Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
---oOo---
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................5
I. Giới thiệu về nguyên liệu.........................................................................................6
1. Nguồn lợi thủy hải sản ở Việt Nam.........................................................................6
2. Thành phần và tính chất của cá................................................................................8
a. Cấu trúc vật lý...................................................................................................8
b. Thành phần dinh dưỡng.....................................................................................8
c. Thành phần hóa học........................................................................................10
d. Thành phần khối lượng....................................................................................12
3. Những biến đổi của cá sau khi chết.......................................................................13
II. Giới thiệu về quá trình sấy thực phẩm...................................................................14
1. Đặc điểm của quá trình sấy thực phẩm..................................................................14
2. Tác dụng của quá trình sấy....................................................................................14
3. Các kỹ thuật sấy.....................................................................................................14
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy................................................................15
a. Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí.................................................................15
b. Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí.............................................15
c. Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động của không khí........................................15
d. Ảnh hưởng của kích thước vật liệu.................................................................16
e. Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu..............................................................16
5. Các biến đổi xảy ra trong quá trình sấy.................................................................16
a. Biến đổi vật lý.................................................................................................16
b. Sự biến đổi về tổ chức của nguyên liệu...........................................................16
c. Sự biến đổi về hóa học....................................................................................17
III. Giới thiệu về sản phẩm cá khô...............................................................................21
1. Ý nghĩa phương pháp chế biến..............................................................................21
2. Nguyên liệu cho quá trình chế biến.......................................................................21
a. Nguồn cung cấp nguyên liệu...........................................................................21
b. Kiểm tra chất lượng của cá nguyên liệu..........................................................21
c. Bảo quản nguyên liệu trước khi chế biến........................................................22
BẢNG THIẾT BỊ
---oOo---
Thiết bị sấy băng tải...........................................................................................................34
Bàn lóc philê......................................................................................................................35
Máy rửa cá.........................................................................................................................35
Phân loại, cân, bao gói.......................................................................................................36
Máy đóng gói chân không.................................................................................................36
Băng tải nhập liệu..............................................................................................................37
Thùng chứa trung gian.......................................................................................................38
CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
Nước ta nằm phía tây Biển Đông, có bờ biển dài trên 3200 km, phía Bắc có vịnh
Bắc Bộ, phía nam giáp vịnh Thái Lan với cả một vùng thềm lục địa rộng lớn khoảng hơn
1000000 km2. Vùng ven biển có nhiều cửa sông hàng năm đổ ra biển hàng chục tỉ m 3
nước mang theo nhiều chất dinh dưỡng tạo thành một vùng nước lợ rất trù phú tôm cá.
Biển Việt Nam nằm trong vùng có nhiều chỗ gặp nhau của các hải lưu, có khí hậu
nhiệt đới, có khoảng 40000 ha eo vịnh, đầm phá, bải triều có khả năng nuôi trồng hải sản.
Do điều kiện địa lý thuận lợi, điều kiện thuỷ văn thích hợp cho sự sinh trưởng và sinh sản
bốn mùa của tôm cá, nên nước ta có nguồn lợi thuỷ sản đa dạng và phong phú. Riêng cá
có khoảng 2000 loài và hiện đã xác định được tên của 800 loài, với 40 loài có giá trị kinh
tế cao.
Sản lượng hải sản đánh bắt trung bình hàng năm ở nước ta là khoảng 800000 tấn
cá (kể cả cá nước ngọt). Trong đó:
+ Loại cá đi nổi: cá trích, cá ngừ… chiếm khoảng 324000 tấn.
+ Loại cá tầng đáy: cá hồng, cá mối, cá nhám, cá đục, cá chỉ vàng… chiếm
khoảng 372000 tấn.
Vùng biển gần bờ là nơi tập trung nhiều loài cá biển có giá trị kinh tế, song do áp
lực khai thác lớn nên nguồn lợi cá biển ở khu vực này đã có dấu hiệu suy giảm. Hiện nay,
ngành thuỷ sản đang đẩy mạnh việc mở rộng phạm vi khai thác ra vùng biển xa bờ với
các đối tượng khai thác có kích thước và giá trị cao hơn. Đồng thời nghề nuôi cá biển
cũng đang được phát triển. Đã hình thành các mô hình nuôi công nghiệp phục vụ xuất
khẩu đối với một số loài như cá song (cá mú), cá chẽm (cá vược), cá hồng, cá giò. Một sô
loài khác cũng đang được tiến hành nuôi thử nghiệm như cá tráp, cá chim biển, cá bơn, cá
chình.
Mùa vụ khai thác: Cá biển được khai thác quanh năm, tập trong 2 vụ khai thác
chính là vụ cá Nam và vụ cá Bắc
-Vụ cá Nam: Từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm
-Vụ cá Bắc: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Hình thức khai thác: Cá biển được khai thác bằng nhiều loại nghề như nghề lưới
kéo, lưới vây, lưới rê, nghề câu, vó, mành v.v…
Nuôi cá biển: Hình thức nuôi theo quy mô công nghiệp. Cá biển thường được
nuôi dưới hình thức lồng bè trên biển hoặc trong các vịnh, đầm quanh đảo và các vùng
ven biển trong cả nước.
Xuất khẩu: Hằng năm, các mặt hàng cá biển của Việt nam được xuất khẩu sang
hầu khắp các thị trường thế giới, tập trung ở Nhật Bản và các nước châu Á, Mỹ, châu
Âu, và các nước châu Đại dương.
Giá trị xuất khẩu các mặt hàng cá đông lạnh của Việt Nam chiếm khoảng 15- 20%
tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản hằng năm. Trong đó giá trị xuất khẩu các mặt hàng cá
biển chiếm khoảng 40-50% tổng giá trị các mặt hàng cá đông lạnh.
Các mặt hàng xuất khẩu: Cá biển được chế biến xuất khẩu dưới nhiều dạng sản
phẩm khác nhau. Các sản phẩm xuất khẩu thường được đông lạnh dưới hình thức đông
block và đông IQF. Các dạng sản phẩm có thể được phân thành các nhóm như sau:
- Tươi ướp đá/đông lạnh nguyên con.
- Philê đông lạnh.
- Hàng giá trị gia tăng.
- Đóng hộp.
Về nuôi trồng thuỷ sản, Việt Nam đang nổi lên là một cường quốc về xuất khẩu
thuỷ sản. Kim ngạch do xuất khẩu thuỷ sản đứng hàng thứ 3 sau: dầu khí và dệt may. Mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu: tôm đông lạnh, cá ngừ đại dương, cá tra, cá basa,…. Trong
tương lai, Việt Nam sẽ đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, và đa phương hoá trong
ngoại giao nhắm đến các thị trường tiềm năng: Châu Âu, Nhật, trung Đông, Trung Quốc,
… để không bị lệ thuộc quá nhiều vào thị trường Hoa Kỳ. Do đó tiềm năng phát triển của
ngành thuỷ sản Việt Nam là rất lớn.
