươ𝑢 σ𝑛ướ𝑐
1 0,665 1−0,665
=> = + => 𝜎𝑙 = 17,36.10-3 N/m
𝜎𝑙 12,7.10−3 63,9.10−3
1 𝑎𝑡𝑏2 1 − 𝑎𝑡𝑏2
=> Độ nhớt của lỏng: = +
μ𝑙 μ𝑟ươ𝑢 μ𝑛ướ𝑐
1 0,665 1−0,665
=> = + => μ𝑙 = 0,505.10-3 N.s/m2
μ𝑙 0,548.10−3 0,438.10−3
+ Dựa vào toán đồ I.35 [1 – 137] xác định tại nhiệt độ t = 72,775, μ1 = 0.0105.10-3
N.s/m2; μ2 = 0.0115.10-3 N.s/m2
Chọn loại đệm vòng Pall bằng kim loại đổ lộn xộn [10 – 237]
Khối
Diện tích
Kích lượng Thể tích Yếu tố
bề mặt Nhà cung
Loại đệm thước riêng của tự do đệm Fp
riêng cấp
(mm) lớp đệm (%) (m-1)
(m2/m3)
3
(kg/m )
Nhiều
Vòng Pall 38 208 130 95 131
hãng
Bảng 4. Loại đệm vòng Pall bằng kim loại đổ lộn xộn
Trong đó:
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện tính gần đúng bằng trung bình cộng đi vào
đĩa dưới cùng của đoạn luyện:
𝑔đ + 𝑔1
Gy = gtb = , kg/h [2 - 181]
2
Trong đó:
Lượng hơi g1, hàm lượng hơi y1 và lượng lỏng G1 đối với đĩa thứ nhất của đoạn luyện
được xác định theo hệ phương trình:
• g1 = G1 + Gp
• g1.y1 = G1.x1 + Gp.xP [2 – 182]
• g1r1 = gđ.rđ
Trong đó:
• y1: hàm lượng hơi đi vào đĩa 1 của đoạn luyện (phần khối lượng)
• G1: lượng lỏng đối với đĩa thứ nhất của đoạn luyện
• r1: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn luyện
• rđ: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp đi ra khỏi đỉnh tháp
Nội suy từ bảng số liệu cân bằng lỏng – hơi và nhiệt độ sôi của hỗn hợp ta có:
• tF = 80.52oC
• tP = 65.03oC
• tW = 99.54oC
- x1 = aF = 0,35 (phần khối lượng)
- r1 = rm.y1 + (1-y1).rn [2-182]
Trong đó: rm, rn lần lượt là ẩn nhiệt hóa hơi của cấu tử nguyên chất là rượu metylic và
nước ở nhiệt độ to1 = toF = 80,52oC
=> Nội suy từ bảng I.212 [I.254] ta có rm = 253,2 kcal/kg = 1060,1 kJ/kg; rn = 558,48
kcal/kg = 2338,24 kJ/kg
Trong đó:
• yđ: hàm lượng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp, phần khối lượng
• yđ = yP = 0,985 (Nội suy từ đồ thị cân bằng pha ta có xP = 0.965 => yP = 0.985)
• rm, rn lần lượt là ẩn nhiệt hóa hơi của cấu tử nguyên chất là rượu metylic và nước
ở nhiệt độ to2 = toP = 65,03oC
=> Nội suy từ bảng I.212 [I.254] ta có rm = 262,11 kcal/kg = 1097,4 kJ/kg; rn = 573,97
kcal/kg = 2403,1 kJ/kg
Thay các giá trị đã tính được vào hệ phương trình trên ta được:
• g1 = G1 + 2998,8
• g1.y1 = 0,35.G1 + 2998,8.0,98
• g1(2338,24 – 1278,14y1) = 8096,76.1116,99.
• g1 = 6093.62 kg/h
• y1 = 0,66 (phần khối lượng)
• G1 = 3094.82 kg/h
𝑔𝑡𝑏
Đường kính được xác định theo công thức D = 0,0188.√
(𝜌𝑦 .𝜔𝑦 )𝑡𝑏
𝟕𝟏𝟐𝟑,𝟔𝟖
=> DL = 0,0188.√ = 0,892 (m)
𝟏,𝟎𝟐𝟖 .𝟑,𝟎𝟖
Trong đó:
Vì lượng hơi đi ra khỏi đoạn chưng bằng lượng hơi đi vào đoạn luyện (𝑔𝑛′ = g1) nên ta
𝑔1 + 𝑔1′
có thể viết: g’tb = [2 – 182]
2
Lượng hơi đi vào đoạn chưng 𝑔1′ , hàm lượng lỏng 𝑥1′ và lượng lỏng G1’ đối với đĩa thứ
nhất của đoạn luyện được xác định theo hệ phương trình:
G’ 1 = g ’ 1 + W
g’1r‘1 = g1r1
Trong đó:
• r1: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa trên cùng của đoạn chưng
• r’1: ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của đoạn chưng
trong đó rm, rn lần lượt là ẩn nhiệt hóa hơi của cấu tử nguyên chất là rượu metylic và
nước ở nhiệt độ toc = tow = 99,53oC
Thay các giá trị đã tính được vào hệ phương trình trên ta được:
=> G’1 = 13698,46 kg/h; x’1 = 0,359 (phần khối lượng) ; g’1 = 4097.26 kg/h
Chọn ω = 0,8.ωs
𝑔𝑡𝑏
D = 0,0188.√ [2-183]
(𝜌𝑦 .𝜔𝑦 )𝑡𝑏
𝟓𝟎𝟗𝟓.𝟒𝟒
=> DC = 0,0188.√ = 0,913 (m)
𝟎,𝟕𝟓𝟏 .𝟐,𝟖𝟕𝟐
***
Từ bảng [10 – 317] và các kết quả tính được ở trên, việc ta chọn đường kính tháp D = 1
m là hợp lý.
