Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2009
Giáo trình thực tập Kỹ thuật thực phẩm 2
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................................. i
DANH SÁCH HÌNH ...............................................................................................................iii
DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
Bài 1 XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ THẤM HƠI NƯỚC QUA MÀNG BAO BÌ ...................... 3
1.1 Mục đích thí nghiệm ................................................................................................... 3
1.2 Cơ sở lý thuyết ............................................................................................................ 3
1.3 Phương tiện thí nghiệm ............................................................................................... 6
1.4 Tiến hành thí nghiệm................................................................................................... 6
1.5 Báo cáo kết quả ........................................................................................................... 7
Bài 2 MÔ HÌNH HÓA QUÁ TRÌNH SẤY THỰC PHẨM ........................................... 10
2.1 Mục đích thí nghiệm ................................................................................................. 10
2.2 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 10
2.3 Phương tiện thí nghiệm ............................................................................................ 11
2.4 Tiến hành thí nghiệm................................................................................................. 11
2.5 Báo cáo kết quả ......................................................................................................... 13
Bài 3 ĐO HỆ SỐ KHUẾCH TÁN CỦA CHẤT LỎNG DỄ BAY HƠI VÀO KHÔNG
KHÍ ................................................................................................................................... 16
3.1 Mục đích thí nghiệm ................................................................................................. 16
3.2 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 16
3.3 Phương tiện thí nghiệm ............................................................................................. 17
3.4 Tiến hành thí nghiệm................................................................................................. 17
3.5 Báo cáo kết quả ......................................................................................................... 18
Bài 4 TRÍCH LY PROTEIN ĐẬU NÀNH...................................................................... 21
4.1 Mục đích thí nghiệm ................................................................................................. 21
4.2 Cơ sở lý thuyết .......................................................................................................... 21
4.3 Phương tiện thí nghiệm ............................................................................................. 22
4.4 Tiến hành thí nghiệm................................................................................................. 23
4.5 Báo cáo kết quả ......................................................................................................... 25
Bảng 1.1. Chiều dày và diện tích các loại màng khác nhau ....................................................... 7
Bảng 1.2 Sự thay đổi khối lượng của mẫu (sử dụng các loại màng khác nhau) ở các mức độ
ẩm môi trường khác nhau .......................................................................................................... 8
Bảng 1.3 Xác định độ thấm hơi nước qua các loại màng khác nhau ......................................... 8
Bảng 1.4. So sánh độ thấm hơi nước qua các loại màng ở độ ẩm môi trường khác nhau ......... 8
Bảng 2.1. Các mô hình phổ biến dùng trong tính toán quá trình sấy....................................... 10
Bảng 2.2 Sự thay đổi khối lượng mẫu theo thời gian sấy ........................................................ 13
Bảng 2.3 Kết quả chuyển đổi sang độ ẩm căn bản khô dùng trong tính toán .......................... 14
Bảng 3.1. Sự biến đổi vị trí của mực chất lỏng (L-L0) theo thời gian ..................................... 18
Bảng 3.2. Sự thay đổi t/(L-L0) theo (L – L0) ........................................................................... 18
Bảng 3.2. Sự biến đổi vị trí của mực chất lỏng (L-L0) theo thời gian đối với chất lỏng dễ bay
hơi là CCl4 ở 480C.................................................................................................................... 19