Bảng 1: Số liệu xuất khẩu thủy sản tổng kết năm 2006 theo mặt hàng
Nguồn sinh vật thuỷ sản đang cung cấp cho loài người lượng protein động vật
đứng thứ 2 sau nhóm thịt, trứng, sữa. Riêng ở Việt Nam lại đứng vị trí hàng đầu, mặc dù
sản lượng thuỷ sản thu hoạch được ở nước ta còn khá ít so với các nước trong khu vực.
Do đó, việc sử dụng có hiệu quả các nguồn nguyên liệu thuỷ sản luôn được đặt ra nhằm
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Thịt cá là một hệ keo đặc, được tạo nên từ màng ngăn, các sợi cơ và nội mạc. Các
màng ngăn chia hệ cơ của cá thành những phần ngang, chủ yếu là collagen và elastin.
Chúng tạo nên trong màng ngăn một mạng lưới có cấu trúc nhỏ, chứa đầy dung dịch
muối protit, chất nhờn.
Các loại mô cơ bản: mô cơ, mô liên kết, mô mỡ và mô xương. Thành phần như
sau:
Trong chế biến thực phẩm, mô cơ là đối tượng chủ yếu do nó chiếm tỉ lệ lớn nhất
trong cơ thể động vật và nó cũng chứa đầy đủ các acid amin không thay thế. ngòai ra nó
còn chế biến được nhiều sản phẩm mà các mô khác không chế biến được .
Mô cơ của cá không chặt chẽ như mô cơ của thịt gia súc vì vậy nếu bị phá hủy thì
sẽ hư hỏng rất nhanh.
Protein trong cơ liên kết lỏng lẻo. Cá sau khi chết, dưới tác dụng của muối vô cơ
và những nhân tố khác, protein bị đông đặc làm cơ tương có cấu trúc chặt chẽ hơn.
b. Thành phần dinh dưỡng
Cá là loại thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao còn là món ăn quen thuộc trong bữa
ăn hàng ngày của chúng ta. Nhu cầu mỗi ngày của cơ thể con người cần 80 – 100g
protein, trong đó nhu cầu chung của một cơ thể về protein động vật là 50 – 60g. Các sản
phẩm cơ bản từ cá có giá trị dinh dưỡng cao vì có chứa axit amin cần thiết và không thay
thế được. So với các loại thịt bò (chứa 15,89% protein), thịt heo (17 –18% protein), thịt
gà (19% protein) thì đa số loài cá ta thường ăn hàm lượng protein cao hơn hoặc tương
đương so với protein của gia súc, gia cầm. Điều đặt biệt là protein của cá dễ đồng hoá
hơn protein của thịt động vật nên ăn cá dễ tiêu hóa, cơ thể dễ hấp thu hơn.
Ngày nay, người ta tìm thấy trong cá các chất không có trong thịt các động vật
trên cạn khác, những chất này rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể người, các vitamin
hoà tan trong mỡ, các nguyên tố vi lượng. Nếu sử dụng cá làm thức ăn sẽ tránh được các
bệnh tê thấp, cao huyết áp… nhất là những người ở vùng ẩm thấp. Phần lớn các thực
phẩm từ cá được xếp vào loại thực phẩm quí, đặt biệt cho trẻ em và người ốm. Trong các
vitamin từ cá thì mothioniu có giá trị đặt biệt vì nó có hàm lượng rất cao so với protein
gốc động vật khác. Ngoài ra cá còn chứa histidin và acginin là các chất giúp cơ thể phát
triển nhanh.
Giá trị dinh dưỡng của cá còn ở chỗ nó chứa một lượng chất béo rất đáng kể. Hàm
lượng chất béo này chứa nhiều trong gan cá (còn gọi là dầu cá) từ 0,3 –30 % khối lượng
cơ thể, nó tùy thuộc vào từng loại, độ tuổi và mùa vụ đánh bắt. Dầu cá được cơ thể tiêu
hóa và hấp thụ nhanh hơn so với động vật trên cạn. Nếu xét về giá trị sinh năng lượng chỉ
cần dùng 1,5kg cá tươi thì có thể thay thế 1kg thịt heo hoặc bò.
Cá còn là một nguồn vitamin rất quan trọng vì cá có chứa nhiều vitamin nhóm B
như B1, B2, B6. thịt cá màu sẫm như cá thu, cá ngừ, cá nục,… chứa nhiều vitamin B12
(20 g/g). Cá là một trong những nguồn chứa nhiều vitamin B6 nhất (1 - 2 g/g), do
thiếu vitamin này mà nhiều trẻ em bị bệnh thiếu máu. Ngoài ra cá còn có nhiều vitamin
trong mỡ như A, D; hàm lượng vitamin B12, E trong cá nhiều hơn hẳn thịt heo, trứng và
sữa.
So với thịt thì cá có chứa nhiều nguồn khoáng chất quí, lượng chất khoáng dao
động từ 1 – 3%, cá biển chứa nhiều chất khoáng hơn cá nước ngọt. Tỷ số Ca/P ở cá tốt
hơn thịt. Trong các chất khoáng, các yếu tố vi lượng và đa lượng rất cần thiết cho cơ thể
con người trước hết là muối iod, muối photphat, K, Ca, Cu, Fe,…
Cá còn cho ta chất long diên hương (amborgis) sinh ra từ ruột cá voi, là một chất
dùng làm thuốc và là nguồn nguyên liệu quí trong kỹ nghệ hương liệu vì long diên hương
là chất định mùi hương cao cấp. Một số loài cá cho ta những vị thuốc chữa bệnh như là
mật cá trấm trị tắc họng, mờ mắt,…. Các nhà y học còn chiết xuất được chất tetrodotoxin
từ cá nóc dùng để trị bệnh suyễn, gây tê trong phẫu thuật và điều trị những bệnh nan y
như ung thư nặng hoặc cùi.
Vì vậy, cá là một trong những nguồn thức ăn cung cấp chất đạm quan trọng nhất
cho con người. Giá trị thực phẩm của cá được xác định bằng thành phần hoá học của nó.
Ngoài thành phần quan trọng nhất là: protein còn phải kể đến lipid, mỡ, chất khoáng,
vitamin…
c. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của cá phụ thuộc giống loài, mùa vụ khai thác, thời tiết, thời
kỳ sinh trưởng…
Theo tài liệu của Viện nghiên cứu nghề cá Liên Xô, thành phần hóa học của cá có
thể tóm tắt như sau:
Từ những số liệu trên cho thấy sự biến đổi về hàm lượng các thành phần hóa học
trong mô cơ của cá là khá lớn, khác với mô cơ của động vật trên cạn.
