Professional Documents
Culture Documents
------------
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có nguồn rau quả phong
phú: Dưa chuột, khoai tây, xu hào, cà rốt, bắp cải, cà chua. Tuy nhiên rau quả lại thu
hoạch trong thời gian ngắn với số lượng lớn vì vậy để khắc phục vấn đề này, từ xa
xưa con người đã biết sử dụng các vật chưa đựng như hũ, vại để dự trữ các loại nông
sản cho mùa đông. Theo dòng thời gian, phương pháp này được dân gian cải tiến đa
dạng với các hình thức như dầm giấm, muối chua, có sự kết hợp gia nhiệt để kéo dài
thời gian bảo quản. Các nguyên liệu để đóng lọ cũng từ đó phong phú hơn như rau củ
quả, trái cây, thực phầm tươi sống… Nguyên tắc của việc đóng hộp nói chung gồm
quá trình loại bỏ oxy, vô hoạt enzyme gây phân hủy thực phẩm, ngăn chặn sự phát
triển của vsv bằng cách tạo ra môi trường yếm khí và chân không. Với giá trị tiện
dụng, thông tin dinh dưỡng rõ ràng, thời gian bảo quản lâu dài và dễ dàng sử dụng đã
làm cho sản phẩm đồ hộp phát triển khá đa dạng, phong phú với rất nhiều chủng loại
để đáp ứng nhu cầu và phù hợp với sự phát triển của con người. Cùng với sự phát
triển này nhiều món ăn được sản xuất và đưa ra thị trường trong nước và quốc tế
trong đó có món ” Dưa muối” hay còn gọi là “ dưa chuột dầm giấm.
2. Phân loại
Dựa vào hàm lượng axit acetic trong sản phẩm người ta phân loại dưa dầm
giấm thành các dạng sau
- Dưa dầm giấm ít chua thanh trùng: hàm lượng axit acetic 0,4-0,6%
- Dưa dầm giấm chua thanh trùng: hàm lượng axit acetic 0,61-0,9%
- Dưa dầm giấm chua gắt không thanh trùng: hàm lượng axit acetic 1,2-1,8%
- Salat: là đồ hộp dầm giấm hỗn hợp nhiều loại rau trong đó nguyên liệu chính
chiếm chủ yếu và có pha thêm dầu thực vật.
3. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Ở Thế giới
Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới Theo thống kê của Tổ
chức Nông lương thế giới (FAO), hàng năm diện tích trồng dưa chuột trên toàn
thế giới đều tăng , trong vài năm gần đây diện tích tăng trung bình khoảng
3,7% /năm. Diện tích năm 2004 so với năm 1991 đã tăng gấp hơn 2 lần, năm 2004
diện tích dưa chuột là 2427,436 nghìn ha trong khi năm 1991 chỉ gieo trồng được
1135,036 nghìn ha, đạt trung bình 600 - 630 tấn/ha.. Dưa chuột được trồng khắp
trên thế giới nhưng chủ yếu ở 10 nước trong đó tập trung ở các nước Châu Á và
Châu Âu. Trung Quốc là nước sản xuất dưa chuột lớn nhất với sản lượng tăng từ
13353,765 nghìn tấn (năm 1996) lên 25558 nghìn tấn (năm 2004). Sản lượng dưa
chuột sản xuất tại Trung Quốc chiếm gần 63% tổng sản lượng toàn thế giới. Tiếp
đến là Thổ Nhĩ Kỳ với sản lượng tăng từ 1300 nghìn tấn năm 1996 lên 1780 nghìn
tấn năm 2004, tổng sản lượng dưa chuột ở Hoa Kỳ giảm từ 1110,76 nghìn tấn
năm 1999 xuống 969,4 nghìn tấn năm 2004. Còn ở Hà Lan, Tây Ban Nha mặc dù
diện tích trông dưa có hạn chế nhưng được trồng trong nhà kính nên có hiệu quả