Bảng 4.1. Kết quả xác định hiệu suất trích ly protein theo phương pháp trích ly ................... 26
Bảng 5.1. Sự tương quan giữa độ chiết quang và nồng độ rượu.............................................. 30
Bảng 5.2. Sự thay đổi nồng độ rượu trong quá trình chưng cất ............................................... 30
Bảng 6.1: Sự thay đổi khối lượng và độ Brix của mẫu (khóm, bí đao) với kích thước (1, 2)
theo thời gian ngâm ở nồng độ đường (1, 2) ........................................................................... 36
Bảng 6.2 Tốc độ ngấm đường của mẫu (khóm, bí đao) với kích thước (1, 2) theo thời gian
ngâm ở nồng độ đường (1, 2)................................................................................................... 37
Bảng PL1. Áp suất hơi nước bão hòa thay đổi theo nhiệt độ .................................................... v
Bảng PL2. Nhiệt độ và áp suất hơi bão hoà của ethanol ........................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU
Trong chế biến thực phẩm, chúng ta thường tạo nên những điều kiện thuận lợi cho
phép các phản ứng hóa học được lựa chọn xảy ra và sản xuất những sản phẩm mong
muốn với phương thức hiệu quả nhất. Thông thường, bên cạnh những sản phẩm mong
muốn, có một vài sản phẩm phụ được tạo ra. Khi đó, các sản phẩm phụ này phải được
phân riêng ra khỏi sản phẩm chính. Các sản phẩm phụ có thể gây phiền phức theo
quan điểm của quá trình nhưng có thể có giá trị kinh tế lớn. Trong thiết kế các quá
trình phân ly, một sự hiểu biết về các quá trình truyền khối trở nên quan trọng. Một
nhóm các tiến trình để phân riêng các cấu tử của hỗn hợp được dựa trên cơ sở của sự
truyền vật chất từ pha đồng nhất đến pha khác. Hoàn toàn không giống sự phân ly cơ
học, các phương pháp này sử dụng sự khác biệt áp suất hơi, độ hòa tan, hoặc độ
khuếch tán chứ không theo khối lượng riêng hay kích thườc phân tử. Động lực truyền
là sự khác biệt nồng độ hoặc sự khác biệt trong hoạt động như chênh lệch nhiệt độ hay
gradient nhiệt cung cấp động lực cho truyền nhiệt. Các phương pháp này bao hàm bởi
khái niệm các tiến trình truyền khối (Mass-transfer operations), bao gồm những kỹ
thuật như chưng cất (distillation), hấp thụ khí (gas absorption), làm khô
(dehumidification), sự hấp phụ (adsorption), trích ly lỏng (liquid extraction), ngâm
trích (leaching), kết tinh (crystallization), phân ly màng (membrane separation) và một
số các quá trình khác.
Truyền khối đóng vai trò then chốt trong việc tạo thành những điều kiện thuận lợi cho
các chất phản ứng tiếp xúc một cách tự nhiên và cho phép một phản ứng đặc trưng xảy
ra. Khi mà các chất phản ứng ở những vị trí đặc biệt, lúc đó phản ứng có thể bắt đầu
với tốc độ nhanh. Trong những trường hợp này, chúng ta thấy rằng phản ứng đã cho bị
giới hạn bởi sự di chuyển của các chất phản ứng đến địa điểm phản ứng hoặc di
chuyển sản phẩm ra khỏi vị trí phản ứng. Nói một cách khác, phản ứng bị giới hạn
truyền khối thay vì bị giới hạn bởi động học phản ứng.
Để nghiên cứu các tiến trình phụ thuộc vào các quá trình truyền khối, điều quan trọng
là cần hiểu thuật ngữ truyền khối (mass transfer). Trong tình huống có một thể tích lưu
chất chảy từ nơi này đến nơi khác, mặc dù có sự di chuyển của lưu chất (có khối lượng
nào đó) nhưng quá trình này không là truyền khối. Ở đây sử dụng thuật ngữ truyền
khối được giới hạn đến sự di chuyển của một phần tử trong một lưu chất hoặc một cấu
tử trong một hỗn hợp. Sự di chuyển xảy ra vì những thay đổi trong cân bằng vật lý của
hệ thống được tạo nên bởi sự khác biệt về nồng độ (concentration difference). Sự
truyền như thế có thể xảy ra trong một pha hoặc có thể từ pha này sang pha khác. Theo
định luật II nhiệt động học, hệ thống không cân bằng có khuynh hướng di chuyển về
phía cân bằng theo thời gian.
Giáo trình này sẽ đề cập đến các quá trình truyền khối tiêu biểu được áp dụng trong
điều khiển quá trình bảo quản (bài 1, bài 2 và bài 3) cũng như trong chế biến thực
phẩm (bài 4, bài 5 và bài 6). Từ những vấn đề đã nêu, nội dung giáo trình Kỹ thuật
thực phẩm 2 bao gồm 6 bài thực tập sau đây:
- Bài 1: Xác định tốc độ thấm hơi nước qua màng bao bì do Thạc sĩ Tống Thị
Ánh Ngọc biên soạn.
- Bài 2: Mô hình hóa quá trình sấy thực phẩm do Tiến sĩ Võ Tấn Thành biên
soạn.
- Bài 3: Đo hệ số khuếch tán của chất lỏng dễ bay hơi vào không khí do Thạc sĩ
văn Minh Nhựt biên soạn.
- Bài 4: Trích ly protein đậu nành do PGs.Ts. Nguyễn Văn Mười biên soạn.
- Bài 5: Chưng cất do Thạc sĩ Vũ Trường Sơn biên soạn.
- Bài 6: Hiện tượng thẩm thấu do Thạc sĩ Trần Thanh Trúc biên soạn.
Ban biên soạn rất mong những ý kiến khác từ các đồng nghiệp và sinh viên để giáo
trình ngày càng được hoàn chỉnh hơn.
