Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO:
Đề tài:
Page 2
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Phạm Thị Lệ
Vanxay Phimphone
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Page 3
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
MỤC LỤC
1 Định nghĩa:...........................................................................................................................................7
3 Các tác dụng tích cực của phụ gia thực phẩm................................................................................9
1 Bọt......................................................................................................................................................12
Page 4
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
3. Cơ chế chung của chất chống đông vón............................................................................................23
4. Phân loại phụ gia chống đông vón theo nguồn gốc...........................................................................23
5.1 Isomalt...................................................................................................................................24
IV.Kết luận...............................................................................................................................................34
Page 5
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Page 6
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Tuy nhiên để sử dụng một cách tốt nhất phụ gia thực phẩm người sản xuất cần tâm
nghề nghiệp. Phải thực sự hiểu phụ gia sử dụng để sử dụng sao cho sản xuất đạt kết
quả tốt mà sức khỏe người tiêu dùng vẫn được an toàn.
Bài làm chúng em còn nhiều sơ sài mong cô và các bạn đóng góp thêm cho bài
được tốt hơn.
Nhóm 11 xin chân thành cảm ơn.
Nhóm 11
Page 7
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
1 Định nghĩa:
TheoFAO: Phụ gia không phải là chất dinh dưỡng được thêm vào các sản
phẩm với các ý định khác nhau. Thông thường các chất này có hàm lượng thấp
dùng để cải thiện tinh1 chất, cảm quan, cấu trúc mùi vị cũng như bảo quản sản
phẩm.
Theo Ủy ban tiêu chuẩn hóa thực phẩm quốc tế (Codex Alimentarius
Commisson-CAC): Phụ gia mộtchất có hay không có chất dinh dưỡng, không
được tiêu thụ thông thườn như một thực phẩm và cũng không được sử dụng như
một thành phần của thực phẩm. Việc bổ sung chúng vào thực phẩm để giải quya6t1
mục đích công nghệ trong sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển thực
phẩm, nhằm cải thiện kết cấu hoặc đặc tính kĩ thuật của thực phẩm đó. Phụ gia
thực phẩm không bao gồm các chất gây ô nhiễm hoặc các chất độc bổ sung vào
thực phẩm nhằm duy trì hay cải thiện thành phần dinh dưỡng của thực phẩm.
TheoTCVN: Phụ gia thực phẩm là những chất không được coi là thực phẩm
hay một thành phần chủ yếu của thực phẩm, có hoặc không có giá trị dinh dưỡng,
đảm bảo an toàn cho sức khỏe, được chủ động cho vào thực phẩm với một liều
lượng nhỏ nhằm duy trì chất lượng, mùi vị, độ kiềm hoặc độ acid của thực phẩm,
đáp ứng về yêu cầu công nghệ trong chế biến, đóng gói, vận chuyển và bảo quản
thực phẩm.
Như vậy, phụ gia thực phẩm không phải là thực phẩm mà nó được bổ sung
một cách chủ ý, trực tiếp hoặc gián tiếp vào thực phẩm, cài thiện tính chất hoặc đặc
tính kỹ thuật của thực phẩm đó. Phụ gia thực phẩm tồn tại trong thực phẩm như
một thành phần của thực phẩm với một giới hạn tối đa cho phép đã được quy định.
Page 8
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiên nay giới hạn sử dụng phụ gia thực
phẩm ngày càng chính xác hơn đảm bảo an toàn cho người sử dụng thực phẩm,
thường xuyên cấp nhật những phát triển mới về phụ gia thực phẩm đề đảm bảo an
toàn khi bổ sung phụ gia vào thực phẩm.
Page 9
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
- Phụ gia đó có phải dùng cho thực phẩm hay không? Có bảo đảm các quy
định về chất lượng vệ sinh an toàn, bao gói, ghi nhãn theo quy định hiện hành
không?
3 Các tác dụng tích cực của phụ gia thực phẩm
Nếu sử dụng đúng loại, đúng liều lượng, các phụ gia thực phẩm có tác dụng
tích cực:
1. Tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu
dùng.
2. Giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho tới khi sử dụng.
3. Tạo sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và làm tăng giá trị
thương phẩm hấp dẫn trên thị trường.
4. Kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm.
4 Một số tác dụng cụ thể của phụ gia:
- Làm tăng giá trị dinh dưỡng: việc bổ sung chất dinh dưỡng có thể là để trả
lại phần dinh dưỡng đã mất đi do việc chế biến thực phẩm, hoặc cho thêm những
chất vốn không có trong loại thực phẩm đó. Như bánh mì, bột, gạo được cho thêm
vitamin B là thành phần đã bị mất đi khi xay xát hay việc cho thêm i-ốt vào muối,
thêm vitamin A, vitamin D vào sữa...
- Giữ cho thực phẩm an toàn, tươi lâu hơn: Thực phẩm thường bị một số vi
khuẩn, nấm độc, mốc, men làm hư hỏng. Chất phụ gia có thể giúp bảo quản, làm
chậm hư thối, giữ được phẩm chất và vẻ hấp dẫn của thực phẩm. Như sulfit được
cho vào các loại trái cây khô, nitrit và nitrat được cho thêm vào các loại thịt chế
biến như xúc xích, thịt muối, thịt hộp...Một số thực phẩm sau luôn được cho thêm
các chất phụ gia để có thể bảo quản được trong thời gian dài: đồ uống, thực phẩm
nướng, trái cây đóng hộp, bánh mì... Các loại thực phẩm được thêm chất chống
ôxy hóa (anti-oxidant) để tránh có mùi, mất màu như dầu, mỡ, dầu giấm...
Page
10
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
- Làm thay đổi bề ngoài của thực phẩm: Có nhiều chất phụ gia được cho vào
thực phẩm với mục đích tăng vẻ bề ngoài hấp dẫn, như là:
+ Chất làm cho món ăn có độ ẩm, không khô cứng, hơi phồng lên và gia vị
không dính với nhau như chất nhũ hóa lecithin ở sữa, lòng đỏ trứng, đậu nành,
glycerin giữ độ ẩm và các gia vị trong dầu giấm, bơ lạc...
+ Chất chống khô cứng, đóng cục, dính lại với nhau như canxi silicate,
silicon dioxyd. Các chất này có tác dụng ngăn bột, đường, muối hút nước rồi dính
lại với nhau.
+ Chất làm bột nở, như muối bicarbonate, bột nở, natri phosphat hoặc một
vài loại men, được dùng khi làm bánh nướng, bánh mì... giúp cho bánh mềm xốp,
nhẹ hơn.
+ Chất phụ gia giúp các nguyên liệu dễ dàng hòa vào nhau.
+ Chất làm thay đổi độ axit, kiềm của thực phẩm, nhằm mục đích thay đổi
cấu trúc, hương vị cũng như tăng sự an toàn của món ăn như kali, axit tartaric, axit
lactic, axit citric...
- Làm tăng mùi vị và sức hấp dẫn của thực phẩm: Một số chất màu có công
dụng làm cho thực phẩm có vẻ ngoài hấp dẫn hơn hoặc phục hồi màu sắc nguyên
thủy của thực phẩm; làm cho các món ăn khác nhau có cùng màu; duy trì hương vị
vitamin dễ bị phân hủy vì ánh sáng; tạo cho thực phẩm có dáng vẻ đặc trưng, dễ
phân biệt. Chất màu có thể là hóa chất tổng hợp hoặc chất màu thiên nhiên lấy từ
thực vật. Chất màu thường được sử dụng là beta caroten (tiền tố vitamin A), nước
củ cải đường, cà rốt, nghệ...
- Tác dụng khác: cung cấp thêm một vài thành phần đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng cho một số đối tượng đặc biệt, như đường hóa học tạo vị ngọt cho thực
phẩm nhưng chúng không sinh hoặc ít sinh năng lượng nên được sử dụng để thay
thế đường cho bệnh nhân đái tháo đường và bệnh nhân béo phì.
Page
11
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Page
12
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
đường mồ hôi nhưng các chất độc là kim loại nặng hay các phức hợp bền vững từ
các hoá chất phụ gia độc hại không thể đào thải được, khi di chuyển trong máu và
dừng lại ở một tổ chức nào đó, quá trình tích tụ các chất độc hại này sẽ tăng lên khi
chúng ta tiếp tục ăn các loại thực phẩm có chứa các chất độc hại này và đến khi đạt
ngưỡng thì chất này tác động làm tổn thương không hồi phục gen tế bào và làm sai
lệch quá trình nhân đôi của gen và đây là sự khởi đầu cho một ung thư.
6 . Nguy cơ ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm: phá huỷ các chất dinh dưỡng,
vitamin...