kinh tế cao. Ở Hà Lan dưa chuột là một trong 3 loại rau chính trồng trong nhà
kính có hiệu kinh tế cao sau cà chua và ớt ngọt, diện tích trồng chỉ khoảng 700 -
800 ha nhưng năng suất
Ở Việt Nam
Ở Việt Nam dưa chuột được trồng hầu như khắp các miền của đất nước. Tuy
nhiên, những vùng sản xuất lớn tập trung thường ở gần các khu đô thị, khu vực có
nhiều nhà máy chế biến rau quả thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, chiếm gần
40% diện tích như Thái Bình, Hà Tây, Hưng Yên, Bắc Ninh…và đồng bằng sông
Cửu Long như An Giang, Trà Vinh…, các tỉnh Đông Nam Bộ như Tây Ninh,
Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên như Gia Lai và duyên hải Nam Trung Bộ
như Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa… Diện tích trồng dưa chuột toàn quốc
khoảng 20000 - 27000 ha. Diện tích trồng dưa chuột bao tử của Việt Nam đã tăng
từ 148,42 nghìn ha năm 2005 lên 448,42 nghìn ha năm 2008. Khu vực sản xuất
dưa chuột chủ yếu là vúng Đồng bằng Sông Hồng chiếm 23,28% về diện tích và
25,46% về sản lượng (năm 2007). Tiềm năng xuất khẩu dưa chuột của nước ta rất
lớn, nhưng do công nghệ, thiết bị lạc hậu, không đồng bộ, chất lượng sản phẩm
thấp, chưa có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường thế giới. Năm 2004 sản lượng
dưa chuột xuất khẩu (210000 tấn) đã tăng hơn 3,5 lần so với năm 1994 (60000
tấn). Nếu so sánh với sản lượng xuất ra là 440.000 tấn (năm 2004) thì sản lượng
dưa chuột xuất khẩu đạt khoảng 50%.
4. Cơ sở khoa học của quá trình sản xuất, sản phẩm
Dưa dầm giấm là loại dưa ngâm trong nước dầm bao gồm dung dịch giấm,
muối ăn…và các gia vị. Nước dầm có tác dụng làm tăng hương vị sản phẩm và
trong đó giấm có vai trò của một chất bảo quản.
Khi môi trường có độ pH từ 4 trở xuống, các vi khuẩn gây thối như Bact.
coli, Bact. proteus, Bact. putrificus, Bact. subtilis…bị ức chế và các nha bào của
nhiều loại vi khuẩn tuy không bị tiêu diệt nhưng cũng không phát triển được.
Trong môi trường acid loãng, nấm mốc, vi khuẩn chịu acid và một số vi sinh
vật hiếu khí khác vẫn phát triển được. Muối và các tinh dầu tinh dầu thơm có
trong gia vị cũng có tác dụng sát trùng.
Để chế biến dưa dầm giấm, người ta dùng giấm (nồng độ acid acetic 3 ÷ 5%)
điều chế bằng cách lên men, hoặc dùng acid đậm đặc đem pha loãng. Giấm pha
chế từ acid đậm đặc có mùi vị chua gắt.
Các nguyên liệu chính để chế biến dưa dầm giấm là dưa chuột, dưa kiệu, rau
muống..các nguyên liệu phụ và gia vị là ớt, tỏi, giấm, muối…
Lợi ích của rau củ ngâm giấm:
Nếu như nhiều món ăn ngày Tết được cho là dư thừa chất đạm, chất béo và
khó tiêu, thì sự có mặt của dưa leo, cà, hành… ngâm giấm sẽ hỗ trợ rất tốt cho hệ
tiêu hóa, với điều kiện phải tuân thủ nguyên tắc vệ sinh an toàn thực phẩm và sử
dụng vừa phải, hợp lý...
Khi ăn rau củ ngâm giấm cơ thể sẽ được bổ sung thêm các vi khuẩn có lợi và
hệ thống miễn dịch của cơ thể được tăng cường.