- Chiều cao tương đương với đĩa lý thuyết HETP được định nghĩa:
trong đó:
Để xác định HETP ta chọn phương trình Strigle cho chưng cất ở vùng áp suất khí
quyển:
HETP ở đây tính theo ft; với đệm vòng Pall kim loại, kích thước đệm 38 mm (1,5
inch) nH = 1,3582
- Chọn loại đĩa phân phối lỏng kiểu TCH – III (kỹ thuật tách II) ở đỉnh tháp
=> chọn H1 = 0,8 m
- Chọn loại đĩa phân phối lỏng kiểu TCH – II ở thân tháp => chọn H2 = 1,1 m
* Chiều cao đoạn chứa ống hồi lưu sản phẩm đáy: Chọn H3 = 0,8 m
Trở lực của tháp đệm được xác định bằng công thức:
𝐺 𝜌 𝜇
Δpư = Δpk[1 + A.( 𝑥 )m.( 𝑥 )n.( 𝑥 )c], N/m2 [2 – 189]
𝐺𝑦 𝜌𝑦 𝜇𝑦
Trong đó:
• Δpư - tổn thất áp suất khi đệm ướt tại điểm đảo pha có tốc độ của khí bằng tốc
độ của khí đi qua đệm khô, N/m2
• Gx, Gy – lưu lượng của lỏng và của hơi, kg/s
• 𝜌𝑥 , 𝜌𝑦 – khối lượng riêng của lỏng và của hơi, kg/m3
• 𝜇𝑥 , 𝜇𝑦 – độ nhớt của lỏng và của hơi, N.s/m2
Tra bảng IX.7 [2 – 189] với hệ hơi - lỏng ta có A = 5,15; m = 0,342; n = 0,190; c =
0,038
3
𝑑𝑡𝑑 .𝜌𝑦 (𝜌𝑥 − 𝜌𝑦 )𝑔
Ar = 2 [2 – 188]
𝜇𝑦
4.𝑉𝑑 4.0,95
dtd = = = 29,23.10-3 m
𝜎𝑑 130
Ta có:
• 𝜌𝑦 = 1,028 kg/m3
•
𝜌𝑥 = 807,81 kg/m3
• μ𝑥 = 0,505.10-3 N.s/m2
• μy = 4,59.10-6 N.s/m2
• g = 9,81 m/s2
• Gx = 4124,88 kg/h
• Gy = 7123,68 kg/h
4124,88
=> Rey = 0,045. (0,964.1010)0,57.( )0,43 = 17462,26
7123,68
Vì Rey > 400 nên tổn thất áp suất của đệm khô xác định theo công thức:
1,8 0,8 1,2 0,2
1,56.𝐻.𝜔𝑦 .𝜌𝑦 .𝜎𝑑 .𝜇𝑦
ΔPk = [2 – 189]
𝑉𝑑3
Trong đó:
3
𝑑𝑡𝑑 .𝜌𝑦 (𝜌𝑥 − 𝜌𝑦 )𝑔
Ar = 2 [2 – 188]
𝜇𝑦
4.𝑉𝑑 4.0,95
dtd = = = 29,23.10-3 m
𝜎𝑑 130
Ta có:
• 𝜌𝑦 = 0,751 kg/m3
• 𝜌𝑥 = 911,67 kg/m3
• μ𝑥 = 0,304.10-3
• μy = 1,184.10-5 N.s/m2
• g = 9,81 m/s2
• Gx = 14189,31 kg/h
• Gy = 5095.44 kg/h
𝐺
Rey = 0,045.Ar0,57.( 𝑥 )0,43 [2 – 188]
𝐺𝑦
14189,31 0,43
=> Rey = 0,045. (1,196.109)0,57.( ) = 10441,78
5095.44
Vì Rey > 400 nên tổn thất áp suất của đệm khô xác định theo công thức:
1,8 0,8 1,2 0,2
1,56.𝐻.𝜔𝑦 .𝜌𝑦 .𝜎𝑑 .𝜇𝑦
Theo công thức ΔPk = [2– 189]
𝑉𝑑3
Trong đó:
* Trở lực toàn tháp: Δpư = Δpưc + Δpưl = 27648,84 + 41571,33 = 69220,17 N/m2
* Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
Trong đó:
Trong đó
• Cf – nhiệt lượng riêng của hỗn hợp đầu mang vào, J/kg.độ
• Tf – nhiệt độ hỗn hợp khí ra khỏi thiết bị gia nhiệt, oC
Chọn tt = 20oC
- Tại ttb = 20oC tra trong bảng I.153 [1 – 171] ta có: CN = 4180 J/kg
- Tại ttb = 20oC tra trong bảng I.154 [1 – 172] ta có: CM = 2380 J/kg
Trong đó:
tF = 80,52 oC
trong đó: Gng1 – lượng nước ngưng, bằng lượng hơi đốt, kg/h
- Nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn:
- Lượng hơi đốt (lượng hơi nước) cần thiết để đun nóng dung dịch đầu đến nhiệt
độ sôi là:
- Tổng lượng nhiệt mang vào tháp bằng tổng lượng nhiệt mang ra:
- Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào tháp QF, J/h
- Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào tháp QD2 = D2.λ2 = D2 (r2 + θ2C2), J/h [2 –
197]
Trong đó:
• D2 – lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch trong đáy tháp, kg/h
• r2 - ẩn nhiệt hóa hơi, J/kg
• λ2 – hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi đốt J/kg
• θ2 – nhiệt độ nước ngưng, oC
• C2 – nhiệt dung riêng của nước ngưng, J/kg.độ
- Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào QR = GR.CR.tR, J/h [2 – 197]
CR, tR – nhiệt dung riêng, J/kg.độ và nhiệt độ của chất lỏng hồi lưu, oC
tR = tP = 65,03oC
- Tại ttb = 65,03oC tra trong bảng I.153 [1 – 171] ta có: Cn = 4190 J/kg
- Tại ttb = 65,03oC tra trong bảng I.154 [1 – 172] ta có: Cm = 2785,15 J/kg
- Nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp Qy = P(1 + Rx)λd, J/h [2 – 197]
Trong đó:
• λd – nhiệt lượng riêng của hơi ở đỉnh tháp, J/kg; λd = λm.a1 + λn.(1 – a1)
• λm, λn – nhiệt lượng riêng của cấu tử rượu metylic và nước ở đỉnh, J/kg
• a1 – phần khối lượng của rượu metylic trong hơi ở đỉnh tháp, a1 = ap = 0,98
• λm = rm + tP.Cm
• λn = rn + tP.Cn
- Tại tp = 65,03oC ta có: Cn = 4190 J/kg; Cm = 2785,15 J/kg
- Tại tp = 65,03oC nội suy tại bảng I.213 [1 – 256] ta có rm = 1097,39.103 J/kg
- Tại tp = 65,03oC nội suy trong bảng I.250 [1 – 312] ta có rn = 2403,08.103 J/kg
Tại tw = 99,54oC tra trong bảng I.153 [1 – 171] ta có: Cn = 4229,08 J/kg
Tại tw = 99,54oC tra trong bảng I.154 [1 – 172] ta có: Cm = 2962,59 J/kg
Trong đó:
- Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh Qxq2 lấy bằng 5% nhiệt tiêu tốn ở
đáy tháp:
Qxq2 = 0,05D2.r2, J/h [2 – 198]
- Lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch ở đáy tháp:
𝑄𝑦 + 𝑄𝑤 + 𝑄𝑛𝑔𝑡+ 𝑄𝑥𝑞2 − 𝑄𝐹 − 𝑄𝑅
D2 = , kg/h [2 – 198]
λ2
Trong đó
Chọn t1 = 25oC, t2 = 50oC => nhiệt độ trung bình (t1 + t2)/2 = (50 + 25)/2 = 37,5oC
• Cn = 4175,625 J/kg.độ
• P = 2998,8 kg/h
• aP = 0,98
• r = aP.rm + (1 - aP).rn
Tại nhiệt độ 37,5oC nội suy trong bảng I.250 [1 – 312] ta có rn = 2408,65.103 J/kg
Thiết bị ngưng tụ chỉ ngưng tụ hồi lưu: P[r + Cp(t’1 – t’2)] = Gn3.Cn(t2 – t1)
Trong đó:
• Cp – nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ, J/kg.độ
• t’1, t’2 – nhiệt độ đầu và cuối của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ, oC
• Gn3 – lượng nước làm lạnh, kg/h
Chọn t1 = 25oC, t2 = 50oC => nhiệt độ trung bình (t1 + t2)/2 = (50 + 25)/2 = 37,5oC
aP = 0,98
Tại ttb = 37,5oC tra trong bảng I.153 [1 – 171] ta có: Cn = 4175,625 J/kg
Tại ttb = 37,5oC tra trong bảng I.154 [1 – 172] ta có: Cm = 2657,5 J/kg
• Cn = 4175,625 J/kg.độ
• P = 2998,8 kg/h
• r = 1170106,4 J/kg
Đường kính các ống dẫn và cửa ra vào của thiết bị được xác định từ phương trình lưu
lượng:
𝜋.𝑑2 𝑉
V= .ω => d = √ ,m [1 – 369]
4 0,785.𝜔
Trong đó:
• ω: vận tốc trung bình của lưu thể đi trong ống, m/s
𝐺
• V: lưu lượng của dòng pha, kg/s; V =
𝜌
• 𝜌𝑑 : khối lượng riêng của hơi ở đỉnh tháp, kg/m3; 𝜌𝑑 = 1,028 (kg/m3)
• gđ = gtbl = 7123,68kg/h
𝑔𝑑 7123,68
=> V1 = = = 1,9249 (kg/s)
3600.𝜌𝑑 3600.1,028
𝑉1 1,9249
=> d1 = √ =√ = 0,2476 (m)
0,785.𝜔 0,785.40
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 65,03oC ta có 𝜌𝑚 = 750,97 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] nội suy tại nhiệt độ 65,03oC ta có 𝜌𝑛 = 980,57 kg/m3
1 0,98 1−0,98
=> = + => 𝜌𝑅 = 754,5 (kg/m3)
𝜌𝑅 750,97 980,57
𝐺𝑅 5097,96
=> V2 = = = 1,88.10-3 (kg/s)
3600.𝜌𝑅 3600.754,5
Chọn vận tốc lượng hồi lưu 𝜔 = 0,2 m/s theo bảng II.2 [1 − 370]
𝑉2 1,88.10−3
=> d2 = √ =√ = 0,10943 (m) = 109,43 (mm)
0,785.𝜔 0,785.0,2
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 80,52oC ta có 𝜌𝑚 = 735,43 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] nội suy tại nhiệt độ 80,52oC ta có 𝜌𝑛 = 971,5 kg/m3
1 0,35 1−0,35
=> = + => 𝜌𝐹 = 873,377 (kg/m3)
𝜌𝐹 735,43 971,5
𝐹 12600
=> V3 = = = 4,007.10-3 (kg/s)
3600.𝜌𝐹 3600.873,377
Chọn vận tốc lượng hồi lưu 𝜔 = 0,2 m/s theo bảng II.2 [1− 370]
𝑉3 4,007.10−3
=> d3 = √ =√ = 0,15976 (m) = 159,76 (mm)
0,785.𝜔 0,785.0,2
Từ bảng I.2 [1– 9], nội suy tại nhiệt độ 99,54oC ta có 𝜌𝑚 = 714,54 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] nội suy tại nhiệt độ 99,54oC ta có 𝜌𝑛 = 958,92 kg/m3
1 0,005 1−0,005
=> = + => 𝜌𝐹 = 957,28 (kg/m3)
𝜌𝐹 714,54 958,92
𝑊 9601,2
=> V4 = = = 27,81.10-4 (kg/s)
3600.𝜌𝑊 3600.958,92
Chọn vận tốc lượng hồi lưu 𝜔 = 0,2 m/s theo bảng II.2 [1 − 370]
𝑉4 27,81.10−4
=> d4 = √ =√ = 0,13309 (m) = 133,09 (mm)
0,785.𝜔 0,785.0,2
𝐺𝑦 5095.44
=> V5 = = = 2,386 (kg/s)
3600.𝜌𝑦 3600.0,593
Chọn vận tốc lượng hồi lưu 𝜔 = 40 m/s theo bảng II.2 [1 − 370]
𝑉5 2,386
=> d5 = √ =√ = 0,276 (m)
0,785.𝜔 0,785.40
Tháp chưng luyện có thân hình trụ đặt thẳng đứng làm việc ở khoảng nhiệt độ t = 20 −
100oC và ở áp suất khí quyển, chịu ăn mòn tốt nên ta chọn vật liệu làm thân hình trụ
bằng thép không gỉ X18H10T. Các thông số vật lý trong bảng XII.4 [2 − 310] và bảng
XII.7 [2 − 313]
Hệ số giãn Khối
Giới hạn Giới hạn bền Hệ số dẫn
khi kéo ở lượng
Vật liệu bền kéo σk chảy σc nhiệt độ
20 − 100 C
o riêng ρ
(N/m2) (N/m2) (W/m.độ)
at (1/oC) (kg/m3)
Thiết bị hàn tay bằng hồ quang điện, kiểu hàn giáp mối hai bên
Trong đó:
• H: chiều cao phần thân tháp hình trụ => H = 10,705 – 0,2.2 = 10,305(m)
• P1 = 9,81.859,74. 10,305 = 86912,88 N/m2
550.106
=> [σk] = .0,9 = 190,4.106 N/m2
2,6
𝜎𝑐
[σc] = .η [2 − 355]
𝑛𝑐
σc = 220.106 N/m2
220.106
=> [σc] = .0,9 = 132.106 N/m2
1,5
− Trên thân hình trụ có 2 lỗ đường kính 200 mm để lắp kính quan sát ở các vị trí quan
sát đĩa phân phối chất lỏng và chất lỏng hồi lưu
𝐿− 2𝑑
𝜑= [2 – 362]
𝐿
− Hệ số bổ sung C: C = C1 + C2 + C3
Trong đó:
• C1: Bổ sung do ăn mòn xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật liệu của môi trường và
thời gian làm việc của thiết bị, m. Với thép X18H10T có vận tốc ăn mòn thấp,
thời gian làm việc là 15 − 20 năm, ta chọn C1 = 1 mm
• C2: đại lượng bổ sung bào mòn chỉ cần tính trong trường hợp nguyên liệu có chứa
các hạt rắn chuyển động với vận tốc lớn ở trong thiết bị, ta bỏ qua C2
• C3: bổ sung do dung sai của chiều dày, phụ thuộc vào chiều dày tấm vật liệu,
chọn C3 = 0,8 mm
𝐷𝑡 .𝑃𝑡𝑡
S= + C, m [2 - 360]
2.[𝜎].𝜑 − 𝑃𝑡𝑡
Trong đó:
[𝜎] 132.106
Vì giá trị .𝜑= . 0,961 = 592,54 > 50 nên có thể bỏ qua đại lượng Ptt ở mẫu
𝑃𝑡𝑡 214082,05
Lấy S = 3 mm
[𝐷𝑡 +(𝑆−𝐶)].𝑃𝑜 𝜎𝑐
• σ= ≤
2.(𝑆−𝐶).𝜑ℎ 1,2
• Po = Pth + P1 [2 – 366]
• P1: áp suất thủy tĩnh của nước P1 = g.ρH2O.H
Với ρH2O là khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ trung bình của tháp
Pth: áp suất thủy lực học, theo bảng XIII.5 [2 − 358] thì:
𝜎𝑐 220.106
= = 183,333.106 N/m2
1,2 1,2
𝜎𝑐
σ> => lấy S = 3 mm hợp lý
1,2
Chọn đáy và nắp dạng elip có gờ lắp với thân thiết bị bằng cách ghép bích, ở tâm
có đục lỗ để lấy sản phẩm đáy và sản phẩm đỉnh. Vật liệu làm đáy và nắp bằng thép
X18H10T.