II.CÁC PHỤ GIA CHỐNG TẠO BỌT
1 Bọt
Hệ phân tán khí (bọt khí) trong chất lỏng gọi là hệ phân tán bọt. Đó là hệ
thống bọt, được tạo ra khi thổi mạnh chất khí (không khí, CO2…) vào một chất
lỏng tạo bọt hoặc vào một chất lỏng có chất tạo bọt.
Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến hệ thống bọt (có ý nghĩa trong ngành sản xuất
và đời sống) Bọt bao gồm các tế bào khí đa dạng tạo nên cấu trúc xốp tổ ong. Bọt
trong dung dịch thông thường là hình cầu đôi khi là hình đa diện, khi nồng độ đậm
đặc giống nhũ tương đặc chúng có cấu trúc ô mạng phức tạp. Hệ thống bọt tuy có
diện tích bề mặt lớn, nhưng năng lượng bề mặt là cực tiểu để bọt tồn tại được.
Thoả mãn quy tắc đó thì trên 1 cạnh lỏng của bọt luôn luôn có 3 màng tạo nên với
nhau một góc 120 và ở một điểm chỉcó thể tạo 4 cạnh đi qua. Các bọt khí sắp xếp
sít nhau làm cho bọt có tính bền vững cơ học nào đó. Bọt sau khi hình thành sẽ bị
phá huỷ. Hệ có chất tạo bọt có sức căng bề mặt nhỏ, nhưng khi tạo thành, hệ đã
nhận năng lượng (để tăng sốlượng hạt bọt).
Do đó sẽ có quá trình tự diễn theo chiều giảm năng lượng, theo cách màng
chất lỏng không ngừng chảy dồn theo chiều sức hút của trọng lực. Vì thế màng
mỏng dần. Cho đến khi độ dày của màng bọt nhỏ hơn 10-5 cm thì màu sắc (do sự
Page
13
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
khuếch tán ánh sáng) của màng thay đổi hẳn. Từ đa sắc chuyển thành không sắc
(không còn tính khuếch tán ánh sáng) và sau đó bọt vỡ. Vậy hệ thống bọt không có
tính bền động học, còn tính bền tập hợp rất phụ thuộc bản chất và nồng độ chất tạo
bọt
Các nguyên nhân làm cho bọt bền
Hiệu ứng Gibbs-Marangoni, lực tĩnh điện: do lực đẩy tĩnh điện giữa 2 đầu
phân cực của chất hoạt động bề mặt hấp phụ trên giới hạn lỏng khí, độ nhớt, tính
đàn hồi của màng.
Bọt về bản chất, nó gần với nhũ tương đậm đặc, nhưng pha phân tán là khí chứ
không phải là lỏng. Trong hệ bọt khí được phân cách bởi môi trường lỏng bắng
một màng lỏng bao quanh. Độ bền của bọt phụ thuộc vào độ bển của màng lỏng
này. Nếu màng được tạo thành từ chất lỏng phân tử tinh khiết thì bọt hoàn toàn
không bền. Ví dụ: Phân tán khí trong rượu hoặc rượu tinh khiệt thì bọt nhanh
chóng bị phá vỡ. Như vậy lớp hấp thụ phân tử tạo màng bao quanh bọt sẽ quyết
định độ bền của bọt.
Bọt được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu
cách nhiệt…Trong thực phẩm bọt được ứng dụng trong nhiều sản phẩm như bánh
kẹo, kem…
Page
14
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Page
15
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
bọt và của bề mặt xốp. Bọt khí bị cuốn theo và kết tụ, các bọt lớn hơn nổi lên bề
mặt của chất lỏng với số lượng lớn một nhanh hơn.
Khi bọt trên bề mặt chất lỏng, gây ra lực hấp dẫn chất lỏng chảy ra từ màng bọt ,
và bọt to ra khi áp suất bên trong của nó trở nên lớn hơn áp suất không khí bên
ngoài của nó,tạo màng bọt. Cuối cùng, màng bọt mỏng và yếu đi, một khi nó
không đủ mạnh để chịu được sức căng gây ra bởi sự chênh lệch áp suất dẫn đến
phá vỡ màng, bọt bị phá hủy, và không khí được giải phóng. Hoạt động bề mặt và
chất hoạt động bề mặt khác có thể làm chậm hoặc hạn chế thoát nước lỏng trong
màng, và cũng có thể ngăn chặn bọt sự hợp nhất, do đó ổn định hệ bọt hoặc phá bọt
. Antifoams có một sức căng bề mặt thấp, độ hòa tan kém trong môi trường được
defoamed và thâm nhập tích cực và hệ số lan rộng. Các hạt (phân tử) của chất
chống tạo bọt thay các phân tử bề mặt từ bề mặt của phiến kính và thay thế bằng
một màng mới có sức căng bề mặt thấp hơn và sự gắn kết thấp hơn.
