Professional Documents
Culture Documents
Mục Lục
Chương 1. Giới Thiệu Tổng Quan................................................................................8
1.1 Phần mềm HYSYS...............................................................................................8
1.2 Phân xưởng Ammonia........................................................................................10
1.2.1 Giới thiệu chung..........................................................................................10
1.2.2 Phân xưởng Ammonia..................................................................................10
1.2.2.1 Hydro hoá và khử lưu huỳnh................................................................10
1.2.2.2 Reforming.................................................................................................11
1.2.2.3 Chuyển hoá CO.........................................................................................11
1.2.2.4 Mêtan hoá.................................................................................................12
1.2.2.5 Tổng hợp ammonia...................................................................................12
1.2.2.6 Làm lạnh dòng sản phẩm và thu hồi Ammonia.......................................12
1.3 Ứng dụng phần mềm Hysys vào mô phỏng Phân Xưởng Ammonia...................12
Chương 2. Quá Trình Mô Phỏng................................................................................14
2.1 Công đoạn reforming..........................................................................................14
2.1.1 Reforming sơ cấp.........................................................................................14
2.1.1.1 Tiến hành mô phỏng.................................................................................15
2.1.2 Reforming thứ cấp.......................................................................................18
2.1.2.1 Tiến hành mô phỏng.................................................................................18
2.2 Quá trình chuyển hóa CO...................................................................................21
2.2.1 Tiến hành mô phỏng.....................................................................................21
2.2.1.1 Các dòng và thiết bị chính........................................................................21
2.2.1.2 Mô hình nhiệt động...................................................................................21
2.2.1.3 Nhập các thiết bị, liên kết dòng và cài đặt các thông số............................22
2.2.1.4 Kết quả và so sánh....................................................................................23
2.3 Cụm thiết bị hấp thụ CO2 bằng dung môi MDEA.............................................24
2.3.1 Nguyên tắc...................................................................................................24
2.3.2 Tiến hành mô phỏng.....................................................................................24
2.3.2.1 Các dòng và thiết bị chính........................................................................24
2.3.2.2 Hệ nhiệt động............................................................................................25
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
1
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
2.3.2.3 Nhập thiết bị, liên kết dòng và cài đặt các thông số..................................26
2.3.3 Kết quả và so sánh.......................................................................................28
2.4 Cụm Methane hóa...............................................................................................28
2.4.1 Nguyên tắc...................................................................................................28
2.4.2 Tiến hành mô phỏng.....................................................................................29
2.4.2.1 Các dòng và thiết bị chính........................................................................29
2.4.2.2 Mô hình nhiệt động...................................................................................29
2.4.2.3 Nhập thiết bị, liên kết các dòng và các thiết bị chính................................30
2.4.3 Kết quả và so sánh.......................................................................................30
2.5 Cụm nén khí nguyên liệu....................................................................................31
2.5.1 Nguyên tắc...................................................................................................31
2.5.2 Tiến hành mô phỏng.....................................................................................31
2.5.2.1 Các dòng và thiết bị chính........................................................................31
2.5.2.2 Hệ nhiệt động............................................................................................32
2.5.2.3 Nhập thiết bị, liên kết các dòng, cài đặt các thông số...............................32
2.6 Cụm tổng hợp Ammonia.....................................................................................32
2.6.1 Nguyên tắc...................................................................................................32
2.6.2 Tiến hành mô phỏng.....................................................................................34
2.6.2.1 Các dòng và thiết bị chính........................................................................34
2.6.2.2 Hệ nhiệt động............................................................................................34
2.6.2.3 Nhập thiết bị, liên kết các dòng, cài đặt các thông số...............................34
2.6.3 Kết quả và so sánh.......................................................................................36
2.7 Cụm làm lạnh Ammonia.....................................................................................37
2.7.1 Nguyên tắc...................................................................................................37
2.7.2 Tiến hành mô phỏng.....................................................................................38
2.7.2.1 Các dòng và thiết bị chính........................................................................38
2.7.2.2 Mô hình nhiệt động...................................................................................38
2.7.2.3 Nhập thiết bị, liên kết dòng và cài đặt các thông số..................................39
2.7.3 Kết quả và so sánh.......................................................................................40
2.8 Cụm thu hồi Ammonia........................................................................................41
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
2
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
3
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
4
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
5
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
6
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
LỜI MỞ ĐẦU
----- -----
Làm thế nào để thiết kế được các thiết bị, phải vận hành hệ thống ra sao để có được
hiệu quả cao nhất? Đó là một bài toàn khó luôn đặt ra cho các nhà nghiên cứu, các nhà kỹ
thuật. Điều này lại đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực chế biến dầu mỏ và khí, một ngành
kĩ thuật đòi hỏi yêu cầu công nghệ rất cao và cực kỳ chính xác, những sai xót là rất nguy
hiểm. Để làm được điều đó, đòi hỏi người kĩ sư phải biết được những thay đổi của hệ
thống công nghệ khi tác động vào quá trình và phải khống chế được quá trình.
Mô hình hóa và mô phỏng là một công cụ mạnh trong việc giải các bài toán trên. Ngày
nay, với sự trợ giúp của máy tính tốc độ cao kết hợp với các phần mềm chuyên dụng như
ProII, Hysys,… càng làm cho việc mô phỏng và tối ưu hóa thuận lợi hơn rất nhiều.
Mô hình hóa và mô phỏng là một phương pháp nghiên cứu khoa học được ứng dụng
rất rộng rãi: từ nghiên cứu, thiết kế chế tạo đến vận hành các hệ thống. Do đó, nó được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực sản xuất và xã hội. Ngày nay, khó có thể tìm thấy lĩnh vực nào
mà con người không sử dụng phương pháp mô hình hóa ở những mức độ khác nhau. …
Đồ án công nghệ II là một Đồ án giúp sinh viên làm quen và tiếp cận với các phần
mềm mô phỏng, hướng sinh viên đến việc tìm hiểu về một phần mềm mô phỏng và ứng
dụng nó để mô phỏng một sơ đồ dây chuyền công nghệ thực tế trong quá trình sản xuất.
Đây là một hành trang cực kì quan trọng cho một sinh viên của ngành dầu khí của trường
ĐHBK-Đà Nẵng.
Nhiệm vụ của đồ án này là mô phỏng phân xưởng Ammoni của nhà máy đạm Phú Mỹ
bằng phần mềm Aspen HYSYS. Và để hoàn thành Đồ án này chúng em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc nhất đến thầy PGS.Ts Nguyễn Đình Lâm, người thầy trực tiếp hướng dẫn Đồ
án của chúng em. Trong quá trình thực hiện đề tài thầy đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em
rất nhiều về mặt tài liệu, kiến thức và kinh nghiệm, giúp chúng em đưa ra các phương án
và giải quyết được các vấn đề thắc mắc trong quá trình làm Đồ án này
Xin chúc quý Thầy Cô sức khỏe và thành công.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
7
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
8
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
9
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Phân xưởng sản xuất ammonia của Nhà máy Đạm Phú Mỹ theo công nghệ
Haldor Topsoe đi từ khí thiên nhiên (NG) được thiết kế cho hai trường hợp
vận hành chính (1350 tấn NH3/ngày, 1650 tấn CO2/ngày và 1350
tấn/ngày, 1790 tấn/ngày).
Phân xưởng Urea theo công nghệ Snamprogetti của Italia.
Phân xưởng phụ trợ sử dụng nguồn khí thiên nhiên để sản xuất hơi nước
và điện cung cấp cho quá trình vận hành của nhà máy và sinh hoạt.
1.2.2 Phân xưởng Ammonia
1.2.2.1 Hydro hoá và khử lưu huỳnh
Quá trình hydro hóa và khử lưu huỳnh trong dòng khí NG bằng xúc tác cobalt-
molybdenum (TK-250) và ZnO theo phản ứng sau:
RSH + H2 → RH + H2S
COS + H2 → CO + H2S
ZnO + H2S ↔ ZnS + H2O
ZnO + COS ↔ ZnS + CO2
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
10
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Hàm lượng S trong khí sau khi khử lưu huỳnh phải nhỏ hơn 0.05 ppmV
Trong công đoạn khử lưu huỳnh, có hai thiết bị hấp thụ này giống hệt nhau và
được lắp nối tiếp nhau. Thiết bị thứ hai đóng vai trò hỗ trợ trong trường hợp trong
dòng khí ra từ thiết bị thứ nhất còn lưu huỳnh hoặc trong trường hợp thay xúc tác thiết
bị thứ nhất
1.2.2.2 Reforming
Khí sau khi khử lưu huỳnh được reforming trong thiết bị reforming sơ cấp và thứ cấp
với xúc tác Niken-Magiê-Nhôm.
CnHm + H2O ↔ C n-1Hm-2 + CO + 2 H2 - heat
CH4 + H2O ↔ CO + 3H2 - heat
CO + H2O ↔ CO2 + H2 + heat
CnHm + O2 ↔ CO2 + H2O - heat
a. Công đoạn sơ cấp:
Khí được reforming bằng hơi nước, lượng nhiệt phản ứng được cung cấp bởi
quá trình đốt ngoài. Ở điều kiện vận hành bình thường, nhiệt độ dòng khí
công nghệ sau khi ra khỏi công đoạn này khoảng 780 o C, dòng khói thải
là 1070oC (nhiệt độ này được tận dụng để gia nhiệt dòng khí công nghệ,
nước, hơi nước đến 162oC) và hàm lượng mêtan còn lại khoảng 15%V.
