You are on page 1of 84

MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS.

LÊ ANH THẮNG

MỤC LỤC.
CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM PHÁ HỦY BÊ TÔNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÚNG SIÊU ÂM .................................................. 6
1. Thiết bị thí nghiệm ........................................................................................ 6
2. Chuẩn bị mẫu thử ......................................................................................... 6
3. Tiến hành thí nghiệm .................................................................................... 6
4. Tính toán kết quả .......................................................................................... 7
5. Kết quả của mẫu thử. .................................................................................... 7
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ NÉN BÊ TÔNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SÚNG BẬT NẨY .......................................................................... 9
1. Phạm vi áp dụng ........................................................................................... 9
2. Các yêu cầu chung ........................................................................................ 9
3. Các yêu cầu súng bật nảy và quy định khi thí nghiệm: .............................. 10
4. Kiểm tra đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông ở hiện trường . 13
4.1. Công tác kiểm tra, đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông
bằng các loại súng bật nẩy cần tiến hành theo 5 bước: ........................ 13
4.2. Kiểm tra.................................................................................................. 13
4.3. Kiểm tra và đánh giá độ đồng nhất của bê tông trong cấu kiện và kết
cấu .......................................................................................................... 13
4.4. Kiểm tra và đánh giá cường độ của bê tông trong cấu kiện và kết cấu 14
4.5. Báo cáo kết quả: .................................................................................... 16
4.6. Xác định phương trình quan hệ R-n: (Phụ lục A, TCVN 9334-2012) ... 16
4.7. Trình tự thí nghiệm ................................................................................ 17
Nhận xét kết quả: ........................................................................................ 24
CHƯƠNG 3 .ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG BẰNG VẬN TỐC XUNG
SIÊU ÂM ................................................................................................................. 25
1. Phạm vi áp dụng: ........................................................................................ 25
2. Nguyên lý: ................................................................................................... 25
3. Thiết bị, dụng cụ: ........................................................................................ 26

NHÓM 03 TRANG: 1
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

3.1. Tổng quát: .............................................................................................. 26


3.2. Các đặc tính: .......................................................................................... 27
3.3. Đầu dò: .................................................................................................. 27
4. Xác định vận tốc xung: ............................................................................... 28
4.1. Cách bố trí đầu dò: có ba cách đặt đầu dò như sau: ............................ 28
4.2. Áp đầu dò lên mặt bê tông: .................................................................... 29
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đo vận tốc xung: ....................................... 29
5.1. Độ ẩm:.................................................................................................... 29
5.2. Nhiệt độ của bê tông .............................................................................. 30
5.3. Chiều dài đường truyền ......................................................................... 30
5.4. Hình dạng và kích thước mẫu ................................................................ 30
5.5. Ảnh hưởng của cốt thép: ........................................................................ 31
6. Xác định các khuyết tật: ............................................................................. 31
6.1. Tổng quát ............................................................................................... 31
6.2. Dò tìm các lỗ rỗng hoặc các hốc khí lớn ............................................... 32
6.3. Dự đoán chiều sâu vết nứt bề mặt.......................................................... 32
6.4. Dự đoán chiều dày lớp bê tông kém chất lượng: ................................... 34
7.1 Thực hành đúc mẫu bê tông: ...................................................................... 35
7.2 Tiến hành thí nghiệm: ............................................................................. 36
7.3. Sử lý kết quả thí nghiệm:........................................................................ 40
CHƯƠNG 4. THÍ NGHIỆM GÕ BIẾN DẠNG NHỎ- PIT .................................... 46
1. Mục đích thí nghiệm: .................................................................................. 46
2. Phạm vi áp dụng thí nghiệm ....................................................................... 46
3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thí nghiệm PIT ........................ 46
4. Thiết bị. ....................................................................................................... 47
5. Xác định số lượng và vị trí cọc thí nghiệm ................................................. 50
6. Thí nghiệm ở hiện trường ........................................................................... 50
7. Quy trình thí nghiệm ................................................................................... 52
8. Phân tích tín hiệu ........................................................................................ 52