Hoạt động của chúng có thể được tăng cường bằng cách thêm vào chất rắn kị nước.
Trong trường hợp này, chống tạo bọt dung dịch đóng vai trò như một phương tiện
để vận chuyển các hạt rắn vào màng bọt. Tại đó, chúng hoạt động như các cơ quan
ngoài mà cả hai hấp thụ các phân tử bề mặt và giảm bớt các lực lượng gắn kết.
3. Một số chất chống tạo bọt
Page
16
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
silicone và kích hoạt chất rắn như gây nhiệt silica, hoặc dưới hình thức một hợp
chất hoặc là một nhũ tương dễ dàng phân tán.
Các sản phẩm và nơi cần đưa vào: Khi được sử dụng như một thành phần
trong thực phẩm, các chất chống tạo bọt được dùng để kiềm chế tràn
dịch hoặc sủi . DPMS có thể được tìm thấy trong nhiều thực phẩm chế biến và các
Page
17
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
mặt hàng thức ăn nhanh như McDonald gà McNugget và Wendy của khoai tây
chiên. Đặc biệt là sữa và các sản phẩm làm từ sữa.
Dầu silicon cũng được thêm vào dầu ăn để ngăn ngừa tạo bọt trong sau chiên .
Cơ chế: vì tính chất lan rộng và do sức căng bề mặt thấp xuống 22 mN / m, chất
lỏng silicone có thể nhập vào màng bọt và phá vỡ sự ổn định bề mặt từ giao diện
chất lỏng không khí.
Page
18
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Họ giúp ngăn ngừa hàng nướng từ đi cũ, giữ dầu thì là hòa tan trong dưa chua thì
là đóng chai, giúp làm trắng cà phê hòa tan trong cà phê, và ngăn chặn dầu từ tách
ra khỏi nhân tạo kem đánh.
Sản phẩm dùng: Một chất nhũ hóa và chất làm đặc trong các sản phẩm bánh, món
tráng miệng đông lạnh, các sản phẩm sữa giả, nước sốt nhũ hoá và súp.
Số lượng rất lớn có thể gây ra đầy hơi, tiêu chảy và đầy bụng.
3 Monoglucerid và diglycerid
INS: 471
ML: 0-500 mg/kg, GMP
Công dụng khác: Chất nhũ hóa, chất ổn định
Đặc điểm: Monoglycerid và diglycerides ( E471 ) là phụ gia thực phẩm thường
được sử dụng để pha trộn với nhau thành phần nhất định, chẳng hạn như dầu và
nước, trong đó sẽ không nếu không pha trộn. Các giá trị được đưa ra trong các
nhãn dinh dưỡng cho tổng số chất béo, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và
không bao gồm những người có mặt trong đơn và diglycerides .
Page
19
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Monoglycerid và diglycerid là phụ gia thực phẩm thường được sử dụng để kết hợp
thánh phần có chứa chất béo với những loại có chứa nước, hai loại nguyên liệu mà
không thông thường kết hợp tốt. Các nhà sản xuất thực phẩm thường sử dụng
chúng để mở rộng thời hạn sử dụng của sản phẩm.
Nhược điểm: Có thể chứa chất béo trans ảnh hưởng đến cholesterol của người tiêu
dùng và tăng nguy cơ đột quỵ, tiểu đường và các vấn đề tim mạch.
Các sản phẩm: bánh mì, đồ uống, kem, bơ đậu phộng, kẹo cao su, lớp bề mặt bơ
tươi, bơ thực vật, mứt, kẹo.
Page
20
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Công dụng khác:Chất mang, chất nhũ hóa, chất làm bóng, chất làm dày.
Đặc điểm: Polyethylen glucol có độc tính thấp, được sử dụng nhiều sản phẩm.
Được sử dụng phủ lên bề mặt chất lỏng
Page
21
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Chất lỏng trong, nhớt hoặc ở dạng rắn màu trắng, tan trong nước và nhiều dung
môi hữu cơ khác. Tan nhiều trong hydrocacbon thơm và ít hơn trong hydrocacbon
béo.
Page
22
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Ngày nay với sự phát triển ngày càng cao của công nghệ hóa học các chất
phụ gia cũng như các chất chống đông vón được tổng hợp ngày càng nhiều và đa
dạng hơn, với xu hướng tác dụng lâu dài và giảm giá thành
Page
23
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
4. Phân loại phụ gia chống đông vón theo nguồn gốc
- Nhân tạo: hầu hết các chất chống đông vón được làm từ chất tổng hợp như:
silicon dioxide (E551), magie và canxi stearates, canxi silicate (E552), cacbon
magie (E504) và sodium aluminosilicate (E554)…
- Các chất chống đông vón đến từ các nguồn tự nhiên: cao lanh (E559), talc
(E553b) và bentonite (E558).
5.1 Isomalt
Đường Isomalt là chất ngọt dinh dưỡng được tinh chế từ nguyên liệu tự
nhiên, vị ngọt mát, có khả năng tái tạo khoáng cho răng, không làm tăng Insulin,
không ảnh hưởng đến đường huyết.
Đường Isomal Là sản phẩm tự nhiên có nguồn gốc từ tinh bột có độ ngọt
thấp. (6/10) và có hàm lượng calori thấp 240Kcal/100g so với đường mía thông
thường 370Kcal/100g. Và điều quan trọng hơn nữa của đường Isomalt là không
làm thay đổi các công thức, cách làm của các nhà sản xuất thực phẩm như bánh,
kẹo...và ứng dụng cho người ăn kiêng và tiểu đường.
Đường Isomalt có cấu trúc phân tử dài hơn và đường này không được cơ thể chúng
ta hấp thu ngay trong dạ dày như đường mía, đường Isomaltđược hấp thu rất
chậm khi thức ăn xuống tới ruột non nên không làm gia tăng hàm lượng đường
huyết trong máu của người bệnh, do vậy sẽ không làm tăng chỉ số đường huyết khi
ăn so với ăn bánh kẹo thông thường.
Đường Isomalt là một nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất bánh kẹo, các
thực phẩm giải khát cho người ăn kiêng và tiểu đường.
Page
24
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Chính vì những lợi điểm kỹ thuật trên đây mà đường đường Isomalt từ khi ra
đời đã được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong những sản phẩm thực phẩm
cần độ ngọt (trước đây phải sử dụng đường hoá học) cho người mắc bệnh tiểu
đường & ăn kiêng, không làm thay đổi hương vị sản phẩm, công thức cho người
sản xuất mà an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng.
-Danh mục: Đường Isomalt được đánh số thứ tự E.965 trong danh mục các
mặt hàng được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm do Ủy Ban Thực Phẩm
Châu Âu ban hành theo Quyết định số 95/31EC ngày 05/07/1995.
5.2Sáp candelilla
1. tính chất
Dạng chất rắn, cứng, ròn, bóng màu nâu hơi vàng, có mùi thơm khi làm
nóng.
Sáp candelilla thô thu được bằng cách đun sôi các nhánh khô của cây
candelilla (Euphorbia antisyphilitica) trong nước đã được acid hóa bằng acid
sulfuric để giải phóng ra sáp. Sáp tan chảy này sau đó được loại béo và để cho
đông đặc lại, tiếp theo được tinh chế bằng cách xử lý với acid sulfuric và qua các
công đoạn ép - lọc. Sáp candelilla về cơ bản chứa n-alkanes mạch lẻ (C 29 đến C33)
với các ester của các acid và các rượu có mạch carbon chẵn (C 28 đến C34). Các acid
tự do, rượu tự do, sterol, keo trung tính và các chất khoáng cũng có mặt.
Ứng dụng
Chất làm bóng, chất tạo kết cấu cho kẹo cao su, chất phủ bề mặt, chất mang
cho phụ gia thực phẩm (bao gồm mang hương và mang màu), chất làm đục.
5.3Dầu khoáng
1. tính chất
Page
25
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Dạng dầu lỏng không màu, trong suốt, phát ra huỳnh quang dưới ánh sáng
ban ngày; không mùi tên khác: Liquid parafin, liquid petrolatum, food grade
mineral oil, white mineral oil
2. Định nghĩa
Hỗn hợp của các hydrocarbon lỏng naphthalin và parafin đã tinh chế với
điểm sôi trên 3500C; thu được từ các công đoạn tinh chế dầu khoáng thô khác nhau
(ví dụ: chưng cất, trích ly và kết tinh) và làm sạch tiếp bằng acid và/hoặc xử lý
hydrogen hóa có xúc tác; có thể chứa các chất chống oxy hoá được chấp thuận
dùng cho thực phẩm.
