Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỰC TẬP CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN ĐƯỜNG,
BÁNH KẸO
MỤC LỤC
1.3.2.3. Xác định hàm lượng gluten ướt của bột mì và bột nhào ........... 12
2.2.3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất bánh mì hoa cúc Brioche ................... 21
Nhóm 2 i
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
3.3.1. Độ ẩm .................................................................................................. 46
3.3.1.2. Độ ẩm bánh.................................................................................. 46
Nhóm 2 ii
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
4.3.1.2. Thể tích của bánh mẫu chuẩn và bánh mẫu khảo sát ............... 57
4.3.1.3. Cấu trúc bánh mẫu chuẩn và mẫu khảo sát .............................. 58
Nhóm 2 iii
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
BÀI 6: KHẢO SÁT SỰ SINH KHÍ TRONG BỘT NHÀO CỦA NẤM MEN .. 71
6.4.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh khí của nấm men
........................................................................................................................... 72
6.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng nấm men .......................... 72
6.4.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của phụ gia bánh mì ................................. 75
6.4.2.5. Khảo sát ảnh hưởng của việc thay thế bột mì bằng bột ngũ cốc
....................................................................................................................... 77
6.4.2.7. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nhào trộn............................. 79
Nhóm 2 iv
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 v
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 vi
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 vii
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.11. Bánh mì hoa cúc Brioche mẫu chuẩn (phải), mẫu thay thế 5% (giữa), mẫu
thay thế 10% (trái) ..................................................................................................... 28
Hình 2.12. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche được sấy đến khối lượng không đổi
.................................................................................................................................. 29
Hình 2.13. Gluten khô đã được sấy đến khối lượng không đổi ............................... 30
Hình 2.14. Gluten ướt được ngâm trong nước mát chuẩn bị cho bước kéo căng..... 31
Hình 2.15. Bánh mì hoa cúc Brioche được sấy đến khối lượng không đổi ............. 32
Hình 2.16. Cấu trúc bánh mì hoa cúc Brioche mẫu chuẩn (trái), mẫu khảo sát thay thế
5% bột mì bằng bột gạo lứt (giữa) và mẫu tăng 50% bơ (phải)................................... 35
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình làm vỏ bánh Choux ....................................................... 42
Hình 3.2. Phối trộn bột nhào bánh choux ............................................................... 43
Hình 3.3. Nặn tạo hình bánh Choux ....................................................................... 44
Hình 3.4. Bánh Choux mẫu chuẩn (bên trái), mẫu khảo sát (bên phải) ................... 44
Hình 3.5. Bánh Choux mẫu chuẩn (bên phải), mẫu khảo sát (bên trái) ................... 47
Hình 4.1. Quy trình sản xuất bánh bông lan bơ ...................................................... 51
Hình 4.2. Bột được rót vào 2/3 khuôn cupcake (35g) ............................................. 53
Hình 4.3. Bánh bông lan bơ được nướng ở 1650C (45-50 phút) ............................. 54
Hình 4.4. Làm nguội bánh lan bơ trước khi đóng gói và bảo quản ......................... 55
Hình 4.5. Cấu trúc bánh bông lan bơ mẫu chuẩn (trái) và mẫu khảo sát (phải) ....... 58
Hình 4.6. Bánh bông lan bơ mẫu chuẩn (dưới) và mẫu khảo sát (trên) được trình bày
để cảm quan ............................................................................................................... 58
Hình 5.1. Chuyển đổi sucrose thành isomalt .......................................................... 62
Hình 5.2. Quy trình sản xuất bánh cookies............................................................. 64
Hình 5.3. Tạo hình bánh cookies ........................................................................... 65
Hình 5.4. Bánh cookies .......................................................................................... 69
Hình 7.1. Nguyên liệu làm kẹo dẻo đã được cân sẵn .............................................. 83
Hình 7.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo dẻo ........................................... 84
Hình 7.3. Kẹo dẻo thành phẩm mẫu chuẩn (2), mẫu thay thế 5g agar (1) ............... 86
Hình 8.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vỏ bánh Pate Chaud ........................ 91
Hình 8.2. Bơ được cán tạo tấm .............................................................................. 92
Hình 8.3. Bơ sôi chảy ra và đẩy các lớp bột phồng lên ........................................... 94
Nhóm 2 viii
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 8.4. Thể tích bánh tăng lên sau khi bơ tan chảy ............................................. 94
Hình 8.5. Cấu trúc xếp lớp của bánh Pate Chaud ................................................... 95
Hình 8.6. Sản phẩm Pate Chaud sau khi nướng...................................................... 95
Hình 8.7. Bánh Pate Chaud mẫu chuẩn và hai mẫu khảo sát lần lượt từ trái sang phải
.................................................................................................................................. 95
Hình 8.8. Mẫu chuẩn bánh Pate Chaud .................................................................. 98
Hình 8.9. Mẫu bánh Pate Chaud tthay 50% nước thành sữa ................................... 98
Hình 8.10. Mẫu bánh Pate Chaud thay 5% bột mì thành bột mì nguyên cám ......... 99
Nhóm 2 ix
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 x
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 5.2. Độ ngọt tương đối của các loại đường khác nhau ................................... 63
Bảng 5.3. Công thức sử dụng sản xuất bánh cookies .............................................. 63
Bảng 5.4. Một số chỉ tiêu hóa lý của bánh bích quy ............................................... 66
Bảng 5.5. Chỉ tiêu cảm quan của bánh bích quy ..................................................... 66
Bảng 5.6. Kết quả ẩm bột nhào cookies ................................................................. 67
Bảng 5.7. Kết quả ẩm bánh cookies ....................................................................... 67
Bảng 5.8. Kết quả đường kính, chiều cao và độ nở ngang của bánh cookies .......... 68
Bảng 6.1. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng nấm men
.................................................................................................................................. 72
Bảng 6.2. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ .............. 73
Bảng 6.3. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối ..... 74
Bảng 6.4. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của phụ gia bánh mì .. 75
Bảng 6.5. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của việc thay thế bột mì
bằng bột ngũ cốc ........................................................................................................ 77
Bảng 6.6. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của loại bột mì .......... 78
Bảng 6.7. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của thời gian nhào trộn
.................................................................................................................................. 79
Bảng 7.1. Thành phần nguyên liệu của kẹo dẻo mẫu chuẩn và mẫu khảo sát ......... 85
Bảng 8.1. Thành phần và tỉ lệ các nguyên liệu của khối bột nhào bánh Pate Chaud
(mẫu chuẩn) ............................................................................................................... 90
Bảng 8.2. Thành phần và tỉ lệ nguyên liệu của 2 mẫu khảo sát bánh Pate Chaud ... 96
Bảng 8.3. Kết quả ẩm bánh Pate Chaud ................................................................. 97
Nhóm 2 xi
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 xii
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 xiii
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 xiv
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 xv
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 1.1. Hình vẽ cổ xưa diễn tả cách dân Ai Cập từng làm bánh mì, với cách giã
bột và cách nướng trong lò nung
Nhóm 2 1
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 1.2. Hình vẽ trong mộ ngài Qenamun - một quan chức cấp cao của triều đình
Ai Cập - diễn tả cách nặn bánh mì và sự "mầu nhiệm" của khối bột bỗng dưng phồng
to lên gấp đôi kích cỡ ban đầu
(nguồn: gettyimages)
Trong bột mì, gluten là thành phần chính, là một protein chính của bột mì. Gluten
là một hỗn hợp của nhiều protein khác nhau, nhưng protein chính và chiếm phần lớn là
gliadin và glutenin. (Biesiekierski, J. R, 2017).
Hình 1.3. Hình ảnh chứng minh khả năng mở rộng của gluten (trái) và các thành
phần của nó gliadin (giữa) và glutenin (phải)
(nguồn: Atwell, W. A. (2001))
Bột mì sau khi nhào, trộn, protein của gluten được định hướng, sắp xêp và duỗi ra
một phần, từ đó làm tăng các phản ứng kỵ nước và tạo thành nhiều cầu disulfide. Một
mạng lưới protein ba chiều dẻo nhớt được tạo thành và dần dần ở gluten ban đầu dạng
Nhóm 2 2
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
hạt riêng lẻ sẽ tạo thành màng film mỏng, bao bọc các hạt tinh bột và các thành phần
khác của bột mì (Hoàng Kim Anh, 2015).
Trong thực tế, thuật ngữ ‘gluten, dùng để chỉ các protein, bởi vì chúng đóng vai
trò chính trong việc xác định chất lượng nướng độc đáo của lúa mì bằng cách trao nước
khả năng hấp thụ, độ kết dính, độ nhớt và độ đàn hồi trên bột nhào. Gluten chứa hàng
trăm thành phần protein được sắp xếp dưới dạng đơn phân hoặc, được liên kết bởi liên
kết disulphide liên kết, như oligo- và polyme(Wrigley và Bietz, 1988). Thành phần và
kích thước phân tử lớn của gliadine và glutenine giải thích phần lớn đặc tính của gluten.
Chúng chứa ít acid amin ion hoá nên ít tan trong nước trung tính. Chúng chứa nhiều
glutamine (>33% khối lượng) và nhiều acid amin có chứa gốc OH nên có xu hướng tạo
các liên kết hydro và do đó có khả năng hấp thụ nước lớn và tạo khối dẻo dính của gluten
(Hoàng Kim Anh, 2015).
Mỗi sản phẩm thực phẩm sẽ yêu cầu hàm lượng gluten trong thành phần bột mì
khác nhau
1.2. Mục đích thí nghiệm
Hiểu rõ tính chất bột mì và bột nhào.
Biết được các phương pháp xác định độ ẩm bột nhào, độ ẩm bột khô, độ căng của
gluten,..
Từ các phương pháp rút ra nhận xét về tính chất của bột mì.
Thông qua các thao tác, hiểu và biết được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực
hiện thí nghiệm, từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục.
1.3. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Nguyên liệu, dụng cụ
Nguyên liệu:
Sử dụng bột mì số 8, bộ mì số 11, bộ mì số 13. Nhãn hiệu “Baker’s Choice”, mua
ở các cửa hàng chuyên về bán các nguyên liệu, dụng cụ làm bánh (ở khu vực Quận Thủ
Đức có thể mua ở cửa hàng Bạch Mai hoặc cửa hàng Nhà Của Sâu - Quận 9).
Nhóm 2 3
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 1.4. Hình ảnh các loại bột nhãn hiệu Baker’s Choice, từ trái qua lần lượt là bột
số 13, bột số 11 và bột số 8
Hình 1.5. Thông tin dinh dưỡng ghi trên nhãn các loại bột nhãn hiệu Baker’s
Choice, từ trái qua lần lượt là bột số 8, bột số 11 và bột số 13
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng ghi trên bao bì các loại bột nhãn hiệu Baker’s
Choice tính trên 100gr bột khô
Nhóm 2 4
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 1.2. Các dụng cụ, thiết bị và hóa chất sử dụng trong bài thí nghiệm
Dụng cụ
Phới lồng
Thìa
Chén
Nhóm 2 5
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Rây bột
Thước kẻ
Thiết bị
Tủ sấy
Povidine
Nhóm 2 6
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bột mì
Cân
Làm nguội
Cân
Kết quả
Hình 1.6. Quy trình thực hiện xác định độ ẩm bột khô
Nhóm 2 7
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Chuẩn bị chén sấy sạch, đã được sấy đến khối lượng không đổi (để tránh sai số
trong quá trình thực hiện) và làm nguội trong bình hút ẩm. Cân và ghi lại khối lượng
chén sấy.
Đặt nhiệt độ tủ sấy ở 100-110oC
Cân 5g bột mì cho vào từng chén sấy đã chuẩn bị.
Đặt các chén sấy vào tủ sấy và giữ cho nhiệt độ của tủ ở khoảng 105oC, sấy mẫu
trong 60 phút.
Sau 60 phút, lấy chén sấy ra và đặt ngay vào bình hút ẩm ( để tránh hút ẩm từ môi
trường vào mẫu). Tiến hành cân mẫu và ghi lại số liệu từng chén.
Lặp lại quá trình sấy ở 105oC vài lần nữa, mỗi lần sấy mẫu trong 30 phút. Lặp lại
quá trình này đến khi thu được khối lượng không đổi thì dừng lại
Làm nguội trong bình hút ẩm và cân mẫu.
Tính toán, rút ra kết luận.
Tính toán:
Độ ẩm (W, %) của bột mình được tính theo công thức sau:
𝑚1 − 𝑚2
W= . 100%
m
Trong đó:
m: Khối lượng bột mì ban đầu (g)
m1: Khối lượng chén sấy và bột mì trước khi sấy (g)
m2: Khối lượng của chén sấy và bột sau khi sấy (g)
Kết quả và bàn luận:
Bảng 1.3. Kết quả khảo sát độ ẩm của 3 loại bột nhào
Nhóm 2 8
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhận xét:
Bột số 13 có độ ẩm trung bình lớn nhất là 12.04%, thấp nhất là bột số 8 (độ ẩm là
10.48%). Theo Bùi Đức Hợi và cộng sự năm 2009 về các chỉ tiêu chất lượng bột mì, độ
ẩm của bột phải nhỏ hơn 13-13.5% ( ở Liên Bang Nga là 15-15%) nên kết quả trên là
chấp nhận được.