Ngoài ra, các nguyên liệu làm dầm giấm (dưa leo) được chế biến tươi, không qua
nhiệt, nên giữ được nhiều vitamin và khoáng chất tự nhiên để cung cấp cho cơ
thể. Bên cạnh đó, rau củ ngâm giấm còn cung cấp một lượng chất xơ lớn cho cơ
thể, giúp cơ thể tiêu hóa tốt và hạn chế một số bệnh do thiếu chất này gây ra (như
trĩ, táo bón… thậm chí là ung thư ruột kết).
Tiêu chuẩn nguyên liệu: Dưa chuột sử dụng làm nguyên liệu là giống dưa chuột
quả nhỏ với kích thước đường kính trung bình 2,0-3 cm và chiều dài từ 6,0-10 cm.
Hình 1: dưa chuột
Chỉ tiêu chất lượng
Muối
Công thức hóa học: natri clorua ( NaCl)
Đặc điểm: muối thực phẩm là sản phẩm kết tinh chủ yếu của natri clorua, sản
phẩm này thu được từ nước biển, từ muối mỏ nằm sâu trong lòng đất hoặc từ
nước muối tự nhiên.
Vai trò:
- tạo vị mặn cho thực phẩm tăng khoáng chất tăng khẩu vị
- làm giảm lượng nước trong sản phẩm
- ức chế sự phát triển của vsv và góp phần bảo quản sản phẩm
- làm cho tế bào rau ở trang thái có nguyên sinh để dịch bào tiết ra ( trong
dịch bào có chứa nhiều đường), tạo điều kiện cho lên men lactic và sản
phẩm có hương vị thơm ngon.
Đường
Cấu tạo: ta thường sử dụng đường saccharose, là thành phần quan trọng của cây
mía và là sản phẩm của quá trình sản xuất đường. Saccharose có phân tử là
C12H22O11 được cấu tạo từ hai loại đường Glucose và Fructose trọng lượng là
343,2dvC. Tồn tại dạng tinh thể, trong suốt không màu.
Vai trò
- Tạo vị ngọt cho sản phẩm
- Làm dịu vị mặn của muối
- Làm giảm hoạt tính của nước
- Góp phần tăng thời gian bảo quản cho sản phẩm
- Cơ chất cho quá trình lên men lactic
Tỏi
Tên khoa học: Allium sativum
Đặc điểm: là loài thực vật thuộc họ hành có vị cay nồng và được sử dụng làm
nhiều gia vị phổ biến, phần được sử dụng nhiều nhất là củ tỏi, củ tỏi có nhiều tép
tỏi, từng tép có lớp vỏ mỏng bảo vệ. Tỏi sinh trưởng trong môi trường nóng ẩm.
Nếu muốn bảo quản tỏi nên cất ở chỗ khô ráo nếu không sẽ bị ẩm mốc.
Phân bố: tại Việt Nam có nhiều vùng đất trồng tỏi nổi tiếng như Lý Sơn, Phan
Rang,… gần đây có Bắc Giang.
Vai trò:
- có tính kháng sinh và tăng khả năng phòng ngừa ung thư, chống huyết áp
cao và mỡ máu
- ức chế nhiều loại vi trùng gram âm và gram dương
- tăng khả năng bảo vệ màng tế bào
- tăng mùi vị cho sản phẩm, bảo quan sản phẩm lâu hơn
Tiêu chuẩn chất lượng
Cảm quan
Ớt
Tên khoa học: Capsium frutescens L; Capsium annuum L.,
Đặc điểm : Quả ớt còn có nhiều tên gọi khác nhau như Lạt tiêu, Lạt tử, Ngưu giác
tiêu, Hải tiêu… thuộc họ Cà Solanaceae thuộc chi capsicum.
Phân bố: tại VN một số vùng chuyên canh ớt như Quỳnh Phụ ( Thái Bình) với
diện tích 1200ha, Đại Lộc ( Quảng Nam), Phù Mỹ ( Bình Định), Phù Cát (Bình
Định), Bố Trạch ( Quảng Bình), Châu Đốc ( An Giang) và một số tỉnh thành
khác…
Vai trò:
- tạo ra vị nồng cay tạo ra mùi vị đặc trưng cho sản phẩm kết hợp với các
thành phần khác có trong quả ớt giúp tăng thêm giá trị sử dụng cho sản
phẩm.
- giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt,
tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch.
- ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao.
- Bổ sung các loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic,
beta caroten…
Tiêu chuẩn cảm quan
- hình dạng : trái tươi, nguyên vẹn, kích thước tương đối đồng đều, không
dập nát
- tính chất: màu đỏ đều, vị cay đặc trưng không bị sâu hay nấm mốc
Thì là
Đặc điểm: là cây lấy lá làm gia vị và lấy hạt làm thuốc được sử dụng rất phổ biến
ở Châu Á và Địa Trung Hải.
Vai trò:
- tạo mùi vị đặc trưng cho sản phẩm
- bổ sung vitamin C và chất xơ
Phụ gia: Acid axetic ( giấm ăn)- chất điều vị
Cấu tạo:
Acid axetic, hay còn gọi là etanoic, là một acid hữu cơ (acid
cacboxylic), mạnh hơn acid cacbonic. Phân tử gồm nhóm methyl (-CH3) liên kết
với nhóm carboxyl (-COOH).
Giấm là acid axetic nồng độ từ 2 ÷ 6%. Giấm được điều chế bằng cách
lên men rượu etylic. Acid axetic còn có thể được điều chế từ acetilen, cracking
dầu mỏ hoặc chưng gỗ.
Vai trò:
o Acid acetic sử dụng chủ yếu để tạo vị chua và chống vi sinh vật, chủ yếu
chống nấm men và vi khuẩn (ngoại trừ các vi khuẩn lên men Acid acetic, Acid
latic, và acid butyric). Acid acetic làm giảm pH của sản phẩm, làm cho quá
trình trao đổi ion của vi sinh vật không thực hiện được. Sự thay đổi quá lớn
của nồng độ ion trong và ngoài màng tế bào làm rối loạn các quá trình trao đổi
chất của vi sinh vật, ức chế sự phát triển của vi sinh vật trong thực phẩm.
o Bảo quản thực phẩm được lâu, khử các mùi không mong muốn trong quá
trình sản xuất. Đồng thời khi cho vào không chỉ làm cho món ăn thêm ngon
mà còn giữ được canxi, các vitamin được ổn định, không bị phân hủy
do nhiệt nên các thành phần dinh dưỡng trong thực phẩm vẫn giữ nguyên.
o Acid acetic còn có tác dụng tăng tính đàn hồi, chậm lại thời kỳ lão hóa của
da nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
o Hoạt tính của acid acetic thay đổi tùy thuộc vào sản phẩm thực phẩm, môi
trường, và vi sinh vật cần chống .
Nước
Nước rửa hay nước chế biến phải là nước sử dụng cho thực phẩm, đảm bảo
các tiêu chuẩn theo quy định về nước sử dụng trong công nghiệp thực phẩm.
Nước phải trong không màu không mùi không vị.
III. Quy trình sản xuất
Hình 3: sơ đồ quy trình sản xuất
Thuyết minh quy trình:
1.3 Rửa
Mục đích: Loại bỏ tạp chất và vi sinh vật bám trên quả. Đây là công đoạn quan
trọng, quyết định một phần không nhỏ theo yêu cầu chất lượng cũng như thời gian
bảo quản sản phẩm. Dưới tác dụng của lực cơ học các tạp chất nhiễm bẩn trên bề
mặt vỏ quả bao gồm tạp chất vô cơ (đất, cát,…), các tạp hữu cơ (lá cây dập nát,
phân hữu cơ còn sót lại,…), các chất tăng trưởng, kháng sinh và thuốc bảo vệ thực
vật, và một quần thể vi sinh vật sẽ được loại bỏ.
Yêu cầu:
- Nguyên liệu sau khi rửa phải sạch, không bị dập nát vì như vậy sẽ tạo điều
kiện cho vsv xâm nhập và phát triển sau này cũng ảnh hưởng đến vẻ mĩ
quan của sản phẩm.