NHÓM 03 TRANG: 2
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM CỌC KHOAN NHỒI ........................... 56


1. Mục đích thí nghiệm: .................................................................................. 56
2. Nguyên lý của phương pháp siêu âm cọc: .................................................. 56
3. Những quy định chung trong công tác siêu âm: ......................................... 56
4. Thiết bị thí nghiệm: ..................................................................................... 57
4.1. Dụng cụ máy chính: ............................................................................... 57
4.2. Các phụ kiện theo máy:.......................................................................... 58
5. Quy trình thí nghiệm:.................................................................................. 62

NHÓM 03 TRANG: 3
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

MỤC LỤC HÌNH ẢNH


Hình 1. 1 Kết quả nén 2 mẫu thử.......................................................................................... 8
Hình 1. 4: Một số hình ảnh về súng bật nẩy....................................................................... 13
Hình 1. 5: Xác định cường độ bê tông bằng súng bật nẩy ................................................. 17
Hình 1. 6: Đồ trị chuyển đổi kết quả độ bền của vật thử theo phương tác động của búa . 18
Hình 1. 7: Kết quả thí nghiệm bật nẩy tương ứng với thí nghiệm mặt B ........................... 18
Hình 1. 8: Kết quả thí nghiệm bật nẩy tương ứng với thí nghiệm mặt A ........................... 20
Hình 1. 9: Biểu đồ tra sẵn có trên súng bật nẩy ............................................................... 21
Hình 1. 10: Bộ thiết bị siêu âm bê tông cầm tay ................................................................ 26
Hình 1. 11: Các cách bố trí đầu dò (T là đầu dò phát, R là đầu dò thu) ........................... 28
Hình 1. 12: Cách bố trí đầu dò để xác định chiều sâu của vết nứt .................................... 34
Hình 1. 13: Cấp phối bê tông trên thân bao Xi măng ........................................................ 35
Hình 1. 14: Khuôn mẫu ...................................................................................................... 36
Hình 1. 15: Tiến hành đút mẫu thí nghiệm ........................................................................ 36
Hình 1. 16: Mẫu đã dán nhãn và bảo hộ trong 28 ngày. ................................................... 37
Hình 1. 17: Lắp máy siêu âm và kiểm tra máy ................................................................... 37
Hình 1. 18: Bôi mỡ bò + siêu âm trực tiếp mặt 1-3 ........................................................... 38
Hình 1. 19: Bôi mỡ bò + siêu âm gián tiếp mặt 2-3........................................................... 38
Hình 1. 20: Bôi mỡ bò + siêu âm gián tiếp mặt 2-1........................................................... 39
Hình 1. 21: phỏng đoán vị trí bị khuyết tật ........................................................................ 40
Hình 1. 22: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian đo và vận tốc tuyền sóng ......... 41
Hình 1. 23: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian đo và vận tốc tuyền song ......... 42
Hình 1. 24: biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian đo và vận tốc tuyền sóng .......... 43
Hình 1. 25: biểu đồ thể hiện vận tốc truyền song tại các vị trí của mẫu ........................... 43
Hình 1. 26: Mô hình mô phỏng sự thay đổi vận tốc ........................................................... 44
Hình 1. 27: Thiết bị chính................................................................................................... 57
Hình 1. 28: Bộ đo chiều sâu ............................................................................................... 58
Hình 1. 29: Dây cáp nối với máy........................................................................................ 59
Hình 1. 30: Dây cáp nối đầu thu/phát ................................................................................ 60
Hình 1. 31: Đầu thu/phát.................................................................................................... 61

NHÓM 03 TRANG: 4
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 32: Dây cáp nối đo chiều sâu ................................................................................ 61