Bột số 11, có độ lệch chuẩn tương đối lớn, do trong quá trình lấy mẫu từ tủ sấy đến
bình hút ẩm hoặc từ bình hút ẩm đến cân xảy ra việc hút ẩm từ môi trường vào bột.
Đề xuất giảm thiểu việc hút ẩm từ môi trường vào mẫu bằng cách tiến hành cho vào
bình hút ẩm nhanh và khi lấy mẫu ra khỏi bình hút ẩm, cần thao tác nhanh hơn. Môi
trường thí nghiệm cần thông thoáng hơn.
Độ ẩm là một nhân tố quan trọng đối với bột mì trong việc bảo quản bột mì, độ ẩm
trên 14% ảnh hưởng đến chất lượng lưu trữ của bột và lúa mì. Độ ẩm cao hơn có lợi cho
sự phát triển của nấm mốc, tăng hàm lượng vi sinh vật và sự xâm nhập của côn trùng.
Độ ẩm cao cũng có thể dẫn đến các vấn đề sản xuất vì chất kết tụ bột dễ dàng hơnkhi nó
trở nên ẩm ướt hơn (Atwell, W. A. 2001)
1.3.2.2. Xác định tỉ lệ hút nước của bột
Sơ đồ quy trình:
Nhóm 2 9
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bột mì
Cân 20g
Tính toán
Kết quả
Hình 1.7. Quy trình thực hiện xác định độ độ hút nước của bột mì
Nhóm 2 10
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Tính toán:
Tỷ lệ hút nước của bột:
𝑚2
𝑋2 = . 100%
𝑚1
Trong đó:
m2: khối lượng nước (NaCl) để nhào bột (g)
m1: khối lượng bột mì sử dụng (g)
Kết quả và bàn luận:
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát độ hút nước của 3 loại bột nhào
Giá trị
Độ lệch
Mẫu bột m1 m2 X2 trung
chuẩn
bình X2
8.1 20.00 12.86 64.30
Bột mì số
8.2 20.02 13.49 67.38 64.57 2.69
8
8.3 20.01 12.41 63.02
11.1 20.00 14.31 71.55
Bột mì số
11.2 20.01 13.60 67.97 70.44 2.15
11
11.3 20.00 14.36 71.80
13.1 20.00 14.35 71.75 74.79 3.03
Nhóm 2 11
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhận xét:
Độ hút nước của mẫu bột mì số 13 là cao nhất ( 74.79%), tiếp đến là mẫu bột mì
số 11 ( 70.44%) và mẫu bột mì số 8 có độ hút nước thấp nhất ( 64.57%). Ta thấy tỉ lệ
hút nước tăng theo thành phần protein có trong từng loại bột.
Tuy nhiên, từng mẫu bột có độ lệch chuẩn khá lớn. Trong quá trình nhào bột, một
phần hơi nước có thể bị mất đi do bay hơi, thao tác người nhào bột chưa đủ mạnh để
hình thành khối bột đồng nhất, độ mịn của từng khối bột nhào chưa đạt yêu cầu. Cần
khắc phục lực nhào, nhào đủ mạnh để hydrate hóa hoàn toàn bột mì. Cần quan tâm đến
độ mịn của từng khối bột nhào để thu được khối bột có tính chất tương đồng, kết quả
đánh giá chính xác và khách quan hơn. Thao tác người nhào cần nhanh hơn để hạn chế
lượng nước cho vào bị bay hơi, cố định thời gian nhào bột, cho thời gian nhào từng loại
bột là như nhau, không nhào quá lâu.
1.3.2.3. Xác định hàm lượng gluten ướt của bột mì và bột nhào
Sơ đồ quy trình:
Ngâm
Gluten
Nhóm 2 12
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 1.10. Tiến hành rửa bột nhào để thu được gluten ướt
Tính toán:
Hàm lượng gluten ướt X3 được tính bằng phần trăm theo công thức:
𝑚4
𝑋3 = . 100%
𝑚1
Trong đó:
m4: Khối lượng gluten ướt (g)
m1: Khối lượng bột mì sử dụng
Kết quả và bàn luận:
Nhóm 2 13
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát hàm lượng gluten ướt trong 3 loại bột
Giá trị
Độ lệch
Mẫu bột m1 m4 X3 trung
chuẩn
bình X3
8.1 20.00 3.48 17.40
Bột mì số 8 8.2 20.02 2.93 14.64 15.56 2.69
8.3 20.01 2.93 14.64
11.1 20.00 4.28 21.40
Bột mì số
11.2 20.01 4.50 22.49 21.65 2.15
11
11.3 20.00 4.21 21.05
13.1 20.00 6.67 33.35
Bột mì số
13.2 20.01 5.98 29.89 32.76 3.03
13
13.3 20.01 7.01 35.03
Nhận xét:
Hàm lượng gluten ướt trong bột 13 là cao nhất (32.76%), tiếp đến là bột 11 (hàm
lượng trung bình là 21.65%) và bột số 8 có hàm lượng gluten ướt thấp nhất (hàm lượng
trung bình là 15.56%). Hàm lượng gluten tăng theo protein có trong từng loại bột.
Tuy nhiên, gluten giữa các mẫu bột trong từng loại bột có sự chên lệch tương đối
lớn, bột số 8 có độ lệch chuẩn là 2.69%, bột 11 có độ lệch chuẩn là 2.15% và bột 1 có
độ lệch chuẩn là 3.03%. Lý giải có sự chênh lệch này là do trong quá trình rửa bột, người
thực hiện gom gluten vụn trong rây không sạch, dẫn đến khối lượng không chính xác.
Cần khắc phục trong việc rửa bột, sử dụng rây nhỏ hơn và gom sạch gluten rã ra.
1.3.2.4. Xác định gluten khô
Sơ đồ quy trình:
Nhóm 2 14
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Gluten ướt
Vắt khô
Lau khô
Gluten khô
Các bước thực hiện: Đem sấy gluten ướt vừa thu được trong tủ sấy ở nhiệt độ
105oC đến khối lượng không đổi, cho vào bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng, cân và ghi
số liệu.
Tính toán: Hàm lượng gluten khô X4 được tính bằng phần trăm theo công thức:
𝑚5 − 𝑚0
𝑋4 = . 100%
𝑚1
Trong đó:
m5: Khối lượng đĩa và gluten sau khi sấy (g)
m0: Khối lượng đĩa sấy (g)
m1: Khối lượng bột mì sử dụng
Kết quả và bàn luận:
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát hàm lượng gluten khô trong 3 loại bột
Nhóm 2 15
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhận xét:
Bột 13 có hàm lượng gluten khô cao nhất ( giá trị trung bình của hàm lượng gluten
khô là 15.21%), tiếp bột 11 ( giá trị trung bình của hàm lượng gluten khô là 14.31%) và
bột 8 có hàm lượng gluten khô thấp nhất ( giá trị trung bình của hàm lượng gluten khô
là 8.96%) ứng với tỉ lệ protein có trong bột.
Bột có hàm lượng protein cao cần nhiều nước hơn và thời gian trộn cũng nhiều
hơn để đạt được tính nhất quán tối ưu cho mục đích chế biến hoặc sản phẩm. Ở sản
phẩm bánh mì, bột nhào có hàm lượng protein cao, dó đó cần thời gian nhào trộn lâu.
(Atwell, W. A. 2010).
1.3.2.5. Độ căng gluten
Các bước thực hiện:
Cân khoảng 4g gluten. Vê thành hình cầu rồi ngâm trong chậu nước có nhiệt độ
16-20oC trong khoảng 15 phút. Sau đó dùng hai tay kéo dài khối gluten trên thước chia
milimet cho tới khi đứt, ghi lại chiều dài lúc đứt. Thời gian kéo là 10s. Khi kéo không
được xoắn sợ gluten.
Kết quả và bàn luận:
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát độ căng gluten của 3 loại bột
8.1 4.00
Bột mì số 8 3.93
8.2 4.00
Nhóm 2 16
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
8.3 3.80
11.1 13.00
Bột mì số 11 11.2 14.50 14.00
11.3 14.50
13.1 15.00
Bột mì số 13 13.2 15.00 14.83
13.3 14.50
Nhận xét
Từ khảo sát cho thấy độ căng gluten tỷ lệ thuận với hàm lượng protein có trong
sản phẩm bột mì, cụ thể là bột mì số 8 có độ căng trung bình là 3.93cm, bột mì số 11 có
độ căng trung bình là 14.00cm và bột mì số 13 có độ căng trung bình là 14.83cm
Hàm lượng protein trong bột càng cao, khối bột càng dễ hình thành mạng gluten;
khi mạng gluten hình thành càng nhiều, càng nhiều liên kết H-S và S-S được hình thành,
mạng gluten sẽ bền chắc hơn, và độ căng cũng tăng lên.
1.4. Tài liệu tham khảo
Tài liệu Tiếng Việt
Bùi Đức Hợi và cộng sự. 2009, Giáo trình Kỹ thuật chế biên lương thực (tập 1). Phần 2,
xưởng in NXB Văn hóa Dân tộc, 132-138, 264.
Hoàng Kim Anh, Hóa học thực phẩm, NXB Khoa học & Kỹ thuật, 2015, Chương II, tr
97-98. Tr 195-196.
Tài liệu Tiếng Anh
Atwell, W. A. (2001). Composition of commercial flour. Wheat Flour. In: Wheat flour
(Sean Finnie and William A. Atwell). AACC International. Pp: 31-48.
Atwell, W. A. (2001). Wheat and Flour testing. Wheat Flour. In: Wheat flour (Sean
Finnie and William A. Atwell). AACC International. Pp: 57-77.
Biesiekierski, J. R. (2017). What is gluten? Journal of gastroenterology and
hepatology, 32, Pp: 78-81.
Wrigley, C.W., Bietz, J.A., 1988. Proteins and amino acids. In: Pomeranz, Y. (Ed.),
Wheat—Chemistry and Technology, vol. 1. St. Paul American Association of
Cereal Chemistry, Pp: 159–275.
Nhóm 2 17
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 18
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhờ hàm lượng protein trong bột cao, mạng gluten có độ căng, độ đàn hồi tốt nên rất
thích hợp sử dụng làm bánh mì.
Gạo lứt: là loại gạo có màng bọc ở bên ngoài sau khi đã bỏ đi lớp vỏ, một loại gạo
chỉ xay bỏ trấu chứ không bỏ mầm và cám của hạt gạo bên trong. Gạo lứt thuộc nhóm
hạt nguyên chất (whole grains), là một loại thực phẩm rất giàu dinh dưỡng (chất xơ, axit
phytic, vitamin E và B, và GABA) nhiều hơn so với hạt gạo xay xát thông thường (Ito
S. and Ishikawa Y, 2004). Gạo lứt được mua ở siêu thị Co.opmart, sau đó rang, xay
nhuyễn, rây thu được bột gạo lứt.
Sữa tươi không đường: Trong sữa nước chiếm khoảng 88 – 91% do đó sữa chính
là dung môi quan trọng để hòa tan đường và các chất tan khác trong quá trình làm bánh.
Ngoài ra, sữa còn cung cấp một lượng protein góp phần cho sự phát triển mạng gluten.
Giúp tạo hương thơm đặc trưng, màu vàng cho vỏ bánh, tăng giá trị dinh dưỡng.
Trứng: Hàm lượng protein trong trứng khi gặp nhiệt trên 70oC thì đông tụ, góp
phần tạo bộ khung cho các sản phẩm bánh nướng. Trứng chứa khoảng 73% là nước,
đóng vai trò là dung môi hòa tan các thành phần khác. Lòng đỏ chứa lecithin giúp tạo
hệ nhũ tương dầu, nước, góp phần tạo độ nở và cấu trúc bánh. Giàu giá trị dinh dưỡng
vì chứa hàm lượng protein có giá trị sinh học cao, dễ dàng hóa nâu tạo hương vị đặc
trưng cho bánh.
Bơ thực vật nhạt: Là chất “bôi trơn” cho các tế bào nấm men phân tán đều trong
bột nhào, giúp phân tán đều khí CO2 sinh ra trong quá trình lên men. Có vai trò quan
trọng trong việc cải thiện cấu trúc bánh, chất béo bao bọc các hạt tinh bột và gluten
protein cản trở sự hình thành mạng gluten giúp bánh mềm mại hơn. Ngoài ra, chất béo
còn làm tăng giá trịcảm quan và giá trị dinh dưỡng cho bánh.
Đường: Giúp tạo vị ngọt, tạo hương thơm, tạo màu vàng nâu cho lớp vở bánh
nướng nhờ phản ứng mailard và phản ứng cháy đường. Đường còn là nguồn cung cấp
thức ăn cho nấm men trong quá trình lên men. Ngoài ra, đường còn cạnh tranh hút nước
với gluten protein, mạng gluten kém phát triển giúp cải thiện cấu trúc, độ mềm của bánh.