- Nguyên liệu phải ít bị tổn hao chất dinh dưỡng càng tốt.
- Nước rửa phải có phẩm chất tốt, đạt tiêu chuẩn nước uống theo quy định.
- cấu tạo của thiết bị rửa phải phù hợp.
Nguyên tắc hoạt động: đầu tiên dưa bao tử sẽ được đưa vào thùng chà dưa từ
miệng nạp liệu. Bật cánh khuấy hoạt động, dưới tác dụng của cánh khuấy, dưa
trong thùng sẽ được đảo trộn cọ xát vào nhau và bóc gai dưa ra khỏi vỏ dưa. Dưa
sau khi chà gai được đưa vào bể nước để rửa sạch gai bám bên ngoài.
1.5Rửa sạch
Tiến hành: dùng nước rửa nhiều lần
Mục đích: loại bỏ hoàn toàn bụi bẩn tạp chất bám trên quả dưa
Thiết bị:
Hình 6: Máy rửa dưa
Cấu tạo: Gồm một bể chứa nước bên trong có gắn các trục quay được bện bên
ngoài bằng một lớp bông. Các trục quay có thể tự quay quanh trục và được nối
với động cơ truyền động.
Nguyên tắc hoạt động: Dưa bao tử được đưa vào đầu nhập liệu của thiết bị. Dưới
tác dụng của các cuộn bông quay mà dưa được đảo trộn liên tục và được rửa sạch
khi cọ sát với cuộn bông. Dưa sau khi được rửa sạch sẽ được chứa trong các dụng
cụ chứa chờ công đoạn tiếp theo.
2.2Chần
Tiến hành: Các nguyên liệu phụ này được chần trong nước ở nhiệt độ 60 – 800C,
trong khoảng 10 – 15 giây. Ớt, tỏi đã cắt lát, sau khi chần trong 5 giây cần được
làm lạnh nhanh để nguyên liệu không bị chín thêm, nhừ nát. Thiết bị sử dụng: nồi
chần 2 vỏ.
Mục đích:
- Tăng độ thấm của tế bào, làm dung dịch giấm dễ ngấm.
- Tiêu diệt một phần vsv
- Vô hoạt enzyme
- Giảm vị cay của ớt
Các biến đổi xảy ra trong quá trình: Dưới tác dụng của nhiệt độ thì làm cho
màu sắc của nguyên vật liệu trở nên tươi hơn. Các tết bào bị phá vỡ làm cho cấu
trúc trở nên mềm hơn tạo điều kiện dễ dàng giúp dung dịch dầm dễ ngấm vào
trong.
4. Xếp hộp
Tiến hành: Các loại nguyên liệu phụ như thì là, ớt, tỏi được xử lý chuẩn bị sẵn và
được xếp vào đáy lọ thủy tinh (khối lượng nguyên liệu phụ chiếm khoảng 2 – 3%
khối lượng tịnh). Dưa bao tử sau khi xử lý được xếp vào lọ thủy tinh chuẩn bị sẵn,
khối lượng dưa khi xếp hộp chiếm 50 – 55% khối lượng tịnh của sản phẩm.
Yêu cầu kĩ thuật: xếp đúng thứ tự nguyên liệu phụ xếp dưới đáy trước tiếp theo
là dưa bao tử, xếp phải chặt, không lộn xộn, đảm bảo đủ khối lượng cái, đạt độ
tương đối đồng đều về kích thước. Công đoạn cho thực phẩm vào hộp được thực
hiện thủ công và phải thực hiện trong môi trường vệ sinh, tuân thủ các quy định
về vệ sinh một cách nghiêm túc, bởi vì đây là công đoạn có ảnh hưởng nhiều nhất
đến lượng vi sinh vật lúc bắt đầu thanh trùng, và do đó, ảnh hưởng đến mức độ
tiệt trùng đạt được của đồ hộp thành phẩm.