Hình 1. 33: Màn hình số liệu khảo sát cọc khoan nhồi ...................................................... 62
Hình 1. 34: Màn hình chính khi khởi động thiết bị ............................................................ 62
Hình 1. 35: Khai báo đơn vị đo .......................................................................................... 63
Hình 1. 36: Màn hình khai báo đầu thu/phát (PROBERS) ................................................ 64
Hình 1. 37: Hiệu chuẩn đầu đo chiều sâu .......................................................................... 65
Hình 1. 38: Tạo một dự án mới hoặc một dự án cũ đã làm ............................................... 66
Hình 1. 39: Thông số ống siêu âm ...................................................................................... 67
Hình 1. 40: Cấu hình ống siêu âm ...................................................................................... 68
Hình 1. 41: Thay đổi chiều dài ống .................................................................................... 69
Hình 1. 42: Màn hình thu thập số liệu................................................................................ 71
Hình 1. 43: Đưa giá trị của đầu đo chiều sâu về Zero (0) – Vị trí đầu đo ở đáy............... 72
Hình 1. 44: Đưa giá trị của đầu đo chiều sâu về Zero (0)- Vị trí đầu đo ở đỉnh ............... 73
Hình 1. 45: Giá trị Trigger Delay được đánh dấu bằng các phần bôi đỏ cho từng mặt cắt
............................................................................................................................................ 74
Hình 1. 46: Mức khuếch đại tín hiệu cho từng mặt cắt có thể điều chỉnh trước khi tiến
hành kiểm tra bằng cách nhấn vào các mũi tên lên xuống (chỗ bôi đỏ như hình trên) ..... 75
Hình 1. 47: Chiều sâu cho từng mặt cắt được hiển thị trong quá trình kéo (các ô chữ nhật
màu đen phía bên trái) ....................................................................................................... 76
Hình 1. 48: Biểu đồ phổ màu (Waterfall diagram) có thể thay đổi trong quá trình thu thập
số liệu) ................................................................................................................................ 77
Hình 1. 49: Dòng kẻ thời gian đến được hiển thị cho từng mặt cắt có thể được tắt hay mở
............................................................................................................................................ 77
Hình 1. 50: Người sử dụng có thể chọn xem lại 1 hay 6 mặt cắt cùng một lúc ................. 78
Hình 1. 51: Màn hình xem lại số liệu Data Review Sereen cọc 1 ...................................... 79
Hình 1. 52: Màn hình xem lại số liệu Data Review Sereen cọc 2 ...................................... 79
Hình 1. 53: Màn hình xem lại số liệu Data Review Sereen cọc 3 ...................................... 79
Hình 1. 54: Phương pháp kiểm tra khuyết tất cọc khoan nhồi........................................... 80
Hình 1. 55: Sơ đồ bố trí siêu âm......................................................................................... 84

NHÓM 03 TRANG: 5
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

CHƯƠNG 1. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM PHÁ HỦY BÊ TÔNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG SÚNG SIÊU ÂM