Chiều dày của đáy và nắp được tính theo công thức:
𝐷𝑡 .𝑃𝑡𝑡 𝐷𝑡
S= . + C, m [2 − 285]
3,8.[𝜎𝑘 ].𝐾.𝜑ℎ − 𝑃𝑜 2ℎ𝑏
Trong đó:
Chọn mối hàn từ hai nửa tấm, hàn điện hai phía bằng tay, tra bảng XIII.8 [2 − 362] ta
có:
𝑑
k: hệ số không thứ nguyên, k = 1 − [2 − 385]
𝐷𝑡
+ Đối với nắp tháp có đường kính ống dẫn sản phẩm đỉnh d = 250 mm
𝑑 0,25
k=1− =1− = 0,75
𝐷𝑡 1
+ Đối với đáy tháp có đường kính ống dẫn sản phẩm đáy d = 150 mm
𝑑 0,15
k=1− =1− = 0,85
𝐷𝑡 1
[𝜎𝑘 ]
Xét .𝑘. 𝜑h > 30 thì có thể bỏ qua đại lượng Ptt ở mẫu số trong công thức tính chiều
𝑃𝑡𝑡
[𝜎𝑘 ] 190,4.106
o Đối với nắp: .𝑘. 𝜑h = .0,75.0,961 = 598,54 > 30
𝑃𝑡𝑡 229276,1
[𝜎𝑘 ] 190,4.106
o Đối với nắp: .𝑘. 𝜑h = .0,85.0,961 = 678,34 > 30
𝑃𝑡𝑡 229276,1
𝐷𝑡 .𝑃𝑡𝑡 𝐷𝑡 1.229276,1 1
S= . +C= . + C = 10,99.10-4 + C
3,8.[𝜎𝑘 ].𝐾.𝜑ℎ − 𝑃𝑜 2ℎ𝑏 3,8.190,4.106 .0,75.0,961 2.0,2
• 𝜎𝑘 190,4.106
= = 158666666,7 N/m2 = 158,67.106 N/m2
1,2 1,2
𝜎𝑘
Nhận thấy σ < => Snắp = 6 mm là hợp lý
1,2
1.229276,1 1
=> S = . + C =9,69.10-4 +C
3,8.190,4.106 .0,85.0,961 2.0,2
Lấy Sđáy = 6 mm
• 𝜎𝑘 190,4.106
= = 158666666,7 N/m2 = 158,67.106 N/m2
1,2 1,2
𝜎𝑘
Nhận thấy σ < => Sđáy = 6 mm là hợp lý
1,2
+ Tra bảng XIII.12 [2 – 385] ta xác định được h = 25 mm (h là chiều cao gờ)
Tra bảng XIII.11 [2 – 384] với đường kính Dt = 1 m, bề dày S = 8 mm ta xác định được
khối lượng nắp (đáy) thiết bị là m = 56 (kg)
m = 56 kg h = 25 mm
4. Tra bích.
Do không thể chế tạo được thân tháp với chiều dài lớn nên ta buộc phải dùng
bích để nối các phần lại với nhau. Với tháp hình trụ làm việc ở điều kiện thường ta chọn
mặt bích liền bằng thép X18H10T để nối thân với đáy và nắp thiết bị
db Z h
Mm Cái
* Chọn bích liền bằng thép kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị và ống:
Mm Cái
* Kích thước chiều dài đoạn ống nối: Dựa vào đường kính của các ống ta tra được các
số liệu sau theo bảng XIII.32 [2 − 434]
mm
− Chọn đĩa làm bằng thép hợp kim với các thông số từ bảng IX.22 [2 – 230] và bảng
7.34 [7 – 209], 7.35 [7 – 211] với
mm Chiếc Kg
* Lưới đỡ đệm: Chọn đường kính Dl = 980 mm, chiều rộng của bước đệm với đệm
25x25 là 20 mm
* Dầm đỡ đệm:
- Chọn dầm đỡ hình chữ nhật có chiều cao bằng 2 lần chiều rộng. Dầm được làm
bằng vật liệu thép X18H10T, hai đầu thanh dầm được hàn vào thân thiết bị.