BÀI 1 XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ THẤM HƠI NƯỚC QUA MÀNG BAO BÌ
Biên soạn: Ths. Tống Thị Ánh Ngọc
1.1 Mục đích thí nghiệm
Khảo sát sự thấm hơi nước qua nhiều loại màng bao bì theo sự thay đổi độ ẩm môi
trường.
1.2 Cơ sở lý thuyết
1.2.1 Tầm quan trọng của việc xác định độ thấm hơi nước ở các loại màng bao bì
Đặc tính của bao bì chứa đựng thực phẩm có một ý nghĩa quan trọng bởi vì nó quyết
định đến chất lượng, an toàn và hạn sử dụng của thực phẩm trong quá trình bảo quản.
Đặc biệt, trong một số dạng thực phẩm sấy khô như bột cà phê, sữa bột, cá khô,…việc
sử dụng bao bì với tốc độ thấm hơi nước qua màng bao gói có kiểm soát luôn là mối
quan tâm hàng đầu của nhà sản xuất. Mặt khác, trong các loại thực phẩm giàu béo, quá
trình oxy hóa tạo mùi ôi sẽ xảy ra dưới sự hiện diện của oxy, hay tốc độ hô hấp của rau
và quả khi bảo quản trong bao bì sẽ giảm khi giảm áp suất riêng phần của oxy trong
bao bì. Mỗi loại bao bì có tính chất khác nhau nên sự thấm hơi nước của chúng cũng
khác nhau. Vì vậy, việc xác định độ thấm hơi nước qua các loại màng bao bì giúp các
nhà sản xuất có thể chọn lựa loại bao bì phù hợp để bao gói thực phẩm.
1.2.2 Cơ sở lý thuyết
Sự thấm hơi nước qua màng bao bì sẽ xảy ra khi có sự chênh lệch áp suất hơi nước
giữa trong và ngoài màng bao bì. Sự thấm hơi nước thực chất là quá trình khuếch tán
thông qua các lỗ rất nhỏ trên bao bì. Do đó, quá trình này cũng được tính toán dựa vào
định luật 1 của Fick :
dC
J D. A. (1.1)
dx
Trong đó:
J: tốc độ khuếch tán, mol/s
A: diện tích bề mặt, m2
D: hệ số khuếch tán Knudsen, m2/s
C: nồng độ hơi nước, mol/m3
x: khoảng cách khuếch tán, m
Theo định luật Henry:
C = S.P (1.2)
Với S: hệ số hòa tan hơi, mol/Pa.m3
P: áp suất riêng phần của chất khí, Pa
Từ (1.1) và (1.2) suy ra:
dP dP
J D.S. A. B. A. (1.3)
dx dx
B: hệ số thấm hơi nước hay độ thấm hơi nước, mol/s.m.Pa
- Độ thấm hơi nước (B) thay đổi theo nhiệt độ (Karel et al., 1975 trích dẫn bởi Rizvi
and Mittal, 1992), biểu diễn bởi phương trình Arrhenius:
Ea
B B0 exp( ) (1.4)
R.T
Trong đó:
B0: hằng số
Ea: năng lượng hoạt hóa của sự thấm hơi nước (kcal/gmol)
R: hằng số khí
T: nhiệt độ tuyêt đối (K)
Để xác định độ thấm hơi nước -B, phương pháp cơ bản là xác định sự tăng hoặc giảm
ẩm thông qua sự chênh lệch khối lượng hay còn gọi là phương pháp trọng lượng
(gravimetric method) với 3 bước cơ bản :
(i) Xác định số g nước truyền qua 1 m2 màng bao bì trong 1 ngày, hay còn gọi là tốc
độ thấm hơi nước (water vapor transmission rate- v ):
dm 1
J , g nước/ngày.m2 (1.5)
dt A
(Nguồn: Arvanitoannis and Biliaders, 1998; Garcia et al., 2000)
m
Hay: v , g nước/ngày.m2 (1.6)
t. A
Trong đó:
m : khối lượng tăng thêm (hoặc giảm bớt), g
m = m t - m0 với m0: khối lượng mẫu (g)
mt: khối lượng mẫu theo thời gian t (g)
t : thời gian khảo sát, ngày
v v
vp , g nước/ngày.m2.mmHg (1.7)
P PS ( RH 1 RH 2 )
Với:
Ps: áp suất hơi bão hòa của nước ở nhiệt độ thí nghiệm, mmHg (bảng PL1)
P: chênh lệch áp suất giữa hai bên màng, mmHg
RH1, RH2: độ ẩm tương đối của bên ngoài và trong lớp màng
(iii) Độ thấm/ hệ số thấm hơi nước (water vapor permeability-B)
Là lượng hơi nước truyền qua 1m2 diện tích bao bì trong một 1 ngày khi chênh
lệch áp suất hơi là 1 mmHg và qua màng có chiều dày 1cm.