1. Thiết bị thí nghiệm
- Máy nén
- Thước lá kim loại
- Đệm truyền tải (sử dụng khí nén các nửa viên mẫu đầm sau khi uốn gẫy).
2. Chuẩn bị mẫu thử
- Chuẩn bị mẫu thử nén theo nhóm mẫu. Mẫu nhóm mẫu gồm 3 viên( mẫu hình
vuông, mẫu bê tông hình trụ). Khi sử dụng bê tông khoan cắt từ kết cấu, nếu
không có đủ 3 viên thì được phép lấy 2 viên làm một nhóm mẫu thử.
- Việc lấy hôn hợp bê tông, đúc bảo dưỡng, khoan cắt mẫu bê tông và chọn kích
thước viên mẫu thử nén phải được tiến hành theo TCVN 3105: 1993.
- Viên chuẩn để xác định cường độ nén của bê tông là viên mẫu lập phương
kích thước 150 x 150 x 150mm. Các viên mẫu lập phương kích thước khác
viên chuẩn và các viên mẫu bê tông hình trụ sau khi thử nén phải được tính
đổi kết quả thử về cường độ viên chuẩn.
- Kết cấu sản phẩm yêu cầu thử mẫu để nghiệm thu thi công hoặc đưa vào sửa
dụng ở tuổi trạng thái nào thì phải thử nén các viên mẫu ở đúng tuổi và trạng
thái đó.
- Kiểm tra và chọn hai mặt chịu nén của các viên mẫu thử sao cho:
+ Khe hở lớn nhất giữa chúng với thước thẳng đặt áp sát xoay theo các phương
không vượt quá 0,05mm trên 100mm tính từ điểm tì thước.
+ Khe hở lớn nhất giữa chúng với thành thước kẻ góc vuông khi đặt thành kia
áp sát các mặt kề bên của mẫu lập phương hoặc các đường sinh của mẫu bê
tông trụ không vượt quá 1mm trên 100nm tính từ điểm tì thước trên mặt kiểm
tra.
+ Đối với các viên mẫu lập phương và các viên nửa dầm đã uốn không lấy
mặt tạo bởi đáy khuôn đúc và mặt hở để đúc mẫu làm hai mặt chịu nén.
- Trong trường hợp các mẫu thử không thoả mãn các yêu cầu ghi ở trên thì mẫu
phải được gia công lại bằng cách mài bớt hoặc làm phẳng mặt bằng một lớp
hồ xi măng cứng đanh không dày quá 2mm. Cường độ của lớp xi măng này
khi thử phải không được thấp hơn một nửa cường độ dự kiến sẽ đạt của mẫu
bê tông.
3. Tiến hành thí nghiệm

➢ Xác định diện tích chịu lực của mẫu bê tông

- Đo chính xác tới 1mm các cặp cạnh song song của hai mặt chịu nén (đối với
mẫu lập phương) các cặp đường kính vuông góc với nhau từng đôi một trên
từng mặt chịu nén (đối với mẫu trụ), xác định diện tích hai mặt chịu nén trên

NHÓM 03 TRANG: 6
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

và dưới theo các giá trị trung bình của các cặp cạnh hoặc các cặp đường kính
đã đo. Diện tích chịu lực nén của mẫu khi đó chính là trung bình số học diện
tích của hai mặt.
- Diện tích chịu lực khi thử các nửa viên dầm đã uốn gãy được tính bằng trung
bình số học diện tích các phần chung giữa các mặt chịu nén phía trên và phía
dưới với các đệm thép truyền lực tương ứng.
➢ Xác định tải trọng phá hoại mẫu
- Chọn thang lực thích hợp của máy để khi nén tải trọng phá hoại nằm trong
khoảng 20 – 80% tải trọng cực đại của thang lực nén đã chọn. Không được nén
mẫu bê tông ngoài thang lực trên.
- Đặt mẫu vào máy nén sao cho một mặt chịu nén đã chọn nằm đúng tâm thớt
dưới của máy. Vận hành máy cho mặt trên của mẫu nhẹ nhàng tiếp cận với
thớt trên của máy. Tiếp đó tăng tải liên tực với vận tốc không đổi và bằng 6 r
4 daN/cm2 trong một giây cho tới khi mẫu bị phá hoại. Dùng tốc độ gia tải
nhỏ đối với các mẫu bê tông có cường độ thấp, tốc độ gia tải lớn đối với các
mẫu bê tông cường độ cao.
- Lực tối đa đạt được là giá trị tải trọng phá hoại mẫu.
4. Tính toán kết quả
➢ Cường độ nén mẫu bê tông từng viên (R) được tính bằng daN/cm2 (KG/cm2) theo
công thức:

Trong đó:
P – Tải trọng phá hoại, tính bằng daN.
F – Diện tích chịu lực nén của viên mẫu, tính bằng cm2;
α – Hệ số tính đổi kết quả thử nén các viên mẫu bê tông kích thước khác viên chuẩn
về cường độ của viên mẫu chuẩn kích thước 150 x 150 x 150mm.
Giá trị α=1 lấy theo bảng với mẫu chuẩn kích thước 150 x 150 x 150mm.
➢ Cường độ chịu nén của bê tông được xác định từ các giá trị cường độ nén của
các viên trong tổ mẫu bê tông như sau:
- So sánh các giá trị cường độ nén lớn nhất và nhỏ nhất với cường độ nén của
viên mẫu trung bình.
- Nếu cả hai giá trị đo đều không lệch quá 15% so với cường độ nén của viên
mẫu trung bình thì cường độ nén của bê tông được tính bằng trung bình số học
của ba kết quả thử trên ba viên mẫu. Nếu một trong hai giá trị đó lệch quá 15%
so với cường độ nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả hai kết quả lớn nhất và
nhỏ nhất. Khi đó cường độ nén của bê tông là cường độ nén của một viên mẫu
còn lại.
- Trong trường hợp tổ mẫu bê tông chi có hai viên thì cường độ nén của bê tông
được tính băng trung bình số học kết quả thử của hai viên mẫu đó.

5. Kết quả của mẫu thử.

NHÓM 03 TRANG: 7
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Bảng 1- 1: Kết quả thí nghiệm nén mẫu.


Mẫu Cạnh Diện tích Lực nén Rn Rtb
(cm) cm2 (daN) (daN/cm2) (daN/cm2)
15
1 15 225 25313.7 112.51
15 113.23
15
2 15 225 25639.5 113.95
15

Hình 1. 1 Kết quả nén 2 mẫu thử.

Vậy bê tông nén có mác M100

NHÓM 03 TRANG: 8
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ NÉN BÊ TÔNG BẰNG


PHƯƠNG PHÁP SÚNG BẬT NẨY
(THEO TCVN 9334:2012)
Phương pháp thí nghiệm này giúp xác định cường độ nén (Mac bê tông) bằng
“phương pháp đo không phá hoại”, tức là sử dụng súng bật nẩy, phương pháp này
dùng để xác định độ đồng nhất và cường độ nén của bê tông trong kết cấu.
- Ưu điểm: Phương pháp này tiến hành nhanh, chi phí thấp, việc xử lí số liệu đơn giản.
- Nhược điểm: Phương pháp này chỉ xác định được cường độ bê tông ở bề mặt, độ
chính xác của phương pháp này thấp, không có tính pháp lí.
Tham khảo theo TCVN 9334:2012 chỉ dẫn áp dụng phương pháp này như sau:
1. Phạm vi áp dụng
- Dùng để xác định cường độ nén và độ đồng nhất của bê tông nặng.
- Là phương pháp thí nghiệm gián tiếp: cường độ nén của bê tông được xác định thông
qua việc xác định độ cứng (trị số bật nẩy) của lớp bê tông bề mặt của kết cấu.
- Không áp dụng phương pháp cho các trường hợp sau:
+ Giám định kiểm tra chất lượng công trình.
+ Đối với bê tông có Mac trên 100 và dưới 500
+ Cốt liệu có Dmax > 40 (mm).
+ Đối với bê tông bị nứt rỗ hoặc có các khuyết tật.
+ Đối với bê tông bị phân tầng hoặc là hỗn hợp của nhiều loại bê tông khác
nhau.
+ Đối với bê tông bị hóa chất ăn mòn.
+ Đối với kết cấu bê tông khối lớn như đường băng sân bay, trụ cầu, móng đập.
2. Các yêu cầu chung
- Cường độ nén của bê tông được xác định trên cơ sở so sánh trị số bật nảy đo được
với trị bật nảy trong quan hệ chuẩn thực nghiệm được xây dựng trước giữa cường
độ nén của các mẫu bê tông trên máy nén (R) và trị số bật nảy trung bình (n) trên
súng bật nảy nhận được từ kết quả thí nghiệm trên cùng mẫu thử.
- Xây dựng quan hệ chuẩn thực nghiệm R-n:
+ Mẫu lập phương 150 mm x 150 mm x 150 mm theo yêu cầu kỹ thuật xây
dựng của TCVN 3105:1993
- Vị trí và số điểm thí nghiệm trên mẫu:
+ Các điểm thí nghiệm cách mép kết cấu ít nhất 5 cm, cách mép mẫu ít nhất 3
cm.
+ Khoảng cách giữa các điểm thí nghiệm trên kết cấu hoặc trên mẫu không nhỏ
hơn 3 cm.
+ Đối với mỗi vùng thí nghiệm không ít hơn 16 điểm. Có thể loại bỏ 3 giá trị
dị thường lớn nhất và 3 giá trị dị thường nhỏ nhất, còn 10 giá trị lấy trung
bình. Các tổ mẫu được lấy từ các mẻ trộn bê tông khác nhau trong thời gian
14 ngày.