b. Công đoạn reforming thứ cấp bằng không khí
Lượng nhiệt phản ứng được cung cấp bởi quá trình đốt trong. Ở điều kiện
vận hành bình thường, nhiệt độ dòng khí công nghệ ở phần trên của thiết
bị phản ứng trước khi đi qua tầng xúc tác khoảng 1100-1200 o C và sau khi
ra khỏi công đoạn này khoảng 958 o C, hàm lượng mêtan còn lại 0.6%V
1.2.2.3 Chuyển hoá CO
Dòng khí công nghệ sau khi qua reforming được đưa vào thiết bị chuyển hoá CO
nhiệt độ cao và thiết bị chuyển hoá CO nhiệt độ thấp
không còn, do đó cần mêtan hóa CO, CO2 còn lại sau khi tách bằng dung dịch MDEA
được đưa qua thiết bị mêtan hoá với xúc tác Niken
Dòng khí thải được thu hồi triệt để ammonia bằng hệ thống hai tháp hấp thụ và một
tháp giải hấp, dòng dung môi dùng để hấp thụ chính là nước. Dòng khí này sau đó được
tách thu hồi H2 và được dẫn về làm nhiên liệu đốt tân thu các hợp chất còn cháy được.
1.3 Ứng dụng phần mềm Hysys vào mô phỏng Phân Xưởng Ammonia
Công nghệ nhà máy đạm Phú Mỹ là một quá trình chuyển hóa khí thiên nhiên có thành
phần chủ yếu là CH4 thành H2 và thêm N2 từ không khí tạo ra NH3, từ đó kết hợp với CO2
tổng hợp Urea. Đây là một công nghệ với các hệ thống thiết bị hiện đại, phức tạp, vận
hành trong những điều kiện T, P khắc nghiệt, yêu cầu độ chính xác, độ ổn định và độ tin
cậy cao.
Trong quá trình thiết kế và lắp đặt cũng như vận hành khối lượng công việc là vô cùng
lớn và yêu cầu sự chính xác. Sử dụng công cụ mô phỏng cho quá trình sẽ giúp đơn giản
hóa rất nhiều cũng như đem lại hiệu quả công việc, giúp ta giải quyết bài toán phức tạp
này mà kết quả lại đảm bảo.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
12
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Sử dụng phần mềm hysys với kho dữ liệu lớn, đầy đủ, đặc biệt là với các cấu tử khí
cho phép ta mô phỏng đầy đủ là đánh giá lại các thông số của công nghệ.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
13
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Phản ứng (1) diễn tả phản ứng reforming hydrocacbon cao thành hydrocacbon thấp hơn
và cuối cùng là reforming metan (2). Phản ứng bắt đầu ở nhiệt độ500 oC đối với các hydro
cacbon bậc cao và 600oC đối với metan.
Phản ứng (3) chỉ sinh ra một lượng nhỏ nhiệt vì vậy cần một lượng nhiệt lớn cho phản
ứng (1) & (2).
Phản ứng reforming xảy ra trong 2 công đoạn trong 2 thiết bị reforming: reforming sơ
cấp H-2001, reforming thứ cấp R-2003. Lượng nhiệt cần cho phản ứng được cung cấp
theo cách khác nhau. Trong thiết bị reformer sơ cấp lượng nhiệt cần cho phản ứng được
lấy gián tiếp từ quá trình đốt cháy. Trong thiết bị reformer thứ cấp lượng nhiệt được cung
cấp từ quá trình đốt một phần lượng khí với không khí.
Lượng nhiệt từ quá trình đốt này cung cấp cho phản ứng reforming lượng hydrocacbon
còn lại. Phản ứng reforming xảy ra trong thiết bị reforming sơ cấp được điều chỉnh để
lượng không khí cần cung cấp cho phản ứng sinh nhiệt tạo thành hỗn hợp khí nguyên liệu
sau khi ra khỏi thiết bị thứ cấp có tỷ lệ H2:N2là 3:1
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
15
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Cài đặt quan trọng nhất đối với thiết bị này đó là phản ứng hóa học xảy
ra và T approach của từng phản ứng.
- Phản ứng reforming các hydrocacbon bậc cao thành các hydrocacbon bậc
thấp:
CH 4 H 2O CO 3H 2
Các phản ứng xảy ra hoàn toàn => T approach
của các phản ứng bằng 0
- Phản ứng reforming methane:
%CH4 = 8.738
Bảng 2.2: Giá trị sai số của thành phần CH4 theo Delta T
Delta T 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
8.80 8.92
CH4 Sim
8.416 8.472 8.528 8.583 8.639 8.695 8.751 8 8.864 0 8.976
0.00 0.02
0.037 0.030 0.024 0.018 0.011 0.005 0.002 8 0.014 1 0.027
0.040
f(x) = 0.02 x^-0.38
0.030 R² = 0.09
0.000
0 2 4 6 8 10 12
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
16
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Hình 2.2: Đồ thị khảo sát sai số của CH4 theoT của dòng sản phẩm
T = 5.6 oC
CO H 2O CO2 H 2
- Phản ứng chuyển hóa CO:
%COPFD = 5.237
Bảng 2.3: Giá trị sai số của thành phần CO theo Delta T
DT 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CO Sim 5.191 5.200 5.208 5.216 5.225 5.233 5.241 5.250 5.258 5.266 5.274
0.005 0.004 0.003 0.002 0.001 0.000 0.000 0.001 0.002 0.003 0.004
DT e CO
0.006
0.004
Sai số
0.002
0.000
0 2 4 6 8 10 12
Hình 2.3: Đồ thị khảo sát sai số của CO theo T trong dòng sản phẩm
T = 4.6oC
d. Kết quả và so sánh
Bảng 2.4: So sánh kết quả dòng “Process gas to R2003”
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
17
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Ar 6 6
CH4 16068 16068
H2 O 75495 75507
Hầu hết các số liệu mô phỏng gần sát với thực tế, vì vậy ta có thể chấp nhận kết
quả mô phỏng này
2.1.2 Reforming thứ cấp
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
18
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Nhiệt độ 550
Dòng ra “process gas to R-2004”
0.060
0.040
Sai số
0.020
0.000
0 1 2 3 4 5 6
Hình 2.5: Đồ thị khảo sát sai số của CH4 theoT của dòng sản phẩm
T = 2.4oC
CH 4 O2 CO H 2O
- Phản ứng chuyển hóa CH4 thành CO
T = 0
- Phản ứng chuyển hóa CO thành CO2: CO + 1/2O2 CO2
%CO PFD = 9. 034
Bảng 2.7: Giá trị sai số của thành phần CO theo Delta T
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
19
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
0.004
0.003
0.002
Sai số
0.001
0.000
1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 0
Hình 2.6: Đồ thị khảo sát sai số của CO theoT của dòng sản phẩm
DT = -0.6oC
d. Kết quả và so sánh
Bảng 2.8: So sánh kết quả dòng “Process gas to R2004”
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
20
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
21
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
2.2.1.3 Nhập các thiết bị, liên kết dòng và cài đặt các thông số
CO H 2O CO2 H 2
a. Thiết bị phản ứng R2004
- Phản ứng xảy ra trong thiết bị R2004:
- Cài đặt quan trọng nhất cho thiết bị này là T approach để phần mềm có thể tính toán
hiệu suất chuyển hóa của phản ứng sát với đề bài cho.
%CO PFD = 2.412
Bảng 2.9: Giá trị sai số của thành phần CO theo Delta T
T 0 2 4 6 8 10 12 14
CO sim 2.241 2.272 2.304 2.335 2.367 2.399 2.431 2.463
0.071 0.058 0.045 0.032 0.018 0.005 0.008 0.021
0.080
0.060
0.040
Sai số
0.020
0.000
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Hình 2.8: Đồ thị khảo sát sai số của CO theo T của dòng sản phẩm
Delta T = 10.8oC
b. Thiết bị phản ứng R2005
- Phản ứng xảy ra trong thiết bị R2005
- Cài đặt quan trọng nhất cho thiết bị này là T approach để phần mềm có
thể tính toán hiệu suất chuyển hóa của phản ứng sát với đề bài đã cho
%CO PFD = 0.177
Bảng 2.10: Giá trị sai số của thành phần CO theo Delta T
T 0 2 4 6 8 10
CO sim 0.156 0.162 0.168 0.175 0.182 0.189
0.120 0.084 0.048 0.011 0.028 0.068
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
22
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
0.150
0.100
Sai số
0.050
0.000
0 2 4 6 8 10 12
Hình 2.9: Đồ thị khảo sát sai số của CO theoT của dòng sản phẩm
Delta T = 6.6oC
2.2.1.4 Kết quả và so sánh
Bảng 2.11: Thành phần dòng “process gas to T3002”
Hầu hết các số liệu mô phỏng gần sát với thực tế, vì vậy ta có thể sử
dụng kết quả mô phỏng này
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
23
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
2.3 Cụm thiết bị hấp thụ CO2 bằng dung môi MDEA.
Hình 2.10: Cụm thiết bị hấp thụ CO2 bằng dung môi MDEA.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
24
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
25
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
1800
1600
1400
1200
600
400
200
0
29 30 31 32 33 34 35 36 37
số đĩa
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
26
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
CO2 thoát ra khỏi bình tách thấp áp chứa đầy hơi nước bão hoà tại nhiệt độ khoảng
72oC. Hỗn hợp này được làm nguội đến 45oC trong bộ làm lạnh khí tách thấp áp
10-E3006, và nước ngưng tụ được tách ra khỏi CO2 thành phẩm trong bình K.O.