Công thức tính độ thấm/ hệ số thấm hơi nước B
vp v g
B ( ) (1.8)
PS ( RH 1 RH 2 ) 2
m .ngay.mmHg .cm
P1 P2
B1 B2 B3
Với 1, 2, 3: chiều dày của lớp màng thứ 1, 2, 3
B1, B2, B3: độ thấm của lớp màng thứ 1, 2, 3
1.3 Phương tiện thí nghiệm
1.3.1 Dụng cụ
- Nhiệt kế
- Bình hút ẩm
- Đĩa petri
- Cân
- Thước kẹp
Đĩa petri
a/ Đối chứng
b/ Màng PP
Bao màng c/ Màng HDPE
d/ Màng LDPE
e/ Màng ghép
Bình kín
Loại màng Chiều dày màng, (cm) Diện tích màng, A (m2)
PP
HDPE
LDPE
Màng ghép
Bảng 1.2 Sự thay đổi khối lượng của mẫu (sử dụng các loại màng khác nhau) ở các mức
độ ẩm môi trường khác nhau
Độ ẩm Thời gian (ngày)
môi trường Loại màng
0 1 2 3 4 5
PP
RH1 = 33% HDPE
LDPE
Màng ghép
PP
RH2 =54% HDPE
LDPE
Màng ghép
PP
RH3 = 100% HDPE
LDPE
Màng ghép
Bảng 1.3 Xác định độ thấm hơi nước qua các loại màng khác nhau
Độ ẩm v vp B
môi Loại màng
(g nước/ngày.m2) 2
(g nước/ngày.m2.mmHg) (gnước/ngày.m .mmHg.cm)
trường
PP
HDPE
RH1 = 33% LDPE
Màng ghép
PP
HDPE
RH2 = 54% LDPE
Màng ghép
PP
HDPE
RH3 = 100% LDPE
Màng ghép
Bảng 1.4. So sánh độ thấm hơi nước qua các loại màng ở độ ẩm môi trường khác nhau
Độ ẩm Loại màng
môi trường PP HDPE LDPE Màng ghép
RH1 = 33%
RH2 = 54%
RH3 = 100%
2.3.1 Dụng cụ
- Hệ thống sấy thực phẩm (hình 2.1)
- Cân
- Tủ sấy hay thiết bị đo độ ẩm
- Dụng cụ thí nghiệm thông thường
Hệ thống bao gồm: Một buồng sấy (1) có 1 quạt (2) để vận chuyển khí vào buồng sấy
(có điều chỉnh tốc độ vòng quay để điều chỉnh vận tốc khí không buồng sấy). Một hệ
thống gia nhiệt không khí (3) có thể điều khiển nhiệt độ không khí theo yêu cầu sấy
sản phẩm. Sản phẩm cần sấy (4) được đặt trên cân (5) có kết nối với máy tính (10) để
thu nhận biến đổi trọng lượng thông qua Analog (9). Nhiệt độ không khí và độ ẩm
tương đối không khí vào buồng sấy được được 2 cảm biến nhiệt độ (6) và cảm biến độ
ẩm không khí (7) ghi nhận trong quá trình sấy thông qua máy tính và analog, trong khi
vận tốc không khí được ghi nhận nhờ cảm biến tốc độ không khí (8).
Bảng 2.3 Kết quả chuyển đổi sang độ ẩm căn bản khô dùng trong tính toán
Thời gian (s) Độ ẩm (căn bản khô)
t1 M1
t2 M2
… …
tn Mn
- Cách xác định hằng số K và n (hằng số có liên quan đến hệ số khuếch tán ẩm) trong
phương trình Lewis (2.1) và Page (2.3):
K n
t t
Hình 2.2 Phương pháp tính toán K theo Hình 2.3 Phương pháp tính toán K và n theo
phương trình Lewis phương trình Page
Từ các thông số thu được, phương trình phỏng đoán quá trình sấy thực phẩm được xác
định.
(ii) So sánh kết quả phỏng đoán và thực tế
Từ 2 phương trình tìm được, so sánh giữa lý thuyết và thực nghiệm để thấy kết mức độ
chính xác của mô hình. Quá trình so sánh được thực hiện như sau:
- Vẽ đồ thị tương quan giữa thực tế, thực tế và thực tế, phỏng đoán và sử dụng
phương trình y=a x để đánh giá kết quả. Nếu:
Hệ số a > 1: phỏng đoán cho kết quả lớn hơn thực tế.
Hệ số a < 1: phỏng đoán cho kết quả nhỏ hơnthực tế.
