Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 7
1.2.3. Sự khác nhau giữa công nghệ sản xuất cồn thực phẩm và
Bio─Ethanol. .............................................................................................. 11
1.3.1. Giới thiệu về nguyên liệu tinh bột sử dụng chủ yếu ở Việt Nam. .... 12
1.3.3. Các dây chuyền công nghệ sản xuất Bio─Ethanol trên thế giới....... 15
1.3.4. Công Nghệ sản xuất Bio─Ethanol hiện tại ở Việt nam. ................... 24
2.3. Cở sở tính toán công nghệ chưng luyện liên tục hỗn hợp hai cấu tử ........... 44
2.4. Quy trình công nghệ hệ thống chưng cất ethanol. ....................................... 49
3.2. Cân bằng pha lỏng – hơi hệ Ethanol – water ở áp suất làm việc. ................ 52
3.3.3. Phương trình đường làm việc cho đoạn chưng và đoạn luyện. ........ 56
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN KẾT CẤU CHO THÁP CHƯNG LUYỆN ...................... 61
4.4.2. Trở lực lớp hỗn hợp lỏng – khí trên đĩa. ........................................... 71
4.5. Tính toán bề dày thiết bị và các chi tiết khác. .............................................. 75
4.5.3. Cửa nối ống dẫn với thiết bị và bích nối tương ứng. ........................ 85
5.3.1. Hệ số cấp nhiệt cho hơi nước bão hòa khô ngưng tụ. ....................... 92
5.3.2. Hệ số cấp nhiệt cho hỗn hợp lỏng etanol – nước. ............................. 93
5.4. Tính toán kết cấu cho thiết bị gia nhiệt đáy tháp. ........................................ 96
5.4.3. Chọn mặt bích ghép nối thân – đáy và nắp thiết bị........................... 98
5.4.5. Tính toán chân đỡ thiết bị gia nhiệt đáy tháp. ................................... 99
5.4.6. Cửa nối ống dẫn với thiết bị và bích nối tương ứng. ...................... 104
CHƯƠNG 6: QUY TRÌNH CHẾ TẠO, LẮP RÁP VÀ VẬN HÀNH THÁP CHƯNG
LUYỆN ........................................................................................................................ 107
6.1. Quy trình chế tạo một số chi tiết của thiết bị. ............................................ 107
6.1.1. Quy trình chế tạo thân tháp chưng cất. ........................................... 107
6.1.2. Quy trình chế tạo đáy và nắp thiết bị hình elip. .............................. 108
6.1.3. Quy trình chế tạo đĩa van chuyển động. ......................................... 109
6.2. Quy trình lắp ráp tháp chưng cất. ............................................................... 111
6.2.2. Quy trình lắp đặt đĩa van vào thân thiết bị. ..................................... 113
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Đặng Bình Thành,
người đã trực tiếp hướng dẫn em hết sức tận tình, chu đáo về mặt chuyên môn, động
viên em về mặt tinh thần để em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy cô giáo trong bộ môn Máy và Thiết bị
Công nghiệp Hóa Chất, Viện Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo em trong suốt thời gian năm năm học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng Kỹ Thuật cùng toàn thể Công ty
Cổ phần Nhiên liệu Sinh học Miền trung đã cho phép em thực tập tại Quý Công ty, từ
đó tạo tiền đề cho em có thể hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn động
viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
cũng như trong thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Sinh viên
Hồ Sỹ Chính
MỞ ĐẦU
Thế giới hiện nay đang phải đương đầu với hai cuộc khủng hoảng lớn – sự ấm
lên toàn cầu và giá cả tăng cao của các loại nhiên liệu không tái tạo. Tuy nhiên, cả hai
vấn đề này đều có một giải pháp thông thường – một nhiên liệu thay thế nguồn năng
lượng tái tạo và hạn chế các loại khí thải gây hiện tương nóng lên toàn cầu. Trên
phương hướng đó, các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học trên thế giới đã tìm ra một
nguồn nhiêu liệu tốt hơn và thân thiện với môi trường – Ethanol sinh học. Là một trong
những nguồn nhiên liệu thay thế với những lợi ích tuyệt vời của nó, đồng thời được
đánh giá là nguồn nhiên liệu tiềm năng với nhiều nước trên thế giới. Mặc dù có nhiều
thuận lợi và khó khăn khi sản xuất ethanol sinh học nhưng hiện nay ethanol sinh học đã
được sử dụng như là một nhiên liệu phụ ở một số nước.
Trong nhiều năm qua, công nghệ sản xuất ethanol sinh học đã được phát triển,
đổi mới vượt bậc, đem lại hiệu quả cao. Công nghệ được chú trọng nhất trong dây
chuyền là việc chưng cất ethanol từ giấm chín sau khi lên men. Vì vậy vấn đề tính toán,
thiết kế cải tiến công đoạn chưng cất cũng như toàn quá trình nói chung là điều tất yếu.
“Tính toán thiết kế hệ thống chưng cất ethanol với công suất 100000 m3/năm trong
công nghệ sản xuất Bio─Ethanol từ sắn”
+ Chương 4: Tính toán kết cấu cho tháp chưng luyện Ethanol.
Bio─Ethanol (ethanol sinh học) là ethanol được sản xuất từ các loại nguyên liệu
thực vật chứa đường bằng phương pháp lên men vi sinh hoặc từ các loại nguyên liệu
chứa tinh bột và cellulose thông qua các phản ứng trung gian thủy phân thành đường.
Hiện này trên thế giới, nguyên liệu chứa đường và tinh bột được sử dụng phổ
biết hơn do chi phí sản xuất thấp.
Xăng sinh học là hỗn hợp được pha trộn theo tỷ lệ xác định giữa ethanol và
xăng. Một số loại xăng sinh học đang được sử dụng trên thế giới như E5, E10, E85….
Ở Việt nam, chỉ mới đưa ra thị trường loại xăng E5 do Cty PV oil cung cấp [1].
Từ những năm 1973 trở về trước, Bio─Ethanol không được phát triển nhiều, vì
đương thời, công nghệ Hóa dầu rất phát triển, trữ lượng xăng dầu còn lớn, nên giá
thành thấp.
Sau những năm 1973, cuộc khủng hoảng dầu mỏ trên toàn thế giới xảy ra [2],
khiến giá thành xăng dầu lên cao, nên các nước phát triển như Mỹ, Braxin và một số
nước châu Âu bắt đầu khởi động lại các nghiên cứu về Bio─Ethanol. Sau đó,
Bio─Ethanol được phát triển mạnh, đưa vào sự dụng thực tế ở một số nước như Mỹ,
Braxin, Nhật Bản…
Đầu thế kỉ 21, xăng sinh học đã trở thành nhiên liệu được ưu tiên hàng đầu trong
xây dựng chiến lược về năng lượng tại Mỹ, Tây Âu, Nhật, Braxin…
Ưu điểm của xăng sinh học là xăng cháy triệt để hơn, loại bỏ phụ gia chống kích
nổ chứa chì, giảm phát thải CO2 ra không khí đáng kể so với xăng thường.
Nhược điểm lớn nhất của xăng sinh học là do nồng độ cao Bio─Ethanol sẽ làm
hỏng các chi tiết lăng bằng cao su, nhưa trong động cơ.
Những loại xăng sinh học đã được sử dụng trên thế giới [3]:
+ E5, E10: Bio─Ethanol pha 5%, 10% thể tích vào xăng, được sử dụng thông
dụng, không ảnh hưởng đến động cơ xe.
+ E25: Bio─Ethanol pha 25% thể tích vào xăng, động cơ xe cần phải cải tiến
một số chi tiết, điề chỉnh thời gian phun nhiên liệu. Braxin là quốc gia sử dụng nhiều
nhất loại xăng này.
+E85: Bio─Ethanol pha 85% thể tích vào xăng, chỉ sử dụng cho các động cơ
được chế tạo riêng. Tiêu biểu là dòng xe Ford focus sản xuất ở Mỹ.
Thực tế, người ta sẽ không pha Bio─Ethanol với xăng theo tỷ lệ trung bình 40
đến 60% vì ở tỷ lệ này, xăng sau khi pha sẽ bị phân lớp rất nhanh trong quá trình lưu
trữ.
+ Xăng pha 5% Bio─Ethanol sẽ tiết kiêm được 5% nhiên liệu so với xăng
thường.
Ethanol có thể sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau , trong đó có hai
phương pháp sau là phổ biến và cơ bản nhất.
Tổng hợp ethanol có nghĩa là sản xuất ethanol bằng phương pháp hoá học, trên
thế giới người ta sản xuất ethanol bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong công
nghệ tổng hợp hoá dầu ethanol được sản xuất bằng dây chuyền công nghệ hydrat hoá
đối với khí etylen hoặc công nghệ cacbonyl hoá với methanol.
Công nghệ này dựa trên quá trình lên men các nguồn hydratcacbon có trong tự
nhiên như: nước đường ép, ngô, sắn, mùn, gỗ...
Trong quá trình sản xuất ethanol sinh học có thể phân thành 2 công đoạn là công
đoạn lên men nhằm sản xuất Bio─Ethanol có nồng độ thấp và công đoạn chưng cất -
làm khan để sản xuất ethanol có nồng độ cao để phối trộn vào xăng.
Hiện nay sản xuất cồn chủ yếu và phổ biến là sản xuất theo phương pháp sinh
học.
+ Các loại nguyên liệu chứa đường: mía, củ cải đường, thốt nốt …
+ Các loại nguyên liệu chứa tinh bột: sắn, ngô, gạo, lúa mạch, lúa mì…
Tuy nhiên, tùy theo lợi thế về nguồn nguyên liệu của mỗi quốc gia, người ta
chọn loại nguyên liệu có lợi thế nhất để sản xuất Bio─Ethanol nhiên liệu. Ở Việt Nam,
các nguồn nguyên liệu thích hợp có thể sản xuất Bio─Ethanol là mía, sắn, gạo, ngô và
rỉ đường.
1.2.3. Sự khác nhau giữa công nghệ sản xuất cồn thực phẩm và Bio─Ethanol.
Người ta sản xuất cồn thực phẩm là để pha chế thành rượu và các loại đồ uống
có cồn. Các loại đồ uống này được dùng trực tiếp cho con người nên trong thành phẩm
của cồn thực phẩm chỉ bao gồm chủ yếu là etanol. Các loại cồn đầu, dầu fusel, andehyt,
axit, este… có hại cho sức khoẻ phải càng ít càng tốt và không được vượt quá ngưỡng
qui định.
Ngoài ra, do phải pha loãng khi pha chế, nên không bắt buộc phải sản xuất ra
cồn có nồng độ rất cao.
Cồn nhiên liệu được sản xuất để dùng làm chất đốt. Khi sản xuất cồn nhiên liệu
người ta không cần phải tách bỏ cồn tạp vì bản thân chúng khi cháy cũng tạo ra năng
lượng.
Trái với cồn thực phẩm, cồn nhiên liệu bắt buộc phải tách nước triệt để, vì nếu
hàm lượng nước có trong cồn càng cao thì làm giảm hiệu quả của quá trình cháy và ảnh
hưởng đến động cơ thiết bị, đồng thời khi pha cồn vào xăng sẽ dẫn đến sự phân tách
pha. Cũng chính vì vậy mà khi sản xuất còn nhiên liệu, người ta phải chọn giải pháp
công nghệ thích hợp để loại bỏ nước trong cồn, tạo ra cồn có nồng độ rất cao.
1.2.3.2. Sự khác nhau trong công nghệ sản xuất ethanol thực phẩm và ethanol nhiên
liệu.
Sự khác nhau trong công nghệ sản xuất ethanol thực phẩm và ethanol nhiên liệu
chủ yếu xảy ra ở công đoạn cuối: chưng cất, tách nước [4]:
Tách nước Không cần phải tách nước nâng Phải tách nước nâng nồng
nồng độ ethanol độ ethanol lên 99.8%
Ngoài ra, để tránh sử dụng ethanol nhiên liệu cho các mục đích khác, cồn nhiên
liệu sau khi tách nước được biến tính bằng cách thêm vào 1,96 – 5%v/v chất biến tính.
Khi đó ethanol dùng làm nhiên liệu được gọi là ethanol biến tính. Chất biến tính có thể
dùng là xăng không chì, naphta….
1.3.1. Giới thiệu về nguyên liệu tinh bột sử dụng chủ yếu ở Việt Nam.
Có nhiều nguyên liệu chứa tinh bột như sắn, ngô, gạo….Thành phầ n hoá ho ̣c
của mô ̣t số nguyên liê ̣u chứa tinh bô ̣t đươ ̣c thể hiê ̣n ở bảng sau. Tiń h theo % trung
bình:
Sắn:
- Hiện nay, diện tích trồng sắn ở nước ta khoảng gần 500.000 ha và được phân bố
chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Năng suất thu hoạch sắn tại nước ta trung
bình là 15-20 tấn/ha và tăng đều qua các năm.[5]
- Hàm lượng tinh bột trong sắn tươi ở nước ta khoảng 25-35%. Cứ 2,3 kg sắn tươi
thì có thể thu được 1kg sắn lát.[5]
- Với giá cả hiện nay thì việc sử dụng sắn để sản xuất xăng sinh học là khả thi nhất.
Ngô:
- Năng suất ngô của nước ta thấp, chỉ đạt ở mức 3.7 – 3.8 tấn/ha. Để sản xuất 1 lít
Bio─Ethanol, chúng ta cần 2,4 đến 2,6 kg ngô và giá ngô hiện nay là 4.100 đồng/kg,
đồng thời hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 400 – 500 nghìn tấn ngô Chính
vì vậy, việc sản xuất Bio─Ethanol từ ngô trong giai đoạn hiện nay là không khả thi vì
giá ngô quá cao so với sắn lát, mặc dù hàm lượng tinh bột thấp hơn (65%) [6].
Vì vậy, nguồn nguyên liệu được chọn lựa cho công nghệ sản xuất Bio─Ethanol
là sắn.
+ Vỏ gỗ có tác dụng bảo vê ̣ củ và chố ng mấ t nước của củ, tuy nhiên vỏ gỗ dễ bi ̣
mấ t khi thu hoa ̣ch và vâ ̣n chuyể n.
+ Vỏ cùi là mô ̣t lớp tế bào cứng phủ bên ngoài, thành phầ n chủ yế u là xenluloza
ngoài ra còn có chứa polyphenol, enzim, và linamarin.
+ Phầ n thiṭ củ có chứa nhiề u tinh bô ̣t, protein và các chấ t dầ u, mô ̣t it́ polyphenol,
đô ̣c tố và enzim.
+ Lõi sắn nằm ở tâm củ do ̣c suốt chiề u dài,thành phầ n chủ yế u là xenluloza. Lõi
có chức năng dẫn nước và các chấ t dinh dưỡng giữa cây và củ đồ ng thời giúp thoát
nước khi phơi hoă ̣c sấ y sắ n.
- Thành phần sắn tươi dao động trong giới ha ̣n khá lớn: tinh bô ̣t 20 - 34%, protein
0,8 - 1,2%, chất béo 0,3 - 0,4%, xenluloza 1 - 3,1%, chất tro 0,54%, polyphenol 0,1 -
0,3% và nước 60 - 74,2% [5]. Ngoài ra trong sắn còn chứa mô ̣t lượng Vitamin và đô ̣c
tố. Vitamin trong sắn thuô ̣c nhóm B. Các Vitamin này sẽ bi ̣ mấ t một phầ n khi chế biế n
và nhấ t là khi nấ u trong sản xuấ t rươ ̣u.
- Độc tố trong sắ n có tên chung là phazéolunatin gồ m 2 glucozit Linamarin và
Lotaustralin. Các đô ̣c tố này thường tâ ̣p chung ở vỏ cùi. Bình thường phazéolunatin
không độc nhưng khi bị thuỷ phân thì các glucozit này sẽ giải phóng axit HCN. Sắ n
tươi đã thái lát và phơi khô sẽ giảm đáng kể hàm lươ ̣ng glucozit gây độc kể trên. Đă ̣c
biệt trong sản xuất rươ ̣u, khi nấu ở nhiệt đô ̣ cao đã pha loañ g nước nên với hàm lươ ̣ng
it́ chưa ảnh hưởng đến nấ m men. Hơn nữa các muố i xyanat khi chưng cấ t không bay
hơi nên bi ̣loại cùng bã rươ ̣u [5].
+ Độ ẩm: 12 – 14 %kl
1.3.3. Các dây chuyền công nghệ sản xuất Bio─Ethanol trên thế giới.
Trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp công nghệ sản xuất
Bio─Ethanol nhiên liệu. Có thể kể ra một số các nhà cung cấp công nghệ sản xuất
Bio─Ethanol nhiên liệu hàng đầu trên thế giới gồm:
Ngoài các nhà cung cấp bản quyền công nghệ kể trên, trong lĩnh vực sản xuất
Bio─Ethanol nhiên liệu còn có một số các nhà cung cấp công nghệ, thiết bị mua bản
quyền công nghệ của các hãng nêu trên rồi tự nghiên cứu phát triển công nghệ như:
Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp, em xin trình bày các mô hình, dây chuyền công
nghệ của các nhà cung cấp công nghệ sau:
Sắn lát về đến nhà máy bằng xe tải được đổ xuống phễu tiếp nhận. Sau đó sắn
được tách bỏ tạp chất kim loại rồi đến kho chứa.