Protein của cá
Nguồn sinh vật biển đang cung cấp cho nhân loại trên 20% tổng nhu cầu protein.
Giá trị và ý nghĩa dinh dưỡng của protein cá cũng giống như protein thịt động vật trên
cạn, nghĩa là protein của thịt cá có đầy đủ và cân đối các loại acid amin không thay thế.
Thịt cá có khẩu vị đặc trưng, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu.
Bảng 5: Hàm lượng acid amin trong protein cá và protein thịt bò như sau
Lipid của cá
Trong thịt cá lượng lipid là thành phần quan trọng sau protein. Hàm lượng mỡ này
phụ thuộc vào loài, giống, địa điểm và mùa vụ khai thác. Mỡ cá chứa nhiều acid béo
không no có nhiều nối đôi nên dễ bị ôxi hóa, dễ bị tối màu và có mùi ôi khét. Đây là điểm
khác biệt với mỡ động vật trên cạn. Trong dầu gan một số loài cá (nhám, đuối, thu,…) có
hàm lượng vitamin A đặc biệt cao và là nguồn nguyên liệu để khai thác loại vitamin quý
này.
Muối vô cơ của động vật thủy sản
Lượng muối khoáng trong thịt cá không lớn, chiếm từ 1-3% lượng chất khô
nhưng lại rất cần thiết cho cơ thể con người: P, Mg, K, Ca, Na, Fe, Cu, Mn, I2, … Những
chất này có giá trị sinh lý quan trọng.
Bảng 6: Hàm lượng trung bình của các nguyên tố trong phần ăn được của cá (mg%)
Vitamin
Động vật thủy sản là nguồn thực phẩm quý vì ngoài những chất dinh dưỡng cơ
bản như: protein, lipid, khoáng,… còn có một lượng vitamin phong phú, đặc biệt là
vitamin A và D. ngoài ra còn có vitamin thuộc nhóm B và E.
Số vitamin này phân bố không đều trong các cơ quan của cá. Một lượng lớn
vitamin nhóm A và D ở trong mỡ và gan, nhóm vitamin B có trong gan cá và mắt cá.
Như vậy, cá là nguồn thức ăn rất cần thiết cho cơ thể con người. Các sản phẩm chế biến
từ cá rất đa dạng và đã trở thành món ăn truyền thống quen thuộc với con người.
d. Thành phần khối lượng
Thành phần cấu trúc của cá thay đổi tùy thuộc vào giống loài, tuổi tác, giới tính,
thời tiết, môi trường sinh sống, mùa vụ,….Thành phần cấu trúc của cá được chia thành 2
phần: ăn được và không ăn được. Cá càng lớn có phần ăn được càng nhiều.
Bảng 8: Thành phần hóa học thịt của một số loài cá thường đánh bắt được
Bảng 9: Thành phần đạm (nitơ toàn phần) của các loài cá nhỏ tính theo gam trên 1kg cá
đã trừ xương, vảy.
STT Tên cá Trọng lượng con (g) Nitơ toàn phần (g/kg cá)
1 Bơn 200 24,50
2 Mồi 500 23,45
3 Nục sò 100 23,40
4 Hồng dải đen 120-155 22,05
5 Cá lượng < 200 21,52
6 Trác dài vây đuôi 60-100 21,52
7 Bơn 20 21,50
8 Đuối 330 21,64
9 Đù 120-170 21,35
10 Chim An Độ 60-80 21,04
trong quá trình làm khô một số thành phần hóa học của cá bị oxy hóa làm cho khối lượng
tăng lên chút ít. Hiện tượng này rõ nhất trong trường hợp phơi, quá trình sấy kéo cá.
Về thể tích
Thể tích nguyên liệu co rút lại, mức độ co rút phụ thuộc phương phàp làm khô.
Đúng ra thể tích của nguyên liệu giảm đi bằng với thể tích của nước mất đi, nhưng thực
tế lại nhỏ hơn. Nguyên nhân là kết cấu tố chức của thịt cá là thể keo xốp nên khi nước
mất đi, các khoảng trống của mô cơ vẫn tồn tại, hoặc chỉ co rút phần nào. Đặc biệt khi
sấy chân không và sấy thăng hoa thì thể tích co rút càng ít.
Về màu sắc và mùi vị
Nguyên liệu phơi khô bị oxy hóa, các sắc tố bị khử, mặt khác là do nước mất đi
làm cho nồng độ chất khô tăng lên, sản phẩm sẽ có màu đậm hơn và mùi khét hơn.
Về điểm đóng băng
Quá trình làm khô càng tiến triển thì điểm đóng băng của thịt cá càng giảm, vì
nhiệt độ đóng băng phụ thuộc vào hàm lượng chất khô trong nguyên liệu.
b. Sự biến đổi về tổ chức của nguyên liệu
Tùy thuộc từng phương pháp làm khô, nhưng nói chung đều làm tổ chức của
nguyên liệu co rút lại chặt chẽ hơn.
+ Phương pháp sấy bằng không khí nóng: do quá trình làm khô chậm nên cấu trúc
cơ thịt chặt chẽ, khả năng hút nước phục hồi kém, ăn cảm giác khô cứng và dai.
+ Phương pháp sấy chân không: quá trình khử nước nhanh chóng nên cấu trúc
tương đối xốp.
+ Phương pháp sấy thăng hoa: do nước đông kết lại rồi thăng hoa nhanh chóng
nên để lại các khoảng trống trong tổ chức cơ thịt, làm sản phẩm rất xốp, mức độ hút nước
tốt và phục hồi lại được gần giống với trạng thái ban đầu.
Nguyên nhân gây ra sự khác nhau về tổ chức đó là do:
+ Kết cấu hiển vi của các sợi cơ bị sắp xếp lại khác nhau và mỗi loại cấu trúc của
sợi cơ có tính chất vật lí nhất định.
+ Trạng thái và tính chất của các chất tạo nên sợi cơ có sự biến đổi khác nhau.
Khả năng hút nước của sản phẩm phụ thuộc vào cấu trúc của protein. Trong quá
trình làm khô bằng gia nhiệt đã làm biến tính protein và thay đổi cấu trúc, do vậy sản
phẩm khô khó phục hồi được như trạng thái tươi như ban đầu.
Mức độ dai của sản phẩm phụ thuộc vào sự tăng lên của số lượng liên kết trong
phân tử protein bao gồm liên kết hydro, liên kết ion, …., hoặc liên kết giữa các chất dẫn
xuất của protein biến tính.
c. Sự biến đổi về hóa học
Sự thối rửa và oxi hóa của lipid
Phụ thuộc vào:
+ Thời gian làm khô: càng dài thì biến đổi càng lớn do sự hoạt động của VSV và
enzym, sự oxi hóa tăng làm biến đổi không tốt về màu sắc và mùi vị.