- Tính độ bền của dầm bị uốn trong giới hạn đàn hồi từ đó xác định được kích
thước dầm. Coi thanh dầm bị uốn thuần túy, sau khi xác định được kích thước ta
tiến hành kiểm tra độ bền của dầm…
- Dầm sẽ chịu tác dụng phân bố gây nên bởi khối lượng của lớp đệm và của thành
thiết bị
- Để đảm bảo độ bền cho thanh dầm, ta coi chất lỏng choán đầy tháp
- Vì ρnước > ρrượu nên ta coi tháp chứa toàn H2O và coi cả tháp là một khối tác dụng
lên một thanh dầm chung
𝜋.𝐷𝑡2 3,14.12
- Thể tích của đệm: Vd = .Hd = . (2,305 + 4,8) = 5,577 (m3)
4 4
Tại nhiệt độ tF = 80,52oC nội suy từ bảng I.5 [1 – 11,12] ta có ρH2O = 971,49 kg/m3
𝜋.𝐷𝑡2 3,14.12
Vth = .Ht = . 10,305 = 8,089 (m3)
4 4
- Lực phân bố tác dụng lên thanh dầm của thành thiết bị là:
1160,1 + 7858,795
q = 255625,8+ .10 = 345814,78 N/m = 345,81 kN/m
1
𝑀𝑥
Vì trạng thái ứng suất là đơn nên ta có: ≤ [σ]
𝑤𝑥
𝑀𝑥 21,61
wx ≥ = = 1,637.10-4 (m2)
[σ] 132.103
Lấy wx = 1,637.10-4 m2
𝑏.ℎ 2 4𝑏3
wx = = với h là chiều cao, b là chiều rộng (chọn h = 2b)
6 6
3 6.𝜔𝑥 3 6.1,637.10−4
=> b = √ =√ = 0,0626 m
4 4
Kiểm tra độ bền của thanh dầm có b = 100 mm, h = 200 mm theo công thức
𝑀𝑥 21,61
Ta có σmax = = = 132. 103 kN/m2
𝑤𝑥 1,637.10−4
𝑄𝑦 172,905
𝜏𝑦𝑚𝑎𝑥 = 1,5. = 1,5. = 12967,88 kN/m2
𝑏.ℎ 0,1.0,2
* Chân đỡ
Thân thiết bị làm bằng thép X18H10T => ρth = 7,9.103 (kg/m3)
3,14.(1,006 2 − 12 )
=> Vth = 10,305. = 0,097 m3
4
- Bề mặt đỡ F = 711.10-4 m2
- Tải trọng cho phép trên mặt đỡ q = 0,84.106 N/m2
Thiết bị gia nhiệt dùng hơi nước bão hòa ở áp suất 5 at để đun nóng hỗn hợp đầu
từ nhiệt độ t = 25oC đến nhiệt độ sôi là tF = 80,52oC. Hai lưu thể đi ngược chiều nhau,
hơi đốt đi từ trên xuống, truyền ẩn nhiệt hóa hơi cho hỗn hợp lỏng đi từ dưới lên và
ngưng tụ thành lỏng đi ra khỏi thiết bị. Nhiệm cụ của ta là phải tính được đủ các thông
số kỹ thuật cần thiết của thiết bị đó như đường kính, chiều cao, bề mặt truyền nhiệt, số
ống, …
Chọn thiết bị truyền nhiệt ống chùm kiểu đứng có các thông số:
Trong đó:
- Nhiệt lượng dùng để đun nóng hỗn hợp đầu tới nhiệt độ sôi là:
Trong đó:
• GF: lượng hỗn hợp đầu cần đun nóng hoặc làm nguội, kg/s
• tc, tđ: nhiệt độ đầu và cuối của hỗn hợp, oC
• Cp: nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu ở ttb, J/kg.độ
• Cp = aF.CE + (1 – aF).CN
Tại ttb = 57,62oC nội suy trong bảng I.153 [1 – 171] ta có: CN = 4188,215 J/kg
Tại ttb = 57,62oC nội suy trong bảng I.154 [1 – 172] ta có: CM = 2939,06 J/kg
=> Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng hỗn hợp đầu tới nhiệt độ sôi:
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 57,62oC ta có 𝜌𝑚 = 756,142 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] nội suy tại nhiệt độ 57,62oC ta có 𝜌𝑛 = 984,425 kg/m3
1 0,35 1−0,35
=> = + => ρ = 890,345 (kg/m3)
𝜌 756,142 984,425
Nội suy từ bảng I.101 [1 – 91] tại nhiệt độ ttb = 57,62oC ta có μrượu = 0.617.10-3 N.s/m2
Nội suy từ bảng I.102 [1 – 94,95] tại nhiệt độ ttb = 57,62oC ta có μnước = 0,486.10-3
N.s/m2
1 𝑎𝐹 1 − 𝑎𝐹
=> Độ nhớt của lỏng: = +
μ𝑑𝑑 μ𝑟ươ𝑢 μ𝑛ướ𝑐
1 0,35 1−0,35
=> = + => μ𝑑𝑑 = 0,525.10-3 N.s/m2
μ𝑑𝑑 0.617.10−3 0,486.10−3
𝜔.𝑑.𝜌
+ Chuẩn số Reynon: Re =
𝜇
Chọn vận tốc của dung dịch đi trong ống là ω = 0,7 m/s
0,7.0,033.890,345
=> Re = = 39175,18 > 104 => chế độ chảy xoáy
0,525.10−3
3 𝜌
+ Hệ số dẫn nhiệt của dung dịch λ: λ = A.CP.ρ. √ , W/m.độ [1 – 123]
𝑀
Trong đó:
• A: hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng. Vì rượu metylic và
nước là 2 chất lỏng liên kết nên A = 3,58.10-8 [1 – 123]
• CP: nhiệt dung riêng đẳng áp của chất lỏng, J/kg.độ
• ρ: khối lượng riêng của chất lỏng, kg/m3
• M: khối lượng mol tỷ lệ giữa chất lỏng 1 phân tử chất đã cho và 1/16
khối lượng nguyên tử oxi, M = 22,895 g/mol
3 890,345
=> λ = 3,58.10-8. 3751,01. 890,345 . √ = 0,405 W/m.độ
22,895
𝐶𝑝 .𝜇
+ Chuẩn số Pran của hỗn hợp: Pr = [2 – 14]
𝜆
Trong đó:
3751,01 .0,525.10−3
=> Pr = = 4,8616
0,405
𝑃𝑟 0,25
+ Chuẩn số Nuyxen: Nu = 0,021.Re0,8.εl.Pr0,43.( ) [2 – 12]
𝑃𝑟𝑡
Trong đó:
𝑙 3000
Chiều dài H = l = 3m => = = 105,26 > 50 và Re > 104. Tra bảng V.2 [2 –
𝑑 38
15] ta có εl = 1
𝑃𝑟 0,25
Do chênh lệch giữa vỏ và dòng lưu thể là khá nhỏ nên ta có thể coi ( ) =1
𝑃𝑟𝑡
4 𝑟
- Hệ số cấp nhiệt phía hơi đốt α1: α1 = 2,04.A. √ , w/m2.độ [2 – 28]
∆𝑡.ℎ
Trong đó:
Với Δtl = tbh – t T1 là hiệu số nhiệt độ giữa tbh và nhiệt độ phía tường tiếp xúc với nước
ngưng
Chọn Δtl = 10,3oC => nhiệt độ thành ống phía hơi ngưng tụ là: t T1 = tbh - Δtl = 151,1 -
10,3 = 140,8 oC
- Với tm = 145,95oC:
• Nội suy trong [2 – 29] ta được A = 194,8925
• Nội suy bảng I.251 [1 – 314] ta có r = 2132073,17 J/kg
4 2132073,17
α1 = 2,04. 194,8925. √ = 5996,551 W/m2.độ
10,3.3
𝛿
Với Σr = r1 + + r2 [2 – 3]
𝜆
Trong đó:
• r1, r2: nhiệt trở của cặn bẩn bám vào hai bên thành ống phía hơi đốt và
phía dung dịch, m2.độ/W
• 𝛿: chiều dày của thành ống, 𝛿 = 2,5.10-3 m
• r1, r2 tra bảng V.I [2 – 4] ta có r1 = r2 = 0,387.10-3 m2.độ/W
2,5.10−3
=> Σr = 0,387.10-3 + + 0,387.10-3 = 0,927.10-3 m2.độ/W
16,3
* Nhiệt độ thành ống phía dung dịch: tT2 = tT1 – ΔTt = 140,8 – 57,28 = 83,52 oC
𝑁𝑢.𝜆 195,8587.0,405
* Hệ số cấp nhiệt phía dung dịch α2: α2 = = = 2404,129 W/m2.độ
𝑑𝑡 0,033
𝑞1 + 𝑞2 61764,473 + 62272,407
* Nhiệt tải riêng trung bình: qtb = = = 62018,44 W/m2
2 2
𝑄 664603,952
* Bề mặt truyền nhiệt: F = = = 10,716 m2
𝑞𝑡𝑏 62018,44
𝐹
* Tổng số ống n: n =
𝑓
Trong đó:
10,716
=> n = = 22,453 (ống)
0,47728
Bố trí ống sắp xếp theo hình 6 cạnh gồm 3 hình. Số ống trên đường xuyên tâm của
hình 6 cạnh là b = 7 ống theo bảng V.11 [2 – 48]
𝐺𝐹 3.3600
* Vận tốc thực chảy trong ống: ωt = 𝜋 = 𝜋 = 0,0897m/s
𝑛𝑡 .3600.𝜌. .𝑑2 37.3600.𝜌. .𝑑2
4 4
Ta chọn m = 6 ngăn
Vậy thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu có các thông số sau:
F = 10,716 m2 H=4m dn = 38 mm
Thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp dùng nước có nhiệt độ ban đầu là 25oC để làm
nguội hỗn hợp sản phẩm đỉnh từ nhiệt độ tP = 65,03oC đến nhiệt độ t = 25oC. Hai lưu
thể đi ngược chiều nhau, nước làm nguội đi từ dưới lên, nhận ẩn nhiệt hóa hơi từ hỗn
hợp hơi đi từ trên xuống và sản phẩm ngưng tụ thành lỏng đi ra khỏi thiết bị. Nhiệm
vụ của ta là phải tính được đủ các thông số kỹ thuật cần thiết của thiết bị đó như đường
kính, chiều cao, bề mặt truyền nhiệt, số ống, …
Chọn thiết bị truyền nhiệt ống chùm kiểu đứng có các thông số:
ttb = tđ – Δttb
Với:
- Nhiệt lượng dùng để làm ngưng tụ hỗn hợp sản phẩm đỉnh là:
Trong đó:
• GP: lượng hỗn hợp sản phẩm đỉnh cần làm nguội, kg/s
• tc, tđ: nhiệt độ đầu và cuối của hỗn hợp, oC
• Cp: nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu ở ttb, J/kg.độ
• Cp = aP.CM + (1 – aP).CN
Tại ttb = 38,8oC nội suy trong bảng I.153 [1 – 171,172] ta có: CN = 4175,3 J/kg
Tại ttb = 38,8oC nội suy trong bảng I.154 [1 – 172] ta có: CM = 2696,2 J/kg
=> Nhiệt lượng cần thiết để đun nóng hỗn hợp đầu tới nhiệt độ sôi:
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 38,8oC ta có 𝜌𝑚 = 773,02 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] nội suy tại nhiệt độ 38,8oC ta có 𝜌𝑛 = 992,63 kg/m3
1 0,98 1−0,98
=> = + => ρ = 783,42 (kg/m3)
𝜌 773,02 992,63
Nội suy từ bảng I.101 [1 – 91] tại nhiệt độ ttb = 38,8oC ta có μrượu = 0.846.10-3 N.s/m2
Nội suy từ bảng I.102 [1– 94,95] tại nhiệt độ ttb = 38,8oC ta có μnước = 0.6712.10-3
N.s/m2
1 𝑎𝑃 1 − 𝑎𝑃
=> Độ nhớt của dung dịch: = +
μ𝑑𝑑 μ𝑟ươ𝑢 μ𝑛ướ𝑐
1 0,98 1−0,98
=> = + => μ𝑑𝑑 = 0,833.10-3 N.s/m2
μ𝑑𝑑 0,846.10−3 0,6712.10−3
𝜔.𝑑.𝜌
+ Chuẩn số Reynon: Re =
𝜇
Chọn vận tốc của dung dịch đi trong ống là ω = 0,5 m/s
0,5.0.033.783,42
=> Re = = 15517,923 => chảy xoáy
0,833.10−3
3 𝜌
+ Hệ số dẫn nhiệt của dung dịch λ: λ = A.CP.ρ. √ , W/m.độ
𝑀
Trong đó:
• A: hệ số phụ thuộc mức độ liên kết của chất lỏng. Vì rượu etylic và nước
là 2 chất lỏng liên kết nên A = 3,58.10-8 [1 – 123]
• CP: nhiệt dung riêng đẳng áp của chất lỏng, J/kg.độ
• ρ: khối lượng riêng của chất lỏng, kg/m3
• M: khối lượng mol tỷ lệ giữa chất lỏng 1 phân tử chất đã cho và 1/16
khối lượng nguyên tử oxi, M = 42.133 g/mol
3 783,42
=> λ = 3,58.10-8. 2784,946. 783,42. √ = 0,2069 W/m.độ
42.133
𝐶𝑝 .𝜇
+ Chuẩn số Pran của hỗn hợp: Pr = [2 – 12]
𝜆
Trong đó:
2784,946.0,833.10−3
=> Pr = = 11,211
0,2069
𝑃𝑟
+ Chuẩn số Nuyxen: Nu = 0,021.Re0,8.εl.Pr0,43.( ) [2 – 12]
𝑃𝑟𝑡
Trong đó:
𝑙 2000
Chiều dài H = l = 2m => = = 52,63 và Re > 104. Tra bảng V.2 [2 – 15] ta
𝑑 38
có εl = 1
𝑃𝑟 0,25
Do chênh lệch giữa vỏ và dòng lưu thể là khá nhỏ nên ta có thể coi ( ) =1
𝑃𝑟𝑡
4 𝑟
- Hệ số cấp nhiệt phía hơi đốt α1: α1 = 2,04.A. √ , w/m2.độ [2 – 28]
∆𝑡.ℎ
Trong đó:
Với Δtl = tđ – t T1 là hiệu số nhiệt độ giữa tbh và nhiệt độ phía tường tiếp xúc với
nước ngưng
Chọn Δtl = 3,35oC => nhiệt độ thành ống phía hơi ngưng tụ là:
Với tm = 63,355oC nội suy trong [2 – 29] ta được A = 166,7635 và nội suy bảng
I.251 [1 – 314] ta có r = 2316679,09 J/kg
4 2316679,09
α1 = 2,04. 166,7635. √ = 8249,525 W/m2.độ
3,35.2
𝛿
Với Σr = r1 + + r2 [2 – 3]
𝜆
Trong đó:
o r1, r2: nhiệt trở của cặn bẩn bám vào hai bên thành ống phía hơi đốt và
phía dung dịch, m2.độ/W
o 𝛿: chiều dày của thành ống, 𝛿 = 2,5.10-3 m
o r1, r2 tra bảng V.I [2 – 4] ta có r1 = r2 = 0,387.10-3 m2.độ/W
2,5.10−3
=> Σr = 0,387.10-3 + + 0,387.10-3 = 0,927.10-3 m2.độ/W
16,3
* Nhiệt độ thành ống phía dung dịch: tT2 = tT1 – ΔTt = 61,68 – 12,18 = 49,5 oC
𝑁𝑢.𝜆
* Hệ số cấp nhiệt phía dung dịch α2: α2 =
𝑑𝑡
Nội suy từ bảng I.130 [1 – 135] tại nhiệt độ ttb = 38,8oC ta có 𝜆 = 0,6393 W/m.độ
133,731. 0,6393
=> α2 = = 2590,7382 W/m2.độ
0,033
𝑞1 + 𝑞2 27635,908 + 27713,2707
qtb = = = 27674,5896 W/m2
2 2
𝑄 88767.59
* Bề mặt truyền nhiệt: F = = = 3,207 m2
𝑞𝑡𝑏 27674,5896
𝐹
* Tổng số ống n: n =
𝑓
Bố trí ống sắp xếp theo hình 6 cạnh gồm 2 hình. Số ống trên đường xuyên tâm của
hình 6 cạnh là b = 5 ống theo bảng V.11 [2 – 48]
F = 3,207 m2 H=2m dn = 38 mm
D = 0,4 m n = 19 ống
3. Bơm
- Bơm cần phải đảm bảo sau khi qua thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu lưu lượng
dòng nguyên liệu vào tháp là 3 kg/s. Vì vậy ta cần xác định các thông số như
trở lực đường ống, trở lực trong thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu, từ đó xác định
áp suất toàn phần và công suất làm việc phù hợp.
- Chọn bơm ly tâm làm việc ở áp suất thường, chọn chiều cao hút của bơm ở to =
20oC là 5 m từ bảng II.34 [1 – 441]. Ở chiều cao này bơm làm việc tuần hoàn,
hạn chế hiện tượng xâm thực.
* Trở lực của đường ống dẫn từ bơm vào thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
𝜌.𝜔2
- Áp suất động học: ΔPđ = , N/m2 [II.54, 1 – 377]
2
Trong đó: 𝜌: khối lượng riêng của dung dịch vào ở 25oC, kg/m3
Từ bảng I.2 [1 – 9], nội suy tại nhiệt độ 25oC ta có 𝜌𝑥𝑡𝑏1 = 784,75 kg/m3
Từ bảng I.5 [1 – 11,12] tra tại nhiệt độ 25oC ta có 𝜌𝑥𝑡𝑏2 = 997,08 kg/m3
1 0,35 1−0,35
=> = + => 𝜌𝑥𝑡𝑏𝑙 = 910,825 (kg/m3)
𝜌𝑥𝑡𝑏𝑙 784,75 997,08
- ω: vận tốc dòng lỏng trong ống. Chọn ống có d = 50 mm và chiều dài L = 2m
𝐺đ 3
=> ω = = = 1,68 m/s
𝜌.0,785.𝑑2 910,825.0,785.0,052
𝜌.𝜔 2 910,825.1,682
=> ΔPđ = = = 1285,356 N/m2
2 2
𝐿
- Áp suất để khắc phục trở lực ma sát ΔPm: ΔPm = λ. .ΔPđ
𝑑𝑡𝑑
𝜔.𝑑.𝜌
Chỉ số Re = với 𝜇 là độ nhớt của dung dịch hỗn hợp đầu tại nhiệt độ 25oC
𝜇
Nội suy từ bảng I.101 [1 – 91] tại nhiệt độ 25oC ta có μrượu = 1,095.10-3 N.s/m2
Tra từ bảng I.102 [1– 94,95] tại nhiệt độ 25oC ta có μnước = 0.8937.10-3 N.s/m2
1 𝑎𝐹 1 − 𝑎𝐹
=> Độ nhớt của lỏng: = +
𝜇 μ𝑟ươ𝑢 μ𝑛ướ𝑐
1 0,35 1−0,35
=> = + => 𝜇 = 0,955.10-3 N.s/m2
𝜇 1,095.10−3 0.8937.10−3
1,68.0,05.910,825
=> Re = = 80114,45 > 104 => chế độ chảy xoáy
0,955.10−3
Tra bảng II.15 [1 – 381] với loại ống dẫn hơi nước bão hòa và nước nóng với
điều kiện ít rò (<5%) khi đó ra có ε = 0,2 mm
𝑑𝑡𝑑 50
=> ta có = = 250
ε 0,2
8
𝑑𝑡𝑑 7 8
Regh = 6 ( ) = 6 (250)7 = 3301 [II.60, 1 – 378]
ε
9
9
𝑑𝑡𝑑 8
Ren = 220 ( ) = 220. (250)8 = 109674 [II.62, 1 – 379]
ε
Nhận thấy Regh < Re < Ren => hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64 [1 – 380]:
ε 100 0,25 0,2 100 0,25
λ = 0,1.(1,46 + ) = 0,1.(1,46 + ) = 0,02901
𝑑𝑡𝑑 𝑅𝑒 50 80114,45
2
=> ΔPm = 0,02901. . 1285,356 = 1491,527 N/m2
0,05
- Áp suất để khắc phục trở lực cục bộ ΔPc: Trên đường ống có 1 van chắn tiêu
chuẩn và 1 lưu lượng kế
Giả sử trở lực của lưu lượng kế gấp 3 lần van chắn => ξ2 = 3ξ1 = 3.0,5 = 1,5
𝜌.𝜔2
ΔPđ = , N/m2 [II.54, 1 – 377]
2
Trong đó:
o 𝜌: khối lượng riêng của dung dịch vào ở tại ttb = 57,62oC, 𝜌 = 890,345
kg/m3
o ω: vận tốc dòng lỏng trong ống truyền nhiệt, chọn ω = 0,7 m/s
𝜌.𝜔 2 890,345.0,72
=> ΔPđ = = = 218,134 N/m2
2 2
𝐿
- Áp suất để khắc phục trở lực ma sát ΔPm: ΔPm = λ. .ΔPđ
𝑑𝑡𝑑
Tra bảng II.15 [1 – 381] với loại ống dẫn hơi nước bão hòa và nước nóng với điều kiện
𝑑𝑡𝑑 33
ít rò (<5%) khi đó ra có ε = 0,2 mm => ta có = = 165
ε 0,2
8
𝑑𝑡𝑑 7 8
Regh = 6 ( ) = 6 (165)7 = 2053,14 [II.60, 1 – 378]
ε
9
9
𝑑𝑡𝑑 8
Ren = 220 ( ) = 220. (165)8 = 68721,41 [II.62, 1 – 379]
ε
Nhận thấy Regh < Re < Ren => hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64 [1 – 380]:
ε 100 0,25 0,2 100 0,25
λ = 0,1.(1,46 + ) = 0,1.(1,46 + ) = 0,03267
𝑑𝑡𝑑 𝑅𝑒 33 39175,18
4
=> ΔPm = 0,03267. . 218,134 = 863,81 N/m2
0,033
Dòng chảy qua thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu sẽ gặp nhiều chỗ ngoặt, đột mở, đột thu
+ Tiết diện ống dẫn dung dịch vào thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
𝜋.𝑑12 𝜋.0,052
F1 = = = 1,96.10-3 (m2)
4 4
+ Tiết diện phần dưới thiết bị nơi ống dẫn dung dịch vào là:
𝜋.𝐷 2 𝜋.0,52
F2 = = = 0,196 (m2)
4 4
với D là đường kính trong của thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
𝐹1 1,96.10−3
= = 0,01
𝐹2 0,196
+ Khi chất lỏng chảy từ khoảng trống vào các ngăn (đột thu)
𝐹3 5,27.10−3
= = 0,0269
𝐹2 0,196
+ Khi chất lỏng chảy từ các ngăn ra khoảng trống (đột mở)
𝐹3 5,27.10−3
= = 0,0269
𝐹2 0,196
𝐹1 1,96.10−3
= = 0,01
𝐹2 0,196
=> ΔPc = ξ.ΔPđ = (0,981 + 0,494 +0,949 + 0,5). 218,134 = 637,824 N/m2
* Trở lực của đoạn ống từ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu đến tháp chưng:
𝜌.𝜔2
- Áp suất động học: ΔPđ = , N/m2 [II.54, 1 – 377]
2
Trong đó:
Từ đó suy ra:
• 𝜌 = 𝜌𝐹 = 870,075 (kg/m3)
𝐺đ 3
• L = 2m => ω = = = 1,76 m/s
𝜌.0,785.𝑑2 870,075.0,785.0,052
𝜌.𝜔 2 870,075.1,762
=> ΔPđ = = = 1347,572 N/m2
2 2
𝐿
- Áp suất để khắc phục trở lực ma sát ΔPm: ΔPm = λ. .ΔPđ
𝑑𝑡𝑑
𝜔.𝑑.𝜌
• Chỉ số Re = với 𝜇 là độ nhớt của dung dịch hỗn hợp đầu tại nhiệt độ 25oC
𝜇
•
Nội suy từ bảng I.101 [1 – 91] tại nhiệt độ 80,52oC ta có μrượu = 0,413.10-3
N.s/m2
• Tra từ bảng I.102 [1 – 94,95] tại nhiệt độ 80,52oC ta có μnước = 0,339.10-3
N.s/m2
1 𝑎𝐹 1 − 𝑎𝐹
=> Độ nhớt của lỏng: = +
𝜇 μ𝑟ươ𝑢 μ𝑛ướ𝑐
1 0,35 1−0,35
=> = + => 𝜇 = 0,362.10-3 N.s/m2
𝜇 0,413.10−3 0,339.10−3
1,76.0,05.870,075
=> Re = = 211509,95 > 104 => chế độ chảy xoáy
0,362.10−3
Tra bảng II.15 [1 – 381] với loại ống dẫn hơi nước bão hòa và nước nóng với điều kiện
ít rò (<5%) khi đó ra có ε = 0,2 mm
𝑑𝑡𝑑 50
=> ta có = = 250
ε 0,2
8
𝑑𝑡𝑑 7 8
Regh = 6 ( ) = 6 (250)7 = 3301 [II.60, 1 – 378]
ε
9
9
𝑑𝑡𝑑 8
Ren = 220 ( ) = 220. (250)8 = 109674 [II.62, 1 – 379]
ε
Nhận thấy Re > Ren => hệ số ma sát λ được nội suy từ bảng II.13 [1 – 379] ta có λ =
0,02865
2
=> ΔPm = 0,02865. . 1347,572 = 1544,317 N/m2
0,05
- Áp suất để khắc phục trở lực cục bộ ΔPc: Trên đường ống có 1 khuỷa
ghép 90o do 2 khuỷa 45o tạo thành, chọn độ dài đoạn chéo a = 30 mm
𝑃2 − 𝑃1
* Chiều cao toàn phần của bơm: H = + H o + H1 + H2 + H3
𝜌.𝑔
Trong đó:
o P1, P2: áp suất mặt thoáng chỗ hút và đẩy (N/m2); P1 = P2 = 1 at,
o Ho: chiều cao hình học đưa chất lỏng lên tháp, là tổng chiều cao ống và
chiều cao thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu (coi chiều cao thiết bị thiết bị
bằng chiều cao ống truyền nhiệt) => Ho = (1 + 0,5) + (4 + 0,5) = 6 m
o H1, H2, H3 là chiều cao khắc phục các trở lực
Trong đó:
𝐹.𝑔.𝐻 10800.9,81.7,228
=> Công suất toàn phần của bơm là: N = = = 0,273 kW
1000.3600.𝜂 1000.3600.0,78
𝑁
* Công suất động cơ điện: Nđc = , kW [1 – 439]
𝜂𝑡𝑟 .𝜂đ𝑐
Trong đó:
0,273
=> Nđc = = 0,337 kW
0,9.0,9
Trong thực tế phải chọn động cơ điện có công suất lớn hơn tính toán:
𝑐
𝑁đ𝑐 = β.Nđc [1 – 439]
Dựa vào bảng II.33 [1 – 439] ta có 𝜂đ𝑐 < 1 thì hệ số dự trữ β = 1,8
𝑐
=> 𝑁đ𝑐 = 1,8. 0,337 = 0,60 kW
Chưng luyện là một trong các quá trình phân riêng dưới tác dụng của nhiệt,
được ứng dụng rộng rãi trong ngành hóa chất và thực phẩm cũng như một số
ngành chế biến có liên quan khác. Trong quá trình chưng, các cấu tử đều bay hơi
nhưng dựa trên độ bay hơi khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp nên ta có thể
tách hỗn hợp thành những cấu tử riêng biệt.
Qua một thời gian làm việc khá nghiêm túc, dù gặp khó khăn do ảnh hưởng
của dịch bệnh SARS-COV-2, tuy vậy với sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Thu
Huyền, em đã hoàn thành bản đồ án môn học Quá trình thiết bị, với nội dung thiết
kế tháp chưng luyện loại tháp đệm để phân tách hỗn hợp Rượu metylic – Nước.
Việc làm đồ án môn học Quá trình thiết bị đã thực sự cho em trải nghiệm
công việc tính toán, thiết kế một thiết bị, giúp cho em nắm được cách sử dụng, tra
cứu tài liệu hiệu quả. Sau khi hoàn thành bản đồ án, em đã tích lũy được nhiều
kiến thức trong tính toán, thiết kế - là hành trang quý đối với những kỹ sư hóa
trong tương lai.
[1] Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và Thiết bị công nghệ Hóa chất Tập 1. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2005.
[2] Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và Thiết bị công nghệ Hóa chất Tập 2. Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2005.
[3] Nguyễn Bin. Các quá trình, thiết bị trong công nghệ Hóa chất và Thực phẩm Tập
1. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2004.
[4] Nguyễn Bin. Các quá trình, thiết bị trong công nghệ Hóa chất và Thực phẩm Tập
4. Nhà xuất bản koa học và kỹ thuật, 2005.
[5] Nguyễn Bin. Tính toán quá trình và thiết bị trong công nghệ Hóa chất và Thực
phẩm Tập 1. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2001.
[6] Nguyễn Hữu Tùng. Hướng dẫn thực hiện đồ án môn học Quá trình và thiết bị
Công nghệ Hóa học, 2013
[7] Nguyễn Hữu Tùng. Kỹ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử. Nhà xuất bản Bách khoa,
2013