Nhờ khả năng giữ ẩm, đường giúp kéo dài hạn sử dụng của sản phẩm.
Muối: Giúp tạo hương vị cho bánh, hạn chế sự hoạt động của nấm men. Lượng
muối ăn được dùng để sản xuất các loại bánh mì và các loại mì sợi với tỉ lệ khoảng 1-
2,5% tính theo lượng bột. Muối ăn dùng trong công nghiệp bánh mì và trong mì sợi phải
Nhóm 2 19
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
đảm bảo tiêu chuẩn thực phẩm. Hàm lượng NaCl trong muối ăn vào khoảng 96,5-99,2%,
các kết tủa không tan khoảng 0,05-0,9%. Muối ăn có tác dụng tăng cường, thắt chặt
mạng gluten (Bùi Đức Hợi và Lương Hồng Nga, 2009)
Nấm men instant: Là thành phần không thể thiếu trong bánh mì. Giúp lên men
đường sinh khí CO2 làm nở bánh đồng thời tạo hương thơm đặc trưng cho bánh. Các
hợp chất sinh ra trong quá trình lên men có tác dụng nới lỏng mạng gluten, cải thiện tính
dãn nở của màng. Nhiệt độ lên men tối ưu từ 27 đến 38oC.
Chiết xuất vani: có vai trò giảm thiểu mùi tanh của trứng gây nên, đồng thời tạo
hương vị thơm ngon cho bánh.
Hình 2.1. Một vài thành phần nguyên liệu được chuẩn bị
Bảng 2.1. Thành phần nguyên liệu của bánh mì hoa cúc Brioche (mẫu chuẩn)
Nhóm 2 20
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bơ + sữa tươi +
đường
Để nguội Bánh mì
Brioche
Làm nguội
Bột nghỉ
Nướng
Nhào bột
Để bột nghỉ
Ủ bột
Ủ bột Nhào
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất bánh mì hoa cúc Brioche
Nhóm 2 21
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.3. Hỗn hợp bơ, sữa tươi, đường trước (trái) và sau (phải) khi đun cách thủy
Tiếp tục đánh trứng, rây qua để loại bỏ bọt khí, cân lấy 73.3g trứng và khuấy đều
với 1.34g muối, cho vào hỗn hợp này vài giọt vani để giảm mùi tanh của trứng cũng như
tạo hương vị thơm ngon hơn cho bánh.
Rây 200g bột mì số 13 vào âu để loại bỏ tạp chất, bột bị vón cục, giúp bột mịn, dễ
phối trộn hơn. Trộn đều 3.34g nấm men instant vào âu bột. Sau đó chia bột ra làm 2
phần bằng nhau để chuẩn bị cho bước phối trộn. Lưu ý: Muối không trộn chung với bột
và nấm men để tránh sự tiếp xúc giữa muối và nấm men, gây bất lợi cho sự hoạt động
của nấm men.
Nhóm 2 22
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.4. Các thành phần nguyên liệu được chuẩn bị cho bước phối trộn bột nhào
bánh mì hoa cúc Brioche
Bước 2: Khi đã chuẩn bị xong các hỗn hợp ở bước 1, ta tiến hành cho hỗn hợp bơ,
đường, sữa vào âu, cho hỗn hợp trứng, muối vani vào âu, trộn đều. Tiếp tục, cho ½ lượng
bột và nấm men vào, trộn đều. Cho tiếp ½ lượng bột nấm men còn lại vào, trộn tất cả
các thành phần lại để tạo nên hỗn hợp đồng nhất về màu sắc, cấu trúc, sự phân bố các
nguyên liệu. Lưu ý: Nhiệt độ của hỗn hợp bơ, đường, sữa phải đảm bảo từ 30 – 35oC để
tránh làm đông tụ protein cũng như ảnh hưởng đến các thành phần nguyên liệu khác.
Bột được chia nhỏ ra và cho vào hai lần giúp quá trình phối trộn dễ dàng hơn, các thành
phần phân tán đều hơn. Các biến đổi diễn ra ở bước 1 và bước 2:
Biến đổi vật lí: Tăng nhiệt độ do lực ma sát và do gia nhiệt.
Biến đổi hóa lí:
Sự hòa tan các thành phần vào nước.
Sự chuyển pha rắn, lỏng thành pha nhão.
Sự hút nước và trương nở của các hạt tinh bột.
Sự hình thành hệ nhũ tương dầu/nước, nước/dầu.
Biến đổi hóa sinh: Tinh bột, protein bị thủy phân dưới sự xúc tác bởi enzyme
amylase và protease.
Nhóm 2 23
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.5. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche sau bước phối trộn
Bước 3: Dùng màng bọc thực phẩm phủ kín mặt âu bột để chống mất nước, để bột
nghỉ trong vòng 10 đến 15 phút. Mục đích: bột hút nước, ổn định cấu trúc, giảm độ bết
dính cho khối bột để quá trình nhào bột dễ dàng hơn.
Hình 2.6. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche được để nghỉ
Bước 4:
Nhào tay: Sau 10 -15 phút, lấy khối bột ra khỏi âu, phủ một ít bột lót và tiến hành
nhào bột. Bột được nhào cho đến khi khối bột mềm mịn, đàn hồi khi nhấn ngón tay vào,
có thể kéo thành màng mỏng thì dừng nhào (trong vòng khoảng 45 phút). Đây là quá
trình rất quan trọng, mạng gluten được hình thành nhờ tác động của lực nhào, nhiệt độ
của khối bột cũng tăng đáng kể do lực ma sát.
Nhóm 2 24
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.7. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche được nhào bằng tay
Nhào máy: Tiến hành nhào ngay sau bước chuẩn bị các nguyên liệu với chế độ
nhào và thời gian như sau:
Cho hỗn hợp bơ, đường, sữa đã đun cách thủy và để nguội vào âu, sau đó cho hỗn
hợp trứng, vani, muối vào, cuối cùng cho bột và nấm men vào (2 lần) và trộn đều tất cả
thành phần trong 5 phút ở nút số 1 với tốc độ nhỏ.
Tắt máy, để bột nghỉ trong 5 phút.
Tiếp tục, bật nút số 1 nhào với tốc độ nhỏ trong 5 phút, chuyển tới nút số 2 nhào
trộn với tốc độ vừa thêm 5 phút, cuối cùng chuyển sang nút số 3 nhào tiếp trong 5 phút.
Tắt máy, lấy bột ra khỏi âu và tiến hành ủ bột. Tổng thời gian nhào bột bằng máy là 25
phút.
Hình 2.8. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche được nhào bằng máy
Nhóm 2 25
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bước 5: Khối bột nhào sau đó được vê tròn lại, âu ủ bột được phủ một lớp dầu
mỏng để chống dính, ủ bột trong vòng 90 phút, bọc kín miệng âu bằng màng bọc thực
phẩm. Thể tích khối bột tăng nhờ sự sinh trưởng sinh khí CO2 của nấm men, tạo hương
vị đặc trưng cho bánh. Mạng gluten được luyện tập, nới lỏng, tăng khả năng giữ khí,
giúp bột nhào mềm mại, tơi xốp hơn. Đồng thời nhiệt độ của khối bột tăng do sự trao
đổi chất của nấm men, pH của khối bột giảm do lượng axit sinh ra trong quá trình lên
men.
Hình 2.9. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche trước (trái) và sau khi ủ (phải)
Bước 6: Sau 90 phút ủ bột, nhào bột nhẹ nhàng trong vòng 2 phút để đuổi khí sinh
ra trong quá trình ủ bột. Sau đó, vê cục bột lại thành hình cầu và tiếp tục ủ bột trong
vòng 45 phút. Sau đó, tiếp tục nhào nhẹ nhàng đuổi khí trong vòng 1 phút và tiến hành
tạo hình. Quá trình này luyện tập mạng gluten giúp mạng gluten dẻo dai, đàn hồi hơn.
Nhóm 2 26
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.10. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche được nhào đuổi khí (trái) và ủ lần 2
(phải)
Bước 7: Cân, dùng dao cắt cục bột thành những cục nhỏ có khối lượng 40±0.01
gam vê tròn tạo hình. Dùng màng bọc thực phẩm bao kín để tránh thoát ẩm, để bột nghỉ
khoảng 10 phút để sinh khí và ổn định cấu trúc mạng gluten, chuẩn bị cho việc nướng
bánh.
Bước 8: Lò nướng đã được làm nóng ở 175oC trong vòng 15 phút trước. Dùng
súng bắn nhiệt kiểm tra nhiệt độ trong lò nướng. Cho khay bột vào lò và nướng trong
vòng 25 đến 28 phút ở 175oC.
Bước 9: Khi bánh chín, tắt lò, lấy bánh ra và để nguội, thu được sản phẩm là bánh
mì hoa cúc Brioche.
Nhóm 2 27
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.11. Bánh mì hoa cúc Brioche mẫu chuẩn (phải), mẫu thay thế 5% (giữa),
mẫu thay thế 10% (trái)
Mẫu Mẫu
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4
Thành phần (g) chuẩn
Bột mì 13 200 200 200 190 180
Bột gạo lứt 0 0 0 10 20
Sữa 73.3 73.3 73.3 73.3 73.3
Trứng 73.3 73.3 73.3 73.3 73.3
Bơ 32 48 16 32 32
Nhóm 2 28
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
m1 – 𝑚2
W1 = .100% (%)
m1
Trong đó:
W1 (%): Độ ẩm của bột nhào
m1 (g): Khối lượng bột nhào ban đầu
m2 (g): Khối lượng bột nhào sau khi sấy đến khối lượng không đổi.
Hình 2.12. Bột nhào bánh mì hoa cúc Brioche được sấy đến khối lượng không đổi
Nhóm 2 29
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Gluten ướt: Bột nhào sau bước ủ bột 90 phút, tiến hành cân 40±0.01 gam bột nhào
(m3) và đưa viên bột vào vòi nước chảy nhẹ hoặc ngâm trong thau nước, vò từ từ cho
đến khi những phần tan được trôi hết đi. Dùng rây lỗ nhỏ để hứng phần gluten bị rã ra.
Kiểm tra nước rửa bằng dung dịch Povidine 10% đến khi không còn chuyển sang màu
xanh nữa. Khi rửa xong dùng tay vắt kiệt nước trong gluten và lau khô bằng khăn. Đem
cân thu được khối lượng của gluten ướt (m4). Lặp lại 2 lần. Hàm lượng gluten ướt được
xác định bằng công thức:
m4
X1 = .100% (%)
m3
Trong đó:
X1 (%): Hàm lượng gluten ướt
m4 (g): Khối lượng gluten ướt
m3 (g): Khối lượng bột nhào cân để rửa gluten
Gluten khô: Đem gluten ướt thu được ở bước trên cho vào tủ sấy, sấy ở khoảng
105oC đến khi khối lượng không đổi, thu được gluten khô và cân khối lượng (m5). Lặp
lại 2 lần. Hàm lượng gluten khô được xác định theo công thức:
m5
X2 = .100% (%)
m3
Trong đó:
X2 (%): Hàm lượng gluten khô
m5 (g): Khối lượng gluten ten khô
m3 (g): Khối lượng bột nhào cân để rửa gluten
Hình 2.13. Gluten khô đã được sấy đến khối lượng không đổi
Nhóm 2 30
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Độ căng gluten: Cân khoảng 4±0.01 gam gluten ướt, vê thành hình cầu rồi ngâm
trong chén nước lạnh từ 16 – 20oC trong khoảng 15 phút. Sau đó dùng hai tay kéo dài
khối gluten trên thước chia milimet cho tới khi đứt, ghi lại chiều dài lúc đứt. Thời gian
kéo là 10 giây. Khi kéo không được xoắn sợi gluten. Lặp lại 2 lần.