Ứng dụng
Chất làm bóng, chất chống dính, chất bôi trơn, chất phủ bảo vệ
5.4Silicon dioxyde
Tính chất
Công thức hóa học SiO2
Silica dạng aerogel: silica cấu trúc siêu mịn dạng bột hay hạt nhỏ.
Silica hydrat hóa: là silic dioxyd kết tủa, hydrat hóa dạng bột vô định hình,
hoặc hạt.
Không tan trong nước và ethanol; Tan trong acid hydrofloric và trong kiềm
(80oC - 100oC).
Các chế phẩm được quy định bởi quy chuẩn này bao gồm: silica dạng
aerogel (silic dioxyd kết tủa); silicagel dehydrat. Chế phẩm thương mại còn được
phân loại dựa trên chỉ tiêu giảm lhối lượng khi là
khô và các muối có thể ion hóa.
Ứng dụng:Chất chống đông vón
5.5Magie oxit
Page
26
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
-Oxit magiê ( MgO ) thường được gọi là magnesit , bột đốt ánh sáng , cũng
như bột oxit magiê . Mật độ của nó là 2,94 , một loại bột màu trắng. Điểm nóng
chảy của nó là 2852 , trong khi điểm sôi là 3600 .
-Công thức: MgO
-Màu: trắng và vàng
-Thường tồn tại dạng bột
-ký hiệu :E530
-MgO 40.304
Ứng dụng:
-chất chống, tác nhân làm săn chắc, hoặc chất bôi trơn cho thực phẩm.
-đường tinh chế:
Lớp cụ thể của MgO được cung cấp cho ngành công nghiệp lọc dầu đường
cho việc trung hòa mía và nước ép củ cải đường thô. Chất này cũng hỗ trợ trong
việc giảm tỉ lệ bay hơi
Silic điôxit tự do chiếm gần 12% khối lượn g
vỏ trái đất. Một lượng SiO2
lớn
hơn rất nhiều (chiếm gần 43% trọng lượng vỏ quả đ
ất) liên kết hoá học
trong thành phần của các nham thạch. Nói chung hơn một nửa vỏ quả đất là silic
đioxit.
Silic điôxit có hai dạng cấu trúc là: tinh thể và vô định hình.
Tên: SIO 2, silicon dioxide, silicon( iv) oxit, silixic anhydride, cát thạch anh
Page
27
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Với lượng từ 3 - 33%, Silic điôxit đóng vai trò như một chất mang. Vì Silic
điôxit có tính chất hút nước (khoảng 70% khối lượng), làm cho chất lỏng
trở nên khô và có thể trộn với chất khác ở bất kỳ tỉ lệ nào. Do đó nó thường
được dùng làm chất mang của một số phụ gia trong thức ăn gia súc,
thuốc bảo vệ thực vật. Các chất phụ gia đó là: choline, vitamin E,
acetate...
Trong thực phẩm Silicđiôxit được hãng Bayer đưa vào làm chất phụ gia chống
đóng bánh (anti-caking additives) cho các loại bánh ngọt. Chất phụ gia này
được các cơ quan chức năng của Mỹ và Châu Âu phê chuẩn và cho phép sử
dụng với hàm lượng < 2%.
Trong những ứng dụng được biết đến nhiều và được sử dụng rộng rãi
đó là làm chất hấp thụ, còn được dùng làm chất hấp phụ để tránh hiện
tượng bia bị đục khi để lâu hoặc quá lạnh. Ngoài ra Silicđiôxit còn
dùng làm chất xúc tác.
Những ứng dụng của Silicđiôxit còn rất nhiều và còn sẽ được nghiên cứu
thêm nữa.
5.6Các muối của ferroxyanid
Natri ferroxyanid
- INS:535
Na4Fe(CN)6· 10H2O
Page
28
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
-là muối natri của hợp chất phối hợp của công thức [Fe (CN) 6] 4 -. Đó là một
tinh thể màu vàng rắn hòa tan trong nước và không hòa tan trong rượu. Mặc dù sự
hiện diện của các phối tử xyanua natri ferrocyanide là không đặc biệt độc hại.
-tiêu thụ hàng ngày chấp nhận được 0-0,025 mg / kg trọng lượng cơ thể vì
gốc xianua bị bao chặt quanh kim loại.
Tuy nhiên. như với mọi gốc ferroxianua khác, nó có thể phản ứng với axit
hay phân hủy dưới ánh sáng để giải phóng khí hidro xyanua.
Ứng dụng:
Natri ferroxianua là chất phụ gia hóa học. Nó được thêm vào thực phẩm
dưới dạng muối ăn.Khi kết hợp với sắt, nó chuyển thành một chất nhuộm màu
xanh đậm, với thành phần chính là xanh Phổ (Prussian blue).
5.7 Kali ferroxyanid
công thức: K4[Fe(CN)6]
- INS:536
-Kali ferrocyanide là hợp chất vô cơ với công
thức K4 [Fe (CN) 6] · 3H2O. Nó là muối kali của
phức hợp [Fe (CN) 6] 4 -. Muối tinh thể này có màu
vàng chanh.
-Kali ferrocyanide là sản phẩm của phản ứng
giữa hydro và ferrocyanide kali hydroxit.
-hòa tan trong nước nhưng không hòa tan trong rượi
Ứng dụng
-Kali ferrocyanide tìm thấy nhiều ứng dụng thích hợp trong ngành công
nghiệp. Nó và các muối natri có liên quan được sử dụng rộng rãi như các tác nhân
chống đóng cứng cho muối đường và muối ăn. Ferocyanua kali và natri cũng được
Page
29
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
sử dụng trong thanh lọc tin và chia ly của đồng từ quặng molypden. Ferrocyanide
kali được sử dụng trong sản xuất rượu vang và axit citric.
-Trong phòng thí nghiệm, ferrocyanide kali được sử dụng để xác định nồng
độ thuốc tím , một hợp chất thường được sử dụng trong chuẩn độ dựa trên
redoxreactions . Ferrocyanide kali được sử dụng trong một hỗn hợp với giải pháp
kali đệm ferricyanide và phosphate (PBS) để cung cấp một bộ đệm cho X-Gal ,
được sử dụng để tách galactosidase-Beta , đưa ra một hình dung sáng màu xanh
nơi một kháng thể (hoặc các phân tử), liên hợp gal-Beta, đã dính liền với mục tiêu
của nó.
-Kali ferrocyanide có thể được sử dụng như một loại phân bón cho cây
trồng.
-Độc tính
Kali ferrocyanide là không độc hại, mặc dù khi tiếp xúc với acid mạnh, nó có thể
sinh ra khí độc hydrogen cyanide. Nó không được phân hủy để cyanide trong cơ
thể. Độc tính trên chuột cống là thấp, liều gây chết (LD50) ở mức 6.400 mg / kg.
5.8Magie silicat
Magnesium silicat là một hợp chất hóa học bao gồm
magiê, silic và oxy. Nó tồn tại trong nhiều hình thức, cả tự
nhiên và sản xuất. Một trong những hình thức phổ biến nhất
của hợp chất này là bột talc khoáng sản, có thể được tìm
Page
30
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
thấy trong trầm trên toàn thế giới và được sử dụng trong nhiều ứng dụng công
nghiệp và hàng ngày. Hình thức tổng hợp cũng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là
các bộ lọc và các chất phụ gia trong ngành công nghiệp thực phẩm.
Magnesium silicat khi ngậm nước thường được gọi là "đá tan".
-Công thức: Mg2SiO4
-khối lượng riêng:140.693
INS :553(i)
Silicat magiê tổng hợp có màu trắng, không mùi, bột mịn
Ứng dụng:
-Trong ngành công nghiệp thực phẩm, tổng hợp magnesium silicat có thể
được thêm vào dụng cụ lọc để hấp thụ các tạp chất từ dầu sử dụng.
-Các hoạt động bề mặt rất lớn làm cho magnesium silicat hữu ích cho một
loạt các ứng dụng như lọc hấp phụ ( polyol , động vật và dầu thực vật) , sắc ký ,
giặt khô đường, nhựa, mùi hôi ) chất chống đóng cứng ( muối ) ; chất xúc tác ;
hãng chất xúc tác (dầu thô)
-Trong ngành công nghiệp dược phẩm và thực phẩm được sử dụng là một
chất chống đông vón trong bột em bé như một vật liệu hấp phụ. Trong muối ăn, ví
dụ, talc đôi khi được thêm vào để tránh vón cục. Hầu hết các cơ quan quản lý xem
xét talc là một chất an toàn ở nồng độ nhỏ, mặc dù khi hít phải hoặc tiêu thụ nồng
độ lớn hơn có thể gây viêm phổi và các vấn đề sức khỏe khác.