+ Phương pháp làm khô: làm khô ở áp suất thường thì sản phẩm dễ bị oxi hóa và
thối rữa hơn so với điều kiện chân không hay chân không thăng hoa.
* Sự thủy phân lipid:
Phản ứng thủy phân lipid có thể xảy ra khi không có enzyme xúc tác. Ở nhiệt độ
thường, phản ứng này xảy ra rất chậm, nhưng khi có enzyme thì phản ứng xảy ra rất
nhanh. Enzym lipaza có thể có sẵn trong nguyên liệu hoặc do VSV ở ngoài mang vào.
Lipid bị thủy phân thành glyceryl, acid béo và sản phẩm khác, đặc biệt acid butyric bị
thủy phân tạo mùi ôi khó chịu.
Hiện tượng thủy phân có thể xảy ra ở giai đoạn đầu của luộc và hấp, hoặc ở giai
đoạn đầu của quá trình làm khô.
* Sự oxy hóa lipid:
Quá trình oxy hóa lipid xảy ra nhanh chóng khi lipid tiếp xúc với không khí và
nhiệt độ cao, tạo ra hydroperoxit, aldehyt, ceton, axit mono và dicacboxylic, epoxit …
làm cho sản phẩm có mùi ôi, thối, đắng khét giảm giá trị thực phẩm.
Quá trình oxi hóa lipid gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu: một vài phân tử lipid (RH) bị oxi hóa tạo gốc tự do.
RH R H
Trong điều kiện gia nhiệt, phản ứng này xảy ra dễ dàng do năng lượng phá
vỡ liên kết R – H chỉ khoảng 70 – 100 Kcal/mol.
Khi có oxy thì phản ứng mạnh mẽ hơn:
RH O2 R HO2
Ngoài ra còn các phản ứng tạo gốc tự do khác:
RH O2 R1 H R H 2 O2 R1
M 3 RH M 2 R H
M 2 ROOH M 3 RO OH
+ Giai đoạn 2: phát triển gốc R hoặc RO thành chuỗi phản ứng oxi hóa:
R O2 RO2 (1)
RO RH ROOH R (2)
Phản ứng (1) xảy ra rất nhanh, thực tế không cần năng lượng, còn phản
ứng (2) cần năng lượng hoạt hóa rất bé 4 – 12 Kcal/mol. Như vậy gốc RO2 là gốc
chủ đạo trong mạch oxy hóa, và phản ứng 2 quyết định tốc độ phản ứng oxi hóa.
Sau đó:
ROOH RO HO
2 ROOH RO2 H 2 O RO
ROOH RH RO H 2O R
Dẫn đến phản ứng tạo thành rượu, ceton, hydrocacbon, alhedyt…:
RO R1 H ROH R1
R – CH – R + R’O R – C – R + R’OH
O O
R – CH – R R + R – CHO
O
Ngoài ra lipid còn bị oxy hóa tạo ra các sản phẩm trùng hợp cao phân tử
màu sắc tối sẫm. Trong giai đoạn 2 này, phản ứng oxy hóa lipid là phản ứng dây
chuyền vô tận.
+ Giai đoạn kết thúc:
Cắt đứt mạch làm mất gốc tự do:
R R R R1
R RO2 R RO2 H
RO2 R1O2 R ' O2 H R '1 O2 H
Tốc độ phản ứng của giai đoạn này lớn.
Sự đông tụ và biến tính của protein
* Làm khô ở áp lực thường
Sự biến tính của protein phụ thuộc vào nguyên liệu. Nguyên liệu đã gia nhiệt
trước hay đã ướp muối, điều kiện làm khô tốt thì protein biến đổi ít, chất lượng cao vì tác
dụng của muối ăn làm cơ thịt được cố định.
Đối với cá tươi, protein chủ yếu là myosin và myogen đông đặc ở nhiệt độ 55 0C và 600C.
Khi làm khô ở điều kiện thường, chúng đông tụ dần và biến tính từ protein sợi cơ có tính
hòa tan thành trạng thái keo kết tủa, mất tính đàn hồi.
* Làm khô bằng phương pháp chân không
Protein bị biến đổi nhẹ, chủ yếu ở giai đoạn đông kết, còn giai đoạn thăng hoa hầu
như không có biến đổi. Làm khô bằng phương pháp chân không giúp protein sản phẩm ít
biến đổi hơn các phương pháp khác.
Cá tươi sau sấy chân không thì lượng đạm hòa tan trong nước và muối đều giảm,
nhưng làm khô với cá đã tan giá thì lượng đạm đó hầu như không đổi.
Sự biến đổi về tỉ lệ tiêu hóa của protein
Quá trình làm khô nếu nhiệt độ càng cao thì tỉ lệ tiêu hóa protein càng giảm. Qua
nhiều thí nghiệm cho thấy, làm khô ở áp lực thấp, nhiệt độ cao vừa phải và thời gian ngắn
sẽ cho tỉ lệ tiêu hóa protein cao hơn ở nhiệt độ thấp và thời gian dài. Sấy ở áp suất 20
mmHg, nhiệt độ 500C, nếu áp suất càng giảm thì tỷ lệ tiêu hóa càng cao. Không nên sấy ở
nhiệt độ thấp hơn 300C ở điều kiện thường vì thời gian sẽ kéo dài, ảnh hưởng chất lượng
sản phẩm.
Sự thay đổi của thành phần chất ngấm ra
Mùi vị sản phẩm khô do nhiều nguyên nhân quyết định nhưng trong đó thành
phần chất ngấm ra đóng 1 vai trò quan trọng. Trong quá trình sấy khô, do enzym và VSV
phân hủy một số chất ngấm ra làm giảm hàm lượng của chúng. Sản phẩm khô mặn hay
khô chín cũng tổn thất nhiều chất ngấm ra. Trong quá trình làm khô, hàm lượng acid
amin tự do lúc đầu giảm, nhưng sau đó tăng lên tương đối. Quá trình sấy khô càng dài thì
tổn thất chất ngấm ra càng lớn, mùi vị càng giảm.
Quá trình tự chín của cá phơi khô
Người ta làm khô cá ngoài trời hay trong các lò sấy có quạt gió không khí nóng.
Ở nhiệt độ đó, thịt cá không bị biến tính bởi nhiệt và protein ít thay đổi, men trong tổ
chức cơ thịt cá không bị phá hoại. Enzym proteaza có ở tất cả các cơ thịt cá sẽ phân giải
các phân tử protein lớn, các sản phẩm thủy phân của nó, do đó sự tự chín của cá đã xảy
ra. Enzym này ở cơ thịt động vật gọi là cathepxin. Hoạt tính mạnh nhất của acthepxin ở
pH = 4 – 5.