- Mức độ chính xác của mô hình cũng được khẳng định dựa vào hệ số tương quan
của phương trình y = a.x, R2 càng cao, phương trình phỏng đoán càng chính xác.
6 Phỏng đoán
5 y = 1.0273x
R² = 0.97
4
Thuc te
0
0 1 2 3 4 5 6
Thuc te
2 MDCT C A
L2 L2o t
L C Bm
2MDC ACT
hay ( L Lo )( L Lo 2Lo ) t
L C Bm
t L C Bm L C Bm
Vậy ( L Lo ) Lo
L Lo 2MDC ACT MDC ACT (3.5)
Vẽ đồ thị tương quan của (t/L-Lo) theo (L-Lo) theo dạng y = ax+b, khi đó, độ dốc
LC Bm
a=
2 MDC ACT (3.6)
Từ đó suy ra D theo công thức
LCBm
D (3.7)
2MCACT s
(Chú ý: Đơn vị khi thực hiện các tính toán, tính theo khí lý tưởng)
3.3 Phương tiện thí nghiệm
- Ống micro pipette có chia vạch milimet
- Đồng hồ, nhiệt kế
- Cồn kế (từ 0-100 độ cồn)
- Bình ổn định nhiệt
- Dàn giá
- Ethanol
3.4 Tiến hành thí nghiệm
Chuẩn bị các pipette có chia vạch milimet. Dùng một ống có đường kính nhỏ rót
ethanol vào trong pipette đến vạch 0. Đo chính xác khoảng cách từ mặt thoáng tới
miệng pipette L0. Đo nồng độ của ethanol bằng cồn kế và quy chuẩn bằng bảng chuẩn.
Xác định nhiệt độ nước trong bình ổn nhiệt.
Đặt thẳng đứng các pipette vào trong bình ổn nhiệt, bên trên cùng của ống pipette cần
tạo một luồng gió nhẹ hoặc phải đặt nơi thông gió tốt, bảo đảm điều kiện có thể xem
như không khí ở miệng pipette không chứa hơi cồn (CA=0) (hình 3.1).
Ghi nhận sự biến đổi vị trí của mực chất lỏng (L-L0) theo thời gian. Do tốc độ khuếch
tán tương đối thấp nên thời gian theo dõi thường tính bằng ngày (24 h).
Chất lỏng A
Dựa trên kết quả đo vẽ đồ thị để tính hệ số góc a và hệ số khuếch tán D của ethanol.
3.5 Báo cáo kết quả
Từ kết quả ở bảng 3.2, đồ thị t/(L-L0) = a(L-L0) + b được biểu diễn.
Từ giá trị hệ số góc a thu được, hệ số khuếch tán D được xác định theo công thức 3.7.
Chú ý: Khối lượng riêng của ethanol được tra ở áp suất hơi bão hòa tương ứng với
nhiệt độ khảo sát (bảng PL2).
Bảng 3.2. Sự biến đổi vị trí của mực chất lỏng (L-L0) theo thời gian đối với chất lỏng dễ
bay hơi là CCl4 ở 480C
Thời 0,0 0,26 3,5 7,36 22,16 32,38 46,50 55,29 80,22 106,25
gian, giờ
Mực chất 0,00 0,25 1,29 2,32 4,39 5,47 6,70 7,38 9,03 10,48
lỏng, cm
t L C Bm L C Bm
Theo công thức (3.5) ( L Lo ) Lo
L Lo 2MDC ACT MDC ACT
LCBm
vẽ t / L - L0 theo L – L0, khi đó độ dốc sẽ là a 0,845 h /cm 2
2 MDC ACT
L C Bm
Từ đó suy ra D theo công thức D
2MC ACT s
Với L: Áp suất hơi của CCl4 ở 480C (321 K) là 282 mmHg (PL2.1)
ρL= 1,54 g/cm3
1 273
CT gmol / cm3
22400 321
MCCl4=154
282 1 273
CA gmol / cm3
760 22400 321
1 273
C B1 gmol / cm3
22400 321
1 273 478
CB2 x x gmol / cm3
22400 321 760
C Bm 282 1
CT 760 760
ln
478
1.54 282 760 22400 321
D 337 cm 2 / h
760
760 ln 2 154 282 273 0.845
478
Kết quả: Hệ số khuếch tán của CCl4 ở 480C là D= 337 cm2/h
- Bên trên ống nghiệm có quạt và không có quạt thì kết quả sẽ khác nhau như thế
nào? Lý do của sự khác nhau này?
- Vì sao không dùng ống thí nghiệm đo hệ số khuếch tán có đường kính lớn?
tập này, sinh viên sẽ được giới thiệu cách xác định nồng độ protein bằng phương pháp
Biuret.
Việc định lượng protein theo phương pháp Biuret là phương pháp phân tích protein
kinh điển. Phương pháp này dựa trên cơ sở của phản ứng Biuret và cho phép xác định
protein trong dung dịch nhờ một phức gốc đồng. Phương pháp Biuret không phải là kỹ
thuật phân tích nhạy nhất (độ nhạy 100 lần kém hơn phương pháp Lowry). Tuy nhiên,
ưu điểm của nó là nhanh và đơn giản. Phản ứng Biuret được thể hiện như sau:
Phân tử Biuret được hình thành do sự kết hợp 2 phân tử urea và giải phóng NH 3.
Trong môi trường kiềm các chất có nhiều hơn hai liên kết peptide (như phân tử urea)
sẽ tạo phức tím xanh với sulfate đồng khi có mặt sodium potassium tartrate và
potassium iodide (natri, kali tartrate và kali iot) trong chất phản ứng. Phức màu này có
thể được xác định bằng máy quang phổ ở bước sóng 546 nm (đối với protein đậu nành,
Chang, 2003). trong vùng ánh sáng khả kiến. Dưới các điều kiện định luật Lambert-
Beer ứng dụng, việc tính toán tương quan tuyến tính có thể được sử dụng để xác định.
Định luật Lambert-Beer thể hiện quan hệ giữa nồng độ của mẫu và độ hấp thu sáng
của nó. Hai phân tử Biuret tạo thành một phức đồng với 1 cation Cu2+ (Chang, 2003)
4.3.1 Dụng cụ
- Cột trích ly: 4 cột
- Bình trích (tam giác 500 mL): 4 bình
- Phểu lọc: 4 cái
- Cốc thủy tinh 500 mL: 8 cái
- Giấy lọc 11cm: 1 hộp
Tiến hành trích ly lần 2 và lần 3 một cách tương tự trên bã lọc từ các lần trích trước đó.
Khi kết thúc thí nghiệm, ở mỗi phương pháp sẽ có 3 dịch lọc với các thể tích lần lượt
là V1, V2 và V3. Tiến hành tính hiệu suất thu hồi protein.
Tính lượng protein trích trung bình ở các thời gian khác nhau, hiệu suất trích theo từng
phương pháp. So sánh và biện luận các kết quả.
Đậu nành
↓
Ngâm
↓
Tách vỏ
↓
Nghiền
↓
Cân mẫu thí nghiệm
↓
Trích ly khuấy trộn Trích ly tự nhiên
↓ ↓
Trích lần 1 Trích lần 1
↓ ↓
Dịch lọc A1 ← Lọc Lọc → Dịch lọc B1
↓ ↓
Trích lần 2 Trích lần 2
↓ H2O ↓
Dịch lọc A2 ← Lọc Lọc → Dịch lọc B2
↓ ↓
Trích lần 3 Trích lần 3
↓ ↓
Dịch lọc A3 ← Lọc Lọc → Dịch lọc B3
4.4.2 Phương pháp xác định hàm lượng protein trong dịch lọc
(i) Làm đường chuẩn
Đo 5 nồng độ dịch protein (từ các nguyên liệu: đậu nành) từ 0 đến 9mg/mL bằng 2
phương pháp Kjeldahl và độ hấp thu ánh sáng (A) bằng máy quang phổ ở độ dài sóng
546 nm. Vẽ đường hồi qui của 5 điểm thí nghiệm, tính độ dốc (s) của đường hồi qui
thẳng.
- Nồng độ protein trong dung dịch đo (mg/mL) = độ hấp thu/s
(s tùy thuộc vào điều kiện thí nghiệm và gần bằng 0,04 mL/mg).
(ii) Phân tích nồng độ protein
Lấy mẫu và phân tích hàm lượng protein bằng máy quang phổ hấp thu ở độ dài sóng
546 nm với dung dịch Biuret. Trường hợp dịch sữa đậm đặc cần pha loãng 50÷70 lần
trước khi cho phản ứng với dung dịch thuốc thử Biuret.
Lấy 4 mL mẫu pha loãng và thêm 16 mL dung dịch Biuret trộn đều. Sau 30 phút đem
đo độ hấp thu (dung dịch phải đủ loãng để độ hấp thu phải rơi vào khoảng 0 đến 0,8;
hàm lượng protein phải trong khoảng 0 đến 9 mg/mL).
(AOAC Offical Method 960.04)
4.5 Báo cáo kết quả
Bảng 4.1. Kết quả xác định hiệu suất trích ly protein theo phương pháp trích ly
Phương pháp Lần trích Vi, ml Yi Xi, mg/ml mi, mg ηi ηA và ηB
1
Trích ly
2
khuấy trộn
3
1
Trích ly
2
tự nhiên
3
t1 = 0 t t2
L1, x1 L, x L2, x2
Hình 5.1 : Quá trình chưng cất đơn giản gián đoạn
Xét một khoảng thời gian vô cùng nhỏ dt, có một lượng lỏng là dL chuyển thành hơi
và trong pha lỏng còn lại là (L - dL) gmol có phân mol chất dễ bay hơi tương ứng là (x
- dx).
Cân bằng vật chất với chất dễ bay hơi ở khoảng thời gian vô cùng nhỏ dt:
xL = (x - dx) (L - dL) + y dL (5.1)
hay xL = xL - x dL - L dx + dx dL + y dL
Tích số dx dL rất nhỏ có thể bỏ qua, khi đó:
L dx = y dL - x dL
dL dx
hay (5.2)
L yx
Lấy tích phân 2 vế của (5.2):
L 1 1
x
Gọi yav là phân mol trung bình của chất dễ bay hơi trong sản phẩm thu được.
Cân bằng vật chất đối với chất dễ bay hơi toàn hệ thống:
L1x1 L2 x2 ( L1 L2 ) yav
L1 x1 L2 x2
hay yav (5.4)
L1 L2
Nhiệt kế
Nước làm nguội ra
Thiết bị ngưng tụ
Hơi
Nguyên liệu
Sản phẩm
Bếp điện
Hình 5.2 : Sơ đồ thí nghiệm chưng cất đơn giản gián đoạn
- Theo dõi sự thay đổi nồng độ rượu trong quá trình chưng cất dựa trên kết quả đo
độ chiết quang. Nồng độ rượu được tính toán dựa trên phương trình hồi quy đã
được thiết lập.
Bảng 5.2. Sự thay đổi nồng độ rượu trong quá trình chưng cất
Thời gian (phút) t1 t2 t3 ti
Độ chiết quang
Độ rượu đang ra
Thể tích sản phẩm
Nồng độ sản phẩm
Nồng độ trong bình cất
% rượu sót
tan từ OS cũng đi vào thực phẩm. Thông thường nước được chuyển đi nhiều hơn là
chất tan bởi vì tính thấm của các màng tế bào khác nhau (Rodriges và Mauro, 2004,
trích dẫn bởi Warczok, 2005). Đồng thời, các chất tan thực phẩm (đường, acid hữu cơ,
khoáng chất, vitamin,…) từ các màng tế bào không chọn lọc hoàn toàn chảy vào OS
(Mayor et al., 2005, trích dẫn bởi Warczok, 2005).
6.2.3 Tính toán tốc độ truyền khối dựa trên sự tăng chất tan và sự mất ẩm trong quá
trình thẩm thấu
Để có thể dự đoán sự mất nước và chất rắn đạt được tại những điều kiện cân bằng sử
dụng số liệu thực nghiệm thu được trong một thời gian tương đối ngắn, có thể áp dụng
công thức tính đơn giản (Azuara et al., 1998; Sereno et al., 2001).
Gọi WL và SG: khối lượng ẩm mất đi và khối lượng chất tan gia tăng theo thời gian
ngâm thẩm thấu.
Khối lượng ẩm mất đi/g nguyên liệu tươi (WLt)
(W0 Wt ) ( St S0 )
WLt (6.1)
W0
Ngoài ra, sự khuếch tán của nước và chất tan trong quá trình thẩm thấu cũng có thể
được phỏng đoán dựa trên cơ sở định luật Fick II cho quá trình khuếch tán không ổn
định.
C 2C
D 2 (6.3)
t x
Ở đó: C: nồng độ của thành phần khuếch tán
D: hệ số khuếch tán
T: tọa độ thời gian
X: tọa độ không gian, hướng khuếch tán
Theo phương thức này, sự truyền khối kép được bỏ qua, chỉ có một quá trình vận
chuyển hoặc nước hay chất tan.
Đối với mẫu nguyên liệu có hình trụ, giả thiết quá trình khuếch tán xảy ra theo hướng
xuyên tâm, hệ số khuếch tán được xác định theo công thức:
I 2
S D (6.5)
R2
C C
Với: S là hệ số góc của phương trình ln( ) f (t ) (6.6)
C
6.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thẩm thấu
Các biến quá trình chính (nồng độ và thành phần của dung dịch thấm thấu, nhiệt độ,
thời gian ngâm, cách xử lý, trạng thái tự nhiên và hình dạng của thực phẩm, và tỷ lệ
mẫu/dung dịch) đã được chứng tỏ là các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến cơ chế truyền
khối. Trong đó, đặc điểm nguyên liệu, vị trí trong mô tế bào là yếu tố bên trong và
nồng độ dung dịch thẩm thấu chính là yếu tố bên ngoài có tác động rất lớn đến tốc độ
khuếch tán của nguyên liệu trong suốt quá trình truyền khối (Matusek và Merész,
2002).
Đối với các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, một trong những dung dịch thẩm thấu
được sử dụng để tách nước là dung dịch đường sucrose. Trong phạm vi bài thí nghiệm
này, dung dịch đường sucrose được áp dụng tách nước cho bí đao và khóm. Trong
thực tế, quá trình này có thể sử dụng như một giai đoạn tiền xử lý khi chế biến mứt bí
hay khóm sấy khô.
6.3 Phương tiện thí nghiệm
- Cân khối lượng mẫu, sau đó nghiền nát, vắt lấy nước dịch và đo nồng độ chất khô
hoà tan trong dung dịch bằng chiết quang kế.
- Dừng thí nghiệm khi không có sự thay đổi đáng kể chất khô hòa tan trong mẫu
ngâm.
Mỗi nhóm thực tập có thể chọn lựa một loại nguyên liệu khảo sát ảnh hưởng của sự
thay đổi kích thước mẫu đến tốc độ ngấm đường trong quá trình thẩm thấu, cố định
nồng độ đường ngâm. Việc so sánh ảnh hưởng của nồng độ dung dịch thẩm thấu đến
tốc độ truyền khối có thể được khảo sát cố định ở một loại nguyên liệu và một kích
thước. Cuối cùng, cố định một kích thước mẫu và một nồng độ dung dịch đường ngâm
để khảo sát ảnh hưởng của đặc tính nguyên liệu đến tốc độ thẩm thấu.
6.5 Báo cáo kết quả
6.5.1 Các thông số ban đầu của mẫu
Bí đao Khóm
- Độ ẩm: …………… - Độ ẩm: ……………
- Độ Brix:……………. - Độ Brix: ……………
6.5.2 Kết quả thí nghiệm
Tùy thuộc vào cách thức cố định điều kiện khảo sát, lập các bảng kết quả theo điều
kiện thực tế (bảng 6.1).
Bảng 6.1: Sự thay đổi khối lượng và độ Brix của mẫu (khóm, bí đao) với kích thước (1, 2)
theo thời gian ngâm ở nồng độ đường (1, 2)
KL Sự thay đổi khối lượng và độ Brix theo thời gian ngâm (phút)
Mẫu ban đầu 30 60 90 ….
(g) KL Brix KL Brix KL Brix
1 m1 m30 Bx30
2 m2 m60 Bx60
3 m3 m30 Bx30
4 m4 m30 Bx30
5 m5 m60 Bx60
6 m6
7 m7 m60 Bx60
.. m…
… m…
… m…
… m…
Azuara E., , C.I. Beristain& G.F. Gutierrez, (1998). A method for continuous kinetic evaluation of
osmotic dehydration. Lebensmittel- Wissenschaft und-Technologie, 31, 317–321 pp.
Chang S.K.C. (2003), Protein Analysis. In: Food Analysis, Nielsen S.S., (editior). Kluwer
Academic/Plemum Publisher, NewYork.
Earle, R. L. và M.D. Earle, (1983). Unit operations in food processing - 2nd ed. Pergamon Press.
Krochta J.M (2003). Package Permeability. In: Encyclopedia of Agricultural. Food & Biological
Engineering, Dennis R Heldman (editor), Marcell Dekker, Inc.
Matusek A. and P. Merész (2002), Modelling of sugar transfer during osmotic dehydration of carrots,
Periodica polytechnica ser. chem. eng. vol. 46, No. 1–2, 83–92 pp.
Rizvi S.S. H. and G. S. Mittal (1992). Experimental methods in Food Engineering. (1st edition).
Springer.
Sereno, A.M.,R. Moreira & E. Martinez, (2001). Mass transfer coefficients during osmotic
dehydration of apple in single and combined aqueous solutions of sugar and salt. Journal of
Food Engineering, 47, 43–49.
Toledo R. T. (2007), Fundamentals of food process engineering, Third edition, Springer, NewYork,
USA.
Warczok J. (2005), Concentration of osmotic dehydration solutions using membrane separation
processes, Universitat Rovira i Virgili Escola Tècnica Superior d ’Enginyeria Química
Departament d ’Enginyeria Química.
PHỤ LỤC
Bảng PL1. Áp suất hơi nước bão hòa thay đổi theo nhiệt độ
T(0C) -1,3 -1,2 -2,3 8,0 19,0 26,0 34,9 48,4 63,5 78,4
P(mmHg) 1 5 10 20 40 60 100 200 400 760