NHÓM 03 TRANG: 9
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

+ Cần thí nghiệm bằng súng bật nẩy trước khi khoan mẫu. Vùng thí nghiệm
bằng súng bật nẩy cách chỗ khoan mẫu không quá 100 mm.
- Đánh giá sai số của quan hệ chuẩn thực nghiệm R-n:
Sai số của quan hệ R – n được đánh giá bởi đại lượng độ lệch bình phương trung bình
ST, theo công thức:

(R − Rcitb )
N
n 2
ci
ST = i =1
N −1

Trong đó:
▪ Rcin là cường độ trung bình của bê tông trong tổ mẫu thứ i, được xác
định bằng thí nghiệm trên máy nén;
▪ Rcitb là cường độ trung bình của bê tông trong tổ mẫu thứ i, được xác
định bằng thiết bị bật nẩy;
▪ N là số tổ mẫu được thí nghiệm, để xây dựng biểu đồ quan hệ R – n.
- Quan hệ R – n phải có hệ số hiệu dụng F không nhỏ hơn 2 và độ lệch bình phương
n

trung bình ST không vượt quá 12 % cường độ trung bình Rc của tất cả các tổ mẫu
được thí nghiệm trên máy nén khi xây dựng biểu đồ quan hệ:

(R )
N N 2
R n
ci
S02
n
ci − Rcn
Rcn = i =1
; F=  2; ST  0.12 Rcn ; S0 2 = i =1
N ST 2
N −1

Trong đó:
▪ S0 là độ lệch bình phương trung bình của cường độ nén bê tông xác
định bằng phương pháp nén của N tổ mẫu.
ST
▪ Nếu F < 2 hoặc  100  12% thì không sử dụng biểu đồ quan hệ
Rcn
đó để kiểm tra và đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông.
- LƯU Ý: Khi không có điều kiện xây dựng được biểu đồ quan hệ R – n, có thể sử
dụng các biểu đồ có sẵn trên súng bật nẩy để đánh giá định tính cường độ bê tông.
3. Các yêu cầu súng bật nảy và quy định khi thí nghiệm:
- Để tiến hành thí nghiệm, sử dụng các súng bật nẩy Schmidt hoặc các loại thiết bị có
cấu tạo và tính năng tương tự.
- Các súng bật nẩy được dùng để thí nghiệm xác định cường độ bê tông phải được
kiểm định 6 tháng một lần. Sau mỗi lần hiệu chỉnh hoặc thay chi tiết của súng bật
nẩy phải kiểm định lại.
- Việc kiểm định súng bật nẩy được tiến hành trên đe thép chuẩn hình trụ có khối
lượng không nhỏ hơn 10 kg. Độ cứng của đe thép không nhỏ hơn HB 500. Chỉ số