Sự phân giải vì proteaza xảy ra rất chậm chạp. Các enzym proteaza lúc đầu không
có hoạt tính và tồn tại trong các tế bào, khi gặp nhiệt độ thích hợp lúc phơi và cơ thịt
được acid hóa bởi acid lactic tích tụ, cũng như khi tồn tại ánh sáng và không khí, thì
chúng bắt đầu hoạt động và thủy phân protein.
Sự thủy phân protein kéo dài từ 1 – 2 tuần, trong đó có sự phân hủy protein làm
tăng các nhóm amin không mong muốn. Tiếp theo là thời kì thủy phân phân giải protein
làm cho đạm phi prtotein và acid amin tăng lên.
Để làm khô tốt, cần ướp muối nhạt ở nơi mát mẻ, sự khử nước tiến hành từ từ và
protein cá ở trạng thái hơi trương lên, các mạch polypeptid có khả năng bị đứt ra, đóng
vai trò quan trọng trong sự tự chín của sản phẩm.
Quá trình tự chín do men lipaza cũng làm biến đổi sâu sắc chất béo. Trong quá
trình phơi, mỡ ở thịt cá chảy ra ngoài tạo thành lớp mỡ gần trong suốt. Lớp mỡ này bị oxi
hóa thành màng cứng, đàn hồi. Đồng thời, sự di chuyển của chất béo dọc theo ống mao
quản của sợi colagen kéo theo chất keo ra ngoài bề mặt cá, làm thịt nó gần trong suốt, có
màu hổ phách. Tốc độ thủy phân chất béo nhanh, nhất là ở trạng thái phân tán. Tốc độ
này phụ thuộc vào nhiệt độ (cao), mức độ chiếu sáng và chiều dài bước sóng bức xạ của
ánh sáng. Tia tử ngoại có tác dụng mạnh nhất.
Trong khi làm khô, ngoài sự khử nước và tự chín của thịt cá, còn có sự thủy phân,
oxi hóa và làm khô của mỡ cá.
Biến đổi của thịt cá khi sấy ở nhiệt độ cao
Làm khô cá ở nhiệt độ cao là phương pháp tách nước ở nhiệt độ 80 – 120 0C.
Lượng ẩm sản phẩm không quá 15%.
Các quá trình lý hóa xảy ra trong sấy:
- Khử nước.
- Phân giải protid, chất béo.
- Làm đông đặc và biến tính protid: sự phá vỡ màng nước bao quanh các hạt keo
của protid và phá vỡ điện tích ngăn cản hạt keo tập trung lại, lúc đó các hạt keo tụ
hợp lại, gây hiện tượng đông đặc thuận nghịch. Sự đông đặc sợi cơ protid bắt đầu
ở 300C, kết thúc ở 600C khi đã đông đặc được 95% protid hòa tan. Khi protid bị
biến tính không thuận nghịch sẽ làm protein đông tụ lại, mất khả năng hòa tan
trong nước, dung dịch muối cũng như khả năng trương nở. Màu sắc sợi cơ sẫm
lại. Sự đông đặc, biến tính protein xảy ra mạnh nhất ở 600C.
- Phá hủy các hợp chất hữu cơ kém bền vững (vitamin), khử hoạt tính của men: do
tác dụng của không khí ở nhiệt độ cao.
- Tiêu hao 1 phần chất béo và oxy hóa các acid béo không bão hòa: dưới tác dụng
của nhiệt độ cao,chất béo bị nóng chảy, oxy hóa làm chất lượng sản phẩm giảm.
Do đó loại cá dùng phương pháp này phải có hàm lượng chất béo < 3%.
Nhiệt độ trong quá trình sấy ở giai đoạn đầu thì cao dần, và cuối quá trình thì hạ
nhiệt độ thấp hơn, như vậy sản phẩm sẽ không bị cháy, thịt cứng, dòn, mùi vị thơm ngon.
Nếu nguyên liệu là bán thành phẩm thì khi sấy ở nhiệt độ cao tương đối ít biến
đổi, còn nguyên liệu tươi thì biến đổi rõ rệt, đó là do men và VSV tồn tại trong nguyên
liệu.
Mùi thơm của sản phẩm khô chủ yếu là do thành phần của các đạm acid monoamin có
trong chất ngấm ra. Theo dõi lượng đạm này thì lúc đầu thấy giảm xuống, sau đó lại tăng
lên so với khối lượng cá giảm đi. Nhưng dù có tăng lên nữa thì cũng không khôi phục lại
mùi vị tự nhiên. Vì vậy, ta nên làm khô với tốc độ nhanh để ít tổn thất chất ngấm ra, bảo
đảm mùi vị cá khô thơm ngon.
- Làm khô nhân tạo (Sấy): Sử dụng các thiết bị sấy, nhiệt độ sấy không quá 65 oC,
thời gian ngắn, thao tác dễ, diện tích lò ít.
2. Nguyên liệu cho quá trình chế biến
a. Nguồn cung cấp nguyên liệu
Có thể thu mua tại các tỉnh, vùng biển. Sau đó, nguyên liệu được chuyên chở về
phân xưởng bằng các xe hàng có kho lạnh.
b. Kiểm tra chất lượng của cá nguyên liệu
[ 28 TCVN 9 – 74 ]
Chỉ tiêu cảm quan : cá tươi dùng để chế biến:
- Thịt cá: dai, mềm mại, đàn hồi tốt, khó tách khỏi xương. Mùi bình thường của thịt
cá.
- Thân cá: co cứng, để trên bàn tay thân cá không quằn xuống.
- Mắt cá: nhãn cầu lồi và trong.
- Miệng cá: ngậm cứng
- Mang cá: Dán chặt xuống hoa khế, không có nhớt .
- Vây cá: dính chặt vào thân không có niêm dịch
- Vảy cá: sáng trắng dính chặt vào da > Loại cá không có vảy da phải trơn bóng.
- Bụng và hậu môn: Bụng không phình, hậu môn thụt sâu vào, màu trắng nhạt
Chỉ tiêu hóa học: cá tươi dùng để chế biến:
- Hàm lượng nitơ dưới dạng NH3 ( đạm thối ( g ) / kg thịt cá ) : < 0, 5
- Độ pH (dùng giấy quỳ đo dung dịch ở mang hoặc ở miệng cá) : 6,8 – 7
c. Bảo quản nguyên liệu trước khi chế biến
Trong khi nhập cá về xưởng để chế biến, nếu lượng cá nguyên liệu nhiều so với
kế hoạch sản xuất, ta phải làm lạnh sơ bộ để giữ chất lượng của cá. Tuy nhiên, để chế
biến sản phẩm khô, tốt nhất ta phải dùng nguyên liệu tươi và không dùng nguyên liệu cá
đông lạnh.