Cấu tạo
Nguyên lý hoạt động
7. Thanh trùng
Mục đích:
- Tiêu diệt hệ vsv
- vô hiệu hóa hệ enzyme trong thực phẩm
- đồ hộp đạt độ vô trùng thương phẩm, giúp vi khuẩn lactic hoạt động tốt
hơn, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng
Cách thực hiện:
- Thanh trùng trong nước có sử dụng áp suất đối kháng.
- Thiết bị thanh trùng có tạo áp suất đối kháng bao gồm các bộ phận:
Nồi thanh trùng với hệ thống các ống cung cấp hơi, nước và các dụng cụ đo
lường.
Máy nén không khí có bình chứa không khí nén.
Bơm nước có bình chứa nước có áp suất.
Loại Mùi vị đặc Chế biến từ Độ axit tổng Muối (NaCl) Chất khô
trưng kiểu số (tính ra hòa tan
axit axetic) không tính
muối
Thì là Cây thì là Kiểu đóng 0,4 % đến 1,0 % đến 1,5 % đến
và/hoặc dầu hộp tươi 2,0 % 4,5 % dưới 14 %
thì là hoặc ướp tối thiểu 14
muối %
"…" (tên của Rau thơm và Kiểu đóng 0,4 % đến 1,0 % đến
rau thơm) dầu của rau hộp tươi 2,0 % 4,5 %
thơm đó hoặc ướp
khác với cây muối
thì là
và/hoặc dầu
thì là
Chua Chua rõ rệt Kiểu đóng 0,7 % đến 1,0 % đến
hộp tươi 3,5 % 5,0 %
hoặc ướp
muối
chua ngọt Chua ngọt Kiểu đóng 0,5 % đến 0,5 % đến
dịu hộp tươi 2,0 % 3,0 %
hoặc ướp
muối
ngọt Ngọt rõ rệt Kiểu đóng 0,5 % đến 0,5 % đến
hộp tươi 2,5 % 3,0 %
hoặc ướp
muối
mù tạt Nước xốt mù Kiểu đóng 0,5 % đến 1,0 % đến
tạt, hạt mù hộp tươi 3,0 % 3,0 %
tạt và/hoặc hoặc ướp
dầu mù tạt muối
muối chua Mặn rõ rệt Kiểu đóng 0,5 % đến 5,0 % đến 10
hộp tươi 3,5 % %
dịu Không ngọt Kiểu đóng 0,4 % đến 1,0 % đến
cũng không hộp tươi 0,7 % 3,5 %
chua hoặc ướp
muối
Cay Hạt tiêu rõ Kiểu đóng 0,5 % đến 1,0 % đến
rệt hộp tươi 3,0 % 3,0 %
hoặc ướp
muối
1.2 Dạng
Sản phẩm được trình bày theo một trong những dạng sau:
- Nguyên quả: dưa chuột với đường kính tối đa là 54 mm. Trong các hộp lớn
hơn 4 l, dưa chuột có thể có đường kính tối đa là 65 mm. Dưa chuột
nguyên quả thuộc dạng này có thể gọi là "dưa chuột nhỏ" (gherkin) khi
đường kính không lớn hơn 27 mm;
- Nguyên quả cong: dưa chuột nguyên quả với đường kính tối đa là 54 mm
và cong ít nhất là 350;
- Nửa quả: dưa chuột được bổ đôi theo chiều dọc;
- Miếng thái lát (theo chiều dọc: dưa chuột thái theo chiều dọc thành những
đoạn có cỡ gần bằng nhau;
- Khúc: dưa chuột thái vuông góc với trục dọc có bề dày từ 10 mm đến 40
mm và đường kính tối đa là 54 mm;
- Khoanh: dưa chuột thái vuông góc với trục dọc có bề dày không quá 10
mm và đường kính tối đa là 54 mm;
- Miếng: dưa chuột to, gọ vỏ, bổ theo chiều dọc. Những nửa quả đó được
thái thẳng góc với hướng dọc thành những miếng có bề ngang khoảng 10
mm.