Từ kho chứa, sắn được làm sạch sơ bộ và cấp cho thùng chứa trung gian trước
khi vào máy nghiền búa.
Sản phẩm sau nghiền được phân loại bằng sàng phân loại, ở đây những sản
phẩm có kích thước chưa đạt sẽ được quay về lại thùng chứa trung gian trước máy
nghiền, bột sắn với kích thước đạt yêu cầu được chứa ở thùng chứa bột.
Bụi sinh ra sẽ được xử lý bằng hệ thống lọc đặc biệt với sự hỗ trợ của máy thổi
khí.
Bột sắn sẽ được hòa trộn với nước sạch, hơi ngưng và dịch hèm loãng sau ly
tâm. Tinh bột sẽ được chuyển hóa/cắt mạch thành dextrin, đường đa bởi enzyme Alpha
amylaza ở nhiệt độ, áp suất và pH thích hợp.
Quá trình nấu sẽ sử dụng sự phun hơi trực tiếp. Dịch sau khi hồ hóa sẽ được làm
mát bởi thiết bị làm lạnh nhanh hoạt động ở điều kiện chân không.
Dịch sau khi làm lạnh nhanh được cấp cho thùng đường hóa. Tại đây, một phần
dịch hèm loãng sau ly tâm cũng được bổ sung, dung dịch H2SO4 điều chỉnh pH và
enzyme Gluco-amylaza chuyển hóa dextrin, đường đa thành đường Glucô.
Vogelbusch sử dụng công nghệ lên men liên tục. Kết quả của việc sử dụng công
nghệ như vậy sẽ giảm lao động, giảm lượng dung dịch CIP (kết quả là giảm hóa chất
và chi phí), công suất lên men tăng khoảng 130% so với hệ thống lên men theo mẻ và
làm tăng sản lượng ethanol.
Bản chất của phương pháp lên men liên tục là rải đều các giai đoạn lên men mà
mỗi giai đoạn đó được thực hiện trong một hoặc nhiều thiết bị lên men có liên hệ với
nhau. Dòng dịch sẽ lần lượt chảy qua các thùng lên men và giấm chín được lấy ra ở từ
bồn cuối cùng.
Trong thiết kế dây chuyền này, quá trình lên men có thể thực hiện gián đoạn
bằng cách đóng các van kết nối giữa các thùng lên men để cách ly các thùng với nhau.
Khi đó từng thùng sẽ được nạp liệu và lấy giấm chín ra một cách độc lập (lên men gián
đoạn từng thùng).
Sử dụng công nghệ chưng cất đa áp suất, hệ thống chưng cất hệ thống chưng cất
này sử dụng nhiệt năng tối ưu hơn và do đó giảm lượng hơi tiêu thụ.
Các tháp hoạt động ở mức áp suất khác nhau để các tháp có thể được gia nhiệt
bởi hơi đỉnh của tháp khác.
Cồn từ khu vực chưng cất sẽ được gia nhiệt siêu tốc nhằm nâng nhiệt độ lên
khoảng 115oC và hóa hơi hoàn toàn. Sau đó hơi cồn sẽ được tách nước bằng rây phân
tử 3A. Sản phẩm cồn khan sẽ được đưa đi ngưng tụ, làm mát và tồn chứa.
Sau một thời gian hấp phụ, tháp hấp phụ bị bão hòa và tháp được tái sinh bằng
một phần dòng hơi cồn khan đi ra khỏi tháp hấp phụ. Dòng hơi cồn tái sinh có chứa
nước sẽ quay trở lại khu vực chưng cất.
Dịch hèm thải từ tháp chưng cất được đưa đến máy ly tâm nhằm tách bỏ các
thành phần rắn lơ lửng. Dịch hèm loãng sau ly tâm, một phần sẽ hồi lưu lại quá trình
công nghệ, phần còn lại được đưa đi cô đặc bốc hơi.
Bã ẩm tách ra từ máy ly tâm sẽ được trộn với phần cặn đáy từ thiết bị cô đặc,
sau đó được đưa đi sấy làm thức ăn gia súc.
Hơi sinh ra từ thiết bị sấy, cô đặc sẽ được thu hồi và quay trở lại quá trình công
nghệ.
Quá trình sản xuất ethanol từ sắn lát dựa theo phương pháp chưng cất bao gồm
nghiền, loại bỏ cát đá, hồ hoá, lên men, và chưng cất - tách nước. Xử lý nước thải theo
phương pháp gạn lắng, xử lý bio-gas như là phương pháp xử lý cơ bản và xục khí như
là phương pháp xử lý lần hai.
Khu công nghệ chính có thể được chia thành 5 mục chính như sau:
- Nghiền sắn và tách cát: Trong khu vực này, sắn lát được làm sạch, nghiền và hoà
bột để tạo thành dịch bột sắn (slury).
- Hồ hoá: Trong khu vực này, tinh bột được hồ hoá ở khoảng 115oC với sự có mặt
của enzym.
- Đường hoá và lên men “HIFERM-NM”: Trong khu vực này, dịch hồ hoá đầu tiên
được chuyển hoá thành đường, sau đó đường lên men được được lên men đồng thời
bởi nấm men khô hoạt động tạo thành ethanol
- Chưng cất “ECOFINE MPR”: Trong khu vực này, dịch bột sau khi lên men được
chưng cất trong hai hệ thống tháp chưng cất để tạo thành ethanol ngậm nước 93%...
Trong trường hợp cần tăng nồng độ lên 95% thì sử dụng hơi nhiều hơn
- Tách bã và xử lý nước thải theo phương pháp xử lý methanol ECOMET XPD Dịch
hèm được sản xuất như là một sản phẩm phụ của khu chưng cất, được tách trong máy
tách ly tâm để tạo thành bã ẩm và dịch hèm loãng.
Bột sắn được xử lý trong khu vực xử lý sơ bộ sắn để tạo thành dịch bột. Cát
cũng được loại bỏ trong giai đoạn xử lý này. Dịch bột này được sử dụng làm nguyên
liệu cho công đoạn hồ hóa. Dịch bột trong khu xử lý sơ bộ sắn được hòa với dòng ra
khỏi đáy tháp tinh.
Dòng dịch hèm tuần hoàn và dịch bột được hòa trộn trong thùng chuẩn bị dịch.
Nó được gia nhiệt đến 105oC. Dịch này được đưa vào thùng hồ hóa đầu tiên. Trong
thùng hồ hóa này, dịch bột được duy trì ở 85oC.
Enzym hồ hóa được thêm vào cùng với enzym giảm độ nhớt. Sau khi hồ hóa,
dịch bột được làm mát và bơm đến khu vực đường hóa và lên men.
Men giống được chuẩn bị trong bình chuẩn bị men bởi dịch bột đã được tiệt
trùng với men khô đã hoạt hóa. Nhiệt độ tối ưu được duy trì bằng cách tuần hoàn qua
thiết bị làm mát bằng nước. Các thành phần của bình chuẩn bị men được chuyển đến
thùng lên men sơ bộ.
Thùng lên men sơ bộ được làm đầy dịch bột và nạp các chất của thùng nhân
men. Mục đích của việc lên men sơ bộ có sục khí (aerated) cho phép các tế bào nấm
men phát triển nhiều hơn và giảm sự nhiễm khuẩn của thùng nhân men. Khi các chất
trong thùng lên men sơ bộ được chuyển đến thùng nhân men chính, nồng độ của nấm
men đã đủ cao về căn bản có thể giảm được thời gian trễ liên quan đến sự phát triển
của nấm men trong quá trình lên men.
Enzym đường hóa được thêm vào trong thùng lên men. Chúng sẽ chuyển hóa
tinh bột thành đường. Ở đây cơ bản là sự chuyển hóa của dextrin thành dextroza. Mục
đích của quá trình lên men là chuyển các chất có thể lên men được thành cồn.
pH của dịch bột được điều chỉnh cơ bản là nhờ dịch hèm tuần hoàn (cũng là để
cung cấp chất dinh dưỡng) hoặc là thêm axit vào. Nấm men có hiệu lực trong một
lượng vừa đủ để khởi đầu quá trình lên men nhanh và kết thúc nó trong vòng 60 giờ.
Tại giai đoạn đầu của chu kỳ, thùng lên men được nạp liệu với dịch bột và các
chất của thùng lên men sơ bộ. Lên men là quá trình sinh nhiệt. Nhiệt sinh ra được loại
bỏ bằng cách tuần hoàn làm mát trong thiết bị trao đổi nhiệt bên ngoài. Bơm tuần hoàn
cũng được cung cấp để bơm dịch đã lên men (giấm chín) đến thùng giấm chín. Sau đó
thùng lên men được làm sạch với nước và dung dịch xút, và khử trùng cho mẻ tiếp
theo.
CO2 rút ra trong suốt quá trình lên men sẽ kéo theo một lượng ethanol. CO2 này
được đưa vào thiết bị rửa CO2 bằng nước và loại bỏ lượng ethanol bị kéo theo.
“ECOFINE MPR” là sơ đồ công nghệ đa áp suất với hai tháp chưng cất. Các
tháp này bao gồm các dòng:
- Tháp thô kết hợp tách khí ở đỉnh tháp: vận hành ở chân không
Dịch sau khi lên men được gia nhiệt trong thiết bị gia nhiệt sơ bộ và đưa vào
đỉnh của tháp tách khí ở đỉnh của tháp thô. Một khu vực nhỏ được cung cấp ở đỉnh của
tháp thô gọi là tháp tách khí. Dấm chín được đưa vào tháp này và dòng đi xuống tháp
thô.
Hơi ở đỉnh tháp thô chứa ethanol được chuyển đến tháp tinh sau khi ngưng tụ.
Một phần nhỏ của dòng hơi này được nạp vào tháp tách khí. Trong tháp tách khí các
khí hòa tan cùng với một số tạp chất được tách ra ở đỉnh của tháp. Hơi này được ngưng
tụ trong thiết bị ngưng tụ của tháp tách khí và thành phần ngưng tụ được đưa đến khu
vực thấp hơn của tháp tinh để thu hồi ethanol.
Phần còn lại của dấm chín tách ra khỏi dòng ethanol đi xuống dưới tháp thô và
lấy ra như dòng nước thải từ đáy của tháp thô. Tháp thô vận hành ở chân không đảm
bảo nhiệt độ vận hành thấp. Ở nhiệt độ thấp, độ hòa tan của muối canxi cao hơn nên
chúng không kết tủa trong tháp. Vì vậy tháp thô ít đóng cặn hơn.
Tháp tinh được vận hành ở áp suất tăng. Hơi được đưa vào thiết bị đun sôi đáy
tháp, được cung cấp ở đáy tháp.
Cồn được làm giàu đi ra ở đỉnh và có nồng độ khoảng 95% v/v. Cồn sau tinh
chế đi ra khỏi tháp và được đưa đi lưu trữ.
Dòng dầu fusel từ tháp tinh được đưa đến thiết bị tách dầu fusel, nơi mà dòng
này được hoà tan với nước và lớp giàu dầu fusel được tách ra. Nước rửa dầu fusel được
tuần hoàn trở lại tháp.
Dòng nước tách ra từ đáy tháp thô một phần được tuần hoàn lại khu vực lên men
như là nước hoà tan và phần còn lại được đưa đến phân xưởng xử lý nước thải.
Quá trình tạo thành cồn tinh chế thông qua lớp hút ẩm. Hai tháp hút ẩm được
cung cấp để cho phép vận hành liên tục: một tháp thực hiện quá trình hấp phụ trong khi
tháp kia tiến hành tái sinh.
Nguyên liệu là hơi quá nhiệt của tháp tinh, được gia nhiệt siêu tốc để đảm bảo
nhiệt độ vận hành, và tuần hoàn đến tháp rây phân tử 1 được giả định là đang trong giai
đoạn tách nước. Sau khi đi qua thiết bị làm khô, hơi được ngưng tụ, làm mát và đưa
đến bể chứa sản phẩm.
Một phần nhỏ của hơi sản phẩm được đưa đến tháp 2 đang trong giai đoạn tái
sinh, ở áp suất chân không, để tiến hành tái sinh.
Giai đoạn tái sinh hút hơi nước từ các mao quản của rây phân tử, giúp cho tháp
2 sẵn sàng cho chu kỳ kế tiếp. Nồng độ dòng hơi thu hồi thấp, được ngưng tụ và tuần
hoàn trở lại tháp tinh.
Quá trình tách được thực hiện bởi máy tách ly tâm liên tục để tách bã ẩm. Dòng
chất lỏng là dịch hèm loãng từ thiết bị tách được đưa qua phân huỷ kỵ khí, theo sau là
phân huỷ hiếu khí.
Đây là bản quyền công nghệ sản xuất Bio Ethanol nhiên liệu được áp dụng đối
với Nhà máy sản xuất Bio─Ethanol nhiên liệu Miền Trung. Công nghệ này sẽ được
trình bày chi tiết ở phần tiếp theo.
1.3.4. Công Nghệ sản xuất Bio─Ethanol hiện tại ở Việt nam.
Dây chuyền công nghệ của Applied Process Technology International - APTI
(Delta-T) [4].
Công nghệ sản xuất Bio─Ethanol với nguyên liệu là sắn lát (cassava chips), sắn
lát được đưa đến khu vực nghiền, chuẩn bị dịch và tách cát, ở đây sẽ tạo thành dung
dịch bột đồng nhất (cassava slurry). Tinh bột trong dung dịch bột được chuyển hóa
thành đường có khả năng lên men dựa trên hoạt động của các enzyme (công đoạn hồ
hóa và nấu) và sau đó đường được chuyển hóa thành Ethanol và CO2 bởi hoạt động của
men (công đoạn lên men).
Khí CO2 thô sẽ được rửa sơ bộ bằng nước để tách lượng cồn bị cuốn theo, sau
đó CO2 được đưa đến phân xưởng thu hồi và hóa lỏng CO2.
Dịch sau lên men (giấm chín) có nồng độ Ethanol thấp (9 ÷ 14%v/v), cần phải
loại bỏ tối đa lượng nước bằng phương pháp chưng cất, tinh luyện. Tuy nhiên do hiện
tượng điểm đẳng phí của hỗn hợp Ethanol và nước nên sau công đoạn chưng cất
Bio─Ethanol thu được chỉ đạt nồng độ 95-96 %v/v. Để sử dụng làm nhiên liệu,
Bio─Ethanol tiếp tục được đưa qua công đoạn tách nước để đạt nồng độ tối thiểu 99,8
%v/v.
Dịch hèm thải ra từ đáy của hai tháp chưng cất thô được đưa đến Decanter (máy
ly tâm) để tách các thành phần rắn có trong dịch hèm. Các bước xử lý tiếp theo là sấy
bã và xử lý nước thải có thu hồi Methane.
- Hiệu suất tổng của nhà sản xuất chính (từ hồ hóa đến tách nước): 90,7%
Bột sắn sau nghiền được hòa trộn cùng với dòng dịch từ thùng TK-1101 gồm
nước công nghệ, dịch hèm loãng và dòng dịch Grits hồi lưu từ đỉnh hệ thống cyclone
cấp 2 của hệ thống cyclone tách cát. Dịch bột sau đó được đưa đến thùng TK-1102. Cả
2 thùng TK-1101 và TK-1102 đều được trang bị cánh khuấy.
Dịch bột từ thùng TK-1102 được gia nhiệt lên 40 - 50OC bằng dòng nước ngưng
công nghệ tại E-1102 để tránh tinh bột lơ lửng trong nước. Sau đó được dẫn qua thiết
bị đồng nhất và đến hệ thống cyclone 3 cấp tách cát triệt để.
Dịch bột từ cụm công nghệ chuẩn bị dịch và tách cát tiếp tục được hòa trộn với
nước ngưng công nghệ tại thùng hòa trộn dịch TK-2101. Thùng này được duy trì ở
nhiệt độ khoảng 82oC. Thời gian lưu của dịch trong thùng là 30 phút. Enzyme Alpha-
amylaza được đưa vào nhằm bẻ gãy tinh bột thành đường có khả năng lên men. NH3
được thêm vào để điều chỉnh pH, đồng thời cung cấp dinh dưỡng cho men. Một phần
dịch hèm loãng có thể được bổ sung vào thùng hòa trộn.
Dịch sau hòa trộn được bơm đến thùng hồ hóa TK-2201. Thời gian lưu của dịch
ở thùng hồ hóa là 120 phút để đủ thời gian cho enzyme Alpha-amylaza tiếp tục bẻ gãy
những chuỗi tinh bột thành đường đơn. Sau đó dịch được gia nhiệt bằng hơi tại thiết bị
trao đổi nhiệt nhằm chuyển hóa tinh bột triệt để và tiệt trùng dòng dịch. Hệ thống gồm
3 nồi nấu dạng ống được cung cấp nhằm tạo thời gian lưu cần thiết (15 phút) để tiệt
trùng. Sau khi nấu, dịch được làm lạnh 2 cấp bằng giấm chín và nước làm mát đến
nhiệt độ 32OC và cung cấp cho khu vực lên men.
Dung dịch H2SO4 được bổ sung tại đầu ra của thùng hồ hóa nhằm giảm pH
xuống thích hợp cho quá trình nhân men. Dòng dịch hèm loãng cũng có thể bổ sung
vào vị trí này để giảm pH, điều này sẽ làm giảm lượng H2SO4 tiêu thụ nhưng sẽ làm
tăng thành phần chất rắn trong dịch.
Trong thời gian dài dừng nhà máy, thùng hòa trộn, thùng hồ hóa và các đường
ống liên quan sẽ được vệ sinh làm sạch bằng hệ thống CIP.
1.3.4.4. Sơ đồ dòng của khu vực nhân men giống và lên men.
Hệ thống lên men gồm 6 thùng, trong đó thùng đầu tiên là thùng nhân giống, 4
thùng lên men cùng kích thước và thùng chứa giấm chín. Nhà máy sử dụng quá trình
lên men theo mẻ để chuyển hóa đường có khả năng lên men thành Ethanol và CO2 dựa
trên hoạt động của men.
Quá trình nhân men giống diễn ra ở thùng nhân men TK-3102. Thùng nhân men
được trang bị cánh khuấy và được làm lạnh bên ngoài bằng bơm tuần hoàn và thiết bị
làm lạnh.
Quá trình nhân men theo mẻ và toàn bộ mẻ nhân men sẽ được cấp cho thùng lên
men khi hoạt động của men đạt được điểm tối ưu (được quyết định bởi nhân viên phân
tích), bình thường thời gian lưu dịch trong thùng nhân men là 12h/mẻ. Sau mỗi mẻ,
thùng nhân men, thiết bị làm lạnh và các đường ống liên quan được vệ sinh làm sạch
bằng hệ thống CIP để ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
Quá trình lên men theo mẻ với hiệu suất 94% và thời gian lưu 48h/mẻ. Quá trình
lên men sinh nhiệt nên phải tuần hoàn dịch đang lên men qua thiết bị làm mát bên
ngoài để duy trì nhiệt độ thùng lên men ở khoảng 32OC.
Sau khi đạt đủ thời gian lên men, giấm chín được bơm đến thùng chứa giấm
chín. Thể tích thùng chứa giấm chín bằng 1,3 lần thể tích thùng lên men. Tại đây giấm
chín sẽ được cung cấp liên tục cho khu vực chưng cất. Để thu hồi năng lượng, giấm
chín trước khi đến khu vực chưng cấp sẽ được gia nhiệt sơ bộ ở 1 trong 2 thiết bị trao
đổi nhiệt mà tác nhân gia nhiệt là dịch sau nấu.
Khí CO2 thô sẽ được rửa sơ bộ bằng nước để tách lượng cồn bị cuốn theo, sau
đó CO2 được đưa đến phẩn xưởng thu hồi và hóa lòng CO2. Khí CO2 sinh ra có thể tạo
bọt trong thùng lên men, do đó mỗi thùng lên men được trang bị các đầu phun chất
chống tạo bọt khi cần.
Các thùng lên men và đường ống lên quan, các thiết bị trao đổi nhiệt đều được
kết nối với hệ thống CIP để làm sạch và tiệt trùng. Hệ thống lên men được trang bị với
đường ống và điều khiển cho phép làm vệ sinh hay bảo trì bất kỳ thùng lên men nào
cũng không ảnh hưởng đến việc cung cấp giấm chín liên tục.
Chưng cất là quá trình làm bay hơi ethanol có trong giấm chín và cô đặc nó đến
nồng độ xấp xỉ 95 %v.
Ethanol trong giấm chín được tách ra khỏi dịch hèm sử dụng hệ thống với 3 tháp
chưng cất. Ba tháp chưng là tháp thô 1, 2 và tháp tinh.
Hệ thống chưng cất gồm ba tháp, nó sẽ bao gồm hai tháp chưng cất thô và một
tháp chưng cất tinh. Tháp chưng cất thô 1 vận hành ở áp suất khí quyển. Tháp chưng
cất thô 2 vận hành ở áp suất chân không và tháp tinh vận hành ở áp suất xấp xỉ là 3,4
bar.
Giấm chín được chia ra và đưa đến đỉnh của mỗi tháp chưng cất thô với tỷ lệ
như nhau. Sau khi gia nhiệt, giấm chín đi vào tháp thô 1 có nhiệt độ sấp xỉ là 88 oC
(190 oF), và đi vào tháp thô 2 với nhiệt độ sấp xỉ là 77 oC (170 0F). Sản phẩm đáy của
tháp thô, hay gọi là dịch hèm, được đưa đi xử lý. Hơi ethanol từ đỉnh của các tháp thô
được ngưng tụ và bơm đến tháp tinh. Tại đây nó được cô đặc, tăng nồng độ lên 95%.
Ethanol ra khỏi tháp tinh được đưa sang hệ thống tách nước. Dòng ra khỏi đáy tháp
tinh chủ yếu là nước cùng với lượng nhỏ ethanol và các chất hữu cơ dễ bay hơi được
quay lại quá trình công nghệ.
Hệ thống chưng cất được tính toán để hiệu suất sử dụng năng lượng là lớn nhất.
Phần cất của đỉnh tháp tinh được sử dụng để cung cấp nhiệt cho các tháp thô. Hơi
ngưng tụ được tuần hoàn lại tháp tinh làm dòng hồi lưu đỉnh. Độ axit của sản phẩm
được điều khiển bằng cách loại bỏ các khí không tan trong ethanol với một quá trình
riêng.
Việc loại bỏ nước, làm khan cồn để sản xuất cồn nhiên liệu được thực hiện
trong hệ thống tách nước rây phân tử. Rây phân tử làm việc cơ bản là hấp phụ chọn lọc
ở pha hơi. Trong trường hợp này, nước được hấp phụ trong các mao quản trong khi
ethanol thoát ra ngoài. Nước bị hấp phụ sẽ được loại bỏ suốt trong giai đoạn tái sinh và
được đưa trở lại hệ thống chưng cất để thu hồi ethanol.
Quá trình tái sinh đạt được khi sử dụng hệ thống chuyển đổi áp suất. Sự giảm áp
suất đạt được nhờ hệ thống chân không. Quá trình hấp phụ thực hiện ở áp suất dư trong
khi tái sinh thực hiện ở áp suất chân không.
Hệ thống giảm axit được thiết kế để loại bỏ CO2 và axit cacbonic làm cho nồng
độ axit cao. Phần lớn dòng cồn khan sau khi ra khỏi tháp tách nước được ngưng tụ và
đưa vào tháp khử axit. Một phần nhỏ hơi ethanol khan được đưa vào đáy tháp khử axit
để tách khí CO2 còn lưu lại. Dòng lỏng (sản phẩm cuối cùng) được thu nhận ở đáy của
tháp khử axit được làm mát và chuyển đến bể chứa.
Chưng là phương pháp dùng để tách các cấu tử của một hỗn hợp lỏng cũng như
hỗn hợp khí – lỏng thành các cấu tử riêng biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau của các
cấu tử trong hỗn hợp (nghĩa là khi ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các cấu
tử khác nhau). Thay vì đưa vào hỗn hợp một pha mới để tạo nên sự tiếp xúc giữa hai
pha như trong quá trình hấp thụ hoặc nhả khí, trong quá trình chưng cất pha mới được
tạo nên bằng sự bốc hơi hoặc ngưng tụ [9, tr49].
Trong sản xuất, thường gặp các phương pháp chưng sau:
+ Thường được dùng trong trường hợp chất được tách không tan vào
nước
− Chưng chân không: Dùng trong trường hợp cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu
tử (đối với các cấu tử trong hỗn hợp dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao hay có nhiệt
độ sôi quá cao).
− Chưng luyện: Là phương pháp phổ biến nhất dùng để tách hoàn toàn hỗn
hợp các cấu tử dễ bay hơi có tính chất hòa tan một phần hoặc hòa tan hoàn toàn
vào nhau.
+ Chưng luyện ở áp suất thấp dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân huỷ ở
nhiệt độ cao.
+ Chưng luyện ở áp suất cao dùng cho các hỗn hợp không hóa lỏng ở áp
suất thường.
Cân bằng lỏng hơi là trạng thái mà tại đó pha lỏng và pha hơi (pha khí) cân bằng
với nhau, tốc độ bay hơi bằng tốc độ ngưng tụ ở mức độ phân tử và lúc đó, xem như là
không có sự chuyển pha lỏng – hơi. Mặc dù, theo lý thuyết, quá trình chuyển pha luôn
đạt đến cân bằng, nhưng trên thực tế, sự cân bằng chỉ được thiết lập trong một hệ tương
đối kín, khi chất lỏng và hơi của nó tiếp xúc với nhau trong thời gian đủ dài và không
có sự tác động từ bên ngoài hoặc tác động từ từ.
Nồng độ của pha hơi khi tiếp xúc với pha lỏng của nó, đặc biệt ở trạng thái cân
bằng, được đặc trưng bởi áp suất hơi, hoặc áp suất riêng phần trong hỗn hợp hơi. Áp
suất hơi cân bằng của một chất lỏng thường phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Ở trạng
thái cân bằng lỏng – hơi, một pha lỏng với những cấu tử có nồng độ nhất định sẽ có
pha hơi cân bằng, trong đó nồng độ hay áp suất riêng phần của các cấu tử hơi sẽ đạt giá
trị không đổi, phụ thuộc vào nồng độ của các cấu tử trong pha lỏng và nhiệt độ. Ngược
lai, nếu pha hơi có nồng độ các cấu tử hay áp suất riêng phần không đổi thì ở trạng thái
cân bằng, pha lỏng của nó có nồng độ không đổi, phụ thuộc vào nồng độ pha hơi và
nhiệt độ.
Nồng độ cân bằng của mỗi cấu tử trong pha lỏng thường khác với nồng độ hay
áp suất hơi của nó trong pha hơi, nhưng giữa chúng có sự tương quan. Nồng độ cân
bằng lỏng – hơi thường được xác định qua thực nghiệm cho hỗn hợp lỏng – hơi có
nhiều cấu tử. Trong một số trường hợp, các số liệu của cân bằng lỏng – hơi có thể được
xác định nhờ Định luật Raoult, Định luật Dalton hay Định luật Henry.
Cân bằng lỏng hơi được ứng dụng nhiều trong việc thiết kế tháp chưng cất, đặc
biệt là tháp đĩa.
Căn cứ vào mức độ hòa tan, có thể chia dung dịch hai cấu tử thành các loại sau:
Trong quá trình chưng đơn giản hơi được lấy ra ngay và cho ngưng tụ. Ta có thể
xem diễn biến của quá trình trên đồ thị t-y-x (hình 2.1):
Hình 2.1. Cân bằng pha cho trường hợp chưng đơn giản
Lúc đầu dung dịch có thành phần biểu thị ở điểm C, khi đun đến nhiệt độ sôi hơi
bốc lên có thành phần ứng với điểm P, vì trong hơi khi nào cũng có cấu tử dễ bay hơi
hơn trong lỏng nên trong thời gian chưng cất thành phần lỏng sẽ chuyển dần về phía
cấu tử khó bay hơi. Cuối cùng ta có chất lỏng còn lại trong nồi chưng với thành phần là
Cn và thu được hỗn hợp hơi P, P1, P2, ..., Pn, thành phần trung bình của hỗn hợp hơi
biểu thị ở điểm Ptb [9, tr118]
Sơ đồ chưng cất đơn giản biểu diễn trên hình 2.2: dung dịch đầu được cho vào
nồi chưng 1, ở đây dung dịch được đun bốc hơi, hơi tạo thành đi vào thiết bị ngưng tụ -
làm lạnh 2. Sau khi được ngưng tụ và làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết, chất lỏng đi vòa
các thùng chứa 3. Thành phần chất lỏng ngưng luôn luôn thay đổi. Sau khi đã đạt được
yêu cầu chung, chất lỏng còn lại trong nồi được tháo ra. Như vậy quá trình là gián
đoạn. Ta cũng có thể tiến hành chưng liên tục được, khi đó thành phần sản phẩm không
thay đổi.
1. Nồi chưng
2. Thiết bị ngưng tụ
Chưng đơn giản thường ứng dụng cho những trường hợp sau:
− Khi nhiệt độ sôi của hai cấu tử khác nhau xa.
− Khi không đòi hỏi sản phẩm có độ tinh khiết cao.
− Tách hỗn hợp lỏng ra khỏi tạp chất không bay hơi.
− Tách sơ bộ hỗn hợp nhiều cấu tử.
Nếu có hai chất lỏng A và B không hòa tan vào nhau thì khi trộn lẫn, áp suất của
chúng trên hỗn hợp không phụ thuộc vào thành phần của A và B và áp suất chung bằng
tổng áp suất hơi bão hòa của các cấu tử ở cùng nhiệt độ [9, tr60].
Khi chưng bằng hơi nứớc trực tiếp người ta phun hơi nước qua lớp chất lỏng
bằng một bộ phận phun. Hơi nước có thể là bão hòa hay quá nhiệt. Trong quá trình tiếp
xúc giữa hơi nước và lớp chất lỏng, cấu tử cần chưng sẽ khuếch tán vào trong hơi. Hỗn
hợp hơi nước và cấu tử bay hơi đó được ngưng tụ và tách thành sản phẩm [9, tr61].
Quá trình chưng bằng hơi nước trực tiếp hợp lý nhất là chỉ dùng để tách cấu tử
không tan trong nước ra khỏi tạp chất không bay hơi, trường hợp này sản phẩm ngưng
sẽ phân lớp: cấu tử bay hơi và nước, chúng ta lấy sản phẩm ra một cách dễ dàng. Ưu
điểm của quá trình chưng bằng hơi nước trực tiếp là giảm được nhiệt độ sôi của hỗn
hợp nghĩa là ta có thể chưng ở nhiệt độ sôi thấp hơn bình thường. Điều này rất có lợi
với các chất dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao cũng như đối với các chất có nhiệt độ sôi
quá cao mà khi chưng cất gián tiếp đòi hỏi dùng hơi áp suất cao. Chưng bằng hơi nước
trực tiếp có thể tiến hành gián đoạn hay liên tục (hình 2.3). Trong cả hai trường hợp
người ta đều phải dùng cách đốt gián tiếp để đun bốc hơi hỗn hợp. Lượng hơi nước
trực tiếp đi vào hỗn hợp chỉ có nhiệm vụ mang cấu tử dễ bay hơi ra mà thôi [9,p62].
Căn cứ vào trạng thái hơi nước đi ra khỏi thiết bị người ta phân biệt [9,p62]:
− Chưng bằng hơi nước quá nhiệt nếu áp suất riêng phần của hơi nước trong
hỗn hợp đi ra khỏi thiết bị bé hơn áp suất hơi nước bão hòa ở cùng nhiệt độ.
− Chưng bằng hơi nước bão hòa nếu áp suất riêng phần của hơi nước trong
hỗn hợp hơi đi ra khỏi thiết bị bằng áp suất hơi nước bão hòa ở cùng nhiệt độ.
thu được đó ngưng tụ lại thành chất lỏng D và đi vào nồi chưng thứ hai. Trong nồi
chưng thứ hai ta thu được hơi F và chất lỏng E. tương tự như thế quá trình lặp lại ở nồi
thứ ba. Ở mỗi nồi có bộ phận đốt trong riêng biệt. Kết quả là ta thu được các sản phẩm
đáy B, E, H và sản phẩm đỉnh I chứa nhiều cấu tử dễ bay hơi [9, tr71].
Người ta đã thay đổi sơ đồ sản xuất trên để chỉ thu được một sản phẩm đáy có
chứa nhiều cấu tử ít bay hơi. Để đạt được mục đích đó ta cho sản phẩm đáy của nồi thứ
hai trở về nồi thứ nhất và sản phẩm đáy của nồi thứ ba trở về nồi thứ hai,… Dĩ nhiên là
trạng thái cân bằng trong các nồi không giống như sơ đồ trên nữa. Nếu ta khống chế
quá trình đốt nóng tốt thì ta có thể liên tục và ổn định thu được sản phẩm đỉnh I và sản
phẩm đáy B.
Ta cũng có thể lắp thêm một nồi hay nhiều hơn vào trước nồi thứ nhất với
nguyên liệu đầu vào là sản phẩm đáy B của nồi thứ nhất, thực hiện quá trình chưng ta
thu được sản phẩm đáy K chứa nhiều cấu tử khó bay hơi.
Thiết bị làm việc như thế có thể thu được sản phẩm có độ tinh khiết cao nhưng
cũng có nhược điểm là tốn hơi đốt quá nhiều.
Nhìn vào đồ thị của hình 2.5 ta thấy hơi của nồi trước có nhiệt độ cao hơn nhiệt
độ của chất lỏng của nồi sau. Đằng nào thì hơi này cũng được ngưng tụ thành lỏng để
đi vào nồi sau, vì thế không cần thiết phải ngưng tụ ở trong thiết bị ngưng tụ gián tiếp
và để tiết kiệm hơi đốt cũng như giảm bớt các thiết bị ngưng tụ người ta cho hơi của
nồi trước trực tiếp đi vào nồi sau qua bộ phận phun. Phương pháp này cho phép ta tiết
kiệm được hơi đốt rất nhiều, vì trừ nồi thứ nhất ra thì tất cả các nồi còn lại đều được
đun trực tiếp từ hơi bốc ra từ các nồi chưng. Một vấn đề đặt ra là lấy lỏng ở đâu để cho
vào các nồi phía sau nồi cho hỗn hợp đầu vào. Chỉ có một cách duy nhất là sau khi
ngưng tụ hơi ở nồi trên cùng ta cho một phần chất lỏng ngưng quay lại nồi trên cùng
đó. Lượng chất lỏng này gọi là lượng hồi lưu [9, tr72].
Trạng thái cân bằng trong các nồi chưng thể hiện ở đồ thị hình 2.6.
Tuy nhiên sơ đồ thiết bị như vậy vẫn có nhược điểm là chế tạo phức tạp và cồng
kềnh. Người ta đã đơn giản hệ thống đó bằng cách thay bằng một tháp gọi là tháp
chưng luyện và quá trình chưng nhiều lần như vậy gọi là quá trình chưng luyện.
Sơ đồ tháp chưng luyện (hình 2.7): tháp gồm nhiều đĩa, mỗi đĩa của tháp ứng
với mỗi nồi của các sơ đồ trên. Ở đây tháp có bộ phận đun bốc hơi. Nguyên tắc làm
việc của tháp: hơi đi từ dưới lên qua các lỗ của đĩa, lỏng chảy từ trên xuống theo các
ống chảy chuyền. Nồng độ các cấu tử thay đổi theo chiều cao của tháp, nhiệt độ sôi
cũng thay đổi theo tương ứng với sự thay đổi nồng độ.
Trên đĩa 1 chất lỏng chứa cấu tử dễ bay hơi nồng độ x1, hơi bốc lên từ đĩa có
nồng độ cân bằng với x1 là y1 > x1, hơi này qua các lỗ đi lên đĩa 2 tiếp xúc với chất
lỏng ở đó. Nhiệt độ đĩa 2 thấp hơn đĩa 1 cho nên một phần hơi được ngưng lại, do đó
nồng độ x2 > x1. Hơi bốc lên từ đĩa 2 có nồng độ cân bằng với x2 là y2 > x2, hơi này đi
lên đĩa 3 tiếp xúc với chất lỏng ở đó và nhiệt độ đĩa 3 thấp hơn đĩa 2, một phần hơi
được ngưng lại, do đó chất lỏng trên đĩa 3 có nồng độ x3 > x2.
Theo lý thuyết thì mỗi đĩa của tháp là một bậc thay đổi nồng độ: thành phần hơi
đi ra khỏi đĩa bằng thành phần cân bằng với chất lỏng khi đi vào đĩa. Do đó theo lý
thuyết thì số đĩa bằng số bậc thay đổi nồng độ. Thực tế thì trên mỗi đĩa quá trình
chuyển khối giữa hai pha thường không đạt cân bằng.
Quá trình chưng luyện được thực hiện trong thiết bị loại tháp làm việc liên tục
hay gián đoạn.
Đối với những hỗn hợp gồm các cấu tử có nhiệt độ sôi gần giống nhau hoặc rất
gần nhau hay gồm những cấu tử tạo thành dung dịch đẳng phí ta không thể dùng
phương pháp chưng luyện thông thường như đã nghiên cứu ở trên để tách chúng ra ở
dạng gần như nguyên chất được dù cho có dùng những tháp vô cùng cao với lượng hồi
lưu rất lớn. Để tách các hỗn hợp ấy chúng ta phải dùng các phương pháp chưng luyện
đặc biệt, thông thường người ta hay dùng phương pháp chưng luyện trích ly và chưng
luyện đẳng phí.
Phương pháp này dựa trên cơ sở thêm một cấu tử mới vào hỗn hợp ở đĩa trên
cùng của tháp, cấu tử đó gọi là cấu tử dễ phân ly có độ bay hơi bé, nó có tác dụng làm
thay đổi độ bay hơi của các cấu tử khác trong hỗn hợp. Tất nhiên ta phải chọn cấu tử
phân ly làm sao để khi thêm vào hoh cần chưng thì nó làm tăng độ bay hơi của các cấu
tử trong hỗn hợp.
Nếu hỗn hợp tạo thành dung dịch đẳng phí, điểm đẳng phí đó sẽ mất đi khi thêm
cấu tử phân ly vào.
Ví dụ ta có hỗn hợp gồm hai cấu tử A và B có nhiệt độ sôi gần nhau tạo thành
hỗn hợp đẳng phí, khi thêm cấu tử phân ly R vào thì đẳng phí đó mất đi trong hỗn hợp
ABR và cho ta khả năng tách cấu tử dễ bay hơi A ở dạng nguyên chất (tương đối). Sản
phẩm đáy tháp là R+B. Ta có sơ đồ chưng luyện trích ly biểu diễn trên hình 2.8: R và B
có độ bay hơi khác xa nhau nên ta tách chúng dễ dàng theo phương pháp chưng luyện
thông thường.
Quá trình chưng luyện trích ly gần giống như trích ly: cấu tử phân ly R kéo cấu
tử B đi và giải phóng cấu tử A; vì vậy quá trình này gọi là chưng luyện trích ly.
Phương pháp này cũng dựa trên nguyên tắc thêm vào một cấu tử phân ly. Quá
trình này khác với chưng luyện trích ly là ở đây cấu tử phân ly phải có độ bay hơi lớn
hơn độ bay hơi của các cấu tử trong hỗn hợp. Tác dụng của nó cũng tương tự như trong
trường hợp chưng luyện trích ly, nghĩa là làm thay đổi độ bay hơi tương đối của các
cấu tử trong hỗn hợp. Thêm vào đó nó tạo thành với cấu tử dễ bay hơi (hay cả hai cấu
tử) dung dịch đẳng phí có độ bay hơi lớn. Như thế trong kết quả chưng luyện sản phẩm
đỉnh tháp sẽ là hỗn hợp dẳng phí và sản phẩm đáy là cấu tử ở dạng n guyên chất.
Phương pháp này tiện lợi và tiết kiệm trong trường hợp cấu tử phân ly không tan vào
cấu tử dễ bay hơi.
Ví dụ ta xem sơ đồ chưng luyện đẳng phí hỗn hợp hai cấu tử A, B với cấu tử
phân ly S. Cấu tử phân ly S tạo với cấu tử A dung dịch đẳng phí đi lên đỉnh. Sau thiết
bị ngưng tụ hỗn hợp đẳng phí được phân lớp: một lớp là cấu tử phân ly S cho trở về
tháp và lớp kia gồm phần lớn là cấu tử A được đưa sang tháp chưng luyện khác để
tách A. Hỗn hợp đẳng phí AS cũng đi lên ở đỉnh qua ngưng tụ rồi vào thiết bị phân lớp.
Cấu tử B thu được ở dạng nguyên chất trong sản phẩm đáy của tháp thứ nhất.
Khi chưng luyện trích ly không cần phải bốc hơi cấu tử phân ly, vì thế lượng hơi
đốt sẽ tốn ít hơn. Trong cả hai trường hợp yêu cầu của cấu tử phân ly là phải làm tăng
độ bay hơi của cấu tử trong hỗn hợp. Đối với chưng luyện trích ly thì yêu cầu độ bay
hơi của cấu tử phân ly càng bé càng tốt và ngược lại đối với chưng luyện đẳng phí thì
độ bay hơi của cấu tử phân ly phải lớn.
Hệ thống gồm ba cấu tử trở lên gọi là hệ nhiều cấu tử. Hệ nhiều cấu tử có thể
chia làm hai loại: loại thứ nhất là hỗn hợp chứa những cấu tử tuân theo định luật Raoult
gọi là hỗn hợp lý tưởng (hỗn hợp các hydrocarbon); loại thứ hai là hỗn hợp chứa những
cấu tử không tuân theo định luật Raoult, gọi là hỗn hợp thực (hỗn hợp rượu).
2.3. Cở sở tính toán công nghệ chưng luyện liên tục hỗn hợp hai cấu tử
Thành phần cân bằng của các pha trong hệ lỏng – hơi bão hòa đối với dung dịch
lý tưởng ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tới hạn được xác định bởi định luật Raul: áp suất
riêng phần của mỗi cấu tử trong pha hơi bên trên dung dịch bằng tích số của áp suất hơi
bão hòa của cấu tử đó (ở cùng nhiệt độ) với nồng độ phần mol của cấu tử đó trong
dung dịch. [11, tr 143].
p pbh .x
Trong đó: p – áp suất riêng phần của cấu tử phân bố trong pha hơi bên trên chất lỏng
trong điều kiện cân bằng; pbh – áp suất hơi bão hòa của cấu tử đó ở cùng nhiệt độ; x –
nồng độ phần mol của cấu tử trong dung dịch.
Mặt khác, áp suất riêng phần còn được xác định theo phương trình:[11, tr143]
p x. pbh
ycb
P P
Nếu hệ gồm hai cấu tử A và B, theo định luật Dalton, ta có áp suất chung là:
P p A pB
p Abh .x
y Acb
p Abh .x pBbh .(1 x)
p Abh
Gọi: là độc bay hơi tương đối của cấu tử A trong hỗn hợp, ta có:
pBbh
.x
y Acb
1 x.( 1)
Phương trình trên gọi là phương trình đường cân bằng đối với cấu tử dễ bay hơi
A và đường biểu diễn nó gọi là đường cân bằng. Phương trình này dùng cho dung dịch
lý tưởng. Đối với dung dịch thực, số liệu cân bằng thường được xác định bằng thực
nghiệm.[11, tr144].
xF - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong hỗn hợp đầu.
xD - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đỉnh.
xB - nồng độ phần mol cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy.
Phương trình cân bằng vật liệu toàn tháp: [11, tr144]
GF GB GD
xF xB
Lượng sản phẩm đỉnh: GD GF .( )
xD xB
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn luyện có dạng: [11, tr144]
Rx x
y .x D
Rx 1 Rx 1
Trong đó:
y – nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi đi từ đĩa dưới lên đĩa.
x – nồng độ phần mol của cấu tử dễ bay hơi trog pha lỏng chảy tử đĩa đó xuống
đĩa dưới.
Gx
Rx − chỉ số hồi lưu.
GD
Trong phương trình trên đối với mỗi trường hợp cụ thể Rx và xD là những đại
lượng không đổi, vì thế phương trình trên có dạng đường thẳng.[11, tr 144]
y A.x B
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng có dạng:[11, tr158]
Rx 1 L 1
y .x . xB
Rx L L Rx
GF
Trong đó: L
GD
Phương trình đường nồng độ làm việc của đoạn chưng cũng có dạng đường
thẳng: y A.x B
Chỉ số hồi lưu tối thiểu của tháp chưng luyện [11, tr158]:
xD yF*
Rx min *
yF xF
Trong đó: yF* − nồng độ cấu tử dễ bay hơi tron pha hơi cân bằng nồng độ trong pha
lỏng xF trong hỗn hợp đầu.
Chỉ số hồi lưu làm việc thường được xác định qua chỉ số hồi lưu tối thiểu [11,
tr158]:
Rx b.Rx min
Trong đó: b – hệ số dư.
Vấn đề chợn chỉ số hồi lưu thích hợp rất quan trọng, vì khi chỉ số hồi lưu bé thì
số bậc của tháp lớp nhưng tiêu tốn hơi đốt ít, ngược lại khi chỉ số hồi lưu lớn thì số bậc
của tháp có ít hơn nhưng tiêu tốn hơi đốt lại lớn.
Trong tính toán công nghiệp, tùy theo yêu cầu của mức độ chính xác ta có ba
cách xác định chỉ số hồi lưu sau đây [11, tr158]:
+ Để tính gần đúng ta có thể lấy chỉ số hồi lưu làm việc bằng [11, tr159]:
Rx (1, 2 2,5) Rx min
Vấn đề là phải xác định các trị số của mx hay m y ứng với giá trị Rx khác nhau
để thiết lập quan hệ phụ thuộc giữa Rx hay mx ( Rx 1) trên đồ thị. Điểm cực tiểu của
đường cong vẽ được sẽ cho ta giá trị thể tích thiết bị nhỏ nhất và ứng với điểm đó sẽ có
chỉ số hồi lưu thích hợp.
Hình 2.10: Đồ thị xác định chỉ số hồi lưu thích hợp.
Ví dụ đối với Rx1 Rx min ta vẽ đường làm việc của hai đoạn tháp ( hình 2.10), từ
đó ta xác định số đơn vị chuyển khối mx1 bằng phương pháp đồ thị thích phân theo
công thức:
xD dx
mx
xB x xcb
Cho lần lượt các giá trị Rx khác nhau ta sẽ thu được các giá trị mx tương ứng.
Quan hệ phụ thuộc Rx mx ( Rx 1) được biểu thị bởi đồ thị hình 2.10. Điểm cực tiểu là
điểu ứng với chỉ số hồi lưu thích hợp Rxth mà ta cần tìm.
+ Để xác định chi số hồi lưu chính xác nhất ta phải tính đến chỉ tiêu kinh tế. Muốn
thế ta phải xác định toàn bộ chi phí cho sản xuất của hệ thống với nhiều giá trị chi số
hồi lưu khác nhau. Tổng chi phi sản xuất của hệ thống bao gồm: khấu hao giá thành
thiết bị A, tiêu tốn sửa chữa P, tiêu tốn vận hành T.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và chỉ số hồi lưu biểu thị ở hình 2.11. Điểm cực
tiểu của đường tổng chi phí ứng với chỉ số hồi lưu thích hợp và tổng chi phí bé nhất.
Hình 2.11: Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp kinh tế nhất.
Trong trường hợp này, ta không thể sử dụng phương pháp cô đặc vì các cấu tử
đều có khả năng bay hơi, và không sử dụng phương pháp trích ly cũng như phương
pháp hấp thụ do phải đưa vào một cấu tử mới để tách, sẽ làm cho quá trình phức tạp
hơn hay quá trình tách không được hoàn toàn.
Mục đích của phân xưởng chưng cất là phân tách ethanol ra khỏi giấm chín (dịch
sau lên men) và nâng nồng độ ethanol trong sản phẩm lên 95%tt.
Phân xưởng chưng cất được thiết kế theo tiêu chí sử dụng năng lượng tiết kiệm
nhất. Các thiết bị chính của phân xưởng chưng cất bao gồm:
- 02 tháp cất thô: 01 tháp C-4101 hoạt động ở áp suất thường (tháp thô 1), 01 tháp
Trong tháp cất thô, cồn được tách ra khỏi giấm chín qua các khay của tháp, được
thiết kế chống cáu cặn có trong dịch bia bám trên bề mặt. Sản phẩm đáy của các tháp
thô là dịch hèm được thu gom về Stillage Tank để chuẩn bị cho quá trình lắng gạn và
sản suất DDFS.
Hỗn hợp ethanol - nước thoát từ đỉnh các tháp thô được ngưng tụ và đưa vào phần
giữa tháp tinh. Sản phẩm đáy của tháp tinh chủ yếu là nước được đưa về thùng hòa bột.
Hơi ethanol thoát ra ở đỉnh tháp cất tinh có nồng độ khoảng 95% tt (ethanol bán luyện)
được ngưng tụ và cấp vào hệ thống tách nước bằng rây phân tử.
Năng lượng cung cấp cho các tháp được cung cấp bởi các bộ gia nhiệt lắp ở đáy
tháp. Tác nhân gia nhiệt của tháp cất thô 2 là hơi bốc từ đỉnh tháp cất thô 1. Tác nhân
gia nhiệt của tháp cất thô 1 là hơi bốc từ đỉnh tháp tinh. Tác nhân gia nhiệt cho tháp cất
tinh là hơi bão hòa từ phân xưởng lò hơi-phát điện.
3.2. Cân bằng pha lỏng – hơi hệ Ethanol – water ở áp suất làm việc.
Sử dụng phần mềm DDBST 2006, tra cứu được bảng số liệu cân bằng lỏng –
hơi hệ Ethanol – water ở áp suất 3.4 bar:
Bảng 3.1: Cân bằng pha lỏng – hơi hệ Ethanol – water ở 3,4 bar.
xF 0, 240673
xD 0,857594
xB 0,000159
Từ bảng số liệu 3.1 ta xây dựng được đồ thị t-x,y cho hệ Ethanol – water.
Do ta chọn trạng thái nhập liệu vào tháp chưng cất là trạng thái lỏng sôi nên từ
đồ thị 3.1 trên, tại xF 0, 240673 ta nội suy ra nhiệt độ tháp chưng cất là TF 391, 277
Suy ra khối lượng riêng của hỗn hợp khi nhập liệu vào tháp theo công thức I.2-
tr 5- [10].
1 xF 1 xF 0, 240673 1 0, 240673
1,156.103 (3.1)
F E W 693,81 944, 42
F 865,07 kg/m3.
GF 22625
Nên: F 914,554 (kmol/h)
M F 24,739
Phương trình cân bằng vật chất cho toàn tháp, theo công thức 3.12-tr 143-[12]:
F DB
(3.2)
F .xF D.xD B.xB
D B 914,554
0,857594.D 0,000159.B 914,554.0, 240673
B 658,018 kmol/h
D 256,536 kmol/h
Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp tại đỉnh và đáy là:
(kg/kmol)
Suy ra:
3.3.3. Phương trình đường làm việc cho đoạn chưng và đoạn luyện.
Từ bảng 3.1 ta xây dựng đồ thì cân bằng pha của hệ Ethanol – water ở áp suất
3.4 bar.
Tỉ số hồi lưu ngoại tháp tối thiểu theo công thức 3.32- tr 154- [12]:
Dùng thuật toán pascal (xem phụ lục 1), xác định chỉ số hồi lưu từ điều kiện thể
tích tháp nhỏ nhất ( không tính đến các chỉ tiêu kinh tế vận hành). Thiết lập quan hệ
giữa chỉ số hồi lưu và thể tích của tháp Rx V , sử dụng vòng lặp với R 0, 05 , so
sánh kết quả theo phụ lục 2, ta tìm được giá trị tỉ số hồi lưu ngoại tháp thích hợp:
R 3,1826
Phương trình đường làm việc của phần chưng theo công thức 3.19b- tr 145- [12]:
RF /D 1 F / D
y .x . xB (3.4)
R 1 R 1
F xD xB
3,565 (3.5)
D xF xB
Thay số vào phương trình 3-4 ta có phương trình đường làm việc của đoạn chưng:
Phương trình đường làm việc của phần luyện theo công thức 3.17- tr 144- [12]:
R 1
y .x . xD (3.7)
R 1 R 1
Từ các đường làm việc trên, ta dựng đồ thị đường làm việc tính số đĩa lý thuyết.
Qua việc vẽ số bậc thay đổi nồng độ của từng đoạn chưng và đoạn luyện, ta thu được
kết quả ( Đồ thị 3.3):
Bảng cân bằng pha tại các đĩa theo số đĩa lý thuyết.
x y T
Luyện y=0.760914x+0.205038
Chưng y=1.613257x-0.0001
Theo đồ thị 3.3 ta có số đĩa lý thuyết toàn tháp là: 21 đĩa, trong đó có:
Phương pháp chọn để xác đinh số đĩa thực tế là phương pháp xác định số đĩa
thực tế theo hiệu suất trung bình theo công thức IX.59- tr 170- 11:
N lt
N tt (4.1)
tb
tb là hiệu suất trung bình của thiết bị theo công thức IX.60- tr 171- 11.
1 2 3
tb (4.2)
3
1 ,2 ,3 là hiệu suất của đĩa tại vị trí đỉnh, nhập liệu, đáy thiết bị.
y B 1 xB
. 9,348
1 y B xB
Nội suy theo phụ lục 3: E 0,2978 mPa.s
Nội suy theo phụ lục 4: W 0, 2128 mPa.s
Độ nhớt của hỗn hợp tại vị trí đỉnh tháp theo công thức I.12- tr 84- 10.
lg hh xB .lg E (1 xB )lg W
NC 5
N ttC 9,62 đĩa, chọn: NttC 10 đĩa.
tb 0,52
NL 16
N ttL 30,77 đĩa, chọn: NttL 31 đĩa.
tb 0,52
Chiều cao toàn tháp chưng luyện tính theo công thức IX.54- tr 169- 11:
4.Vmax
D (4.6)
. v .U v
Trong đó: Vmax - lưu lượng hơi tối đa của pha hơi (kg/s).
U v - tốc độ tối đa cho phép của pha hơi tính theo tiết diện ngang của toàn
tháp (m/s).
Đường kính của tháp sẽ được tính theo phương pháp dự đoán sặc đĩa do cuốn tia
lỏng theo khí.
Hệ số góc của đường làm việc đoạn chưng ( phương trình 3.6) là:
L' 1,613
'
tg 1,613
V 1
V 1073, 44 kmol/h
'
Ở đáy tháp, tại áp suất 3,4 bar, tra cứu theo Data of Aspen được:
+ Khối lượng riêng của hơi: V' 1,79 kg/m3.
Ở đỉnh tháp, tại áp suất 3,4 bar, tra cứu theo Data of Aspen được:
+ Khối lượng riêng của hơi: V 4,63 kg/m3.
Thông số dòng không thứ nguyên theo công thức 7.17- tr 36- 13.
0,5
L
FLG . V (4.7)
V L
L V 816, 45 4,63
Đoạn luyện: FLGL 0,062
V L 1072,99 702,79
Thông số năng suất tính theo công thức 7.18- tr 40- 13.
Tốc độ hơi tối đa cho phép đi qua diện tích tự do của đĩa theo công thức 7.19- tr 40- 13.
0,2 0,5
.103 L V
U nf Csbf . . (4.9)
20 V
Tốc độ làm việc của dòng hơi, ta chọn tốc độ làm việc bằng 85% tốc độ hơi tối đa:
Lưu lượng thể tích hơi lớn nhất của dòng hơi:
V .M D 1072,99.42,013
Đoạn luyện: Vmax L 2,705 (m3/s)
V .3600 4,63.3600
Vmax C 2,999
Đoạn chưng: AnC S NC 1, 493 (m2)
UVC 2,009
Vmax L 2,705
Đoạn luyện: AnL S NL 2,953 (m2)
UVL 0,916
Diện tích tiết diện ngang của tháp, chọn diện tích kênh chảy chuyền lỏng là 12%. Khi
đó, diện tích tiết diện ngang của đĩa:
S NC 1, 493
Đoạn chưng: STC 1,697 (m2)
(1 0,12) 0,88
S NL 2,953
Đoạn luyện: STL 3,359 (m2)
(1 0,12) 0,88
STC .4 1,697.4
Đoạn chưng: DC 1, 470 (m)
3,14
STL .4 3,359.4
Đoạn luyện: DL 2,068 (m)
3,14
4.Vmax C 4.2,999
Đoạn chưng: UVC 1,737 (m/s)
.DT2 3,14.2, 2
4.Vmax L 4.2,705
Đoạn luyện: UVL 1,566 (m/s)
.DT2 3,14.2, 2
DT 2200 mm 7, 22 ft
Tra theo bảng 7.1- tr 10- 13: ta chọn mô hình dòng lỏng trên đĩa là mô hình đơn
giản.
Tra theo bảng 7.28- tr 198- 13, ta được các thông số của đĩa van chuyển động như sau:
Bước van: t 50 mm
Số lượng van: 432
Vận tốc của dòng hơi ở điều kiện thiết kế, theo diện tích tự do của đĩa An .
L.M
U (4.11)
3600. . An
V
C U. (4.12)
L V
V' 1,79
Đoạn chưng: CC U C . 1, 475. 0,065
'
L
'
V 927,51 1,79
V 4,63
Đoạn luyện: CL U L . 0,628. 0,051
L V 702,79 4,63
Nhận thấy giá trị yếu tố C 80%.Csbf tại điểm sặc. Nên tháp với thông số đã
chọn hoàn toàn thích hợp với các điều kiện làm việc theo yêu cầu đặt ra.
Trở lực của đĩa gồm các hợp phần sau theo công thức 7.27- tr 52- 13.
ht hd hL (4.13)
Trong đó: hd - trở lực của đĩa khô (do các van khô của đĩa tạo ra), mm cột chất lỏng
hL - trở lực do lớp hỗn hợp lỏng – khí tạo ra, mm cột chất lỏng
Trở lực của đĩa khô được tính theo phương trình chuyển động của khí qua van,
công thức 7.28- tr 52- 13:
2
hd K . V .U h (4.14)
L
K - hệ số.
Tốc độ dòng khí vào thời điểm van bắt đầu mở theo công thức 7.33- tr 54- 13:
0,5
R
U hc 1,14. tv . vw . M (4.15)
K c V
Rvw - tỷ số khối lượng của van có chân trên van không có chân, tra theo
K c - hệ số lỗ khi tất cả các van đều đóng, tra theo tr 54- 13, ta được:
K c 1683 (mm.s2/m2).
M - khối lượng riêng vật liệu chế tạo tan, chọn vật liệu chế tạo là thép
ko gỉ 304 (AISI/SEA), M 8000 (kg/m3).
0,5
R
0,5
1 8000
Đoạn chưng: U hcC 1,14. tv . vw . M' 1,14. 2. . 2,639 (m/s)
K c V 1683 1,79
0,5
R
0,5
1 8000
Đoạn luyện: U hcL 1,14. tv . vw . M 1,14. 2. . 1,641 (m/s)
K c V 1683 4,63
Tốc độ dòng khí khi tất cả các van đều mở tính theo công thức 7.34- tr 54- 13:
0,5
K
U ho U hc c (4.16)
Ko
Trong đó: K o - hệ số lõ khi tất cả các van đều mở, tra theo tr 54- 13, ta được:
0,5
2,64
K o 254,5. (4.17)
tt
0,5
2,64
Vậy: K o 254,5. 238,7
3
0,5
1683
Đoạn chưng: U hoC 2,639. 7,007 (m/s)
238,7
0,5
1683
Đoạn luyện: U hoL 1,641. 4,357 (m/s)
238,7
Trở lực của đĩa khô khi tất cả các van đều mở:
' 2 1,79
Đoạn chưng: hdC K o . V' .U hoC 238,7. .7,007 2 22,618 mm
L 927,51
2 4,63
Đoạn luyện: hdL K o . V .U hoC 238,7. .4,357 2 29,853 mm
L 702,79
4.4.2. Trở lực lớp hỗn hợp lỏng – khí trên đĩa.
Trở lực do lớp hỗn hợp lỏng – khí trên đĩa tạo ra được tính theo công thức 7.38-
tr 55- 13.
hL .hds (4.18)
hds - chiều cao tính toán của lớp chất lỏng sạch khí, mm.
Yếu tố F, với vận tốc dòng hơi U tính theo tiết diện tự do của đĩa An được tính
theo công thức 7.3- tr 29- 13:
F U. (4.19)
FC 1,619 (lb1/2/ft1/2.s)
FL 1,108 (lb1/2/ft1/2.s)
Chiều cao tính toán của chất lỏng sạch khí hds :
Trong đó: hw - Chiều cao ngưỡng chảy tràn, mm cột chất lỏng.
how - chiều cao lớp bọt phía trên ngưỡng chảy tràn, mm cột chất lỏng.
hhg - gradien thủy lực theo phương ngang của đĩa, mm cột chất lỏng.
Chiều cao lớp bọt phía trên ngưỡng chảy tràn hình viên phân tính theo công
thức7.41- tr 56- 13:
2/3
Q
how 664 (4.21)
Lw
2/3
L' .M B
2/3
1731, 46.18,004
Đoạn chưng: howC 664 664. 20,351
3600. L .Lw
'
3600.927,51.1,74
2/3
L.M D
2/3
816, 45.42,013
Đoạn luyện: howL 664 664. 26,097
3600. L .Lw 3600.702,79.1,74
Riêng gradien thủy lực theo phương ngang của đĩa thường khá nhỏ nên có thể
bỏ qua.
Vậy trở lực do hỗn hợp lỏng – khí trên đĩa tạo nên, kết hợp công thức 4.18 và
4.20 ta có:
Chọn khoảng cách giữa mép dưới kênh chảy truyền lỏng và mặt đĩa:
hap hw 10 50 10 40 (mm)
Do diện tích này lớn hơn diện tích kênh chảy truyền ( Aap Ad 0,52 m2) nên ta
chọn diện tích này để tính trở lực của kênh chảy truyền theo công thức 7.44- tr 64- 13:
2
Q
hda 165, 2. (4.23)
Ad
Đoạn chưng:
2
L' .M B
2
1731, 46.18,004
hdaC 165, 2. 165, 2. 2,972 (mm)
3600. L . Ad
'
3600.927,51.0,0696
Đoạn luyện:
2
L.M D
2
816, 45.42,013
hdaL 165, 2. 165, 2. 6, 268 (mm)
3600. L . Ad 3600.702,79.0,0696
Chiều cao mức lỏng trong kênh chảy truyền được tính theo công thức 7.20a- tr
42- 13:
Đoạn chưng: hdcC hw howC htC hdaC 50 20,351 62,015 2,972 135,338
Đoạn luyện: hdcL hw howL htL hdaL 50 26,097 75,511 6, 268 157,876
1
hdc (khoảng cách giữa các đĩa + chiều cao ngưỡng chảy tràn)
2
1
Xét: hdcC 0,135338 (0,5 0,05) 0, 275 Thỏa mãn.
2
1
hdcL 0,157876 (0,5 0,05) 0, 275 Thỏa mãn.
2
Vì vậy, khoảng cách đĩa 0,5m chọn ban đầu thỏa mãn tính toán.
Kiểm tra thời gian lưu của lỏng trong kênh chảy truyền:
Tra theo bảng 7.6, thấy thời gian lưu tính được thỏa mãn điều kiện thời gian lưu
nhỏ nhất.
Thiết bị chưng luyện đang thiết kế là thiết bị hình trụ dạng vỏ mỏng, chịu áp
suất trong. Bề dày thân tháp sẽ được tính toán thiết kế theo phương pháp thiết kế bề
dày thiết bị chịu tải trọng tổng hợp. Ngoài tải trọng do áp suất làm việc, còn phải xem
xét các tải trọng chính do:
+ Trọng lượng tĩnh của thiết bị và các bộ phận bên trong thiết bị.
+ Gió
+ Động đất
+ Các tải trọng ngoài do các đường ống nối và các thiết bị liên quan tạo ra.
Trong bài toán của đề ra, ta chỉ xét đến tải trọng do áp suất làm việc, tải trọng do
tổng trọng lượng thiết bị và tải trọng do gió gây ra.
Chọn vật liệu chế tạo là thép không gỉ 18Cr/8Ni (SUS304), tra bảng 8.2, tr 475-
13, ta được:
Chọn kiểu mối hàn kép nối đỉnh, với mức độ siêu âm kiểu tra là 100%, tra bảng
8.3- tr 476- 13, ta có hệ số hàn: J 1
Hệ số bổ sung chiều dày thiết bị được tính theo công thức 2.23- tr 74- 14:
C C1 C2 C3 (mm) (4.26)
Vậy: C C1 C2 C3 3 (mm)
Chiều dày nhỏ nhất thân thiết bị được tính theo công thức 8.36a- tr 478- 13:
Pt .Dt
S C (4.27)
2.J . f Pt
Trong đó: Dt - đường kính trong của thiết bị, Dt 2200 (mm)
0,374.2200
Vậy: S 3 6,052 (mm)
2.1.135 0,374
Chiều dày thân tháp sẽ phải lớn hơn nhiều so với chiều dày nhỏ nhất để có thể
chịu được tải trọng do gió và trọng lượng của tháp gây ra.
Chọn chiều dày tháp để bắt đầu vòng lặp tính chọn chiều dày thích hợp là:
S 10 (mm)
Chọn hệ số:
Dm Dt S 2210 mm
H v 21,382 m
Khi đó trọng lượng tháp theo công thức 8.54a- tr 495- 13:
Gv 145 (kN)
.Dt2 3,14.2, 22
Sp 3,78 (m2)
4 4
Trọng lượng của 1 đĩa (bao gồm cả dầm đỡ và các phụ kiện) được tính gần đúng
theo công thức 8.54c- tr 495- 13:
Trọng lượng tĩnh tối đa của tháp sẽ xuất hiện khi tháp chứa đầy lỏng, lấy với
chất lỏng có khối lượng riêng lớn hơn là nước, tra theo phụ lục 4, 958 (kg/m3)
.Dt2 3,14.2, 22
GL .H v ..g .21,382.958.9,81 763180 (N)
4 4
GL 763 (kN)
Chọn áp suất do gió tạo ra bằng: Pw 1280 (N/m2) (tương đương tốc độ gió 160
km/h).
Đường kính ngoài của tháp (bao gồm cả lớp cách nhiệt):
Tải trọng gió tính theo một đơn vị chiều dài được tính theo công thức 8.64- tr
503-13:
Mômen uốn tại đáy tháp được tính theo công thức 8.60- tr 501- 13:
W .x 2 Fw .H v2
M M v (4.30)
2 2
2967.21,3822
M M v 678241 (N.m)
2
Ứng suất áp suất theo chu vi và theo hướng trục được tính theo công thức 8.5 và
8.6- tr 466- 13:
Pt .Dt 0,374.2200
h 2 41,14 (N/mm2) (4.31)
2.S 2.10
Pt .Dt 0,374.2200
L 1 20,57 (N/mm2) (4.32)
4.S 4.10
Ứng suất do tổng trọng lượng của tháp gây ra (ứng suất nén) được tính theo
công thức 8.67- tr 507- 13:
G 1095,9.103
w 15,79 (N/mm2) (4.33)
.( Dt S ).S 3,14.(2200 10).10
Ứng suất uốn (nén hoặc căng) sẽ được tính theo công thức 8.68- tr 507- 13:
M v Dt
b S (4.34)
Iv 2
Trong đó: M v - mômen uốn tổng cộng tại mặt đang xét.
Iv - mômen thứ cấp của diện tích tiết diện của tháp tại mặt tác dụng
của mômen uốn và được tính theo công thức 8.69- tr 508- 13:
Iv
64
D04 Dt4
3,14
64
(22204 22004 ) 4, 24.1010 (mm4) (4.35)
678241.103 2200
b 10
10 17,76 (N/mm2)
4, 24.10 2
z L w b (4.36)
Do không có ứng suất xoắn nên các ứng suất chính sẽ là ứng suất tiếp tuyến
theo chu vi h và ứng suất tổng theo hướng dọc trục z .
Đối với tháp, ứng suất theo hướng kính được tính gần đúng theo công thức 8.70-
tr 508- 13:
Pt 0,374
r 3 0,187 (N/mm2) (4.37)
2 2
Theo lý thuyết về ứng suất cắt cực đại áp dụng cho thiết kế tháp, thì giá trị lớn
nhất của các ứng suất tại điểm đang xét sau đây sẽ được sử dụng cho mục đích thiết kế:
Trong trường hợp đang xét, hiệu số lớn nhất của các ứng suất chính sẽ đạt được
trong trường hợp gió thổi xuống dưới:
Ứng suất cắt cực đại thỏa mãn yêu cầu thiết kế của thép không gỉ SUS304
Ứng suất uốn đàn hồi tới hạn được tính theo công thức 8.72- tr 509-13:
S 4 10
c 2.104. 2.10 90,91 (N/mm )
2
(4.39)
Dt 2200
Nhận thấy, ct c nên điệu kiện về độ bền đàn hồi thỏa mãn yêu cầu thiết kế.
Vậy với S 10 (mm) là giá trị bề dày tháp nhỏ nhất nên chọn, ta đã thỏa mãn
điều kiện thiết kế, nên dừng vòng lặp tính toán và kết luận S 10 (mm) là bề dày của
thiết bị.
Đáy và nắp thiết bị sử dụng vật liệu chế tạo như thân thiết bị, thép không gỉ
SUS304. Hình dạng đáy và nắp thiết bị chọn là hình elip tiêu chuẩn, có gờ. Tra theo
bảng XIII.10- tr 382- 11, với Dt 2, 2 m, ta được:
H 550 mm
h 60 mm
Kiểm nghiệm độ bền cho đáy và nắp thiết bị theo công thức 2.33- tr 94- 14:
Pt . Dt2 2.H . S C T
z (4.29)
8.H . S C .J 1, 2
T 515.106
429.106 (N/m2)
1, 2 1, 2
T
Nhận thấy: nên chiều dày tính toán đủ bền trong cả khi kiểm tra thủy
1, 2
lực. Chiều dày đã chọn thõa mãn.
4.5.1.3. Chọn mặt bích ghép nối thân – đáy và nắp thiết bị.
Chọn bích ghép liền kiểu I theo bảng XIII.27- tr 417- 11, theo đường kính trong
của thiết bị Dt 2, 2 m và áp suất làm việc P 3, 4 bar 0,34.106 N/m 2 , ta được:
D 2360 (mm)
Db 2000 (mm)
D1 2260 (mm)
D0 2215 (mm)
Bu lông: M27
Z 56 (cái)
h 40 (mm)
Để đảm bảo độ bít kín, sử dụng đệm bít kín bằng amiang dày 3 mm, đường kính
trong là 2230 mm, đường kính ngoài là 2260 mm.
Chọn chân đỡ tháp kiểu trụ đỡ, theo phương pháp hàn phẳng với vỏ thiết bị. Trụ
đỡ dạng trụ ( góc s 90o ) và vật liệu chế tạo là SUS304 có:
Mômen uốn tại chân đáy trụ đỡ theo công thức 8.56- tr 496- 13:
Fw 2 2967
Ms .H (21,382 2) 2 811056 (N.m) (4.30)
2 2
Lần tính đầu tiên của vòng lặp, chọn chiều dày trụ đỡ t 10 (mm)
Ứng suất uốn được tính theo công thức 8.46- tr 490- 13:
4.M s
bs (4.31)
.( Dt t ).t.Dt
4.811056.103
bs 21, 25 (N/mm2)
3,14.(2200 10).10.2200
Ứng suất do trọng lượng tối đa tạo ra tính theo công thức 8.47-tr 490- 13:
G
ws (4.32)
.( Dt t ).t
1095,9.103
ws 15,79 (N/mm2)
3,14.(2200 10).10
Ứng suất nén lớn nhất theo công thức 8.45- tr 490- 13:
Ứng suất căng nhỏ nhất theo công thức 8.44- tr 490- 13:
Tiêu chuẩn kiểm tra thiết kế theo 8.48 và 8.49- tr491- 13:
t
s max (nen) 37,04 0,125.E. .sin 90o 113,64 Thỏa mãn.
Dt
Nhận xét: cả hai tiêu chí trên đều được thỏa mãn vậy chiều dày trụ đỡ là:
t 10 (mm)
4.5.2.2. Vòng chịu tải ở đáy trụ đỡ và các bu lông đinh vị.
Chọn gần đúng đường kính vòng tròn tâm các lỗ lắp bu lông:
C 7,096
Số bu lông cần thiết để định vị: Nb 23,6
Pb 0,3
Chọn vật liệu chế tạo bu lông là thép cácbon, tra bảng 8.2- tr475- 13, ứng suất
thiết kế là: fb 135 (N/mm2)
Diện tích tiết diện ngang của bu lông được tính theo công thức 8.50- tr 491- 13:
1 4.M s
Ab G (4.35)
Nb . fb Db
1 4.811056
Ab 1095,9.103 104,81 (mm2)
24.135 2, 26
Chọn bu lông M24 có diện tích Ab 353 (mm2). (Kích thước bu lông tối thiểu
để định vị trụ đỡ thiết bị).
Tải trọng nén tổng cộng tác dụng lên vòng đáy của trụ đỡ ( tính theo một đơn vị
chiều dài) tính theo công thức 8.51- tr 492- 13:
4.M s G
Fb (4.36)
.Db .Db
2
4.811056 1095,9.103
Fb 356716 (N/m)
3,14.2, 262 3,14.2, 26
Chọn áp suất đỡ tối đa tác dụng lên nền móng bê tông: f c 5 (N/mm2)
Chiều rộng vòng đáy trụ tính theo công thức 8.52- tr 493- 13:
Fb 356716
Lb 71,34 (mm) (4.37)
f c .103 5.103
Chọn các kích thước thiết kế trụ đỡ theo bảng 8.20- tr 494- 13:
Lb B t 50 76 10 50 136 (mm)
Fb 356716
f c' 2,62 (N/mm2)
3
Lb .10 136.103
Chiều dày nhỏ nhất của vòng đáy trụ tính theo công thức 8.53- tr 493- 13:
3. f c' 3.2,62
tb B. 76. 18,34 (mm)
fb 135
Chọn: tb 20 (mm).
4.5.3. Cửa nối ống dẫn với thiết bị và bích nối tương ứng.
Khối lượng riêng hỗn hợp lỏng, nội suy theo phụ lục 3 và 4, ta được:
E 693,81 (kg/m3)
W 944, 42 (kg/m3)
1 xF 1 xF
Theo công thức I.2- tr 5- 10:
hh E W
Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống nối là: vF 1 (m/s)
4.GF 4.22625
DF 0,096 (m)
3600. F . .vF 3600.868,89.3,14.1
Chọn bích liền bằng kim loại đen, kiểu 1 tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DF Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
100 108 205 170 148 14
M16 4
Chọn vận tốc chất hơi chảy trong ống nối là: vD 25 (m/s)
4.GD 4.10777,75
DD 0,182 (m)
3600.V . .vD 3600.4,63.3,14.25
Chọn bích liền bằng kim loại đen kiểu 1, tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DD Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
200 219 290 255 232 16
M16 8
4.5.3.3. Ống hoàn lưu đỉnh tháp
Khối lượng riêng hỗn hợp lỏng, nội suy theo phụ lục 3 và 4, ta được:
E 694,81 (kg/m3)
W 949,37 (kg/m3)
1 xD 1 xD
Theo công thức I.2- tr 5- 10:
D E W
Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống nối là: vLD 1 (m/s)
Chọn bích liền bằng kim loại đen, kiểu 1 tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DLD Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
150 159 260 225 202 16
M16 8
4.5.3.4. Ống lỏng đi ra đáy tháp.
Do sử dụng thiết bị gia nhiệt đun sôi lại 50% để gia nhiệt đáy tháp nên lưu
lượng dòng thực tế là: GB 150%.11847, 25 17771
Khối lượng riêng hỗn hợp lỏng, nội suy theo phụ lục 3 và 4, ta được:
E 693,81 (kg/m3)
W 927,64 (kg/m3)
1 xB 1 xB
Theo công thức I.2- tr 5- 10:
B E W
Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống nối là: vB 1 (m/s)
4.GB 4.17771
DB 0,082 (m)
3600. B . .vB 3600.927,51.3,14.1
Chọn bích liền bằng kim loại đen, kiểu 1 tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DB Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
80 89 185 150 128 14
M16 4
Sau khi qua thiết bị gia nhiệt đáy tháp, hồi lưu 50% lưu lượng để gia nhiệt cho
hỗn hợp đáy, nên lưu lượng dòng hơi thực tế là:
Chọn vận tốc chất hơi chảy trong ống nối là: vVB 25 (m/s)
4.GVB 4.5924
DVB 0, 216 (m)
3600.V . .vVB 3600.1,79.3,14.25
Chọn bích liền bằng kim loại đen kiểu 1, tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DVB Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
250 273 370 350 312 22
M16 12
4.5.3.6. Cửa người ở đỉnh tháp và đáy tháp.
Chọn cửa người đường kính 600 mm. Cửa người được thiết kế 2 cái, một ở trên
đỉnh tháp, một ở dưới đãy tháp.
Chọn bích liền bằng thép kiểu 1, tra bảng XIII.27- tr 417- 11:
D Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
600 740 690 650 611 20
M20 20
Hình 5.1: Thiết bị gia nhiệt đáy tháp ống chùm dạng thẳng đứng.
Lưu thể lạnh: dung dịch hỗn hợp etanol – nước ở nhiệt độ Tl 410,89 K và áp
suất Pl 0,34.106 (N/m2) được gia nhiệt cho bay hơi hoàn toàn tại cùng điều
kiện.
Lưu thể nóng: là hơi nước bão hòa khô ở nhiệt độ Tn 442,75 K và áp suất
Pn 0.8.106 (N/m2) nhường nhiệt thành hơi bão hòa ẩm tại cùng điều kiện.
Chọn lưu thể nóng đi ngoài ống, lưu thể lạnh đi trong ống.
Trong đó: GVB - lưu lượng hỗn hợp etanol – nước, kg/s.
rl - ẩn nhiệt hóa hơi hỗn hợp etanol – nước tại nhiệt độ Tl 410,89 K
rl 2302 (kJ/kg)
5.3.1. Hệ số cấp nhiệt cho hơi nước bão hòa khô ngưng tụ.
Nhiệt lượng cung cấp cho thiết bị được lấy từ quá trình ngưng tụ hơi nước bão
hòa bên ngoài thành ống thẳng đứng.Ta chọn bố trí ống tam giác, sole để đạt hiệu quả
tra đổi nhiệt lớn.
Chọn vận tốc hỗn hợp etanol – nước đi trong ống (đoạn CD) với vận tốc:
wgt 10 (m/s)
d N 0,03 (m)
dT 0,026 (m)
Số ống trong thiết bị được tính theo công thức 2.98- tr 81- 16:
4.GVB
m (5.2)
.dT2 .V' .wgt
4.1,646
m 173,3 (ống)
3,14.0,0262.1,79.10
Chọn sô ngăn: N 1
Tra theo bảng V.11- tr 48- 11 chọn theo chuẩn: n 217 (ống)
Hệ số truyền nhiệt của hơi nước ngưng tụ 1 được tính theo công thức V.101- tr
28- 11:
rn
1 2,04. A. 4 (W/m2.K) (5.3)
t1.H
Trong đó: rn - ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi bão hòa tại điều kiện làm việc
H 10 (m)
Giải bài toán cân bằng nhiệt bằng các giả thiết chiều dài ống, chiều dài ống sẽ
được tính lại sau khi tìm được diện tích truyền nhiệt. Nếu đạt sai số bé hơn 3% thì sử
dụng vòng lặp với một giá trị chiều dài ống khác.
2057.103
Vậy: 1 2,04.198. 4 5451 (W/m2.K)
6, 2.10
Vì chất lỏng chạy trong ống là chất lỏng đã đạt nhiệt độ sôi, nhiêm vụ của thiết
bị gia nhiệt là gia nhiệt cho chất lỏng sôi. Chọn chế độ sôi của hỗn hợp lỏng là chế độ
sôi sủi bọt. Hệ số cấp nhiệt sẽ được xác đinh theo công thức gần đúng V.93- tr 26- 11:
Trong đó: q2 - Nhiệt tải riêng của hỗn hợp etanol – nước.
q2 q1 48370 (W/m2)
r- Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp etanol – nước tra theo data of Aspen
tại điều kiện làm việc, r 2302.103 (J/kg)
- Độ nhớt của hỗn hợp etanol – nước tra theo data of Aspen tại điều
C p - Nhiệt dung riêng của hỗn hợp etanol – nước tra theo data of Aspen
o - Khối lượng riêng của hơi ở áp suất 9,81.10 4 (N/m2), tra theo data
of Aspen, o 0,52 (kg/m3)
- Hệ số dẫn nhiệt của hỗn hợp etanol – nước được tính theo công
thức I.32- tr 123- 10:
L'
4, 22.108.C p . L' . 3 (5.5)
MB
927,51
4, 22.108.4228.927,51. 3 0,616 (W/m.K)
18,004
0,6161,3.927,510,5.1,790,06.337990,6
Vậy: 2 780 31724
0,05090,5.(2302.103 )0,5 .0,520,66 42280,3.(0, 213.10 3 ) 0,3
Nhiệt trở do bám cặn thành ống tra theo bảng V.1- tr 4- 11:
Chọn vật liệu chế tạo ống là thép không gỉ SUS304 có hệ số dẫn nhiệt tra theo
bảng I.125- tr 127-10:
16, 4 (W/m.K)
r r r
1 2 (5.6)
0,002
r 0, 464.10 3
16, 4
0,116.103 0,702.103 (m2.K/W)
Q 3,79.106
F 112,14 (m2) (5.7)
q 33799
F 112,14
H 10,043 (m) (5.8)
.n.dtb 3,14.127.0,028
H tt H 10,043 10
0, 43% 3% Thỏa mãn yêu cầu.
H 10
Thực tế, để tính được kết quả với sai số chính xác như trên, bài giải đã sử dụng
phương pháp lặp để tìm kết quả hợp lý nhất gồm các yếu tố:
Các số liệu chi tiết của phương pháp lặp được tính toán rõ trong file excel kèm
theo (sheet: phu tro) hoặc phụ lục 5.
5.4. Tính toán kết cấu cho thiết bị gia nhiệt đáy tháp.
D t ( z 1) 4.d N (5.9)
Chọn: t 45 (mm)
Tra bảng XIII.6- tr 359- 11, chọn đường kính theo chuẩn:
Dt 900 (mm)
Áp suất làm việc lấy theo áp suất lớn hơn là áp suất của hơi nước bão hòa khô:
Chọn vật liệu chế tạo là thép không gỉ 18Cr/8Ni (SUS304), tra bảng 8.2, tr 475-
13, ta được:
Chọn kiểu mối hàn kép nối đỉnh, với mức độ siêu âm kiểu tra là 100%, tra bảng
8.3- tr 476- 13, ta có hệ số hàn: J 1
Hệ số bổ sung chiều dày thiết bị được tính theo công thức 2.23- tr 74- 14:
C C1 C2 C3 (mm)
Vậy: C C1 C2 C3 3 (mm)
Chiều dày nhỏ nhất thân thiết bị được tính theo công thức 8.36a- tr 478- 13:
Pt .Dt
S C
2.J . f Pt
Trong đó: Dt - đường kính trong của thiết bị, Dt 900 (mm)
0,8.900
Vậy: S 3 5,675 (mm)
2.1.135 0,8
Chiều dày thân tháp sẽ phải lớn hơn nhiều so với chiều dày nhỏ nhất để có thể
chịu được tải trọng do gió và trọng lượng của tháp gây ra. Chọn:
S 7 (mm)
Đáy và nắp thiết bị sử dụng vật liệu chế tạo như thân thiết bị, thép không gỉ
SUS304. Hình dạng đáy và nắp thiết bị chọn là hình elip tiêu chuẩn, có gờ. Tra theo
bảng XIII.10- tr 382- 11, với Dt 900 mm, ta được:
H 225 mm
h 50 mm
Kiểm nghiệm độ bền cho đáy và nắp thiết bị theo công thức 2.33- tr 94- 14:
Pt . Dt2 2.H . S C T
z
8.H . S C .J 1, 2
T 515.106
429.106 (N/m2)
1, 2 1, 2
T
Nhận thấy: nên chiều dày tính toán đủ bền trong cả khi kiểm tra thủy
1, 2
lực. Chiều dày đã chọn thõa mãn.
5.4.3. Chọn mặt bích ghép nối thân – đáy và nắp thiết bị.
Chọn bích ghép liền kiểu I theo bảng XIII.27- tr 417- 11, theo đường kính trong
của thiết bị Dt 900 mm và áp suất làm việc P 8 bar 0,8.106 N/m 2 , ta được:
Dt D Db D1 Do h Bu lông
db z
900 1060 1000 960 913 35
M27 28
Để đảm bảo độ bít kín, sử dụng đệm bít kín bằng amiang dày 3 mm, đường kính
trong là 913 mm, đường kính ngoài là 960 mm.
Do hiệu nhiệt độ giữa hai dòng lưu thể: t 31,86 40 K và vật liệu chế tạo
của vỏ thiết bị và hệ thống ống là cùng một loại (SUS304) nên ta bỏ qua sự sai lệch
giãn nở nhiệt giữa vỏ thiết bị và hệ thống ống.
Vỉ ống được cố định vào thiết bị bằng phương pháp kẹp chặt giữa hai mặt bích
vỏ thiết bị và nắp, đáy thiết bị
Chọn chân đỡ tháp kiểu trụ đỡ, theo phương pháp hàn phẳng với vỏ thiết bị. Trụ
đỡ dạng trụ ( góc s 90o ) và vật liệu chế tạo là SUS304 có:
5.4.5.1. Trọng lượng tĩnh của thiết bị gia nhiệt đáy tháp.
Chọn hệ số:
Dm Dt S 907 mm
H v 10 m
Khi đó trọng lượng tháp theo công thức 8.54a- tr 495- 13:
Gv 19,3 (kN)
G p 33, 26 (kN)
Trọng lượng tĩnh tối đa của tháp sẽ xuất hiện khi tháp chứa đầy lỏng, lấy với
chất lỏng có khối lượng riêng lớn hơn là nước, tra theo phụ lục 4, 958 (kg/m3)
.Dt2 3,14.0,92
GL .H v ..g .10.958.9,81 59757 (N)
4 4
GL 59,76 (kN)
Chọn áp suất do gió tạo ra bằng: Pw 1280 (N/m2) (tương đương tốc độ gió 160
km/h).
Đường kính ngoài của tháp (bao gồm cả lớp cách nhiệt):
Tải trọng gió tính theo một đơn vị chiều dài được tính theo công thức 8.64- tr
503-13:
Mômen uốn tại chân đáy trụ đỡ theo công thức 8.56- tr 496- 13:
Fw 2 1298
Ms .H (10 2) 2 93456 (N.m)
2 2
Lần tính đầu tiên của vòng lặp, chọn chiều dày trụ đỡ t 10 (mm)
Ứng suất uốn được tính theo công thức 8.46- tr 490- 13:
4.M s
bs
.( Dt t ).t.Dt
4.93456.103
bs 14,54 (N/mm2)
3,14.(900 10).10.900
Ứng suất do trọng lượng tối đa tạo ra tính theo công thức 8.47-tr 490- 13:
G
ws
.( Dt t ).t
113, 46.103
ws 3,97 (N/mm2)
3,14.(900 10).10
Ứng suất nén lớn nhất theo công thức 8.45- tr 490- 13:
Ứng suất căng nhỏ nhất theo công thức 8.44- tr 490- 13:
Tiêu chuẩn kiểm tra thiết kế theo 8.48 và 8.49- tr491- 13:
t
s max (nen) 18,51 0,125.E. .sin 90o 113,64 Thỏa mãn.
Dt
Nhận xét: cả hai tiêu chí trên đều được thỏa mãn vậy chiều dày trụ đỡ là:
t 10 (mm)
5.4.5.3. Vòng chịu tải ở đáy trụ đỡ và các bu lông đinh vị.
Chọn gần đúng đường kính vòng tròn tâm các lỗ lắp bu lông:
C 3, 2028
Số bu lông cần thiết để định vị: Nb 10,676
Pb 0,3
Chọn vật liệu chế tạo bu lông là thép cácbon, tra bảng 8.2- tr475- 13, ứng suất
thiết kế là: fb 135 (N/mm2)
Diện tích tiết diện ngang của bu lông được tính theo công thức 8.50- tr 491- 13:
1 4.M s
Ab G
Nb . fb Db
1 4.93456
Ab 113, 46.103 156, 2 (mm2)
12.135 1,02
Chọn bu lông M24 có diện tích Ab 353 (mm2). (Kích thước bu lông tối thiểu
để định vị trụ đỡ thiết bị).
Tải trọng nén tổng cộng tác dụng lên vòng đáy của trụ đỡ ( tính theo một đơn vị
chiều dài) tính theo công thức 8.51- tr 492- 13:
4.M s G
Fb (4.36)
.Db .Db
2
Chọn áp suất đỡ tối đa tác dụng lên nền móng bê tông: f c 5 (N/mm2)
Chiều rộng vòng đáy trụ tính theo công thức 8.52- tr 493- 13:
Fb 114465
Lb 6
22,89.103 (m) (4.37)
fc 5.10
Chọn các kích thước thiết kế trụ đỡ theo bảng 8.20- tr 494- 13:
Lb B t 50 76 10 50 136 (mm)
Fb 114465
f c' 0,84 (N/mm2)
3
Lb .10 136.103
Chiều dày nhỏ nhất của vòng đáy trụ tính theo công thức 8.53- tr 493- 13:
3. f c' 3.0,84
tb B. 76. 10,83 (mm)
fb 124
Chọn: tb 12 (mm).
5.4.6. Cửa nối ống dẫn với thiết bị và bích nối tương ứng.
5.4.6.1. Ống lỏng đi vào đáy thiết bị gia nhiệt đáy tháp.
Thiết bị gia nhiệt chỉ đun sôi lại 50% để gia nhiệt đáy tháp nên lưu lượng dòng
thực tế là: GB 50%.11847, 25 5924
Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống nối là: vB 1 (m/s)
4.GB 4.5924
D 0,048 (m)
3600. B . .vB 3600.927,51.3,14.1
Chọn bích liền bằng kim loại đen, kiểu 1 tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DB Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
50 57 140 110 90 12
M12 4
Lưu lượng hơi bốc hơi trong thiết bị gia nhiệt đáy tháp:
Chọn vận tốc chất hơi chảy trong ống nối là: vVB 25 (m/s)
4.GVB 4.5924
DVB 0, 216 (m)
3600.V . .vVB 3600.1,79.3,14.25
Chọn bích liền bằng kim loại đen kiểu 1, tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DVB Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
250 273 370 350 312 22
M16 12
5.4.5.3. Ống hơi bão hòa đi vào thiết bị.
Q 3,79.106
GH 1,8425 (kg/s)
rn 2057.103
Khối lượng riêng của hơi nước bão hòa tại áp suất 8bar: Vn 4,075 (kg/m3)
Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống nối là: vVn 20 (m/s)
4.GH 4.1,8425
D 0,169 (m)
Vn . .vVn 4,075.3,14.20
Chọn bích liền bằng kim loại đen, kiểu 1 tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DF Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
200 219 310 270 242 24
M20 8
5.4.5.4. Ống nước ngưng đi ra thiết bị.
Q 3,79.106
GH 1,8425 (kg/s)
rn 2057.103
Khối lượng riêng của nước ngưng tại áp suất 8bar: Ln 927,56 (kg/m3)
Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống nối là: vLn 1 (m/s)
4.GH 4.1,8425
D 0,50 (m)
Ln . .vLn 927,56.3,14.1
Chọn bích liền bằng kim loại đen, kiểu 1 tra bảng XIII.26- tr 409- 11:
DF Dn D Dt D1 h Bu lông
db z
50 57 160 125 102 18
M16 4
Chế tạo thân trụ bằng cách hàn cần chú ý những điểm sau:
- Tổng chiều dài các mối hàn là bé nhất, vì vậy cần chọn thép tấm có kích thước
hợp lý: Chiều dài phù hợp với chu vi thiết bị (6,91 m), chiều rộng lớn nhất có
thể đặt mua (3 m).
- Mối hàn dọc hoặc mối hàn ngang cần phải là hàn giáp mối, hàn tự động, được
kiểm tra bằng siêu âm (mức độ siêu âm 100%).
Quy trình các bước chế tạo thân tháp chưng cất.
5 Cuộn tấm thép thành trụ tròn Máy cuộn chuyên dụng
6.1.2. Quy trình chế tạo đáy và nắp thiết bị hình elip.
Quy trình các bước chế tạo đáy và nắp tháp chưng cất.
Phương pháp chế tạo: phân đĩa thành 8 phần và kênh chảy chuyền như hình 6.1
Quy trình chế tạo đĩa van cho tháp chưng luyện
Thiết bị gồm ba phần lớn: nắp thiết bị, thân thiết bị, đáy thiết bị kèm theo trụ đỡ
đã được hàn liền được lắp đặt theo các bước trình tự sau:
Đặt thiết bị nằm trên mặt bằng thi công, ghép thân vào đáy tháp bằng mặt bích,
ghép nắp vào thân tháp bằng mặt bích.
Đổ bê tông móng cho tháp, đo đạc chính xác, cắm bu lông nền vào bê tông
móng trong khi đổ bê tông.
Sử dụng 2 cần cẩu, một trên một dưới, đưa tháp vào vị trí bê tông móng, lắp
ghép chính xác với bu lông móng. Sau khi đặt đúng vị trí, kiếm tra lại vị trí , góc
đặt. Khi đã hoàn chỉnh, bắt đầu xiết bu lông móng, giữ tháp. (hình 6.4).
6.2.2. Quy trình lắp đặt đĩa van vào thân thiết bị.
Đĩa van được lắp vào thiết bị theo hướng từ dưới lên trên, mỗi đĩa gồm 8 phần
và kênh chảy chuyền. Đĩa van được cố định vào thiết bị bằng cách sử dụng các dạng bu
lông, đai ốc, đệm lót, liên kết giữa các tấm với nhau và liên kết với vành đỡ (đã hàn
vào thân thiết bị). Thứ tự lắp ráp lần lượt các phần của đĩa sẽ là 1, kênh chảy chuyền, 2
và 7, 3 và 6, 4 và 5, 8.
Phương pháp lắp đặt được mô hình hóa chi tiết trong hình 6.5.
Các chi tiết như bu lông, đai ốc, đệm lót… sẽ được đặt mua với lượng dư là 5%
cho mỗi đĩa.
2. Kiểm tra toàn bộ các thiết bị động đã ở trang thái dự phòng, vị trí công tác của các
van trong hệ thống phải chính xác. Các đồng hồ đo có đủ điều kiện mở máy và ở trạng
thái sẵn sang vận hành.
3. Phòng phân tích, điều khiển chuẩn bị đủ điều kiện để khởi động hệ thống
1. Khởi động hệ thống chưng cất, chạy với 50% công suất .
2. Khởi động bơm, bơm dịch beer vào hai tháp thô C-4101 và C-4102
3. Mở các van giữa bơm và thiết bị gia nhiệt rồi khởi động bơm PC-4101 và PC-4102
tạo động lực cho thiết bị gia nhiệt đáy E-4101 và E-4102 hoạt động.
4. Khởi động hệ thống tạo chân không (gồm hai bơm chân không ) tạo áp suất làm việc
cho hai tháp thô.
5. Mở dòng lỏng từ đáy tháp tinh C-4201 vào thiết bị gia nhiệt đáy bằng hơi nước bão
hòa E-4201.
6. Mở dòng hơi từ đinh tháp tinh C-4201 về gia nhiệt cho thiết bị gia nhiệt đáy cho
tháp thô C-4101 là E-4201.
7. Mở dòng hơi từ đỉnh tháp thô C-4101 về gia nhiệt cho thiết bị gia nhiệt đáy tháp thô
C-4102 là E-4102
8. Mở dòng đỉnh của hai tháp thô sang thiết bị ngưng tụ rồi đưa sang tháp tinh C-4201.
9. Đo nồng độ tại đáy các tháp thô và tinh, khi đạt nồng độ yêu cầu. Khởi động bơm
PC-4105, PC-4106 bơm bã hèm quay về thùng chứa dịch sau lên men. Khởi động bơm
PC-4201 sản phẩm đáy tháp tinh về khu vực nước ngưng.
10. Đô nồng độ đỉnh tháp tinh C-4201, khi đạt nồng độ yêu cầu, mở dòng hơi đưa qua
thiết bị ngưng tụ rồi sau đó đưa sang khu vực tách nước bằng xúc tác.
11. Kiểm tra độ ổn định các thông số kĩ thuật của các dòng, đạt yêu cầu thì bắt đầu
nâng công suất lên dần, tới khi đạt 100% công suất.
1. Ngừng cấp beer từ thùng chứa dịch beer sang hai tháp thô.
4. Ngừng cấp hơi cho E-4201, tiếp đó ngừng dòng từ tháp tinh về gia nhiệt cho tháp
thô C-4101.
5. Dừng bơm PC-4101, tiếp đó ngắt dòng từ tháp thô C-4101 về gia nhiệt cho tháp thô
C-4202.
KẾT LUẬN
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp em đã rút ra được những kết luận sau:
1. Đã nghiên cứu, tổng hợp được các tài liệu liên quan đến công nghệ sản xuất etanol
từ nguồn nguyên liệu là tinh bột trong nước và trên thế giới.
2. Đã tìm hiểu, nắm bắt được kỹ thuật phân tách hỗn hợp hai hoặc nhiều câu tử, đặc
biệt là phương pháp chưng cất liên tục.
Cân bằng lỏng hơi của hỗn hợp etanol – nước ở áp suất làm việc
Chỉ số hồi lưu thích hợp cho quá trình chưng luyện.
Chọn loại đĩa van chuyển động phù hợp với các yêu cầu về năng suất, nồng độ...
Số đĩa lý thuyết xác định theo phương pháp vẽ đồ thị.
5. Đã tính toán được công nghệ và kết cấu thiết bị gia nhiệt đáy tháp.
6. Nêu được quy trình chế tạo, lắp ráp thiết bị chưng luyện, đưa ra được phương pháp
vận hành cũng như xử lý sự cố cho dây chuyền công nghệ.
1. Tính hiệu suất thiết bị bằng phương pháp hiệu suất trung bình, đây là phương pháp
có độ sai số lớn.
2. Phần quy trình chế tạo, lắp ráp và vận hành thiết bị chưa thật sự kĩ càng vì kinh
nghiệm thực tế của em còn chưa nhiều.
[9] GS. TSKH. Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghiệp hóa chất và thực
phẩm, tập 4, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2008.
[10] Bộ môn quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, Sổ tay quá trình và thiết bị công
nghiệp hóa chất, tập 1, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2006.
[11] Bộ môn quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất, Sổ tay quá trình và thiết bị công
nghiệp hóa chất, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, 2006.
[12] Nguyễn Hữu Tùng, Kỹ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử, tập 1, Nhà xuất bản Bách
Khoa, 2010.
[13] Nguyễn Hữu Tùng, Kỹ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử, tập 2, Nhà xuất bản Bách
Khoa, 2010.
[14] Hồ Hữu Phương, Cơ sở tính toán thiết bị hóa chất, Nhà xuất bản Bách Khoa,
1976.
[16] Bùi Hải, Dương Đức Hồng, Hà Mạnh Thư, Thiết bị trao đổi nhiệt, Nhà xuất bản
Bách Khoa, 1996.
[17] Phạm Xuân Toản, Các quá trình, thiết bị trong công nghiệp hóa chất và thực
phẩm, tập 3, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2008.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thuật toán Pascal thực hiện nội suy tìm tỷ số hồi lưu thích hợp.
Program chungluyen_1;
uses crt;
Type
mX=array [1..1000] of real;
mXX=array [1..1000] of integer;
Var
T,X,Y,RR,VV:mX;
NN,NNC,NNL:mXX;
F,P,W,xF,xP,xW,R,Rmin,Ropt,V,Vmin,deltaR:real;
xs,ys,yF,yFCB:real;
NLT,NLTC,NLTL,NLTLeff,NLTCeff,NLTeff,n,i,j,k:integer;
Procedure NOISUY(xs:real; var ys:real; Y,X:mX);
Var k:integer;
Begin
k:=0;
Repeat
k:=k+1;
Until (xs<x[k]) or (k>=1000);
if k>= 1000 then
writeln('so lan tim kiem qua lon');
ys:=y[k-1]+(y[k]-y[k-1])*(xs-x[k-1])/(x[k]-x[k-1]);
End;
Function DLVL(xs:real):real;
Begin
DLVL:=R*xs/(R+1)+xP/(R+1);
End;
Function DLVC(xs:real):real;
Begin
DLVC:=(R+F/P)*xs/(R+1)+(1-F/P)*xW/(R+1);
End;
Procedure NLTR(R:real; var NLT:integer);
Begin
ys:=xP;
NLTL:=0;
Repeat
NOISUY(ys,xs,X,Y);
ys:=DLVL(xs);
NLTL:=NLTL+1;
Until xs<=xF;
{Xac dinh so dia ly thuyet doan chung}
ys:=DLVC(xF);
NLTC:=0;
Repeat
NOISUY(ys,xs,X,Y);
ys:=DLVC(xs);
NLTC:=NLTC+1;
Until xs<=xW;
{Xac dinh tong so dia ly thuyet toan thap}
NLT:=NLTL+NLTC;
End;
{Chuong trinh chinh}
BEGIN
clrscr;
{Nhap cac so lieu dau}
{write ('Nhap so diem thuc nghiem can bang pha, n = ');readln(n);
For i:=1 to n do
Begin
write ('X[',i,'] = ');readln(x[i]);
End;
For i:=1 to n do
Begin
write ('Y[',i,'] = ');readln(y[i]);
End;}
n:=101;
X[1]:=0;X[2]:=0.01;X[3]:=0.02;X[4]:=0.03;X[5]:=0.04;
X[6]:=0.05;X[7]:=0.06;X[8]:=0.07;X[9]:=0.08;X[10]:=0.09;
X[11]:=0.1;X[12]:=0.11;X[13]:=0.12;X[14]:=0.13;X[15]:=0.14;
X[16]:=0.15;X[17]:=0.16;X[18]:=0.17;X[19]:=0.18;X[20]:=0.19;
X[21]:=0.2;X[22]:=0.21;X[23]:=0.22;X[24]:=0.23;X[25]:=0.24;
X[26]:=0.25;X[27]:=0.26;X[28]:=0.27;X[29]:=0.28;X[30]:=0.29;
X[31]:=0.3;X[32]:=0.31;X[33]:=0.32;X[34]:=0.33;X[35]:=0.34;
X[36]:=0.35;X[37]:=0.36;X[38]:=0.37;X[39]:=0.38;X[40]:=0.39;
X[41]:=0.4;X[42]:=0.41;X[43]:=0.42;X[44]:=0.43;X[45]:=0.44;
X[46]:=0.45;X[47]:=0.46;X[48]:=0.47;X[49]:=0.48;X[50]:=0.49;
X[51]:=0.50001;X[52]:=0.51001;X[53]:=0.52001;X[54]:=0.53001;X[55]:=0.54001;
X[56]:=0.55001;X[57]:=0.56001;X[58]:=0.57001;X[59]:=0.58001;X[60]:=0.59001;
X[61]:=0.60001;X[62]:=0.61001;X[63]:=0.62001;X[64]:=0.63001;X[65]:=0.64001;
X[66]:=0.65001;X[67]:=0.66001;X[68]:=0.67001;X[69]:=0.68001;X[70]:=0.69001;
X[71]:=0.70001;X[72]:=0.71001;X[73]:=0.72001;X[74]:=0.73001;X[75]:=0.74001;
X[76]:=0.75001;X[77]:=0.76001;X[78]:=0.77001;X[79]:=0.78001;X[80]:=0.79001;
X[81]:=0.80001;X[82]:=0.81001;X[83]:=0.82001;X[84]:=0.83001;X[85]:=0.84001;
X[86]:=0.85001;X[87]:=0.86001;X[88]:=0.87002;X[89]:=0.88002;X[90]:=0.89002;
X[91]:=0.90002;X[92]:=0.91002;X[93]:=0.92002;X[94]:=0.93002;X[95]:=0.94002;
X[96]:=0.95002;X[97]:=0.96002;X[98]:=0.97002;X[99]:=0.98002;X[100]:=0.99002;X[101]:=1.00002;
Y[1]:=0;Y[2]:=0.09336;Y[3]:=0.16353;Y[4]:=0.2178;Y[5]:=0.26081;
Y[6]:=0.29561;Y[7]:=0.32429;Y[8]:=0.3483;Y[9]:=0.36869;Y[10]:=0.38625;
Y[11]:=0.40154;Y[12]:=0.41501;Y[13]:=0.427;Y[14]:=0.43778;Y[15]:=0.44756;
Y[16]:=0.4565;Y[17]:=0.46476;Y[18]:=0.47243;Y[19]:=0.47962;Y[20]:=0.4864;
Y[21]:=0.49283;Y[22]:=0.49896;Y[23]:=0.50485;Y[24]:=0.51052;Y[25]:=0.51602;
Y[26]:=0.52137;Y[27]:=0.5266;Y[28]:=0.53172;Y[29]:=0.53675;Y[30]:=0.54171;
Y[31]:=0.54662;Y[32]:=0.55148;Y[33]:=0.5563;Y[34]:=0.5611;Y[35]:=0.56589;
Y[36]:=0.57066;Y[37]:=0.57543;Y[38]:=0.58019;Y[39]:=0.58497;Y[40]:=0.58976;
Y[41]:=0.59456;Y[42]:=0.59938;Y[43]:=0.60422;Y[44]:=0.60909;Y[45]:=0.61399;
Y[46]:=0.61891;Y[47]:=0.62387;Y[48]:=0.62886;Y[49]:=0.63389;Y[50]:=0.63896;
Y[51]:=0.64407;Y[52]:=0.64922;Y[53]:=0.65441;Y[54]:=0.65965;Y[55]:=0.66493;
Y[56]:=0.67026;Y[57]:=0.67564;Y[58]:=0.68107;Y[59]:=0.68655;Y[60]:=0.69209;
Y[61]:=0.69767;Y[62]:=0.70332;Y[63]:=0.70902;Y[64]:=0.71478;Y[65]:=0.7206;
Y[66]:=0.72648;Y[67]:=0.73242;Y[68]:=0.73843;Y[69]:=0.7445;Y[70]:=0.75065;
Y[71]:=0.75686;Y[72]:=0.76315;Y[73]:=0.76951;Y[74]:=0.77596;Y[75]:=0.78248;
Y[76]:=0.78909;Y[77]:=0.79578;Y[78]:=0.80257;Y[79]:=0.80945;Y[80]:=0.81643;
Y[81]:=0.82351;Y[82]:=0.8307;Y[83]:=0.83801;Y[84]:=0.84543;Y[85]:=0.85299;
Y[86]:=0.86067;Y[87]:=0.8685;Y[88]:=0.87648;Y[89]:=0.88462;Y[90]:=0.89292;
Y[91]:=0.90141;Y[92]:=0.9101;Y[93]:=0.91899;Y[94]:=0.92811;Y[95]:=0.93747;
Y[96]:=0.94709;Y[97]:=0.957;Y[98]:=0.96721;Y[99]:=0.97776;Y[100]:=0.98868;Y[101]:=1;
T[1]:=410.94;T[2]:=407.8;T[3]:=405.3;T[4]:=403.28;T[5]:=401.62;
T[6]:=400.24;T[7]:=399.08;T[8]:=398.1;T[9]:=397.25;T[10]:=396.52;
T[11]:=395.88;T[12]:=395.32;T[13]:=394.82;T[14]:=394.37;T[15]:=393.97;
T[16]:=393.6;T[17]:=393.27;T[18]:=392.96;T[19]:=392.67;T[20]:=392.41;
T[21]:=392.16;T[22]:=391.92;T[23]:=391.7;T[24]:=391.49;T[25]:=391.29;
T[26]:=391.1;T[27]:=390.91;T[28]:=390.73;T[29]:=390.56;T[30]:=390.39;
T[31]:=390.23;T[32]:=390.07;T[33]:=389.92;T[34]:=389.77;T[35]:=389.63;
T[36]:=389.48;T[37]:=389.34;T[38]:=389.21;T[39]:=389.07;T[40]:=388.94;
T[41]:=388.81;T[42]:=388.69;T[43]:=388.56;T[44]:=388.44;T[45]:=388.32;
T[46]:=388.2;T[47]:=388.09;T[48]:=387.98;T[49]:=387.87;T[50]:=387.76;
T[51]:=387.65;T[52]:=387.54;T[53]:=387.44;T[54]:=387.34;T[55]:=387.24;
T[56]:=387.15;T[57]:=387.05;T[58]:=386.96;T[59]:=386.87;T[60]:=386.78;
T[61]:=386.69;T[62]:=386.61;T[63]:=386.53;T[64]:=386.44;T[65]:=386.37;
T[66]:=386.29;T[67]:=386.22;T[68]:=386.15;T[69]:=386.08;T[70]:=386.01;
T[71]:=385.94;T[72]:=385.88;T[73]:=385.82;T[74]:=385.76;T[75]:=385.71;
T[76]:=385.66;T[77]:=385.61;T[78]:=385.56;T[79]:=385.51;T[80]:=385.47;
T[81]:=385.43;T[82]:=385.39;T[83]:=385.36;T[84]:=385.33;T[85]:=385.3;
T[86]:=385.28;T[87]:=385.26;T[88]:=385.24;T[89]:=385.22;T[90]:=385.21;
T[91]:=385.21;T[92]:=385.2;T[93]:=385.21;T[94]:=385.21;T[95]:=385.22;
T[96]:=385.24;T[97]:=385.26;T[98]:=385.29;T[99]:=385.32;T[100]:=385.36;T[101]:=385.41;
{write ('Nhap luu luong vao F = ');readln(F);}F:=914.553647;
{write ('Nhap ham luong long xF = ');readln(xF);}xF:=0.240673;
{write ('Nhap ham luong SP dinh xP = ');readln(xP);}xP:=0.857594;
{write ('Nhap ham luong SP day xW = ');readln(xW);}xW:=0.000159;
{Xac dinh Rmin}
NOISUY(xF,yFCB,Y,X);
Rmin:=(xP-yFCB)/(yFCB-xF);
writeln('Chi so hoi luu toi thieu Rmin = ',Rmin:4:2);
{write ('Nhap chi so hoi luu R = ');readln(R);}
{Tinh toan can bang vat lieu cho toan thap}
P:=F*(xF-xW)/(xP-xW);
W:=F-P;
{Xac dinh so dia ly thuyet doan luyen}
deltaR:=0.05;
Vmin:=1e15;
R:=1.40*Rmin;
j:=0;
Repeat
j:=j+1;
writeln('so lan lap j = ',j);
R:=R+deltaR;
writeln('R = ',R:8:4);
{readln;}
NLTR(R,NLT);
writeln('NLT = ',NLT);
{readln;}
V:=NLT*(R+1);
RR[j]:=R;
VV[j]:=V;
NNC[j]:=NLTC;
NNL[j]:=NLTL;
NN[j]:=NLT;
writeln('V = ',V:8:4);
If V<=Vmin then
Begin
Vmin:=V;
Ropt:=R;
NLTCeff:=NLTC;
NLTLeff:=NLTL;
NLTeff:=NLT;
End;
writeln('NLT = ',NLT);
Until (R>=5*Rmin) or (j>=500);
{In ket qua}
writeln ('So dia ly thuyet doan luyen NLTL = ',NLTLeff);
writeln ('So dia ly thuyet doan chung NLTC = ',NLTCeff);
writeln ('So dia ly thuyet toan thap NLT = ',NLTeff);
writeln ('Chi so hoi luu thich hop Ropt = ',Ropt:8:4);
readln;
For i:=1 to j do
Begin
write('V[',i,'] = ',VV[i]:8:4,' NLT[',i,'] = ',NN[i]);
write(' NLTC[',i,'] = ',NNC[i],' NLTL[',i,'] = ',NNL[i],' R[',i,'] = ',RR[i]:8:4);
writeln;
if (i mod 10) = 0 then readln;
End;
readln; END.
Phụ lục 2: Bảng kết quả nội suy chọn chỉ số hồi lưu thích hợp.
Phụ lục 3: Tính chất vật lý của etanol theo nhiệt độ (tại áp suất 3,4 bar)
T klr µ(mPa.s)
373.15 708.30 0.3481
374.15 707.22 0.3438
375.15 706.13 0.3396
376.15 705.03 0.3355
377.15 703.93 0.3314
378.15 702.83 0.3274
379.15 701.72 0.3235
380.15 700.60 0.3196
381.15 699.48 0.3158
382.15 698.36 0.3121
383.15 697.22 0.3084
384.15 696.09 0.3048
385.15 694.94 0.3012
Phụ lục 4: Tính chất vật lý của nước theo nhiệt độ (tại áp suất 3,4 bar)
T klr µ(mPa.s)
373.15 958.96 0.2837
375.15 957.41 0.2790
377.15 955.85 0.2744
379.15 954.27 0.2700
381.15 952.68 0.2656
383.15 951.08 0.2614
385.15 949.46 0.2573
387.15 947.83 0.2533
389.15 946.19 0.2494
391.15 944.53 0.2456
393.15 942.87 0.2419
395.15 941.19 0.2383
397.15 939.50 0.2348
399.15 937.81 0.2313
401.15 936.10 0.2280
403.15 934.38 0.2247
405.15 932.65 0.2215
407.15 930.92 0.2184
409.15 929.17 0.2154
Phụ lục 5: Bảng tính toán cân bằng nhiệt thiết bị gia nhiệt đáy tháp.
T2 410.89 r 0.000702
T1 442.75 Q 3790000
T1-T2 31.86
H DeltaT1 Tt1 Alpha 1 q1 alpha 2 Delta Tt Delta T2 Tt2 F H Sai so
10 1 441.75 8602 8602 13958 6.04 24.82 435.71 440.59 39.459 294.59
10 2 440.75 7233 14467 19067 10.16 19.70 430.59 261.98 23.462 134.62
10 3 439.75 6536 19609 22883 13.77 15.09 425.98 193.28 17.310 73.10
10 4 438.75 6083 24330 26046 17.08 10.78 421.67 155.77 13.951 39.51
10 5 437.75 5753 28763 28797 20.19 6.67 417.56 131.77 11.801 18.01
10 6 436.75 5496 32977 31260 23.15 2.71 413.60 114.93 10.293 2.93
10 6.1 436.65 5474 33389 31493 23.44 2.32 413.21 113.51 10.166 1.66
10 6.2 436.55 5451 33799 31724 23.73 1.93 412.82 112.14 10.043 0.43 Chọn
10 6.3 436.45 5430 34207 31953 24.01 1.55 412.44 110.80 9.923 -0.77
10 7 435.75 5288 37019 33505 25.99 -1.13 409.76 102.38 9.169 -8.31
10 8 434.75 5115 40919 35580 28.72 -4.86 406.03 92.62 8.295 -17.05
10 9 433.75 4966 44698 37517 31.38 -8.52 402.37 84.79 7.594 -24.06
10 10 432.75 4837 48373 39338 33.96 -12.10 398.79 78.35 7.017 -29.83
5 9 433.75 5906 53155 41627 37.31 -14.45 396.44 71.30 6.386 27.71
5 10 432.75 5753 57526 43648 40.38 -18.52 392.37 65.88 5.900 18.01
5 11 431.75 5617 61788 45561 43.38 -22.52 388.37 61.34 5.493 9.87
5 12 430.75 5496 65955 47381 46.30 -26.44 384.45 57.46 5.146 2.93
5 12.5 430.25 5440 68005 48259 47.74 -28.38 382.51 55.73 4.991 -0.18
5 13 429.75 5387 70036 49118 49.17 -30.31 380.58 54.12 4.847 -3.07
5 14 428.75 5288 74038 50784 51.98 -34.12 376.77 51.19 4.584 -8.31
5 15 427.75 5198 77970 52385 54.74 -37.88 373.01 48.61 4.353 -12.93
5 16 426.75 5115 81837 53929 57.45 -41.59 369.30 46.31 4.148 -17.05
6 7 435.75 6009 42062 36173 29.53 -4.67 406.22 90.11 8.070 34.50
6 8 434.75 5812 46493 38413 32.64 -8.78 402.11 81.52 7.301 21.68
6 9 433.75 5643 50786 40504 35.65 -12.79 398.10 74.63 6.683 11.39
6 10 432.75 5496 54962 42471 38.58 -16.72 394.17 68.96 6.176 2.93
6 10.4 432.35 5443 56603 43227 39.74 -18.28 392.61 66.96 5.997 -0.06
6 11 431.75 5367 59035 44332 41.44 -20.58 390.31 64.20 5.750 -4.17
6 12 430.75 5251 63016 46102 44.24 -24.38 386.51 60.14 5.386 -10.23
6 13 429.75 5147 66915 47793 46.97 -28.11 382.78 56.64 5.073 -15.46
6 14 428.75 5053 70740 49414 49.66 -31.80 379.09 53.58 4.798 -20.03
7 6 436.75 6009 36053 32977 25.31 0.55 411.44 105.12 9.415 34.50
7 7 435.75 5782 40472 35346 28.41 -3.55 407.34 93.65 8.387 19.81
7 8 434.75 5592 44735 37535 31.40 -7.54 403.35 84.72 7.588 8.39
7 8.9 433.85 5445 48459 39380 34.02 -11.06 399.83 78.21 7.004 0.06
7 10 432.75 5288 52885 41500 37.13 -15.27 395.62 71.67 6.418 -8.31
8 5 437.75 6083 30413 29777 21.35 5.51 416.40 124.62 11.161 39.51
8 6 436.75 5812 34869 32324 24.48 1.38 412.27 108.69 9.734 21.68
8 7 435.75 5592 39143 34645 27.48 -2.62 408.27 96.82 8.671 8.39
8 7.8 434.95 5443 42452 36374 29.80 -5.74 405.15 89.28 7.995 -0.06
8 9 433.75 5251 47262 38794 33.18 -10.32 400.57 80.19 7.182 -10.23
8 10 432.75 5115 51148 40677 35.91 -14.05 396.84 74.10 6.636 -17.05
9 4 438.75 6245 24980 26461 17.54 10.32 421.21 151.72 13.588 50.98
9 5 437.75 5906 29531 29256 20.73 6.13 417.02 128.34 11.494 27.71
9 6 436.75 5643 33858 31757 23.77 2.09 412.98 111.94 10.025 11.39
9 6.9 435.85 5449 37599 33819 26.39 -1.43 409.46 100.80 9.028 0.31
9 8 434.75 5251 42011 36147 29.49 -5.63 405.26 90.21 8.080 -10.23
9 9 433.75 5099 45891 38114 32.22 -9.36 401.53 82.59 7.396 -17.82