Phương pháp ướp lạnh sơ bộ có thể dùng kho lạnh hay nước đá để bảo quản. Bảo
quản bằng kho lạnh là một phương pháp có chi phí đầu tư và sử dụng cao nên thường
được dùng vào những tháng mà nguồn nguyên liệu không ổn định. Khi vào mùa thu
hoạch, nguồn nguyên liệu dồi dào và khá ổn định, phương pháp sử dụng nước đá được ưu
tiên vì nó là phương pháp đơn giản và rẻ tiền nhất.
Tốc độ và hiệu quả làm lạnh phụ thuộc vào lượng nước đá cho vào, hình dạng,
kích thước và nhiệt độ môi trường xung quanh. Khi nước đá tan sẽ làm cho nhiệt độ của
nguyên liệu hạ xuống. Nước đá tan chảy ra đồng thời tẩy đi chất nhớt nhiễm bẩn và vi
sinh vật bám trên nguyên liệu. Bảo quản bằng nước đá với nhiệt độ từ 0-2 oC có thể giữ
chất lượng cá được từ 3-5 ngày.
Để tăng khả năng làm lạnh của nước đá, có thể dùng hỗn hợp nước đá và muối ăn
để bảo quản. Cứ cho 1 lớp hỗn hợp muối đá rồi cho một lớp cá ướp vào thùng bảo quản.
Nên sử dụng nước đá vảy, nước đá vụn để hạ thấp nhiệt độ của nguyên liệu xuống
nhanh chóng. Tùy theo tỷ lệ pha trộn giữa nước đá và muối ăn mà ta có các nhiệt độ hạ
thấp khác nhau.
Hàm lượng nước đá (%) Hàm lượng muối ăn (%) Nhiệt độ đạt được (oC)
100 0 0
95 5 -2.5
90 10 -6.6
85 15 -11.6
80 20 -16.6
75 25 -21.1
Vậy, theo bảng trên, hàm lượng muối càng cao thì nhiệt độ càng hạ thấp. Nhưng
trên thực tế, vì tránh làm cho nguyên liệu bị nhiễm mặn nên lượng muối thường dùng
trong sản xuất là vào khoảng 15-20% so với nước đá, và lượng nước đá là 100-128% so
với lượng cá.
Kết cấu tổ chức cơ thịt của nguyên liệu thủy sản rất mềm nên khi ướp đá không
nên chất đống cao vì dễ làm tổn thương nguyên liệu.
3. Sản phẩm cá khô
a. Một số sản phẩm cá khô
Có nhiều loại sản phẩm cá khô: khô sống, khô chín, khô nhạt, khô mặn, cá khô
xông khói,…nhằm thỏa mãn khẩu vị người tiêu dùng.
+ Khô sống: Là nguyên liệu tươi đưa chế biến khô, trước khi sử dụng phải qua
chế biến nhiệt: nướng, chiên,…
Khô cá sặc
Khô cá tra
Khô sống có thể nhạt (không muối) hoặc được muối mặn có hoặc không có gia vị
khác.
+ Khô chín: Chế biến từ nguyên liệu đã qua xử lý nhiệt rồi sấy khô, hoặc sấy khô
xong rồi xử lý nhiệt trước khi bao gói.
Khô chín có thể được sử dụng trực tiếp (ăn liền). Loại này có các dạng:
Nguyên liệu qua chần hay luộc, nướng rồi sấy khô như cá sụn, cá nhám, cá ngừ,
cá thu,…
Nguyên liệu tươi làm khô rồi nướng tẩm gia vị trước khi bao gói như mực, cá
đuối khô ăn liền.
Khô chín cũng có loại mặn, nhạt, có hoặc không có gia vị.
Khô mặn: Là nguyên liệu tươi đem ướp muối rồi sau đó tiếp tục làm khô.
Sản phẩm này có độ mặn cho nên bảo quản được lâu, nhưng cũng dễ hút ẩm làm cho sản
phẩm ẩm ướt nếu không được bao gói trong bao bì chống ẩm tốt.
Cá khô xông khói: Cá được làm khô kết hợp với xông khói. Khói được tạo
ra từ một số gỗ đặc biệt có tác dụng sát trùng và tạo mùi đặc trưng cho sản phẩm. Cá khô
xông khói rất bền vững trong bảo quản, có mùi vị thơm ngon đặc trưng, tuy nhiên chưa
quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.
Sản phẩm cá khô tẩm gia vị: Trên thị trường thủy sản ở miền nam nước ta
từ hơn 20 năm qua đã có sản phẩm khô cá thiều ướp gia vị, một loại thức ăn gia vị, ăn
chơi trong các buổi tiệc rượu. Khô được làm từ filet cá thiều ướp với gia vị và phụ gia
khác như đường, mạch nha,… Sau khi nướng sản phẩm có màu nâu vàng nhạt, mùi thơm
hấp dẫn và vị ngon, cấu trúc hơi dai, giòn, rất được ưa chuộng. Vài năm gần đây mặt
hàng cá khô tẩm gia vị được phát triển cho những loại cá có kích thước nhỏ hoặc có giá
trị thấp, các loại cá kém ngon thuộc loại cá gầy như cá nhám, cá mực, cá đuối, cá đục, cá
chỉ vàng,… Sản phẩm này đang được sự chú ý của thị trường trong và ngoài nước.
Khô cá mè
1. Độ ẩm ( % ) 13 – 16
2. Hàm lượng nitơ bazơ bay hơi ( mg / 30
kg )
3. Các chất bảo quản ( mg / kg ) :
Acid sorbic 1000
Muối phốtphát và các dẫn xuất 5000
Muối bisunfit 30
4. Chất phụ gia ( % KL ) – 0.4
monosodium L – Glutamat
CHƯƠNG II
Mùa vụ khai thác: cá bò có thể được khai thác quanh năm, tập trung nhiều nhất từ
tháng 9 đến tháng 3 năm sau.
Ngư cụ khai thác: ngư cụ thường dùng là lưới kéo đáy.
Kích cỡ khai thác của cá: chiều dài của cá vào khoảng 200 – 300mm.
Cá bò có thể được chế biến thành nhiều dạng sản phẩm: Chế biến tươi (đông
lạnh), cá tẩm gia vị làm khô.
2. Sơ chế - lóc phi lê
Mục đích công nghệ: chuẩn bị cho quá trình chế biến.
Giới thiệu: Đây là quá trình làm sạch, loại bỏ nội tạng, vây và các phần không sử
dụng của nguyên liệu.