Màu sắc
Dưa chuột phải có đặc trưng màu sắc bình thường điển hình cho chủng loại, kiểu
đóng hộp và dạng
Trạng thái
Dưa chuột phải rắn chắc vừa phải, giòn và thực tế không có quả bị nhăn, mềm và
nhũn và không có một cách hợp lí những hạt quá to.
Mùi vị
Dưa chuột phải có mùi vị thơm ngon đặc trưng cho kiểu đóng hộp và các gia vị đặc
trưng hoặc các thành phần đặc biệt đã dùng.
Đồng đều về cỡ
- Dưa chuột dạng nguyên quả; hình mác hoặc thái lát theo chiều dọc 80 % trở lên,
theo số lượng, phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Bề dài: bề dài của đơn vị dài nhất không được dài hơn của đơn vị ngắn nhất
quá 50 %.
Đường kính: đường kính của đơn vị lớn nhất không được dài hơn của đơn vị
nhỏ nhất quá 50 %.
Các yêu cầu này không áp dụng cho dưa chuột đóng trong các hộp lớn hơn 4l.
- Khúc; khoanh
80 % trở lên, theo khối lượng, các đơn vị có cỡ đồng đều nhất đáp ứng yêu cầu sau
đây đối với hộp cá biệt hoặc các đơn vị lấy mẫu.
Đường kính: đường kính của các đơn vị lớn nhất không được lớn hơn của đơn vị nhỏ
nhất quá 50 %.
Định nghĩa các khuyết tật
Dưa chuột cong: dưa chuột nguyên quả, cong một góc 350
Dưa chuột méo mó: dưa chuột nguyên quả, dưa chuột dị dạng (nubbin) và các
dưa chuột bị biến dạng khác
Hỏng: bị ảnh hưởng tới mức làm giảm một cách cụ thể dạng bên ngoài và tính
ăn được, do biến màu, có vết sẹo, vết xây xát, nứt vỏ hoặc các khuyết tật tương
tự.
Hỏng cơ học: các đơn vị bị dập nát hoặc gẫy;
Cọng: cuống dài hơn 15 mm;
Trạng thái kèm: quả nhăn nheo, rất mềm hoặc nhũn hoặc các đơn vị có hạt quả
lớn;
Biến màu: các đơn vị có màu sắc biến đổi rõ rệt so với màu điển hình của
chủng loại và kiểu đóng hộp;
Rỗng ruột: dưa chuột nguyên quả rỗng nhiều bên trong hoặc khúc và khoanh
thiếu phần chủ yếu của ruột;
Sạn, cát hoặc bùn: tạp chất khoáng nằm trong dung dịch hoặc dính vào vỏ hoặc
thịt dưa chuột ảnh hưởng đến tính ăn được.
Tạp chất khoáng vô cơ
Tất cả các dạng và kiểu, trừ với dưa chuột đã gọt vỏ, không quá 0,08 % khối
lượng.
Phân loại "hộp hỏng"
Một hộp không đáp ứng được các yêu cầu chất lượng nêu ở phần chỉ tiêu chất
lượng phải coi là "hộp hỏng".
Nghiệm thu
Một lô được coi là đáp ứng các yêu cầu chất lượng khi số "hộp hỏng" như quy
định ở trên không vượt quá số chấp nhận (C) của phương án lấy mẫu thích hợp
(AQL-6,5) đối với thực phẩm đóng gói sẵn.
Axit axetic
Axit lactic
=> Được giới hạn bởi GMP
2.4 Vệ sinh
- Cần chế biến sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phù hợp với quy phạm quốc
tế về thực hành vệ sinh đối với rau quả đóng hộp.
- Trong trường hợp có thể được của việc thực hành sản xuất tốt, sản phẩm không
được có các chất bị cấm.
- Khi kiểm nghiệm bằng các phương pháp lấy mẫu và phân tích thích hợp, sản
phẩm:
Không được có các vi sinh vật có thể phát triển trong các điều kiện bảo quản
bình thường;
Không được chứa bất cứ một chất nào có nguồn gốc vi sinh vật với một lượng
có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe.