Professional Documents
Culture Documents
KHOA HÓA
--------------
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến đô ̣ ủ và chất lượng sản phẩm
1.2.3.1. Phân loại và nghiền
Viê ̣c phân loại cẩn thâ ̣n các rác thải rất quan trọng để có thể đạt được mô ̣t quá trình
ủ hoàn hảo
Viê ̣c giảm kích thước của nguyên liê ̣u ( bằng cách băm nhỏ hoă ̣c sàng phân loại)
như mô ̣t hê ̣ quả làm tăng tốc đô ̣ phản ứng
1.2.3.2. Nhiê ̣t độ
Sự giải phóng CO2 tối đa xảy ra ở 55⁰C. Nó bắt đầu tăng từ từ trong khoảng từ 25-
40⁰C sau đó tăng từ 45-55⁰C
Nhiê ̣t đô ̣ tối ưu cho quá trình ổn định sinh hóa là 40-55⁰C. Nhiê ̣t đô ̣ cao đối với
đống ủ thì tốc đô ̣, mức ủ sẽ nhanh.
Lưu ý cần ngăn nhừa quá khô, quá lạnh ở phần nào đó của đống ủ.
1.2.3.3. Độ ẩm
Đô ̣ ẩm tối ưu đối với quá trình ủ là 50-52%.
Nếu vâ ̣t liê ̣u quá khô không đủ đô ̣ ẩm cho sự tồn tại và phát triển của vi sinh vâ ̣t
hoă ̣c vâ ̣t liê ̣u quá ẩm thì sẽ diễn ra quá trình lên men yếm khí, oxi không lọt vào được.
1.2.3.4. Ảnh hưởng của pH
pH giảm từ 6,6-5,5 trong giai đoạn tiêu hủy ưa mát sau đó tăng nhanh ở giai đoạn
ưa ấm tới pH=8 sau đó giảm nhẹ xuống 7,5 trong giai đoạn lạnh .
Nếu dùng vôi để tăng pH ở giai đoạn đầu thì pH sẽ tăng lên ngoài ngưỡng mong
muốm làm cho Nito ở dạng muối sẽ bị mất đi.
1.2.3.5. Độ thoáng khí và phân phối O2
Thông thường áp lực tĩnh là 0,1=0,15mm cô ̣t nước, cần tạo ra để đẩy không khí qua
chiều sâu từ 2-2,5m vâ ̣t liê ̣u. Do đó chỉ cần sử dụng quạt gió là đủ không càn sử dụng
máy nen. Các cửa của bể ủ sẽ đảm bảo cho viê ̣c làm thoáng, chỉ cần đảo cửa lò ủ mỗi
ngày mô ̣t lần hoă ̣c nhiều ngày mô ̣t lần.
Sự phân phối oxi cho bể ủ là rất cần thiết bởi vi sinh vâ ̣t hiếu khi cần oxi. Lượng
oxi tiêu thụ là 4,2g O2/kg rác/ ngày. Như vâ ̣y nhu cầu oxi tiêu thụ rất lớn trong nững
ngày đầu của quá trình ủ rồi giảm dần. Sự sản sinh CO 2 tương đượng với lượng O2
thiêu thụ.
Quá trình kỵ khí bắt đầu khi tỷ lê ̣ oxi trong các bể ủ nhỏ hơn 10%, sau đó khí metan
xuất hiê ̣n. Quá trình ủ kỵ khí đă ̣c biê ̣t quan trọng khi tỷ lê ̣ Oxi dưới 5%
Cần có mô ̣t quá trình sục khí mạnh để hỗ trợ cho vi sinh vâ ̣t háo khí và sự phân hủy
tối ưu. Tỷ lê ̣ Oxi tiêu thụ không ổn định phụ thuô ̣c vào nhiê ̣t đô ̣, sự tahyd dổi trong
thành phần và mức đô ̣ ủ chín, kích thước nguyên liê ̣u.
1.2.3.6. Tỷ lê ̣ C/N, N/P
Tương quan C/N bị làm nhỏ dần cho đến khi ty lê ̣ nito cố định và nitơ khoáng hóa
như nhau. Sau mô ̣t quán trình dài, tỷ lê ̣ C/N của phần còn lại sẽ bằng với tỷ lê ̣ của vi
sinh vâ ̣t. Quá trình này cần có thời gian, nếu ngay từ đầu, tỷ lê ̣ C/N thấp sự khoáng
hóa nito thu được từ sự cố định. Tỷ lê ̣ C/N cao có thể làm mất nito bởi NH3
Tỷ lê ̣ N/P trong mô ̣t tế bào được đă ̣t khoảng từ 5-20. Nếu tỷ lê ̣ N/P của phần còn lại
cao hơn tỷ lê ̣ của những tế bào ví inh vâ ̣t thì cần bổ sung mô ̣t lượng photphas trên tỷ lê ̣
100 phần nguyên liê ̣u hữu cơ. Ưu thế trong tỷ lê ̣ N/P khiến cho sự phân hủy cao, giải
phóng mô ̣t lượng nhỏ O2 và mô ̣t lượng lớn hơn được sản sinh.
1.2.4. Kiểm soát môi trường trong quá trình ủ[1]
1.2.4.1. Kiểm soát CH4
Các đống rác ủ yếm khí là nguồn khí sinh học mà trong đó khí metan là thành phần
chủ yếu và chiếm tỷ lê ̣ cao.
Khí sinh học là sản phẩm của quán trình phân hủy các chất hữu cơ có trong đống ủ.
Thành phần của khí ga trong giai đoạn đầu chủ yếu là CO 2 và mô ̣t số loại khí khác
như N2 và O2. Sự có mă ̣t của khí CO2 trong đống ủ tạo điều kiê ̣n cho vi sinh vâ ̣t kỵ khí
tăng và từ đó bắt đầu giai đoạn hình thành khí metan.
Khí metan có thể trở thành mối nguy hiểm gây chaý nổ, ô nhiễm môi trường tại
đóng ủ và các khu vực xung quanh. Vì vâ ̣y phải kiểm soát khí metan bằng phương
pháp thanh toán hoă ̣c thu hồi và chuyển thành nguồn năng lượng-là mô ̣t phần quan
trọng trong viê ̣c thiết kế và vâ ̣n hành các bể ủ rác hợp vê ̣ sinh.
Trong trường hợp chưa thu hồi hoă ̣c thanh toán khí metan thì các vị trí có khả năng
tâ ̣p trung khí metan có thể gây cháy nổ, do đó cần rác mô ̣t lớp dất dày để giảm khí tâ ̣p
trung.
1.2.4.2. Kiểm soát H2S
Các thành phần H2S, metyl mercaptan trong khí gây mùi thối khác biê ̣t. Mùi này sẽ
bị loại bỏ nếu khí được thoát tán hoă ̣c đốt cháy. Có thể sử dụng mô ̣t lớp lọc để giảm
mùi, bổ sung vi sinh vâ ̣t EM…
Kiểm soát nước rác: có hê ̣ thống thu gom nước rác tại các bể ủ háo khí. Sử dụng
nước rỉ rác bổ sung lại cho cac bể ủ nếu thiếu đô ̣ ẩm
Thành phần nước rác: BOD5,COD,SS,NH4+, nitơ tổng, pH, coliform, các kim loại
nă ̣ng, màu mùi… cần có sự kiểm soát nghiêm ngă ̣t
Sàng lồng
Phối trộn N, P, K
Tạo hạt
Sấy tách ẩm
Đóng bao
Sản phẩm
2.2.3. Nghiền
Mục đích: nhằm cắt nhỏ, vụn, tạo kích thước đồng nhất cho hỗn hợp rác thải giúp
cho công đoạn ủ tiếp theo diễn ra thuâ ̣n lợi hơn.