- Rửa sạch vi sinh vật còn sót hoặc bị nhiễm trong quá trình cắt mổ.
4. Cắt miếng
Mục đích công nghệ: chuẩn bị
Mục đích: cắt miếng phi lê thành những miếng có độ dài từ 8-10 cm và có độ dày
thích hợp.
Miếng cá bò thường khá dày, nên để thuận tiện trong chế biến cá khô ăn liền ta
lạng cá thành miếng mỏng có chiều dày khoảng 5-6 mm.
5. Khử tanh
Thịt cá thường có mùi tanh khai là do những chất bazơ bay hơi (TMA, NH 3,
urê…) gây nên. Những chất này một phần tồn tại lúc cá còn sống và một phần tồn tại khi
cá chết do sự phân hủy của vi khuẩn. Chúng là những chất gây mùi khó chịu, đồng thời
gây độc cho sản phẩm, nên việc khử chúng là rất quan trọng.
Để khử tanh người ta dùng acid acetic pha với nước muối 1% và ngâm cá trong
dung dịch này. Nồng độ acid acetic thường dùng là 0.1%.
Thời gian ngâm khoảng 20 phút ở nhiệt độ bình thường khoảng 30 oC. Cứ 1 kg phi
lê cá cần dùng 1.5 lít dung dịch ngâm.
Sau quá trình khử tanh là quá trình rửa. Quá trình này nhằm mục đích loại bỏ hết
acid acetic sau khi đã khử hết mùi tanh khai của cá.
6. Tẩm gia vị
Mục đích công nghệ: chế biến.
Mục đích của quá trình:
- Trong quá trình ướp sẽ có sự thẩm thấu qua lại giữa dịch ướp và chất từ trong cá
(nước và một số chất hòa tan), sản phẩm có vị thơm ngon hợp khẩu vị với người
sử dụng.
- Tăng giá trị dinh dưỡng, giá trị cảm quan cho sản phẩm.
- Tạo điều kiện ức chế sự phát triển hệ vi sinh vật (nhiễm và có sẵn trong cá)
a. Chuẩn bị gia vị
Tùy khẩu vị của mỗi nước, mỗi vùng mà ta có thể pha hỗn hợp gia vị khác nhau.
Sau đây là công thức phối trộn đề xuất:
Cách tiến hành: Ta khuấy đều hỗn hợp gia vị, đưa dung dịch về nhiệt độ phòng
rồi giữ lạnh bằng tủ lạnh.
b. Ướp gia vị
Cách tiến hành :
Cá sau khi rửa, để ráo ta đặt lên lưới plastic chịu nhiệt. Lưới này nhỏ có khả năng
chịu nhiệt được sử dụng cho cả quá trình ướp và làm khô. Kích thước lưới phải vừa với
thùng ướp gia vị cũng bằng plastic.
Nhúng chìm lưới đã được xếp cá vào thùng ướp. Rót dung dịch gia vị vào theo cạnh
của thùng. Sau đó, ta đậy một nắp nhỏ ở trên với đường kính nắp bé hơn đường kính
thùng. Có thể đặt vào thùng ướp từ 4 – 5 lưới như hình minh họa:
Cá khô dễ hút ẩm nên phải đóng gói ngay sau khi chế biến càng nhanh càng tốt,
sử dụng bao bì có khả năng chống thấm nước và tránh tiếp xúc với không khí.
Bảo quản trong kho thoáng mát tốt nhất bảo quản lạnh 8 – 10 oC có thể sử dụng tủ đông,
ẩm khoảng: 75 %. Kho bảo quản phải cao ráo sạch sẽ, xa nơi hồ ao nước đọng. Tránh
xuất nhập hàng hóa khi thông hơi thoáng khí vào những ngày mưa, có sương mù, làm
như vậy sẽ hạn chế cá khô hút ẩm. Ở nhiệt độ thường thời gian bảo quản không quá 3
tháng, còn ở 5oC không quá 6 tháng.
0,1
Va.acetic b m
= = 100 0,1 = 0,001
VH 2O ab
b. Lóc philê
Máy rửa cá
d. Cán
Mô tả thiết bị:
Máy có nhiều cặp trục cán, dùng để cán mỏng và làm mềm con cá hải sản, sau khi
đã sấy tẩm gia vị, chuẩn bị cho quá trình tiếp theo là đóng gói thành phẩm.
Máy cán được chế tạo thành từng modul có thể tổ hợp thành một máy cán nhiều
trục hơn. Trục cán được làm bằng inox SUS 316, khía rãnh dọc theo trục và có góc
nghiêng thích hợp để làm giãn dài rộng miếng cá. Hai trục trên và dưới của một cặp trục
có góc nghiêng ngược nhau. Khe hở giữa hai trục trên và dưới điều chỉnh được nhờ các
núm vít điều chỉnh.
Chọn loại máy của Việt Nam, do công ty TNHH Công nghiệp Nam Phát thiết kế
và lắp đặt. Sản phẩm cá bò khô tẩm gia vị mà ta chế biến ở đây là một bán thành phẩm,
nên ta chọn loại máy MCM-10 có 10 cặp trục.
Máy cán cá
2. Thiết bị phụ
a. Băng tải nhập liệu
Chiều rộng băng tải: 1000 (mm)
Công suất: 0.3 KW
CHƯƠNG III
CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG
Lựa chọn địa điểm xây dựng ở thành phố Vũng Tàu, thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. Vì nơi đây đạt được một số yêu cầu sau:
Thành phố Vũng Tàu là một thành phố biển nên đây được xem là nơi có nguồn
nguyên liệu dồi dào. Khi xây dựng nhà máy ở đây ta có thể chủ động được nguồn nguyên
liệu và giảm chi phí vận chuyển nguồn nguyên liệu cho sản xuất. Hơn nữa, ở một số khu
vực thành phố này gần như là một khu công nghiệp, có những nhà máy lân cận, ta có thể
tận dụng phế liệu để chế biến thành thức ăn cho cá.
Thành phố Vũng Tàu là một thành phố khá lớn, đường sá được quy hoạch rõ ràng,
thuận lợi trong giao thông. Từ thành phố Hồ Chí Minh đến Vũng Tàu chỉ mất khoảng 2
giờ đi xe.
Dân số trong vùng rất dồi dào, đảm bảo nhân lực cho sản xuất. Khi nguồn hàng
dồi dào, kế hoạch xuất khẩu sản phẩm lớn, ta có thể tuyển thêm lao động thời vụ rất dễ
dàng. Hơn nữa, thành phố này còn là nơi có truyền thống sản xuất thủy sản lâu đời nên có
những công nhân giàu kinh nghiệm.
Những năm gần đây, ngành du lịch của tỉnh phát triển rất mạnh. Dựa trên thế
mạnh đó, ta sẽ có dịp quảng bá sản phẩm.