Hình 2.14. Gluten ướt được ngâm trong nước mát chuẩn bị cho bước kéo căng
Nhóm 2 31
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 2.15. Bánh mì hoa cúc Brioche được sấy đến khối lượng không đổi
Nhóm 2 32
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 2.4. Hàm lượng gluten ướt, gluten khô, độ căng gluten của mẫu chuẩn và các
mẫu khảo sát (với m3 = 40±0.01 gam)
Gluten
Gluten ướt % gluten ướt % Gluten Độ căng
Mẫu khô (m5)
(m4) (g) (X1) khô (X2) gluten (mm)
( g)
Lần 1 4.24 10.60 2.13 5.33 70
Nhào máy
Nhóm 2 33
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Khối
Mẫu lượng mb (g) V (ml) D (mm) H (mm)
bột (g)
Mẫu Lần 1 40.01 34.57 120 76.80 42.16
34.95 115 73.04 42.17
Nhào máy
Các đặc điểm cảm quan của mẫu chuẩn và mẫu khảo sát:
Nhóm 2 34
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 2.7. So sánh các đặc điểm cảm quan của mẫu chuẩn và mẫu khảo sát
Đặc điểm
Cấu trúc Màu sắc Mùi vị Độ ưa thích
Mẫu
Vỏ vàng, ruột Béo, ngọt vừa
Mẫu chuẩn Xốp, dai, mềm Trung bình
trắng sữa phải
Xốp, dai, mềm Vỏ vàng, ruột Béo hơn, ngọt
Mẫu 1 Thấp
mịn hơn trắng sữa vừa phải
Xốp, dai, ít mềm Vỏ vàng, ruột Ít béo, ngọt
Mẫu 2 Cao
hơn trắng sữa vừa phải
Vỏ vàng sậm, ruột
Xốp, dai, vỏ có Thơm mùi gạo
Mẫu 3 dần chuyển sang Cao
độ giòn lứt, ngọt hơn
màu nâu
Xốp, dai, vỏ có
Vỏ vàng sậm nhất, Thơm mùi gạo
Mẫu 4 độ giòn nhất, bị Trung bình
ruột màu nâu lứt, ngọt hơn
ẩm ruột
Hình 2.16. Cấu trúc bánh mì hoa cúc Brioche mẫu chuẩn (trái), mẫu khảo sát thay
thế 5% bột mì bằng bột gạo lứt (giữa) và mẫu tăng 50% bơ (phải)
Nhóm 2 35
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 2.8. So sánh các thông số giữa mẫu chuẩn nhào bằng máy và mẫu chuẩn nhào
bằng tay
Độ căng V
Mẫu W1TB (%) W2TB (%) X1 (%) X2 (%)
(mm) (ml)
Mẫu chuẩn
34.93 27.45 10.45 5.17 70 115
nhào máy
Mẫu chuẩn
33.87 24.96 15.95 6.21 105 120
nhào tay
Nhóm 2 36
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Về chất lượng gluten thì mẫu tăng 50% bơ là mẫu có chất lượng gluten tốt nhất
(độ căng cao nhất: 72.5 mm, %gluten ướt, %gluten khô cao nhất lần lượt là 13.16% và
6.72%). Mẫu giảm 50% bơ là mẫu có chất lượng gluten thấp nhất trong 3 mẫu (độ căng:
65 mm, %gluten ướt 10.08% và %gluten khô 4.28%). Nguyên nhân: Có thể xảy ra sai
sót trong quá trình làm thí nghiệm, vì theo lí thuyết thì càng nhiều bơ thì mạng gluten
sẽ càng khó hình thành do chất béo bao bọc các phân tử gluten protein cản trở sự liên
kết tạo mạng gluten của các phân tử này.
Về bánh:
Độ ẩm của bánh giảm 50% bơ là cao nhất (chiếm 28.82%), bánh tăng 50% bơ có
độ ẩm thấp nhất là 26.76%. Nguyên nhân: càng nhiều béo thì càng cản trở quá trình hút
nước của các phân tử tinh bột, gluten protein cũng như các phân tử khác.
Mẫu giảm 50% bơ có thể tích, chiều cao lớn nhất (V = 130 ml, H = 46.91 mm) và
đường kính bé nhất (D = 67.53 mm). Nguyên nhân vì là mẫu ít bơ nhất nên mạng gluten
phát triển nhất, khung gluten chắc chắn nhất, dẫn đến bánh nở theo chiều dọc và nở lớn
nhất. Mẫu tăng 50% bơ có thể tích, chiều cao bé nhất (V = 110 ml, H = 38.83 mm) vì
chứa nhiều béo, cản trở sự phát triển mạng gluten. Về đường kính, mẫu chuẩn có đường
kính lớn nhất (D = 73.04 mm), theo lí thuyết thì mẫu tăng 50% bơ phải có đường kính
lớn nhất nhưng nó chỉ lớn thứ hai (D = 71.38 mm), nguyên nhân có thể do sự chênh lệch
giữa các bánh trong lúc tạo hình hoặc do sai sót khi đo.
Về mặt cảm quan mẫu giảm 50% bơ được ưa thích nhất trong 3 mẫu. Nhận xét:
bánh bớt béo ngậy hơn mà vẫn giữ được cấu trúc mềm xốp cần thiết, phù hợp với người
không thích ăn đồ béo và tốt cho sức khỏe.
Đối với mẫu chuẩn và mẫu khảo sát thay thế 5% bột mì bằng bột gạo lứt (mẫu 3),
thay thế 10% bột mì bằng bột gạo lứt (mẫu 4):
Về bột nhào:
Độ ẩm bột nhào của mẫu 3 là cao nhất (W1TB = 34.84%), độ ẩm bột nhào mẫu 4 là
thấp nhất (W1TB = 33.07%), của mẫu chuẩn là 33.87%. Nhìn chung sự chênh lệch độ ẩm
giữa các mẫu không nhiều, do hàm lượng gạo lứt thay thế chỉ chiếm 5, 10%. Tuy nhiên
theo lí thuyết thì càng nhiều gạo lứt thì các phân tử xơ trong gạo lứt sẽ hút nước nhiều
hơn, dẫn đến độ ẩm bột nhào càng cao. Tuy nhiên kết quả thu được lại ngược lại. Nguyên
Nhóm 2 37
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
nhân có thể do sự bay hơi nước trong quá trình nhào không như nhau haowcj hao hụt
các thành phần nguyên liệu trong quá trình phối trộn và nhào trộn.
Chất lượng gluten của mẫu chuẩn là tốt nhất (độ căng = 105 mm, %gluten ướt =
15.95%) và mẫu 4 là thấp nhất (độ căng = 70 mm, %gluten ướt = 12.24%). Nguyên
nhân: ở mẫu 4 hàm lượng gạo lứt lớn nhất trong 3 mẫu nên lượng xơ trong mẫu 4 là
nhiều nhất. Xơ cắt đứt liên kết giữa các gluten protein, cản trở quá trình hình thành mạng
gluten, đồng thời việc thay thế bột mì bằng bột gạo lứt đã làm giảm một lượng (10% )
các phân tử gluten protein tham gia tạo mạng gluten. Do đó, mạng gluten kém phát triển,
nên hàm lượng gluten ướt và độ căng gluten bé nhất. Mẫu chuẩn không bị sự cản trở bởi
các phân tử xơ nên mạng gluten dễ dàng hình thành và phát triển hơn. Tuy nhiên, hàm
lượng gluten khô của mẫu 3 lại lớn nhất (chiếm 8.41%) và mẫu 4 là bé nhất (chiếm
5.89%), nguyên nhân có thể do sai sót trong quá trình cân gluten khô.
Về bánh:
Độ ẩm bánh của mẫu 4 là cao nhất (W2TB = 25.95%) và mẫu 3 là thấp nhất (W2TB
= 24.04%). Nguyên nhân: Càng nhiều xơ thì khả năng hút nước càng tốt, do đó lượng
ẩm của bánh càng cao. Tuy nhiên, có thể xảy ra sai sót trong quá trình làm thí nghiệm
nên mẫu chuẩn lại có độ ẩm cao hơn mẫu 3.
Mẫu chuẩn có thể tích lớn nhất (V = 120 ml), hai mẫu còn lại có cùng thể tích là
V = 115 ml. Nguyên nhân: hàm lượng gạo lứt thay thế chưa đủ lớn để tạo nên sự chênh
lệch nhiều về độ nở của bánh giữa 2 mẫu khảo sát. Mẫu chuẩn vì không chứa xơ và
không bị mất đi một lượng gluten protein nên mạng gluten phát triển tốt nhất, bánh có
thể tích lớn nhất.
Về mặt cảm quan bánh mì hoa cúc bổ sung thêm gạo lứt giúp tạo lớp vỏ có độ giòn
vừa phải, mùi vị thơm ngọt của gạo lứt. Bánh được ưa thích hơn.
2.4. Kết luận và kiến nghị
Trong bài thực hành này nhóm đã khảo sát 4 mẫu bánh mì, thành công nhất là mẫu
thay thế 5% bột mì bằng bột gạo lứt và mẫu giảm 50% bơ. Bánh thay thế bột mì bằng
bột gạo lứt tạo ra sản phẩm bánh mì hoa cúc vừa xốp mềm vừa có độ giòn ở vỏ (nhờ lớp
xơ trong gạo lứt), đồng thời hương thơm, vị ngọt của gạo lứt cũng làm bánh trở nên
ngon hơn và mới mẻ hơn đối với người tiêu dùng. Bánh giảm 50% bơ giúp giảm được
Nhóm 2 38
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
độ béo vốn có của bánh, tốt cho sức khỏe và phù hợp với sở thích của những người
không thích béo.
Hàm lượng gạo lứt thêm vào bánh càng nhiều thì bánh càng dễ bị ẩm ruột do đó
cần có tỉ lệ thay thế thích hợp.
2.5. Tài liệu tham khảo
Vũ Trần Khánh Linh. 2019. Bakery & confectionery Technology.
Đức Hợi và Lương Hồng Nga. 2009. Kỹ thuật chế biến lương thực tập 2. NXB Khoa
học và Kỹ thuật. Trang 129 – 142.
Lê Văn Việt Mẫn. 2011. Công nghệ chế biến lương thực. NXB Đại học quốc gia
tp.HCM. Trang 480.
Ito S. and Ishikawa Y. 2004. Marketing of value-added rice products in japan:
germinated brown rice and rice bread. In FAO Rice Conference, Rome, Italy.
Nhóm 2 39
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 40
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bơ: Bơ thực vật margarine chứa hàm lượng chất béo cao và cung cấp 1 phần nước
cho bột nhào, chất béo trong bơ đóng vai trò bao bọc khí và các bọt khí, làm tăng khả
năng giữ khí làm cho cho bánh được nở tốt hơn, ngoài ra bơ còn giúp làm tăng khả năng
giữ ẩm cho bánh, tạo mùi thơm, độ bóng, mềm mịn cho bánh, làm tăng chất lượng và
giá trị cảm quan.
Trứng: Ngoài nước ra thì trứng là yếu tố cung cấp lượng ẩm nhiều nhất cho bột
nhào vì trong trứng chiếm tới 73% là nước (Dr Vu Tran Khanh Linh, 2019), cung cấp
protein cho phản ứng tạo màu Maillard, góp phần làm tăng giá trị dinh dưỡng và mùi vị
bánh.( PhD Elizabeth Applegate, 2013)
Đường xay mịn: Tạo vị ngọt, đường và protein là những yếu tố cần thiết cho phản
ứng tạo màu Maillard, giữ ẩm cho bánh.
Muối: Tạo vị, tăng nhẹ sự vững chắc mạng gluten, góp phần giữ cấu trúc bánh.
Nước: Cung cấp phần lớn độ ẩm cho bột nhào, là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định khả năng nở của bánh, lượng ẩm trong bột càng nhiều thì trong quá
trình nướng nước bốc hơi càng nhiều dẫn đến thể tích bánh tăng càng nhiều.
Vanilla: Tạo mùi thơm, khử mùi tanh của trứng.
Bột cacao nguyên chất: Bột cacao chứa rất nhiều xơ (100g bột cacao chứa 30g xơ),
ngoài ra thì hàm lượng protein cũng khá cao (18g/100g bột) cùng với màu nâu đen đặc
trưng của bột sẽ làm tăng giá trị dinh dưỡng và làm bánh sẫm màu hơn.(
NutritionValue.Org/Cacao)
3.2.2. Dụng cụ
Rây bột
Khay, vỉ nướng
Âu trộn bột
Phới trộn bột
Túi vắt kem, bọc thực phẩm
Giấy nến, muỗng, chén
Lò nướng
Tủ sấy
Cân kỹ thuật
Nhóm 2 41
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bếp
3.2.3. Phương pháp nghiên cứu
3.2.3.1. Sơ đồ quy trình sản xuất vỏ bánh Choux
Nhóm 2 42
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bước 3: Cho 1/2 chỗ trứng (đã đánh tan) vào khối bột. Quấy đều đến khi hỗn hợp
quyện lại và đặc lại. Cho nốt ½ chỗ trứng còn lại vào. Quấy đến khi hỗn hợp đặc, mịn
và bóng. Mục đích việc việc cho trứng vào phối trộn ở 40-450C là để tránh làm chín
trứng tạo lợn cợn. Trứng cho vào làm tăng lượng ẩm cho khối bột nhào.
Bước 4: Lót một tấm giấy nến lên khay nướng. Sau đó, bột nhào được tạo hình
bằng cách cho vào túi vắt kem rồi nặn vòng xoắn ốc từ ngoài vào trong.
Nhóm 2 43
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bước 5: Bật lò nướng ở 2200C trong 10 phút để ổn định nhiệt độ lò ở mức 2200C.
Sau đó cho khay bánh vào nướng ở 2200C trong 15-20 phút. Ở nhiệt cao lượng ẩm ở bề
mặt ngoài vỏ bánh sẽ bốc hơi trước và bánh chín dần từ ngoài vào trong, các hạt chất
béo phân bố trong bề mặt ngoài bánh sẽ bay hơi để lại những khoảng trống trên bề mặt
bánh như cấu trúc vẩy nến (Flaky). Sau 1 thời gian lượng ẩm bên trong bắt đầu bốc hơi
đẩy lớp bột lên trên làm tăng thể tích bánh. Khi bánh chín mặt ngoài hơi sần sùi, hơi
giòn nhẹ, bánh nhẹ, phần ruột rỗng và không bị ẩm.
Bước 6: Bánh sau khi ra lò sẽ được làm nguội để ổn định cấu trúc bánh.
Hình 3.4. Bánh Choux mẫu chuẩn (bên trái), mẫu khảo sát (bên phải)
Nhóm 2 44
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 3.1. Thành phần nguyên liệu vỏ bánh Choux mẫu chuẩn và mẫu khảo sát
Nhóm 2 45
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Độ ẩm
Khối Khối SD(độ
Độ ẩm trung
Mẫu STT lượng ban lượng sau lệch
(%) bìnhCI95%
đầu khi sấy chuẩn)
(%)
1 4.99 2,08 58,32
Chuẩn 0,20 58,46±0,61
2 5,00 2,07 58,60
1 4,99 2,09 58,12
Khảo sát 0,28 58,32±0,85
2 4,99 2,07 58,52
3.3.1.2. Độ ẩm bánh
Bảng 3.3. Độ ẩm mẫu bánh Choux
Độ ẩm
Khối Khối SD(độ
Độ ẩm trung
Mẫu STT lượng ban lượng sau lệch
(%) bìnhCI95%
đầu khi sấy chuẩn)
(%)
1 2,05 1,52 25,85
Chuẩn 0,90 25,22±2,74
2 1,79 1,35 24,58
1 2,91 2,20 24,40
Khảo sát 0,81 23,83±2,46
2 2,58 1,98 23,26
Nhận xét: dựa vào bảng kết quả ta nhận thấy độ ẩm bột nhào, độ ẩm bánh của mẫu
chuẩn cao hơn so với mẫu khảo sát, nhưng lượng chênh lệch này là không nhiều.
Giải thích: Trong bột cacao chứa ít lượng cacbohydrate(58g/100g)(
Nutritionvalue.org) hơn so với bột mì 11 (73g/100g)( Nutritionvalue.org),do đó bột nhào
từ mẫu chuẩn sẽ có lượng đường cao hơn so với mẫu khảo sát, đường giúp tăng khả khả
năng hút ẩm và giữ ẩm đó đó lượng ẩm của mẫu khảo sát sẽ nhỏ hơn mẫu chuẩn, nhưng
vì thay thế không nhiều nên sự chênh lệch này chưa được lớn.
Nhóm 2 46
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 3.5. Bánh Choux mẫu chuẩn (bên phải), mẫu khảo sát (bên trái)
Nhóm 2 47
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 48
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Tìm hiểu vai trò, chỉ tiêu chất lượng, tính chất của các thành phần nguyên liệu tạo
nên sản phẩm.
Đưa ra dự đoán, nhận xét về các mẫu khảo sát được, sự thay đổi về cấu trúc, cảm
quan, tính chất khi thay đổi thành phần nguyên liệu.
Nhận biết các biến đổi xảy ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
4.2. Nguyên liệu và phương pháp phân tích
4.2.1. Nguyên liệu
Bột mì số 8 (Baker Choice): Hàm lượng nước thấp, hàm lượng đường và đường
và béo cao. Mạng gluten kém phát triển, bánh có cấu trúc xốp, mềm.
Đường xay: Cung cấp vị ngọt, tạo cảm giác ngon miệng cho bánh. Đường khử kết
hợp với acid amin có trong sữa và trứng tham gia phản ứng maillard, phản ứng caramel
tạo màu vàng nâu cho bánh. Bơ và đường tạo hỗn hợp cream, lôi cuốn không khí tại các
những bề mặt ghồ ghề của tinh thể đường, đồng thời cạnh tranh nước với protein hạn
chế sự phát triển của mạng gluten, tạo cấu trúc xốp, mềm, nhẹ cho sản phẩm.
Trứng gà: Hàm lượng nước trong trứng khoảng 65.7%, cung cấp thêm ẩm cho sản
phẩm bánh, tạo vị béo, hương thơm đặc trưng và hàm lượng dinh dưỡng nhất định.
Ngoài ra, protein của trứng bị biến tính ở nhiệt độ cao tạo cấu trúc vững chắc cho bánh.
Bơ nhạt: Tạo cấu trúc mềm mại, tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Giữ khí, cho
phép phân tán đồng đều khí CO2, không khí, hơi nước sinh ra trong quá trình phối trộn
và quá trình nướng. [TS. Vũ Trần Khánh Linh. (2019).] Chất béo trong bột bánh không
chỉ gây ra sự kết hợp của không khí, nó còn thể hiện các đặc tính nhũ hóa và giữ một
lượng chất lỏng đáng kể để tăng độ mềm và độ xốp của bánh, phải đủ lượng chất béo
trong hỗn hợp để bao bọc bọt khí. Sử dụng chất béo chứa nhiều tinh thể dạng β sẽ cho
hiệu quả nhất để tạo bọt có kích thước nhỏ, đồng đều và ổn định bọt khí. [ E.B. Bennion
and G.S.T. Bamford. (1997)].
Bột nở (baking powder): Bao gồm baking soda+ acid/acidic salt + Starch/ flour.
Sinh ra khí CO2 trước hoặc trong khi nướng, cùng với hơi nước và không khí trong hỗn
hợp giúp tạo độ nở cho bánh.
Vanilla extract: Giảm mùi tanh của trứng, giúp tăng hượng vị cho bánh.
Muối: Tạo vị cho sản phẩm.
Nhóm 2 49
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Sữa tươi không đường: Cung cấp acid amin protein kết hợp với đường khử tạo
màu cho sản phẩm nhờ phản ứng maillard. Tạo mùi vị thơm ngon, vì trong sữa có chứa
khoảng 92% là nước cung cấp thêm lượng nước, tăng ẩm cho sản phẩm.
Bảng 4.1. Thành phần và tỉ lệ các nguyên liệu của mẫu chuẩn bánh bông lan bơ
4.2.2. Dụng cụ
Khuôn cupcake giấy cứng
Giấy nến
Âu trộn bột
Các dụng cụ khác
4.2.3. Máy móc
Cân kỹ thuật
Máy đánh trứng
Lò nướng
Thước kẹp điện tử
4.2.4. Phương pháp nghiên cứu
4.2.4.1. Sơ đồ quá trình thực hiện
Nhóm 2 50
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Đánh đều
Đánh đều
Rót khuôn
Nướng
Làm nguội
Bông
lan bơ
Nhóm 2 51
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 52
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Lưu ý: Khi đánh trứng, bột và sữa cần đưa máy về tốc độ nhỏ nhất và đánh nhanh
tạo hỗn hợp đồng nhất để hạn chế sinh nhiệt làm bơ chảy và phá vỡ bong bóng khí được
tạo thành trước đó. Đồng thời hạn chế bột nở tác dụng sinh khí CO2 quá nhiều, ảnh
hưởng đến khả năng nở của bánh khi nướng.
Rót khuôn, tạo hình
Cho hỗn hợp vào 2/3 khuôn cupcake (35g). Dùng que tăm đi một vòng tròn
xung quanh khuôn để bột xuống đều, tạo cấu trúc đồng nhất cho bánh khi nướng.
Mục đích: Chia hỗn hợp thành những phần nhỏ để bánh mau chín, tăng giá
trị cảm quan, tiện lợi và phù hợp với mức độ ưa thích của người tiêu dùng
Lưu ý: Tránh cho quá nhiều bột vào khuôn vì khi nướng có thể làm cho bột
bị trào ra. Thời gian rót khuôn không quá lâu, có thể ảnh hưởng đến lượng không khí
trong hỗn hợp. Không dập mạnh khuôn bánh sẽ làm vỡ bong bóng khí, bánh không nở
được, trở nên cứng và chai.
Hình 4.2. Bột được rót vào 2/3 khuôn cupcake (35g)
Nướng:
Bánh được nướng ở 1650C trong vòng 45-50 phút. Sau khi nướng được 20-25 phút
đầu, dùng giấy bạc (giấy nến) che mặt bánh để bánh không bị cháy mặt, bánh đều màu.
Dùng que tăm để kiểm tra bánh, nếu tăm không dính bột thì bánh đã chín.
Mục đích: Protein ở nhiệt độ cao bị biến tính tạo cấu trúc vững vàng, cố định hình
dạng cho bánh. Sự hồ hóa trên của bột và sự đông tụ của protein trứng xảy ra trong quá
trình giãn nở nhanh chóng của bọt khí ở 650C và ở 95 ° C, cấu trúc trở nên cố định. [
E.B. BENNION and G.S.T. BAMFORD. (1997)] Lượng bong bóng khí được tạo thành
từ quá trình khuấy trộn và khí CO2 sinh ra từ bột nở (NaHCO3), hơi nước từ bơ, trứng
Nhóm 2 53
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
sẽ dãn nở đẩy khối bột nở cao, tăng thể tích, đồng thời tinh bột bị hồ hóa, bánh chín và
mất một lượng ẩm hình thành cấu trúc xốp, mềm, nhẹ cho bánh. Xảy ra phản ứng
caramel của đường và maillard của đường, acid amin từ protein trứng và sữa tạo màu
vàng nâu và hương thơm cho sản phẩm. Lúc này enzyme bị bất hoạt, vi sinh vật bị tiêu
diệt.
Lưu ý: Hạn chế mở lò nướng để ổn định nhiệt độ nướng, bánh đạt chất lượng tốt
nhất.
Hình 4.3. Bánh bông lan bơ được nướng ở 1650C (45-50 phút)
Nhóm 2 54
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 4.4. Làm nguội bánh lan bơ trước khi đóng gói và bảo quản
Nhóm 2 55
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 4.2. Công thức làm mẫu khảo sát (tăng 20% đường)
Bảng 4.3. Độ ẩm của bột nhào mẫu chuẩn và mẫu khảo sát của bánh bông lan bơ
Nhóm 2 56
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 4.4. Độ ẩm của bánh bông lan bơ mẫu chuẩn và mẫu khảo sát
Theo số liệu thu được, mẫu bột khảo sát có độ ẩm lớn hơn nhiều so với mẫu chuẩn
(9%). Đồng thời mẫu bánh khảo sát cũng có lượng ẩm nhiều hơn so với mẫu chuẩn
(2.27%). Có thể thấy việc tăng lượng đường lên 20% có thể thấy được sự khác biệt về
lượng nước được giữ lại trong bột (bánh). Đường giúp giữ lại một lượng nước đáng kể,
tạo độ tươi cho bánh cake và làm giảm hoạt độ nước trong sản phẩm.
4.3.1.2. Thể tích của bánh mẫu chuẩn và bánh mẫu khảo sát
Bảng 4.5. Thể tích của bánh bông lan bơ mẫu chuẩn và mẫu khảo sát
Theo như số liệu về thể tích bánh thì lượng đường (tăng 20%) cho vào chưa đủ
gây ra sự khác biệt về thể tích (độ nở), 2 mẫu đều có thể tích trung bình như nhau (75
ml), khác so với dự đoán ban đầu.
Nhóm 2 57
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 4.5. Cấu trúc bánh bông lan bơ mẫu chuẩn (trái) và mẫu khảo sát (phải)
Mẫu khảo sát có màu đậm bao gồm ở trong ruột lẫn lớp vỏ bên ngoài, đậm hơn
nhiều so với mẫu chuẩn, các lỗ trống được tạo thành từ các khí bay hơi cũng to và nhiều
hơn. Lớp vỏ hình thành dày và cứng hơn so với mẫu chuẩn (có thể lớp vỏ được hình
thành sớm do nhiệt độ cao, không ổn định).
4.3.1.4. Đánh giá cảm quan
Hình 4.6. Bánh bông lan bơ mẫu chuẩn (dưới) và mẫu khảo sát (trên) được trình bày
để cảm quan
Mẫu khảo sát chứa lượng đường nhiều hơn, màu vàng đậm, có hương vị thơm
ngon và vị ngọt nhiều hơn so với mẫu chuẩn.
4.3.2. Bàn luận
Từ bài thực hành sản xuất bánh bông lan bơ, có thể thấy mọi thành phần nguyên
liệu đều đóng một vai trò quan trọng với những tiêu chuẩn cụ thể. Mỗi một công đoạn
đều có những lưu ý riêng để tránh gặp những sai sót không đáng có. Việc khảo sát tăng
Nhóm 2 58
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
20% đường so với mẫu chuẩn có thể thu được các thông số khác nhau (độ ẩm, thể tích…)
tuy nhiên vẫn còn chưa rõ rệt. Quá trình cảm quan có thể chưa được chuẩn xác, có khả
năng còn mang tính chủ quan, đồng thời trong quá trình khảo sát có những dự đoán còn
chưa đúng với thực nghiệm nên cần chú ý.
4.4. Tài liệu tham khảo
Bài giảng công nghệ chế biến đường, bánh, kẹo. TS. Vũ Trần Khánh Linh.2019.
K. U. Rani, U. J. S. Prasada Rao, K. Leelavathi and P. Haridas Rao.2000. Distribution
of Enzymes in Wheat Flour Mill Streams.Pp: 233.
E.B. BENNION and G.S.T. BAMFORD. 1997.The Technology of Cake Making.Pp:43.
https://www.exploratorium.edu/cooking/candy/sugar.html
https://vinamilk.com.vn/cong-bo-san-pham/wp-content/uploads/cbsp/PA-000003-
CBTTSP-11-NCPT-18-Final.pdf
Nhóm 2 59
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 60
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Baking powder là tác nhân chủ yếu giúp bánh nở tốt cũng như hỗ trợ cho bánh có
cấu trúc giòn và xốp.
Bơ thực vật: Có hàm lượng béo cao có chức năng tăng độ nở ngang của bánh, giảm
sự phát triển của mạng gluten, tăng độ mềm, chống dính khuôn, cải thiện cấu trúc và
tăng tính chất cảm quan.
Trứng:
Bảng 5.1. Thành phần của trứng tươi (whole fresh egg) (%)
(Duncan Manley, 2000)
Nước 74.8
Chất béo 10.9
Lecithin 1.5
Protein 12.3
Kết hợp trứng hoặc các sản phẩm của nó vào thực phẩm nướng nhằm mục đích
không chỉ nâng cao giá trị dinh dưỡng mà còn cải thiện các tính chất, chức năng của
thành phần để có được một thực phẩm với chất lượng chấp nhận được và thời hạn sử
dụng kéo dài. Trong bánh cookies, bánh biscuits và bánh pastry, trứng có thể tạo thành
một thành phần tùy chọn được kết hợp để cải thiện các đặc tính sản phẩm nhất định như
kết cấu, hương vị hoặc màu sắc (V. Kiosseoglou và cộng sự, 2006).
Muối: Natri clorua được sử dụng như một chất tăng cường hương vị và cũng để
kiểm soát tốc độ và mức độ lên men (Iain Davidson, 2019).
Chất tạo ngọt:
Đường xay:
Đường sucrose là một loại carbohydrate có nguồn gốc từ đường mía hoặc đường
củ cải đường Nó là một disaccharide gồm hai monosaccharide, một phân tử glucose
được nối với một phân tử fructose. Đường cung cấp vị ngọt nhưng đường cũng có vai
trò quan trọng trong việc phát triển cấu trúc của bánh.
Đường hòa tan có xu hướng ức chế hồ hóa tinh bột và hình thành gluten và tạo ra
một loại bánh quy có kết cấu mềm hơn. Các tinh thể đường không hòa tan cho một kết
cấu giòn. Các tinh thể đường, tan chảy trong quá trình nướng, làm lạnh đến trạng thái
giống như thủy tinh không tinh thể mang lại kết cấu giòn, đặc biệt là trên bánh quy có
đường (Iain Davidson, 2019).
Nhóm 2 61
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Đường isomalt:
Isomalt là một polyol, hoặc rượu đường (sugar alcohol). Isomalt là một chất màu
trắng, không mùi, dạng tinh thể, không hút ẩm. Được sử dụng như một chất thay thế
đường để thay thế sucrose, glucose, corn syrup, fructose, và các chất tương tự trong thực
phẩm và đồ uống (Andrew F. Smith, 2015).
Isomalt được sản xuất từ sucrose qua hai bước.
Sucrose một loại đường không khử, được chuyển hóa bởi enzyme sucrose-
glucosylfructose- mutase thành một loại đường khử, isomaltulose. Trong phép biến đổi
này, liên kết 1-2 được chuyển thành liên kết 1-6, do đó tạo thành một nhóm keton tự do
Nhóm 2 62
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
tại phân tử fructose. Isomaltulose hydro hóa để taọ thành isomalt, một hỗn hợp cân bằng
của gluco-sorbitol (α-D-glucopyranosyl- (1-6) -D-sorbitol) và gluco-mannitol (α-D-
glucopyranosyl- (1-6) -mannitol). Các phản ứng được thể hiện trong hình 5.1 (Richard
W. Hartel và cộng sự, 2018).
Bảng 5.2. Độ ngọt tương đối của các loại đường khác nhau
(Duncan Manley, 2000)
Sucrose 100 Mannitol 60
Xylitol 100 Isomalt 45
Malitol 80 Lactitol 35
Sorbitol 60
5.2.2. Dụng cụ
Âu đựng bột, rây, giấy nến, cây khuấy bột, phới lồng, cân, lò nướng, khay nướng,
súng bắn nhiệt…
5.2.3. Quy trình công nghệ
Bảng 5.3. Công thức sử dụng sản xuất bánh cookies
Nhóm 2 63
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bơ + Đường
Trộn đều
Trứng + Vanilla
Trộn đều
Bột + Muối +
Trộn đều Baking powder
Ủ lạnh
Cân
Ủ lạnh
Nướng
Để nguội
Bánh
cookies
cookies
Nhóm 2 64
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bơ đánh mềm sau đó cho đường vào trộn đều cho đến khi đường phân bố hoàn
toàn vào trong bơ. Quá trình này sẽ giúp cho hỗn hợp lôi cuốn không khí
và tạo các bọt khí giúp cấu trúc bánh được xốp, hỗ trợ bánh nở khi nướng.
Sau đó cho trứng và vanilla vào trộn đều hỗn hợp.
Tiếp theo, cho bột + muối + baking powder vào hỗn hợp trên rồi trộn đều cho đến
khi có được một khối bột đồng nhất.
Ủ lạnh: Đem khối bột cho vào ngăn mát 30 phút, tránh bơ chảy và bước tạo hình
sẽ dễ dàng hơn.
Tạo hình: Sau khi có khối bột nhào, ta tiến hành chia khối bột thành từng khối bột
nhỏ hơn với khối lượng bằng nhau, bằng cách cân định lương. Sau đó vo tròn các khối
bột. Để các khối bột có hình dạng như nhau, ta lấy 1 tờ giấy vẽ các hình tròn rồi cho tờ
giấy xuống dưới giấy nến. Dùng một vật phẳng có lót giấy nến (để tránh bột bị dính) để
ép khối bột. Ép khối bột với lực ép vừa phải cho đến khi khối bột có khích thước giống
như hình tròn đã vẽ.
Nướng bánh: Chỉnh nhiệt độ lò nướng 180˚C, dung súng bắn nhiệt để kiểm tra
nhiệt độ lò. Cho bánh vào lò và nướng khoảng 15 – 20 phút.
Làm nguội: Bánh được lấy ra khỏi lò để nguội ổn định về mặt cấu trúc.
5.2.4. Phương pháp phân tích
So sánh độ ẩm của các mẫu bột nhào
Nhóm 2 65
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Cân 5g bột nhào mỗi mẫu sau đó sấy ở nhiệt độ 105˚C đến khối khối lượng không
đổi. Thí nghiệm lặp lại 2 lần. Ghi số liệu thu được.
So sánh độ ẩm của các mẫu bánh
Cân mẫu bánh thu được sau đó sấy bánh ở nhiệt độ 105˚C đến khối lượng không
đổi. Thí nghiệm lặp lại 2 lần. Ghi số liệu thu được.
𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑚ẫ𝑢 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢−𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑚ẫ𝑢 𝑠𝑎𝑢 𝑘ℎ𝑖 𝑠ấ𝑦
% Ẩm = × 100
𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑚ẫ𝑢 𝑏𝑎𝑛 đầ𝑢
Nhóm 2 66
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Ẩm bột nhào
Bảng 5.6. Kết quả ẩm bột nhào cookies
Khối lương ban đầu (g) Khối lượng sau khi sấy (g) Độ ẩm
Lần 1 Lần 2 TB Lần 1 Lần 2 TB (%)
Mẫu chuẩn 5.00 5.01 5.005 4.25 4.28 4.265 14.78
Mẫu thay 50% 5.01 4.99 5.00 4.18 4.16 4.17 16.60
đường isomalt
Mẫu thay 100% 5.00 5.00 5.00 4.08 4.10 4.09 18.20
đường isomalt
Qua kết quả ở bảng 5.6, ta nhận thấy ẩm bột nhào mẫu thay 100% đường isomalt
> ẩm bột nhào mẫu thay 50% đường isomalt > ẩm bột nhào mẫu chuẩn.
Vì đường sucrose hút nước tốt hơn nên lượng nước tự do tồn tại trong mẫu bột
nhào còn lại ít cho nên ẩm mẫu chuẩn là thấp nhất.
Ẩm bánh
Bảng 5.7. Kết quả ẩm bánh cookies
Khối lương ban đầu (g) Khối lượng sau khi sấy (g) Độ ẩm
Lần 1 Lần 2 TB Lần 1 Lần 2 TB (%)
Mẫu chuẩn 4.01 3.99 4.00 3.90 3.89 3.895 2.625
Mẫu thay 50% 4.00 4.01 4.005 3.95 3.97 3.96 1.12
đường isomalt
Mẫu thay 100% 4.00 4.00 4.00 3.92 3.95 3.935 1.625
đường isomalt
Nhóm 2 67
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bánh cookies mẫu chuẩn có độ ẩm đạt chuẩn 2.625% (độ ẩm của bánh cookies
trong khoảng 2.5 – 3%). Ẩm bánh cookies khảo sát ít hơn do hàm lượng nước tự do
nhiều hơn, do đó trong quá trình nướng nước bốc hơi nhiều hơn dẫn đến ẩm còn lại trong
bánh thấp. Do đó bánh ở 2 mẫu khảo sát cũng sẽ giòn hơn so với mẫu chuẩn.
Đường kính, chiều cao, độ nở ngang
Bảng 5.8. Kết quả đường kính, chiều cao và độ nở ngang của bánh cookies
Kết quả đo
Đường kính D Độ nở ngang S
Mẫu Chiều cao H (mm)
(mm) (mm)
1 38.72 10
Mẫu 2 38.92 10.53
3.75
chuẩn 3 39.80 10.76
TB 39.15 10.43
1 44.43 9.03
Mẫu
2 43.87 9.24
thay 4.91
3 42.97 8.5
50%
TB 43.76 8.92
1 40.46 11.19
Mẫu
2 40.57 10.63 3.76
thay
3 40.32 10.44
100%
TB 40.45 10.75
Hai mẫu thay thế có độ nở ngang lớn hơn so với mẫu chuẩn, vì hàm lượng nước
tự do trong mẫu chuẩn ít do đó cấu trúc của bánh ổn định hơn, cố định hình dạng khi
nướng, tốt hơn bánh ít nở theo chiều ngang.
Cảm quan
Nhìn chung về chỉ tiêu cảm quan bánh đáp ứng được các chỉ tiêu cảm quan cơ bản
theo tiêu chuẩn (bảng 5.5).
Nhóm 2 68
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Màu sắc: Mẫu chuẩn có màu sắc đậm nhất, đến mẫu thay 50% và đậm hơn mẫu
thay 100% đường xay thành đường isomalt. Vì isomalt là một loại đường không có tính
khử nên không có phản ứng maillard (phản ứng giữa đường khử và acid amine) tạo ra
màu cho sản phẩm.
Vị ngọt: Mẫu chuẩn có vị ngọt nhất, đến mẫu thay 50%, đến mẫu thay 100% đường
xay thành đường isomalt. Vì isomalt là loại đường có vị ít ngọt hơn so với sucrose.
(Bảng 5.2).
5.4. Tài liệu tham khảo
Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự. 2011. Công nghệ chế biến thực phẩm. NXB Đại học quốc
gia TP Hồ Chí Minh. 496 – 514.
Andrew F. Smith. 2015. I. In: The oxford companion to sugar and sweets (Darra
Goldstein và cộng sự). Oxford university press. Pp: 345 – 369.
Duncan Manley. 2000. Sugars and syrups. In: Technology of biscuits, crackers and
cookies (Duncan Manley). Woodhead Publishing Limited and CRC Press LLC.
Pp: 112 – 129.
Duncan Manley. 2000. Short dough biscuits. In: Technology of biscuits, crackers and
cookies (Duncan Manley). Woodhead Publishing Limited and CRC Press LLC.
Pp: 274 – 284.
Nhóm 2 69
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Duncan Manley. 2000. Milk products and egg. In: Technology of biscuits, crackers and
cookies (Duncan Manley). Woodhead Publishing Limited and CRC Press LLC.
Pp: 161 – 168.
Iain Davidson. 2019. Ingredients for Biscuits: An Introduction. In: Biscuit, cookie and
cracker production Process, Production and Packaging Equipment (Iain
Davidson). Andre Gerhard Wolff. Pp: 165 – 172.
Richard W. Hartel và cộng sự, 2018. Chemistry of Bulk Sweeteners. In: Confectionery
Science and Technology (Richard W. Hartel và cộng sự). Springer International
Publishing AG. Pp: 3 – 36.
V. Kiosseoglou và cộng sự. 2006. Major Baking Ingredients. In: Bakery Products:
Science and Technology Edited (Y. H. Hui). Blackwell Publishing. Pp: 137 – 244.
Nhóm 2 70
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
BÀI 6: KHẢO SÁT SỰ SINH KHÍ TRONG BỘT NHÀO CỦA NẤM MEN
6.1. Giới thiệu
Nấm men đã được con người sử dụng để sản xuất thực phẩm trong hàng ngàn năm.
Bánh mì, rượu vang, rượu sake và bia được sản xuất với sự đóng góp thiết yếu của nấm
men, đặc biệt là từ loài Saccharomyces cerevisiae. Đến năm 1845, Louis Pasteur mới
phát hiện ra rằng men là sinh vật có khả năng lên men đường để tạo ra CO2 và ethanol
(Rocío Gómez-Pastor,2011).
Năm chủng nấm men khác nhau (US-05, WB-06, T-58, S-23 và men baker) của
loài Saccharomyces cerevisiae đã được đánh giá về sự phù hợp của chúng với men bột
(S.W.Horstmann và cộng sự, 2019).
Nấm men phân giải carbonhydrate thành glucose, sau đó chuyển glucose thành
CO2 ,C2H5OH và sinh ra một phần năng lượng theo phương trình:
C6H12O6 —> CO2 + C2H5OH
6.2. Mục đích thí nghiệm
Khảo sát sự sinh khí của nấm men thông qua việc đo thể tích CO2 tạo thành.
Khảo sát các yếu tố gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của nấm men
(nồng độ nấm men, nồng độ muối, phụ gia, nguyên liệu thay thế, thời gian nhao trộn).
6.3. Nguyên liệu dụng cụ và máy móc cần thiết
6.3.1. Nguyên liệu
Bột mì số 8 hoặc 13
Muối
Men khô
Bột bắp
Ngũ cốc khác ngoai bột mì: bột đậu đen
6.3.2. Dụng cụ và các thiết bị khác
Bình định mức
Ống đong 500mL
Pipette
Erlen 500mL
Xô nhựa
Nút cao su
Nhóm 2 71
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Mẫu
Thành phần bột nhào
A B C D
Bột mì 13(g) 50 50 50 50
Bột bắp(g) 0.25 0.25 0.25 0.25
Dd NaCl 20%(mL) 5 5 5 5
Nấm men(g) 1 2 3 4
Nước(mL) 27 27 27 27
Nhóm 2 72
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của lượng nấm men đến sự sinh khí
CO2
1000
900
Thể tích CO2 sinh ra(mL)
800
700
600
500
400
300
200
100
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian(phút)
Biểu đồ 6.1. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của lượng nấm men đến sự sinh khí CO2
Nhìn vào biểu đồ nhận thấy khi tăng hàm lượng nấm men thì khí sinh ra cũng tăng
theo. Khi tăng từ 1 đến 4 g nấm men thì thể tích CO2 sinh tăng từ 315mL đến 875 mL.
Nếu tính giữa các mẫu liên tiếp thì sự chênh lệch thể tích CO2 sinh ra không đáng kể.
Các mẫu có được cố định các thành phần như bột, muối, thời gian nhào trộn… khi
thay đổi lượng nấm men thì lượng CO2 sinh ra sẽ thay đổi theo. Cụ thể tăng lượng nấm
men, lượng CO2 cũng tăng. Do nấm men càng nhiều phân giải carbonhydrate có trong
nguyên liệu thành glucose sau đó chuyển glucose thành CO2 càng nhiều.
6.4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Chuẩn bị mẫu bột nhào theo công thức. Đo lượng khí sinh ra ở 350C, 400C, 450C.
Bảng 6.2. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Bột mì 13(g) 50
Bột bắp(g) 0.25
Dd NaCl 20%(mL) 5
Nấm men(g) 2
Nước(mL) 27
Nhóm 2 73
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ đến lượng khí CO2
sinh ra
600
thể tích CO2 sinh ra(mL)
500
400
300
200
100
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian( phút)
Biểu đồ 6.2. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nhiệt độ đến lượng khí CO2 sinh ra
Nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy lượng khí CO2 sinh ra ở nhiệt độ 350C là nhiều nhất
550mL,có cách biệt lớn so với 400C và 450C lần lượt là 290mL và 295 mL.
Hệ số tăng trưởng của nấm men tăng đều đặn lên đến 30°C, sau đó nó chỉ tăng nhẹ
lên đến 36°C. và sau đó giảm mạnh (J.White B.Sc, 1951).
Nhiệt độ tối ưu tăng trưởng của nấm men là 35oC (Stephen W. Brown,
Stephen G. Oliver,1982) nên ở nhiệt độ này nấm men hoạt động mạnh nhất tương ứng
lượng CO2 sinh ra nhiều nhất. khi tăng nhiệt độ lên 400C, 450C vượt quá ngưỡng nhiệt
độ phát triển tốt nhất nên lượng CO2 sinh ra ít hơn hẳn.
6.4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối
Bảng 6.3. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của nồng độ muối
Mẫu
Thành phần bột nhào
A B C D
Bột mì 13(g) 50 50 50 50
Bột bắp(g) 0.25 0.25 0.25 0.25
Dd NaCl 20%(mL) 0 5 10 15
Nấm men(g) 1 1 1 1
Nước(mL) 32 27 22 17
Nhóm 2 74
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ muối đến lượng CO2 sinh ra
350
Thế tích CO2 sinh ra(mL)
300
250
200
150
100
50
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian(phút)
Biểu đồ 6.3. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của nồng độ muối đến lượng CO2 sinh ra
Ta nhận thấy khi tăng nồng độ muối thì lượng khí sinh ra sẽ giảm dần đi. Mẫu A
không có muối, không gây ức chế đến nấm men, quá trình lên men xảy ra nhanh nên khí
thoát nhiều nhất là 305mL. Các mẫu sau, lượng khí giảm dần khi lượng muối tăng từ 5
đến 15mL, cụ thể là từ 175mL xuống 130mL.
Muối là một trong những chất ức chế đáng kể của S. cerevisiae. Tất cả 6 cặp anion
(clorua và sunfat) và cation (natri, kali và amoni) được thử nghiệm đều làm giảm tốc độ
tăng trưởng tế bào, tốc độ tiêu thụ glucose và tốc độ sản xuất ethanol và CO2. Các muối
có cation kali là ít ức chế nhất (Elizabeth Casey và cộng sự,2013). Lượng muối càng
tăng thì càng ức chế nấm men nen lượng CO2 sẽ càng giảm.
6.4.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của phụ gia bánh mì
Bảng 6.4. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của phụ gia bánh mì
Mẫu
Thành phần bột nhào
A B C D
Bột mì 13 (g) 50 50 50 50
Bột bắp (g) 0.25 0.25 0.25 0.25
Phụ gia (g) 0 0.25 0.5 0.75
Nhóm 2 75
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Biểu đồ sinh khí của nấm men khi thêm phụ gia bánh mì
400
350
300
Lượng khí (ml)
250
200
150
100
50
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian (phút)
Biểu đồ 6.4. Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng của phụ gia bánh mì đến lượng khí CO2
sinh ra
Từ biểu đồ kết quả ta nhận thấy mẫu A không bổ sung phụ gia có lượng khí CO2
sinh ra nhiều nhất và mẫu D bổ sung lượng phụ gia nhiều nhất là 0.75g phụ gia có lượng
CO2 sinh ra là thấp nhất. Nguyên nhân là do phụ gia bánh mì là một hỗn hợp chứa rất
nhiều chất hoạt tính (enzyme, Emulsifiers, oxy hóa…) nhằm phản ứng tạo nối với mạng
protein của bột để tạo nên một khung protein vững chắc có thể chứa và giữ khí của quá
trình lên men (ClydeE.Stauffer,Van NoslrandReinhold, 1995), chính vì thế mà các mẫu
có bổ sung phụ gia kết cấu mạng gluten chặt chẽ hơn so với mẫu không bổ sung phụ gia
dẫn đến lượng khí giữ trong khối bột nhào trong quá trình lên men cũng nhiều hơn so
với mẫu không phụ gia do đó lượng khí di chuyển qua ống đong sẽ ít hơn mẫu không
phụ gia. Kết luận phụ gia ảnh hưởng đến sự sinh khí của nấm men, hàm lượng lượng
phụ gia càng nhiều thì mạng gluten càng vững chắc và giữ được nhiều khí. Kiến nghị
nên sử dụng một lượng phụ gia phù hợp cho các loại bánh mỳ muốn có cấu trúc gluten
tốt, hay bổ sung cho các loại bánh làm từ bột nhào có hàm lượng protein thấp để cấu
trúc bánh tốt để giảm giá thành và tăng lợi nhuận.
Nhóm 2 76
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Ví dụ: Có thể sử dụng bột 11 + phụ gia để làm bánh mỳ thay vì sử dụng 100% bột
13.
6.4.2.5. Khảo sát ảnh hưởng của việc thay thế bột mì bằng bột ngũ cốc
Bảng 6.5. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của việc thay thế bột mì
bằng bột ngũ cốc
Mẫu
Thành phần bột nhào
A B C D
Bột mì 13 (g) 50 40 35 30
Bột bắp (g) 0.25 0.25 0.25 0.25
Bột đậu đen 0 10 15 20
Dd NaCl 20% (ml) 5 5 5 5
Nấm men (g) 1 1 1 1
Nước (ml) 27 27 27 27
Biểu đồ sinh khí nấm men khi thay thế bột mì bằng bột đậu đen
700
600
500
Lượng khí (ml)
400
300
200
100
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian (phút)
Biểu đồ 6.5. Biểu đồ kết quả sinh khí nấm men khi thay thế bột mì bằng bột đậu đen
Từ đồ thị ta thấy được lượng khí sinh ra từ mẫu C (thay 15g) và D (thay 20g) là
thấp nhất, và mẫu B (thay 10g) lớn nhất và lớn hơn mẫu A (không thay thế). Nguyên
nhân là do bột đậu chứa lượng cacbohydrate thấp hơn so với bột mì (62g/100g <
73g/100g) (Nutritionvalue.org), nên lượng đường cung cấp cho nấm men thấp, ảnh
Nhóm 2 77
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của nấm men dẫn đến lượng khí do nấm men
sinh ra của mẫu bổ sung nhiều đậu nhất sẽ thấp nhất.
6.4.2.6. Khảo sát ảnh hưởng của loại bột mì
Bảng 6.6. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của loại bột mì
Mẫu
Thành phần bột nhào
A B C D
Bột mì 13 (g) 50 35 20 0
Bột mì 8 (g) 0 15 30 50
Bột bắp (g) 0.25 0.25 0.25 0.25
Dd NaCl 20% (ml) 5 5 5 5
Nấm men (g) 1 1 1 1
Nước (ml) 27 27 27 27
Biểu đồ sinh khí nấm men thay thế bột 13 bằng bột số 8
600
500
Lượng khí sinh ra (mL)
400
300
200
100
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian (phút)
0g 15g 30g 50
Biểu đồ 6.6. Biểu đồ kết quả sinh khí nấm men khi thay thế bột mì 13 bằng bột mì 8
Kết quả thu được: VC (545ml) > VD (415ml) > VB (180ml) > VA (160ml)
Từ sơ đồ ta thấy được các mẫu B, C, D là các mẫu thay thế bột 13 bằng bột 8 có
thể tích khí thu được luôn lớn hơn mẫu không thay thế, trong đó mẫu C (thay 30g) có
thể tích lớn nhất là V = 545ml và mẫu A (không thay thế) có thể tích nhỏ nhất là V =
Nhóm 2 78
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
160ml. Nguyên nhân là do bột 13 có hàm lượng protein cao hơn so với bột số 8, phần
trăm protein trong bột càng cao, mạng gluten càng phát triển dẫn đến cấu trúc của bột
nhào chắc hơn, khả năng thoát khí ra ngoài sẽ khó hơn do mạng gluten có vai trò quan
trọng trong việc giữ lại các bọt khí và khí sinh ra do quá trình lên men, do đó các mẫu
khi thay thế bột 13 bằng bột 8 sẽ làm giảm cấu trúc mạng gluten dẫn đến khí thoát ra
nhiều hơn. Việc mẫu C có thể tích khí sau 3h nhiều hơn mẫu D mặc dù ở khoảng thời
gian đầu VD > VC có thể là do lượng cacbohydrate cung cấp cho nấm men của mẫu D
(thay bằng 100% bột 8) thấp hơn so với mẫu C (20g bột 13 + 30g bột 8) dẫn đến sản
lượng khí sinh ra của mẫu D sau một thời gian sẽ chậm lại và không đổi.
6.4.2.7. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian nhào trộn
Bảng 6.7. Công thức chuẩn bị bột nhào khảo sát ảnh hưởng của thời gian nhào trộn
Mẫu
Thành phần bột nhào
A B C D E
Bột mì 13 (g) 50 50 50 50 50
Bột mì 8 (g) 0 0 0 0 50
Bột bắp (g) 0.25 0.25 0.25 0.25 0.25
Dd NaCl 20% (ml) 5 5 5 5 5
Nấm men (g) 1 1 1 1 1
Nước (ml) 27 27 27 27 27
Thời gia nhào trộn trước khi
5 10 15 20 25
cho vào Erlen (phút)
Lưu ý: lượng khí sinh ra nhiều hơn 500ml. Nhanh chóng gập ống silicone của nút
cao su để tránh khí thoát ra, thêm nước vào ống đong và làm tiếp. Hoặc giảm kích thước
bột nhào.
Nhóm 2 79
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian nhào trộn và khả năng
sinh khí của nấm men
700
600
Lượng khí sinh ra (mL)
500
400
300
200
100
0
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180
Thời gian (phút)
Biểu đồ 6.7. Biểu đồ kết quả sinh khí nấm men khi thay đổi thời gian nhào bột
Nhóm 2 80
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 81
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 82
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 7.1. Nguyên liệu làm kẹo dẻo đã được cân sẵn
7.3.2. Dụng cụ
Bếp
Nồi
Brix kế
Khuôn silicon
7.3.3. Phương pháp nghiên cứu
7.3.3.1. Quy trình thực hiện
Nhóm 2 83
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Gelatin
Nước (80ml)+
đường
Ngâm vs nước Nước
15’(50ml) chanh dây
Đổ khuôn
Kẹo
Làm lạnh
dẻo
Hình 7.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo dẻo
Nhóm 2 84
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Cho gelatin đã đun cách thủy vào, nấu 2 phút, đạt 72 độ Brix thid tắt bếp và bắt
đầu rót khuôn. Mục đích rót khuôn tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Tạo cấu trúc
viên cho kẹo.
Để nguội ở nhiệt độ phòng khoảng 15 phút.
Để vào ngăn đông tủ lạnh 1 giờ. Mục đích cân bằng ẩm, làm đông gel gelatin, cấu
trúc kẹo cố định, tăng giá trị cảm quan.
7.3.3.3. Yếu tố khảo sát
Thay 5g gelatin bằng 5g Agar. Các yếu tố khác cố định.
Bảng 7.1. Thành phần nguyên liệu của kẹo dẻo mẫu chuẩn và mẫu khảo sát
Dự đoán: Mẫu chứa agar sẽ có phần cứng, khá giòn và dai hơn mẫu chuẩn. Màu
có phần đậm hơn mẫu chuẩn một chút, nhưng cũng không đáng kể. Mẫu chuẩn sẽ mềm,
có vị ngọt thanh.
Lưu ý: Dung dịch agar sẽ tạo gel ở nhiệt độ 40-500C và tan chảy ở nhiệt độ 80-
850C (Seishi Shimizu and Nobuyuki Matubayasi, 2014) nên trong quá trình làm kẹo dẻo
ta sẽ hòa tan agar ở bước đun nước nóng trên bếp, sau đó làm tương tự các bước như đối
với mẫu kẹo chuẩn.
7.4. Kết quả và bàn luận
7.4.1. Kết quả
Nhóm 2 85
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 7.3. Kẹo dẻo thành phẩm mẫu chuẩn (2), mẫu thay thế 5g agar (1)
Về cảm quan kẹo thay thế 5g agar có phần cứng và giòn hơn kẹo 100% gelatin,
đúng với dự đoán ban đầu.
Về độ Brix giữa hai mẫu thì đối với mẫu có thay thế agar có độ Brix là 74, còn đối
với mẫu chuẩn là 72 với cùng một thời gian là 2 phút từ khi bỏ vào dung dịch đến khi
rót khuôn.
7.4.2. Bàn luận
Về màu sắc theo như lý thuyết mẫu có thay thế 5g agar sẽ có màu sáng hơn một
chút so với mẫu chuẩn do gelatin bản chất là protein nên cung cấp acid amin cho phản
ứng maillard nhưng cũng không thật sự khác biệt. Theo như hình ảnh kẹo thành phẩm
thì màu của mẫu chuẩn lại sáng hơn, lý do kẹo chuẩn được hoàn thành trước và bảo quản
trong ngăn lạnh một thời gian nên màu có phần nhạt hơn.
Cùng một thời gian nấu là 2 phút từ lúc cho gelatin vào ta đo được độ Brix của
mẫu kẹo chuẩn thấp hơn mẫu thay thế agar chứng tỏ nồng độ chất khô trong mẫu chuẩn
là nhỏ hơn. Từ đó kết luận ẩm trong mẫu kẹo chuẩn lớn hơn so với mẫu kẹo thay thế 5g
agar.
Nhóm 2 86
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Agar bản chất là polysaccarit được tách từ tảo đỏ(E.A. Masimov,2009) và có khả
năng hút nước gấp nhiều lần so với Gelatin có bản chất là protein nên mẫu kẹo thay thế
agar có phần cứng và dai hơn. Quá trình tạo gel của agarose được coi là không phải là
sự phân tán đơn giản của agarose trong môi trường gelatin, mà là sự gel hóa đã bị cản
trở bởi gelatin (M. Watase, K. Nishinari, 1980).
7.5. Kết luận
Kẻo dẹo là loại thực phẩm được ưa chuộng đối với đại đa số người tiêu dùng.
Chúng ta có thể thay thế các thành phần tạo gel, thêm màu sắc, thay đổi vị để tạo nên
các loại kẹo khác nhau tùy theo ý thích và mục đích sử dụng.
Thông qua bài thí nghiệm ta nhận thấy sự ảnh hưởng đến cấu trúc và cảm quan của
kẹo dẻo khi thay thế các thành phần tương tự hoặc không. 5g agar chưa đủ để tạo ra sự
khác biệt nhưng chúng ta cũng đã phần nào dự đoán và giải thích được hiện tượng xảy
ra. Từ đó có thể đưa ra được cách làm và hướng giải quyết tốt nhất cho sản phẩm của
mình.
7.6. Tài liệu tham khảo
E.A. Masimov, A.R. Imamaliyev (2009), “Influence of polyethylenglycol on
rheological properties of agar gel”, Journal of Qafqaz University, 27, 60-65.
M. Watase, K. Nishinari, 1980, Rheological properties of agarose-gelatin gels,
Rheologica Acta, Volume 19, Issue 2, pp: 220–225.
Seishi Shimizu and Nobuyuki Matubayasi, 2014, Gelation: The Role of Sugar and
Polyols on Gelatin and Agarose. The Journal of Physical Chemistry B 2014, 118
(46).
Nhóm 2 87
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 88
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 89
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Sữa tươi không đường: Chứa hàm lượng nước rất cao (88-91%) giúp tham gia vào
quá trình hồ hóa tinh bột. Tạo cấu trúc, hương vị và màu sắc vàng nâu cho vỏ bánh.
Trong sữa tươi nguyên chất, protein bao bọc các khối chất béo nhỏ để tạo thành một nhũ
tương có thể tách ra khá dễ dàng và được gọi là kem. Acid amin của protein (casein và
albumin) rất có giá trị dinh dưỡng đối với con người và bổ sung các protein có nguồn
gốc từ ngũ cốc giúp cân bằng dinh dưỡng [Duncan Manle. (2000)].
Bảng 8.1. Thành phần và tỉ lệ các nguyên liệu của khối bột nhào bánh Pate Chaud
(mẫu chuẩn)
Nhóm 2 90
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bột+ bơ bơ
Rạch bột
Bột nghỉ
Bột lót
Cán
Gói bơ
Cán
Tạo hình
Bột nghỉ
Nướng
Làm nguội
Vỏ Pate
Chaud
Hình 8.1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất vỏ bánh Pate Chaud
Nhóm 2 91
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Nhóm 2 92
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Thực hiện: Rải ít bột lót lên tấm cán bột, lấy bột ra cán tạo tấm theo đường đã cắt
trên mặt bột. Phần chính giữa bột nên dày hơn một tý để quá trình cán không làm rách
lớp bột. Cho bơ vào chính giữa miếng bột và nhanh chóng gấp các miếng bột đè lên
nhau sao cho thật kín khối bơ. Lật ngược khối bột, tiến hành cán tạo tấm (không quá
mỏng), gập 2 đầu miếng bột vào nhau, gập đôi lần nữa. Cho khối bột ủ mát 30 phút. Quá
trình này được lặp lại 4-5 lần.
Mục đích: Tạo cấu trúc đa lớp, flaky cho bánh, các lớp bơ xen kẽ lớp bột. Làm
tăng số lớp đáng kể chỉ qua 4-5 lần cán. Quá trình cán cần được thực hiện nhanh để hạn
chế bơ tan chảy, tuy nhiên cũng cần phải hết sức cẩn thận tránh làm rách các lớp bột.
Việc ủ bột 30 phút giúp bơ được làm lạnh, cứng lại đồng thời giúp ổn định cấu trúc bánh
(cần phải bọc màng bọc thực phẩm để tránh mất ẩm khi ủ).
Tạo hình:
Thực hiện: Dùng khuôn chuyên dụng để tạo hình bánh, cắt miếng bột thành những
miếng nhỏ.
Mục đích: giảm diện tích tấm bột, giúp thuận tiện cho quá trình nướng. Bột chín
nhanh và đều hơn, đồng thời tăng tính tiện lợi và cảm quan cho người tiêu dùng.
Lưu ý: Trong quá trình tạo hình, hạn chế xoay khuôn để lấy bánh vì như vậy sẽ
làm cho các mép bột phía rìa dính lại với nhau, giảm khả năng nở của bánh.
Chuẩn bị lò nướng trước khi nướng 10 phút
Bột nghỉ:
Thực hiện: Cho bột nghỉ ở nhiệt độ phòng khoảng 30-45 phút trước khi nướng.
Mục đích: Để các thành phần trong tấm bột, đặc biệt là bơ và bột có nhiệt độ đồng
đều ở phía trong và ngoài miếng bột. Khi nướng sẽ nở đồng đều và không bị chai cứng
vì chênh lệch nhiệt độ.
Nướng: Nướng bánh ở 1800C trong vòng 30-35 phút.
Mục đích: Làm chín bánh, hồ hóa tinh bột và bất hoạt enzyme có trong bột. Bánh
phồng lên khi bơ tan chảy và sôi Bơ xen kẽ trong những lớp bột sẽ tan chảy để lại những
khoảng trống, hình thành cấu trúc flaky rõ rệt. Quá trình nướng còn làm giảm lượng ẩm,
bánh có độ giòn tan khi ăn.
Lưu ý: Trong quá trình nướng nên chú ý đến nhiệt độ lò, không mở lò nhiều để
không ảnh hưởng đến nhiệt độ nướng và cấu trúc bánh đạt chuẩn nhất.
Nhóm 2 93
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 8.3. Bơ sôi chảy ra và đẩy các lớp bột phồng lên
Hình 8.4. Thể tích bánh tăng lên sau khi bơ tan chảy
Làm nguội, đóng gói, bảo quản: Sau khi sản phẩm ra khỏi lò, làm nguội để giảm
nhiệt độ phù hợp với đóng gói, bảo quản. Bánh cũng trở nên giòn, nhẹ hơn.
Nhóm 2 94
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 8.5. Cấu trúc xếp lớp của bánh Pate Chaud
Hình 8.7. Bánh Pate Chaud mẫu chuẩn và hai mẫu khảo sát lần lượt từ trái sang phải
Nhóm 2 95
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Bảng 8.2. Thành phần và tỉ lệ nguyên liệu của 2 mẫu khảo sát bánh Pate Chaud
Nhóm 2 96
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Độ ẩm của mẫu chuẩn là lớn nhất do đối với mẫu thay 50% sữa thì lượng nước
trong sữa ít hơn lượng nước dùng trong mẫu chuẩn nên mạng gluten ít phát triển hơn,
giữ nước kém hơn nên lượng nước thoát ra trong quá trình nướng sẽ nhiều hơn. Do đó
ẩm bánh thấp hơn. Đối với mẫu thay 5% bột mỳ nguyên cám, do có thêm lớp vỏ cám
nên mạng gluten bị ảnh hưởng kém phát triển (mảnh cám cắt đứt mạng gluten), do đó
Nhóm 2 97
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
lượng nước bay hơi trong quá trình nướng sẽ nhiều hơn mẫu chuẩn và ẩm bánh sẽ thấp
hơn.
Hình 8.9. Mẫu bánh Pate Chaud tthay 50% nước thành sữa
Nhóm 2 98
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Hình 8.10. Mẫu bánh Pate Chaud thay 5% bột mì thành bột mì nguyên cám
Nhóm 2 99
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐƯỜNG, BÁNH KẸO GVHD: TS. Vũ Trần Khánh Linh
Dagfinn Aune và cộng sự. 2016. Whole grain consumption and risk of cardiovascular
disease, cancer, and all cause and cause specific mortality: systematic review and
dose-response meta-analysis of prospective studies.
Duncan Manley. 2000. Technology of biscuits, crackers and cookies. Pp: 163.
Nhóm 2 100