Cách tiến hành: Hỗn hợp rác sau khi tách kim loại được đưa vào máy nghiền. Ở
đây rác sẽ được nghiền ra kích thước đồng đều thích hợp nhờ cơ cấu nghiền của máy
nghiền.
2.2.4. Nhân giống
Mục đích; nhằm cung cấp đủ số lượng giống vi sinh vâ ̣t đáp ứng với lượng rác thải
cần cho công đoạn ủ rác
Cách tiến hành: chủng vi sinh vâ ̣t được tiến hành nuôi cấy trên môi trường thích
hợp như môi trường tinh bột, môi trường CMC (Carboxymethyl Cellulose) hoă ̣c môi
trường gelatin và chọn ra những chủng phát triển mạnh, có khả năng phân hủy nhanh
chóng và triệt để rác thải tạo sản phẩm. Ở đây ta nuôi cấy trên môi trường CMC 20%
vì chủ yếu vi sinh vật nuôi cấy để phân hủy cellulose. Thành phần 1 lít môi trường:
+ CMC : 2 gam
+ NaCl : 1 gam
+ Cao nấm men : 0,1 gam
+ Cao thịt : 0,1 gam
+ Pepton : 0,1 gam
Tiến hành nhân giống theo 3 cấp: I, II,III
2.2.5. Phối trộn với men vi sinh
Mục đích: bổ sung hỗn hợp vi sinh vâ ̣t phân giải mạnh xenluloza nhằm tăng cường
các quá trình sinh học xảy ra trong khối ủ, nhờ đó rút ngắn thời gian ủ rất nhiều so với
quá trình ủ chỉ sử dụng hê ̣ vi sinh tự nhiên
Cách tiến hành: Rác sau khi đã phân loại và tách hoàn toàn các tạp chất sẽ đưa vào
phối trộn. Phun men vi sinh phân hủy vào dòng chảy rác để phối trộn cho đều. Tỉ lệ
men vi sinh sử dụng 1,5% so với lượng rác thải.
2.2.6. Ủ
Ở công đoạn này ta sử dụng phương pháp ủ hiếu khí. Nguyên lí của quá trình ủ này
chủ yếu là sử dụng các chủng vi sinh vâ ̣t có sẵn trong tự nhiên đồng thời bổ sung thêm
mô ̣t số chế phẩm vi sinh phân giải mạnh. Điều chỉnh nhiê ̣t đô ̣ , đô ̣ ẩm, oxi, đô ̣ thoáng
khí,pH và các chất dinh dưỡng có lợi nhằm kích thích sự phát triển của hê ̣ vi sinh vâ ̣t
có trong bể ủ phân hủy các chất hữu cơ tạo thàn mùn. Quá trình ủ được thực hiê ̣n qua
2 giai đoạn: ủ sơ bô ̣ và ủ chín
*Ủ sơ bộ
Mục đích: tạo điều kiê ̣n cho quá trình tăng sinh khối cuả vi sinh vâ ̣t phân giải tự
nhiên và vi sinh vâ ̣t bổ sung. Ở giai đoạn đâuù nhiê ̣t đô ̣ khối ủ sẽ tăng lên rất nhanh có
thế thể đạt đến 60-70⁰C, tiêu diê ̣t được những vi sinh vâ ̣t gây bê ̣nh đồng thời cũng
giúp sự phát triển nhanh của xạ khuẩn, nấm sợi, vi khuẩn ưa nhiê ̣t và đă ̣c biê ̣t là xạ
khuẩn
Cách tiến hành: Sau khi phối trộn men vi sinh, hỗn hợp rác hữu cơ được chuyển
vào buồng lên men nhờ máy xúc. Không khí được cấp cho khối ủ bằng máy nén khí
thông qua hệ thống ống dẫn đặt bên dưới nền bể ủ. Quá trình này kết thúc sau 24 ngày
ủ, độ ẩm nguyên liệu giảm từ 65% xuống còn 55%.
* Ủ chín:
Mục đích: Đây là quá trình mùn hóa mạnh, sản sinh nhiều hợp chất nito vô cơ hòa
tan và ổn định phân mùn. Công đoạn ủ chín còn có tác dụng đảo trô ̣n đều khối ủ, làm
tơi mùn và giảm nhiê ̣t đô ̣ cho khối ủ tạo điều kiê ̣n cho những vi khuẩn có bào tử phát
triển mạnh giúp tăng nhanh quá trình mùn hóa
Cách tiến hành: kết thúc quá trình lên men mùn hữu cơ được chuyển qua các bể ủ
chín, oxi cũng được cung cấp liên tục bởi máy nén khí và hệ thống ỗng dẫn như quá
trình ủ sơ bộ trên. Quá trình ủ chín kết thúc sau khoảng 12 ngày ủ, độ ẩm sản phẩm
giảm từ 55% xuống còn 45%. Sản phẩm được chuyển đến bãi tập kết, trước khi vào
công đoạn tiếp theo.
Ở giai đoạn này,các loài vi khuẩn ưa nóng thuộc Bacillus sp đóng vai trò quan
trọng trong sự chuyển hóa protein và các hợp chất hydratcacbon.
Trong quá trình này xảy ra các phản ứng sau:
NH4+ + 3/2 O2 NO2- + H+ + H2O
NO2- + 1/2 O2 NO3-
2.2.7. Làm tơi mùn
Mục đích: sau khi ủ, phân mùn hữu cơ bị vón cục, đóng bánh rất nhiều do không
được đảo trô ̣n liên tục. Do đó, cần phải đưa qua máy đánh tơi để làm tơi, mịn phân ra,
giảm đô ̣ ẩm của phân từ 45% xuống 40% tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi cho quá trình sàng,
sấy đạt hiê ̣u quả cao.
Cách tiến hành: Mùn sau khi ủ qua băng tải vào máy đánh tơi. Tại đây mùn sẽ
được đánh tơi nhờ các cánh quay quanh trục trong máy đánh tơi.
2.2.8.Sàng lồng
Mục đích: Loại bỏ những thành phần chưa phân hủy sau khi ủ, giảm đô ̣ ẩm xuống
38%, rút ngắn thời gian và nhiê ̣t đô ̣ ở công đoạn sấy
Cách tiến hành: Mùn sau khi được làm tơi theo băng tải đi vào sàng thùng quay có
kích thước lỗ sàng là 10 mm, mùn thô sẽ lọt lỗ sàng và tiếp tục được băng tải vận
chuyển đến công đoạn xử lý tiếp theo, còn các bã cellulose tạp chất nằm trên sàng
được đưa đi làm nhiên liệu đốt.
2.2.9. Phối trộn
Mục đích: bổ sung các thành phân dinh dưỡng, tạo phân thành phẩm có tỉ lê ̣ N,P,K
thích hợp và đảm bảo chất lượng của phân
Cách tiến hành: Mùn hữu cơ sau khi ra khỏi sàng lồng sẽ được băng tải đưa vào
máy trộn cùng với các loại phân urê, superphotphat, kali. Tại đây các thành phần này
sẽ được trộn đều với nhau tạo thành một hỗn hợp đồng đều, đảm bảo đúng chỉ tiêu
chất lượng phân đã định sẵn.
2.2.10. Tạo hạt
Mục đích: tạo phân vi sinh dạng hạt với kích thước đồng đều thuâ ̣n tiê ̣n cho quá
trình sử dụng và đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ
Cách tiến hành: Hỗn hợp sau khi phối trộn được băng tải vào thiết bị tạo hạt. Tại
đây phân được tạo thành hạt và đem đi sấy.
2.2.11. Sấy
Mục đích: làm giảm đô ̣ ẩm đến mức đô ̣ nhất định để dễ dàng quản bảo và đảm bảo
chất lượng sản phẩm sau này
Cách tiến hành: Phân vi sinh sẽ đưa vào máy sấy thùng quay. Tại đây nó sẽ tiếp
xúc với dòng không khí nóng đi cùng chiều nhờ đó mà độ ẩm của hạt phân sẽ giảm
xuống. Thùng quay được đặt hơi nghiêng, bên trong thùng có gắn các thanh sắt dọc
theo đường sinh của thùng và trên các vách hướng tâm. Khi thùng quay, mùn được
đưa lên cao rồi đổ xuống, trong lúc đó dòng không khí nóng thổi qua sẽ làm khô mùn.
Nhờ độ nghiêng của thùng mà mùn được chuyển dần về phía tháo liệu. Đô ̣ ẩm sản
phẩm sau khi sấy 28%.
2.2.12. Đóng bao
Phân thành phẩm sau khi sấy sẽ được đưa vào máy đóng bao, sản phẩm sẽ được
đóng thành bao có khối lượng 50 kg nhờ cân và thiết bị đóng bao tự động.
Vật liệu bao bì đóng gói phải đảm bảo giữ ẩm, thoáng khí. Phân sau khi sản xuất ra
có thể đem phân phối nhà tiêu dùng hoặc bảo quản nếu chưa bán được
Thán
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
g
Số
ngày
25 19 27 24 26 26 27 27 25 27 26 27
làm
viêc̣
Số ca
làm 50 38 54 48 52 52 54 54 50 54 52 54
viêc̣
M 100−w
→ =
m 100−W
w−W
Vâ ̣y : x%= 100−W
×100 (1)
- Phối trô ̣n: Khi phối trô ̣n lượng nguyên liê ̣u sẽ hao hụt 1,5% tuy nhiên ta sẽ bổ
sung 1,5% lượng vi sinh vâ ̣t vào nên coi như hao hụt ở công đoạn này là 0
- Ủ sơ bô ̣: ở công đoạn này đô ̣ ẩm khối nguyên liê ̣u giảm từ 65%- 55%
Tỷ lê ̣ hao hụt do giảm ẩm tính theo công thức (1) là
65−55
x%= × 100=¿ 22,22%
100−55
- Ủ chín
Ở công đoạn ủ chín đô ̣ ẩm giảm từ 55% xuống còn 45%
Áp dụng công thức (1) ta có tỉ lê ̣ hao hụt do giảm ẩm là
55−45
x%= 100−45
×100=¿ 18,18%
*Công đoạn xử lí mùn và tạo thành phẩm
- Làm tơi mùn: giai đoạn này đô ̣ ẩm giảm từ 45% xuống 40%
Áp dụng công thức (1), hao hụt do giảm ẩm là
45−40
x%= 100−40
×100 =8,33%
- Sàng lồng:
Loại bỏ 3% đất,cát, các chất không có khả năng phân hủy sinh học
Giai đoạn này đô ̣ ẩm giảm từ 40% xuống còn 38%
Theo công thức (1),tỷ lê ̣ hao hụt do giảm ẩm là:
40−38
x%= 100−38
×100=3,23%
- Đóng bao: 1%
1 Xử lí EM 0 0
2 Phân loại sơ bô ̣ 1 1
3 Nghiền 5 5
5 Ủ sơ bô ̣ 2 22,22 24,22
Lượng
STT Năng Năng suất
Công đoạn hao
suất(kg/h) (kg/ngày)
hụt(kg/h)
1 Nguyên liê ̣u 0 1570,63 25130,08
2 Xử lí EM 0 1570,63 25130,08
3 Phân loại sơ bô ̣ 78,53 1570,63 25130,08
4 Nghiền 77,746 1554,92 24878,72
Phối trô ̣n vi
5 0 1477,17 23634,72
sinh vâ ̣t
6 Ủ sơ bô ̣ 357,77 1477,17 23634,72
7 Ủ chín 237,1 1119,4 17910,4
8 Làm tơi 91,14 882,31 14116,96
9 Sàng lồng 49,29 791,17 12658,72
10 Phối trô ̣n 7,42 741,88 11870,08
11 Tạo hạt 3,67 734,46 11751,36
Bảng 3.5. Bảng tổng kết nguyên vâ ̣t liêụ thứ cấp thêm vào
Thể tích
Nguyên liêụ Thể tích (lít/h) Thể tích (lít/ca)
(lít/ngày)
Giống gốc 7,08×10-4 5,664×10-3 0,011328
Bảng 4.1. Thông số kĩ thuâ ̣t của máy nghiền TS508
Bảng 4.2 : Thông số kĩ thuật của máy làm tơi GR35
Bảng 4.3 : Đă ̣c tính thông số kĩ thuâ ̣t máy sàng lồng SHB
Trong đó:
+ m: Khối lượng rác vào (kg)
+ 𝜌: Khối lượng riêng của rác (kg/ m3)
Theo số liê ̣u của Nhà máy Thủy Phương – Huế, 𝜌= 800 kg/m3
Thể tích cần để phối trô ̣n theo năng suất là :
741,88
V= 800 = 0, 93 (m3)
Dựa vào thể tích trên ta chọn máy phối trô ̣n nhãn hiê ̣u WZ-2, có các thông số kĩ
thuâ ̣t sau [4]
Bảng 4.4. Đă ̣c tính thông số kĩ thuâ ̣t máy phối trô ̣n WZ-2
4.2. Nhà ủ
4.2.1. Nhà ủ sơ bộ
Rác của 3 ngày phối trô ̣n sẽ được chứa trong mô ̣t nhà ủ sơ bô ̣
Với chu kì ủ sơ bô ̣ là 24 ngày, số lượng nhà ủ cần phải có là: 8 nhà
Theo bảng 3.4, lượng hỗn hợp đem vào ủ sơ bô ̣ trong 1 giờ là 1477,17(kg/h)
Ta có công thức tính thể tích sau:
m
Ta có công thức tính thể tích là : V=
ρ
(m3)
Trong đó:
+ m: Khối lượng rác vào (kg)
+ 𝜌: Khối lượng riêng của rác (kg/ m3)
Theo số liê ̣u của Nhà máy Thủy Phương – Huế, 𝜌= 800 kg/m3
Thể tích rác đem đi ủ sơ bô ̣ là:
1477,17
V=
800
=1,85 (m3/h)
l1
D L
l2
Hình 4.8 : Mô hình thiết bị nhân giống
Gọi :
D là đường kính thùng nhân giống (m)
d: đường kính ống thoát (m)
L: chiều cao phần trụ (m), lấy L=1,5D
l₁: chiều cao phần nắp (m), lấy l₁=0,1D
D−d
l₂: chiều cao phần đáy , lấy l₂= ×tag55⁰
2
Thể tích thiết bị đươc tính bằng công thức:
π × D ² × L π × D ² × 1,5 D 3
Vtrụ = 4
= 4
= 8 πD 3
π ×l ₁ π × 0,1 D 2 2 0,076
Vnắp = 6 × ¿2) = 6 × ¿ D )=
6
πD 3
1 D2 d ² D . d 1
π . tag 55⁰ ¿3-d3)
Vđáy= 3 πl ₂( + + ¿=¿
24
4 4 4
10,732 3 1
= πD - π . tag 55⁰d3 (m3) (4.1)
24 24
Chiều cao tổng cô ̣ng của thiết bị nhân giống cấp II là:
Ltổng = L+ l1 + l2 = 270+18+57= 345mm
Chọn thùng nhân giống có kích thước: D= 180mm , H= 400mm
4.3.3. Thiết bị nhân giống cấp II lên III
Lượng giống cần dùng trong mô ̣t ngày là 47,2 lít = 0,048m3 [bảng]
Tính toán tương tự mục 4.3.2
Chọn hê ̣ số chứa đầy là 0,5
Thể tích của thiết bị là:
0,048
0,5
=¿ 0,096 (m3)
Chọn d=0,1m
Theo công thức [4.1] ta có
10,732 3 1
V= πD - π . tag 550 ×0,13 = 0,096
24 24
Suy ra: D= 0,41m = 410mm
Vâ ̣y L=1,5D= 1,5×410= 615mm
l1= 0,1D= 0,1× 410= 41mm
D−d 0,41−0,1
l2= ×tag55= ×tag55=0,22m=220mm
2 2
Chiều cao tổng cô ̣ng của thiết bị nhân giống cấp II là:
Ltổng = L+ l1 + l2 = 615+41+220= 876mm
Chọn thùng nhân giống có kích thước: D= 410mm , H= 900mm
4.3.4. Thiết bị chứa giống cấp III
Lượng giống cấp III cần dùng tỏng mô ̣t ngày 0,048m3. Chọn hê ̣ số chứa đầy là 0,7
0,048
Thể tích thiết bị:
0,7
=¿ 0,069 (m3)
Chọn thùng chứa có dạng hình trụ đứng, đáy hình chổm cầu, được làm bằng thép
không rỉ (hình 4.9
l1
D L
l2
π × D ² × L π × D ² × 1,5 D 3
Vtrụ = 4
= 4
= 8 πD 3
π ×l ₁ π × 0,1 D 2 2 0,076
Vnắp = 6 × ¿2) = 6 × ¿ D )=
6
πD 3
Suy ra:
V = 1,257D3 ( 4.2 )
↔ 0,069 = 1,257D3
Vâ ̣y : D= 0,38m = 380mm
Vâ ̣y L=1,5D= 1,5×380= 570mm
l1=l2 = 0,1D= 0,1× 380= 38mm
H= L+ l1 + l2 = 570+38+38= 646mm
Ta chọn thùng chứa có kích thước như sau: D= 380mm, H=650mm
4.3.5. Tank chứa chế phẩm EM
Theo bảng , lượng chế phẩm EM cần dùng cho mô ̣t ngày là: 37,76(lít)= 0,038m3
Ta cần tank chứa có cấu tạo và vâ ̣t liê ̣u giống như tank chứa men vi sinh, với hê ̣ số
chứa đầy là 0,6
Thể tích thực của tank chứa chế phẩm EM trong mô ̣t ngày cần là:
0,038
V=
0,6
= 0,063 m3
Áp dụng công thức [4.2]
V = 1,257D3
↔ 0,063 = 1,257D3
Từ đó suy ra: D= 0,37m= 370mm
L=1,5D= 1,5×370= 555mm
l1=l2 = 0,1D= 0,1× 370= 37mm
Tổng chiều cao của tank chứa:
H= L+ l1 + l2 = 555+37+37= 629mm
Vâ ̣y thùng chứa tank chế phẩm EM có H=630mm, D=370mm
4.4. Các thiết bị khác
4.4.1. Xe xúc lật
- Xe xúc lâ ̣t dùng để chuyển rác sau khi phun chế phẩm EM lên phễu cấp liê ̣u
Số lượng: 1 xe
-Xe xúc lâ ̣t dùng để chuyển rác từ nhà phối sang nhà ủ, giữa các nhà ủ với nhau và
từ nhà ủ đến phân xưởng xử lí mùn
Số lượng: 2 xe
Chọn xe xúc lâ ̣t HJ926 có dung tích gầu từ 8 tấc tới 1 khối
Bảng 4.9: Đặc tính thông số xe nâng Heli CPCD20 [7]
4.4.3. Bơm
Sử dụng bơm để phun chế phẩm EM vào rác ban đầu và phun men vi sinh lên rác
hữu cơ.
Chọn bơm D-100N-70/ I-13 có các thông số kĩ thuâ ̣t sau:
Bảng 4.10: đă ̣c tính thông số máy bơm D-100N-70/ I-13
Số lượng 1
Hình 4.13: Phễu nạp liê ̣u PLD 600
4.4.5. Hê ̣ thống quạt gió
Dùng cung cấp oxi cho nhà ủ sơ bô ̣. Chọn hê ̣ thống quạt gió có thông số kĩ thuâ ̣t
sau:
Bảng 4.12 : Các thông số kĩ thuâ ̣t của hê ̣ thống quạt gió