Không những chỉ có cá bò, biển Vũng Tàu còn có nhiều loài cá khác phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì thế, việc thành lập một nhà máy chế biến cá khô là
một yêu cầu rất ý nghĩa, nó làm tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng được yêu cầu thị
trường.
II. Kết cấu xây dựng
1. Nền
Bề mặt nền phải vững chắc, không thấm, dễ thoát nước. Do thường bị nhiễm
nhiều vi sinh vật nên nền nhà xưởng phải được thiết kế dễ làm vệ sinh, độ dốc về phía
thoát nước.
Nền phải được làm bằng vật liệu chịu nước, không hút ẩm, dễ cọ rửa và không bị
rạn nứt.Nền thường được làm bằng đá, bê tông và gạch men là thích hợp nhất.
2. Tường
Tường bên trong phân xưởng cần phải nhẵn, chắc, không thấm nước, màu sáng để
dễ làm vệ sinh.
Tại những khu vực xử lí và chế biến thực phẩm tường cần được làm bằng vật liệu
dễ cọ rửa, không thấm nước như gạch men, tấm nhựa, tấm kim loại không gỉ...
Bề mặt tường phải nhẵn, không rạn nứt và dễ làm vệ sinh, tường phải có màu
sáng để dễ nhận ra vết bẩn.
3. Trần nhà
Trần nhà cần được thiết kế, xây dựng và tráng phủ nhằm ngăn chặn sự tích tụ bụi,
giảm tối đa việc ngưng tụ hơi nước, sự phát triển của nấm mốc, sự bong tróc và dễ cọ
rửa.
Trần thường ít được làm vệ sinh nên cần được xây dựng để giảm sự tích tụ của
bụi. Việc thông thoáng cần được chú trọng hàng đầu để ngăn ngừa nấm mốc phát triển
trên trần.
Trần được xây bằng vữa xi măng hay bê tông. Việc sử dụng sơn chống nấm mốc
cũng là một biện pháp hỗ trợ. Trần phải được cách đất ít nhất 3m, không có khe hở, các
vết nối phải được hàn kín, phải có lớp phủ nhẵn, không thấm nước, màu sáng.
4. Cửa
Bệ cửa sổ cần nhỏ, dốc vào trong ít nhất 45o, có vách cách đất ít nhất 1m.
Tốt nhất là không có cửa sổ. Những nơi cần có cửa sổ hoặc lỗ thông thoáng cần
phải có cấu trúc tránh bụi và ruồi.
Bệ, khung cửa cần làm bằng vật liệu nhẵn, chịu nước, bên trong cửa sổ phải dốc
phải dốc để tiện làm vệ sinh.
Tất cả các cửa có thủy sản và sản phẩm thủy sản đi qua phải đủ rộng, dạng tự
đóng, được làm bằng vật liệu và kết cấu thích hợp. Cửa phải làm bằng vật liệu không gỉ,
bề mặt khung cửa ra vào phải nhẵn và dễ làm sạch. Bề mặt cửa không có sản phẩm đi qua
(như lối đi của nhân viên) phải nhẵn để dễ làm vệ sinh.
Cửa phải đóng khít để tránh chuột bọ, côn trùng và bụi.
Các cầu thang, kiến trúc phụ phải xây dựng và đặt ở vị trí thích hợp để tránh
nhiễm bẩn cho trần.
III. Bố trí mặt bằng
1. Chọn diện tích
a. Khu vực nhận nguyên liệu:
Chọn diện tích S = 5 x 6 (m)
b. Khu vực sơ chế, lóc philê:
- Khối lượng trung bình 1 con: khoảng 1 kg/con
- Khối lượng cá đem vào lóc : 4523.3 kg/ngày 4523.3 con/ngày
- Năng suất trung bình của 1 công nhân:
Sơ chế: 1 con/phút
Lóc philê: 1 con/phút
Cắt miếng: 1.5 con/phút
- Vậy số công nhân cần trong 1 ngày trong khu vực:
Sơ chế: 10 công nhân
Lóc philê: 10 công nhân
Cắt miếng: 5-6 công nhân
- Chọn kích thước bàn làm việc: dài x rộng = 2m x 1m
- Một bàn bố trí khoảng 4 công nhân, mỗi bên 2 công nhân
- Chọn số bàn làm việc khoảng 8 bàn
- Khoảng cách giữa 2 bàn: 1 m
- Khoảng cách giữa bàn và tường: 1 m
- Chiều dài của khu vực lóc philê:
D = 2x4 + 1x3 + 1x2 = 13 (m)
- Chiều rộng của khu vực lóc philê:
Tổng 66
Ct �( N cd N tt )
Cd
N tt
Với : Ct : số công nhân thực tế
Ntt : số ngày làm việc thực tế bình quân ( 280 ngày / năm )
Ncd : số ngày làm việc theo chế độ
Ncd = t l �[ t CN t L ]
Tên thiết bị Công suất ( KW ) Số giờ làm việc Tổng điện (KWh)
tối đa (giờ)
Băng tải nhập liệu 0.3 6 1.8
Sấy 16.6 8 132.8
Băng tải tháo liệu 0.3 6 1.8
Máy đóng gói 1.5 6 9
Cán 1.5 6 9
Rửa philê 1.5 6 9
Bơm 0.75 8 6
Hệ thống lạnh 25 24 600
Tính trong 1 ngày làm việc 8 giờ, lượng điện thắp sáng sử dụng là: 26.64 (KWh)
2. Tính nước :
KẾT LUẬN
Việt Nam là nước có nguồn thủy hải sản vô cùng phong phú. Hoạt động chế biến
thủy sản không những phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn đem lại nguồn lợi vô cùng
to lớn cho quốc gia. Vì thế, việc thiết kế phân xưởng sản xuất cá khô có ý nghĩa vô cùng
thiết thực. Với bản thiết kế như trên, nhà máy có thể được xây dựng trên một diện tích
không lớn lắm. Sau khi xây dựng, nhà máy có thể đạt được năng suất tương đối (500 kg
sản phẩm/ngày), và số lượng công nhân cần sử dụng không nhiều lắm (75 người). Hy
vọng sau khi đưa vào hoạt động, nhà máy sẽ đạt được hiệu quả kinh tế cao.
1. Nguyễn Trọng Cẩn, Đỗ Minh Phụng, Công nghệ chế biến thực phẩm thủy sản,
2. Lương Hữu Đồng, Một số sản phẩm chế biến từ cá, NXB Nông Nghiệp, 1981.
3. PGS. TSKH Lê Văn Hoàng, Cá thịt và chế biến công nghiệp, Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật.
8. Giáo trình công nghệ chế biến một số sản phẩm thủy sản.