Page
31
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Muối kali, natri của các acid myristic, oleic, palmitic, stearic hoặc hỗn hợp
các acid này thu được từ mỡ và dầu ăn. Sản phẩm thương mại còn được phân loại
dựa vào: chỉ số xà phòng hóa, điểm đông đặc của các acid béo thu được từ các mẫu
trên, chỉ số iot, cặn còn lại sau khi nung bao gồm cả hàm lượng các cation, độ ẩm.
Đặc điểm: tinh thể rắn hoặc bán rắn, bóng, màu trắng hoặc vàng nhạt.
Chức năng : chống đông vón , chất nhũ hóa, chất ổn định.
5.10 Silic dioxyd vô định hình
Tên khác: silicon dioxyde, amorphous, INS 551
Chỉ số ADI: không giới hạn
Định nghĩa: các chế phẩm được quy định chuẩn silica dạng aerogel(silic
dioxyd kết tủa ); silicagen dehydrat. Chế phẩm thương mại còn được phân loại dựa
trên chỉ tiêu giảm khối lượng khi làm khô và các muối có thể ion hóa.
Tên hóa học: silic dioxyd
Công thức hóa học:( SiO2)x
Đặc điểm: silica dạng aerogel, cấu trúc siêu mịn dạng bột hay hạt nhỏ. Silica
hydrat hóa là silic dioxyd kết tủa, hydrat hóa dạng bột vô định hình hoặc hạt
Chức năng: chất chống đông vón, chất chống tạo bọt, chất mang.
5.11 Calci carbonat
Tên khác: calcium carbonate, INS 170(i)
Chỉ số ADI: không giới hạn.
Định nghĩa: có dạng tinh thể hình thoi hoặc bột màu trắng, tan trong nước,
được tinh chế từ canxit tự nhiên có thành phần chính là CaCO 3 chiếm 97.25%,
SiO2: 0.12%, Al2O3: 0.04%, MgCO3: 0.04%,…
Tên hóa học: canxi cabonat
Công thức hóa học: CaCO3
Page
32
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Chức năng: chất điều chỉnh độ axit, chất chống đông vón, chất mang, chất
làm rắn chắc, chất xử lý bột, chất ổn định.
5.12 Bột talc
Tên khác: INS 553(iii)
Chỉ số ADI:không giới hạn.
Định nghĩa: Talc xuất phát từ tiếng Persian, Tiếng Ả Rập là talq, là
một khoáng vậtmagie hydrat silicat Talc được sử dụng rộng rãi ở dạng bở rời gọi
là bột talc. Tacl kết tinh rất ít gặp.
Công thức hóa học: H2Mg3(SiO3)4 hay Mg3Si4O10(OH)2.
Đặc điểm: .Talc là loại khoáng chất mềm nhất. Talc không tan trong nước,
nhưng talc ít trong các dung dịch axít khoáng loãng. Màu của nó thay đổi từ trắng
đến xám hoặc xanh dương và khi nhìn vào có cảm giác trơn bóng.
Chức năng: chất chống đông vón, chất làm bóng, chất làm dầy.
Page
33
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
Page
34
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
công nghiệp, các loại nước ngọt, các loại đồ hộp, các loại thịt hông khói…tránh bớt
chừng nào tốt chừng đó. Hy vọng rằng mọi người sẽ là người tiêu dùng thông minh
trong vấn đề chất phụ gia mà vẫn đảm bảo tốt sức khỏe.
Page
35
Phụ gia và hương liệu thực phẩm 2013
http://www.npfc.vn/detail_message.asp?lang=1&SubCatID=557&msgID=1
378&tr=0&dr=527
http://en.wikipedia.org/wiki/Talc
http://d.violet.vn//uploads/resources/608/1797579/preview.swf
Wikipedia
http://www.foodnk.com
http://www.chemiedidaktik.uni-wuppertal.de/disido_cy/en/exp/app02.htm
http://www.farzamico.com/home/index.php?
option=com_content&view=article&id=48&Itemid=62
Page
36