(10-V3003). CO2 thành phẩm rời khỏi 10-V3003 được xuất đến phân xưởng urê ở
áp suất 0,18 barg
c. Tháp giải hấp
Trong tháp giải hấp, CO2 được khử bằng nhiệt, nhiệt cho yêu cầu này được tạo ra
trong nồi đun tháp giải hấp nhờ vào khí nóng công nghệ.Nhiệt độ CO2 đã bảo hoà
hơi nước ra khỏi đỉnh tháp giải hấp ở khoảng 90 oC sẻ đi qua bình tách thấp áp. Hơi
nước ngưng tụ sẻ làm tăng nhiệt độ trong bình tách thấp áp, kết quả là bình tách
thấp áp làm việc tốt hơn.Trước khi được bơm đến đỉnh tháp hấp thụ bằng bơm
dung dịch thuần 10-P3002 A/B, dung dịch thuần từ đáy của tháp giải hấp được làm
nguội đến 50 oC nhờ trao đổi nhiệt 10-E3001, bộ hâm nóng nước mềm 10-E3004
và bộ làm nguội dung dịch thuần 10-E3003.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
28
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Dựa vào bảng số liệu so sánh của hai dòng chính của cụm thiết bị ta thấy phần lớn các
số liệu mô phỏng gần với số liệu thực tế, vậy kết quả mô phỏng là chấp nhận được.
2.4 Cụm Methane hóa
2.4.1 Nguyên tắc
Công đoạn mêtan hoá là bước cuối cùng của công đoạn khí hoá, trong công đoạn
này cacbon oxit còn lại được chuyển thành mêtan. Mêtan đóng vai trò như khí trơ trong
vòng tổng hợp NH3. Các hợp chất chứa oxi như CO và CO2 gây ngộ độc xúc tác tổng
hợp Ammonia
Quá trình mêtan hoá diễn ra trong thiết bị mêtan hoá 10-R-3001, phản ứng
mêtan hoá ngược với các phản ứng reforming:
CO + 3H2 ↔ CH4 + H2O +heat
CO2 + 4H2 ↔ CH4 + 2H2O +heat
+ Dòng khí công nghệ đến từ cụm thiết bị hấp thụ CO2.
+ Dòng khí công nghệ sau khi đã Metan hóa.
Thông số đầu vào của quá trình.
+ Dòng khí công nghệ có thông số đầu vào như kết quả mô phỏng của cụm thiết bị
hấp thụ CO2: bảng 2.13
+ Thiết bị Metan hóa là thiết bị phản ứng loại cân bằng, điều cần khảo sát ở đây là
sự ảnh hưởng của Delta T nhiệt độ đến độ chuyển hóa thiết bị phản ứng, từ đó có
thể xác định thông số làm viêc của thiết bị.
Dưới đây là đồ thị thể hiện sự ảnh hưởng của Delta T đến độ chuyển hóa, cấu tử chọn
để tính là CO và CO2.
Bảng 2.15: Giá trị độ chuyển hóa của CO2 và CO theo Delta T
Delta T ( 0C) 0 10 20 30 40
CO2 Conversion 100% 100% 100% 100% 100%
CO Conversion 100% 100% 100% 100% 100%
o
Từ bảng số liệu chọn Delta T là 0 C.
2.4.2.2 Mô hình nhiệt động
Chọn hệ nhiệt động Peng-Robinson để mô phỏng cụm thiết bị này.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
30
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
2.4.2.3 Nhập thiết bị, liên kết các dòng và các thiết bị chính
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
31
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Từ bảng số liệu ta thấy kết quả mô phỏng rất gần với thực tế. Vậy kết quả mô phỏng là
chấp nhận được.
2.5 Cụm nén khí nguyên liệu
+ Máy nén.
+ Bình tách.
Dòng chính.
+ Dòng khí nguyên liệu sau khi đã được Methane hóa : bảng 2.4.2
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
32
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
2.5.2.3 Nhập thiết bị, liên kết các dòng, cài đặt các thông số
Ở mối cấp nén bao gồm 1 máy nén, 1 thiết bị làm lạnh, 1 bình tách.
3H2 + N2 ↔ 2NH3 + Q
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
33
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Đây là phản ứng thuận nghịch và chỉ một phần hydro và nitơ được chuyển hoá thành
amôniắc khi khí tổng hợp đi qua lớp xúc tác. Trong 10-R-5001, khoảng 25% nitơ và
hydro được chuyển hoá thành amôniắc. Phần không chuyển hoá được còn lại sẽ được tái
tuần hoàn đến tháp tổng hợp sau một quá trình tách amôniắc thành phẩm dưới dạng lỏng.
Chu trình tổng hợp amôniắc được thiết kế với một áp suất tối đa là 152 barg. Áp suất
vận hành bình thường sẽ là 137 barg trong tháp tổng hợp amôniắc, phụ thuộc vào phụ tải
và hoạt tính của chất xúc tác. Khi phụ tải giảm, áp suất chu trình tổng hợp sẽ giảm theo.
Nhiệt độ vận hành bình thường sẽ là trong khoảng từ 360-485oC đối với lớp xúc tác thứ
nhất và 370-445oC đối với lớp xúc tác thứ hai trong bình 10-R5001.
Sau khi khí tổng hợp đi qua 10-R5001, khí đi ra được làm lạnh xuống nhiệt độ tại đó
hầu hết amôniắc được ngưng tụ.
Một lượng nhiệt đáng kể giải phóng trong phản ứng tổng hợp amôniắc được sử dụng để
sản xuất hơi nước siêu áp trong nồi hơi nhiệt thừa 10-E5001 và để gia nhiệt nước lò hơi
áp suất cao trong 10E5002.
Khí tổng hợp đã được tinh chế từ công đọan metan hoá, được nén đến khoảng 132 barg
trước khi nó được đưa vào trong chu trình tổng hợp.
Khí make-up được làm lạnh trong bộ làm lạnh (chiller) khí make-up 10-E5009 và được
đưa vào trong chu trình tổng hợp giữa bộ làm lạnh thứ hai (10-E5007) và bộ làm lạnh
amôniắc thứ hai (10-E5008), sau khi khí phóng không được loại bỏ tại đầu ra của bộ làm
lạnh thứ hai.
Khí đi ra từ tháp tổng hợp được làm lạnh theo từng bước, trước hết trong nồi hơi nhiệt
thừa 10-E-5001 từ nhiệt độ khoảng 440oC xuống 340oC. Tiếp theo đó, khí được làm lạnh
đến khoảng 280-290oC trong bộ gia nhiệt nước lò hơi 10-E5002 và trong bộ trao đổi nhiệt
nóng 10-E-5003, nơi mà khí tổng hợp được làm lạnh đến 65 oC nhờ gia nhiệt khí đầu vào
của tháp tổng hợp. Khí tổng hợp sau đó được làm lạnh đến 41 oC trong bộ làm lạnh nước
10-E5004 và xuống thấp hơn, đến 34-35oC trong bộ làm lạnh thứ nhất 10-E5005, được
dùng để gia nhiệt khí đầu vào của tháp tổng hợp.
Quá trình làm lạnh cuối cùng của khí tổng hợp đến –5 oC xảy ra trong bộ làm lạnh
amôniắc thứ nhất 10-E5006, bộ làm lạnh thứ hai 10-E5007, và cuối cùng là bộ làm lạnh
amôniắc thứ hai 10-E5008. Amôniắc đã ngưng tụ được tách ra khỏi khí tổng hợp tuần
hoàn trong bình tách amôniắc 10-V5001. Từ bình tách, khí được tuần hoàn trở lại đến
tháp tổng hợp amôniắc thông qua bộ làm lạnh thứ hai (second cold exchanger), bộ làm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
34
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
lạnh thứ nhất (first cold exchanger) và cuối cùng, qua bộ trao đổi nhiệt nóng (hot heat
exchanger) đến tháp tổng hợp amôniắc nhờ máy nén tuần hoàn, là một phần của máy nén
khí tổng hợp (10-K4031).
2.6.2.3 Nhập thiết bị, liên kết các dòng, cài đặt các thông số
a. Tháp tổng hợp ammonia 10R-5001.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
35
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Thiết bị tổng hợp ammonia 10-R-5001 là thiết bị kiểu S-200 dòng hướng kính với dòng
khí qua các tầng xúc tác theo hướng hướng kính. 10-R-5001 chứa 02 tầng xúc tác và 01
thiết bị trao dổi nhiệt bên trong.
Hầu hết luợng khí tổng hợp tuần hoàn đưa vào thiết bị tổng hợp qua 2 đường vào chính
tại đáy của vỏ chịu áp. Dòng khí đi lên qua không gian hình vòng khuyên giữa rọ cách
nhiệt và vỏ chịu áp. Ðiều này sẽ làm nguội vỏ chịu áp do đó nhiệt độ thiết kế của vỏ chịu
áp giảm dáng kể.
Tại đỉnh của thiết bị chuyển hoá, dòng khí đi trong ống thiết bị trao đổi nhiệt bên trong,
tại đây dòng khí vào duợc gia nhiệt lên đến nhiệt độ phản ứng của tầng xúc tác đầu tiên
bằng cách trao đổi nhiệt với dòng khí ra khỏi dòng xúc tác đầu tiên. Nhiệt dộ khí vào tầng
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
36
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
đầu tiên được điều chỉnh bằng dòng cold shot, dòng này làm nguội dòng khí tổng hợp đưa
vào qua ống trung tâm.
Khí rời khỏi tầng xúc tác dầu tiên được làm nguội bằng cách đi ngoài ống thiết bị trao
đổi nhiệt bên trong trước khi đến tầng thứ 2.
Sau khi qua tầng thứ 2, dòng khí rời khỏi thiết bị chuyển hoá đi qua nồi hơi nhiệt thừa
10-E-5001, tại đây một luợng lớn nhiệt được dùng để sản xuất hơi nuớc.
2.6.3 Kết quả và so sánh
Số liệu so sánh dòng Ammonia sản phẩm “Product Ammonia”
Bảng 2.17: Kết quả so sánh dòng “Product Ammonia”
Số liệu so sánh dòng khí qua cụm thu hồi Ammonia “Gas to T-5051”.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
37
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Hơi sinh ra trong quá trình bay hơi tại thiết bị làm lạnh được máy nén hút về và nén lên
áp suất cao (nhiệt độ cao) sau đó đi tới nguồn nóng để thực hiện quá trình ngương tụ. Tại
đây, ammonia được làm mát và thải nhiệt ra nguồn nóng (ở đây là nước làm mát) và
chuyển trạng thái từ hơi sang trạng thái lỏng rồi quay về thiết bị làm lạnh để thực hiện quá
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
38
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
trình sôi và bay hơi. Tại đây ammonia lại chuyển trạng thái từ lổng sang hơi và được hút
về máy nén. Quá trình cứ như vậy xảy ra liên tục
T (oC) -2
Trạng thái
P (barg) 25
Molar flow
Lưu lượng 76294
(Nm3/h)
Hydrogen 0.0013
Nitrogen 0.0005
Thành phần Argon 0.0003
(phần mole) Methane 0.0000
Ammonia 0.9978
H2O 0.0001
+ Dòng nước làm mát thực hiện quá trình trao đổi nhiệt.
- Dòng ra:
+ Dòng Ammoniac đến các thiệt bị làm lạnh dòng ammonia tổng hợp
+ Dòng vent gas đến khu vực thu hồi ammonia
+ Dòng ammonia đến bể chứa
2.7.2.2 Mô hình nhiệt động
Chọn hệ nhiệt động Sour PR vì hệ này có sự tương tác của NH3 và H2O
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
39
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
2.7.2.3 Nhập thiết bị, liên kết dòng và cài đặt các thông số
a. Bình tách 10V-5003 và máy nén 10 K-4051
Thiết bị tách 10-V-5003 tách ammonia bay hơi ở
áp suất 0.05 barg, t = -33 o C. Dòng hơi được dẫn đến
máy nén 10-K-4051. Tại đây, khí ammonia được nén lên
đến áp suất đầu vào đoạn đầu máy nén 10-K-4041 (1.8
barg). Khí ra khỏi máy nén 10-K-4051 có áp suất 7
barg và được làm lạnh đến 47oC tại thiết bị làm lạnh
10-E-5010 A/B và đi đến hệ thống máy nén 10 K-4051
1st cùng với lượng ammonia bay hơi từ các thiết bị làm
lạnh
Phân đoạn lỏng từ bình tách 10V-5003 được dẫn vào bể chứa ammonia lỏng nhờ bơm
10P-5001A/B. Từ đây có thể xuất bán hoặc lưu trữ cho những mục đích khác.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
40
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Sau đó ammonia được ngưng tụ trong thiết bị làm lạnh 10-E-5010A/B bằng
nước làm mát và được gom lại trong bình tách 10-V-5004 hoạt động ở 16.6 barg và
41.5oC. Khí hoà tan đi đến chu trình làm lạnh cùng với ammonia sẽ được gom lại
từ đỉnh bình tách 10-V-5004 đến thiết bị 10-E-5011 rồi đến 10-V-5005 và c u ố i c ù n g
s ẽ đ ư ợ c d ẫ n đến cụm thu hồi ammonia
2.7.3 Kết quả và so sánh
Dòng sản phẩm dẫn đến phân xưởng Urea
Bảng 2.20: So sánh kết quả dòng sản phẩm dẫn đến phân xưởng Urea
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
41
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
42
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
+ Các dòng phụ trợ thực hiện quá trình trao đổi nhiệt.
- Dòng ra:
+ Dòng Ammoniac đã được thu hồi.
+ Dòng khí xả.
+ Dòng Hydro thu hồi.
2.8.2.2 Mô hình nhiệt động
Chọn hệ nhiệt động Sour PR vì hệ này có sự tương tác của NH3 và H2O.
2.8.2.3 Nhập thiết bị, liên kết dòng và cài đặt các thông số
a. Tháp hấp thụ 10T-5051
Yêu cầu: dòng khí sau khi rửa (dòng To 10PK5001) không còn thành
phần NH 3
Biện luận số đĩa lí thuyết của tháp: Ta dùng phương pháp thử và sai, số đĩa lí
thuyết là số đĩa nhỏ nhất mà vẩn đảm bảo chất lượng tách. Dựa vào số liệu mô
phỏng ta có đồ thị sự phụ thuộc của hàm lượng NH3 của dòng đỉnh theo số đĩa như
sau:
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
44
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
0.01
0.01
0
0 1 2 3 4 5 6 7
tray number
Hình 2.26: Đồ thị sự phụ thuộc của nồng độ ammonia dòng đỉnh theo số đĩa
Thiết lập các thông số của tháp hấp thụ 10T-5051 như sau:
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
45
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
0.01
0.01
0.01
0
2 3 4 5 6
tray number
Hình 2.29: Đồ thị sự phụ thuộc của nồng độ ammonia dòng đỉnh theo số đĩa
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
46
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Thiết lập các thông số của tháp hấp thụ 10T-5051 như sau:
Hình 2.30: Giao diện cài đặt tháp hấp thụ 10T-5051
c. Tháp giải hấp 10T-5053
Dung dịch giàu ra khỏi 10-T-5052 đưa đến 10-E-5051 bởi bơm 10-P-5052. Sản phẩm
từ 10-E-5051 được trộn với dung dịch giàu từ 10-T-5051 và được gia nhiệt lên đến
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
47
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
0.99
0.98
Độ tinh khiết Độ tinh khiết của dung môi
0.97
0.96
0.95
2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 6.5
số đĩa
Hình 2.32: Đồ thị biểu diễn độ tinh khiết của dung môi theo số đĩa
Bảng 2.24: So sánh Dòng ammonia sau khi được thu hồi
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
48
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
49
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Dòng sản phẩm đỉnh sau khi ra khỏi tháp hấp thụ 10T-5051
Bảng 2.26: So sánh dòng sản phẩm đỉnh sau khi ra khỏi tháp hấp thụ 10T-5051
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
50
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Chương 3. Kết Quả Đạt Được Và Những Bài Học Kinh Nghiệm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
51
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Trong môi trường chính của giao diên mô phỏng ta nhấn F1. Xuất hiện
file hướng dẫn, ta tìm đến mục sau:
Hình 3.1: Giao diện hướng dãn chọn mô hình nhiệt động
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
52
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Dòng bẩn, có khả năng tạo cặn đi trong ống sẽ thuận lợi cho quá trình vệ
sinh thiết bị.
Dòng lưu thể có áp suất cao đi trong ống để đảm bảo sự oan toàn, khả
năng chịu lực của ống nhỏ sẽ tốt hơn ống lớn nếu cùng bề dày.
Dòng có tính ăn mòn đi trong ống sẽ tiết kiệm được vật liệu chống ăn
mòn.
3.2.3 Tổn thất áp suất qua các thiết bị
Tổn thất áp suất ở tháp chưng: 0.2÷0.5 bar
Tổn thất áp suất qua mỗi đĩa: 3÷20 mbar
Tổn thất áp suất ở reboiler với dạng kittle gần bằng 0.
Tổn thất áp suất ở thiết bị TĐN: 0.2÷0.5 bar
Tổn thất áp suất ở bình ngưng tụ: 0.2÷0.7 bar
Tổn thất áp suất ở bình tách lỏng-hơi: ~ 0 bar
Tổn thất áp suất qua valve: 15÷25% tổng trở lực, 0.7÷1.7 bar.
3.2.4 Thiết bị phản ứng, phản ứng
a. Phản ứng:
Chọn phản ứng cân bằng, để thực hiện quá trình mô phỏng động, chọn
biến thay đổi độ chuyển hóa theo là Temperature approach
Để có sản phẩm chính xác cân thay đổi delta T, lập đồ thị biểu diễn kết
quả thực tế và PFD theo delta T, chọn giá trị thích hợp nhất.
Một số phản ứng chỉ phụ thuộc vào động học, xảy ra quá nhanh, chọn
delta T =0 ( mặc định) ( khu vực methanation)
b. TB phản ứng:
Chọn TB phản ứng phù hợp loại phản ứng
Trong Hysys có thể tính toán tuần hoàn nhưng với những hệ phức tạp có
thể bị lỗi, phần mềm không solver được nên khi trong dây chuyền có quá
trình hồi lưu tuần hoàn phức tạp cần cắt dòng hồi lưu, và giải quyết bằng
phương pháp lặp đến khi nào sai số là nhỏ, không đáng kể
3.2.5 Sử dụng casestudy:
Khi có sự chia dòng thành nhiều phần mà không xác định trước lưu lượng, cần sử dụng
casetudy để tạo biến, thay đổi biến đó theo biến độc lập. Tùy thuộc vào kết quả ra, lập đồ
thị, chọn tỉ lệ chia dòng phù hợp với giá trị mong muốn.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
53
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
Qua thời gian thực hiện đồ án Công nghệ II, chúng em đã hiểu rõ hơn về công nghệ
sản xuất ammonia của nhà máy đạm Phú Mỹ và thành thạo hơn trong việc sử dụng phần
mềm HYSYS – phần mềm chuyên được sử dụng trong công nghệ Hóa. Ngoài ra, trong
quá trình làm việc cùng PGS. TS. Nguyễn Đình Lâm, chúng em còn có cơ hội được thực
hành và trao dồi khả năng ngoại ngữ, khả năng thuyết trình, làm việc theo nhóm thông
qua các buổi làm việc bằng tiếng Anh với thầy. Những kinh nghiệm trên và cả những va
vấp, tranh cãi trong quá trình làm việc sẽ là hành trang quí báu giúp chúng em trưởng
thành hơn trong tương lai. Sai sót là không thể tránh khỏi trong quá trình thực hiện đồ án
này, chúng em mong sẽ nhận được những lời nhận xét chân thành từ thầy cô để chúng em
có thể sửa chữa và rút kinh nghiệm cho các bài tập về sau.
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
54
Đồ án Công Nghệ II GVHD: PGS.TS Nguyễn Đình Lâm
SVTH: Nguyễn Văn Thanh – Lê Văn Hiệp – Ngô Thị Linh Đan Lớp: 10H5
55