NHÓM 03 TRANG: 10
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

bật nẩy trên đe chuẩn có giá trị bằng (80  2) vạch chia trên thang chỉ thị của súng
bật nẩy.
- Khi kiểm định súng bật nẩy trên đe chuẩn, độ chênh lệch của từng kết quả thí nghiệm
riêng biệt so với giá trị trung bình của 10 phép thử, không được vượt quá  5 %. Nếu
quá  5 % thì cần phải hiệu chỉnh lại súng bật nẩy.
- Giá trị trung bình n’ của 10 lần bắn trên đe thép chuẩn khi kiểm tra súng để thí
nghiệm trên kết cấu không chênh lệch quá  2,5 %, so với giá trị trung bình n của
10 lần bắn trên đe thép chuẩn khi xây dựng đường chuẩn. Nếu chênh lệch trong
khoảng từ 2,6 % đến 5 % thì kết quả thí nghiệm phải hiệu chỉnh bằng hệ số Kn
n
KN =
n'
Trong đó:
+ n là giá trị bật nẩy trên đe thép chuẩn (khi kiểm tra súng, để thí nghiệm mẫu
xây dựng đường chuẩn);
+ n’ là giá trị bật nẩy trên đe thép chuẩn (khi kiểm tra súng, để thí nghiệm trên
kết cấu).
- Sau mỗi lần thí nghiệm, súng bật nẩy cần được lau sạch bụi bẩn, cất giữ trong hộp,
để ở nơi khô giáo. Việc bảo dưỡng và kiểm định do cơ quan chuyên môn có thẩm
quyền thực hiện.
- Thí nghiệm xác định cường độ trên các kết cấu có chiều dày theo phương thí nghiệm
không nhỏ hơn 100 mm.
- Độ ẩm của vùng bê tông thí nghiệm trên kết cấu không chênh lệch quá 30% so với
độ ẩm của mẫu bê tông khi xây dựng biểu đồ quan hệ R – n. Nếu vượt quá giới hạn
này, có thể sử dụng hệ số ảnh hưởng của độ ẩm khi đánh giá cường độ bê tông (Phụ
lục C TCVN 9334-2012).
- Tuổi bê tông của kết cấu được kiểm tra từ 14 ngày đến 56 ngày. Nếu vượt quá giới
hạn này, có thể sử dụng hệ số ảnh hưởng của tuổi khi đánh giá cường độ bê tông
(Phụ lục C TCVN 9334-2012). Các thông tin về tuổi bê tông, loại phụ gia và liều
lượng sử dụng trong bê tông phải được ghi rõ trong báo cáo thí nghiệm
- Bề mặt bê tông của vùng thí nghiệm phải được đánh nhẵn và sạch bụi, diện tích mỗi
vùng thí nghiệm trên kết cấu không nhỏ hơn 400 cm2. Nếu bề mặt của kết cấu có
lớp trát hoặc trang trí thì phải bóc bỏ những lớp đó đi cho lộ bề mặt bê tông.
- Khi thí nghiệm, trục của súng phải luôn đảm bảo vuông góc với bề mặt của bê tông.
Phương thí nghiệm trên kết cấu và trên mẫu để xây dựng quan hệ R – n phải như
nhau.
- Nếu trục của súng tạo với phương ngang một góc α thì trị số bật nảy đo được trên
súng phải được hiệu chỉnh theo công thức:
n = nα + Δn

NHÓM 03 TRANG: 11
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Trong đó:
+ n là trị số bật nảy của điểm được kiểm tra.
+ nα là trị số bật nảy đo được trên súng
+ Δn trị số hiệu chỉnh theo góc α, xác định theo bảng dưới:
Bảng 2. 1. Bảng trị số hiệu chỉnh góc bắn α

Δn

α = + 90° α = + 45° α = -45° α = - 90°
20 -5.4 -3.5 2.5 3.4
30 -4.7 -3.1 2.2 3.1
40 -3.9 -2.6 2.0 2.7

- Đối với mỗi vùng thí nghiệm trên kết cấu (hoặc trên mẫu) phải tiến hành thí nghiệm
không ít hơn 16 điểm, có thể loại bỏ 3 giá trị dị thường lớn nhất và 3 giá trị dị thường
nhỏ nhất còn lại 10 giá trị lấy trung bình. Giá trị bật nẩy xác định chính xác đến 1
vạch chia trên thang chỉ thị của súng bật nẩy.
- Giá trị bật nẩy trung bình n của mỗi vùng trên kết cấu được tính theo công thức:
n = n b x Kn
Trong đó:
+ nb là giá trị bật nẩy trung bình của vùng;
+ Kn là hệ số được xác định theo công thức bên trên khi tính các giá trị bật nẩy
trung bình của từng vùng thí nghiệm.

NHÓM 03 TRANG: 12
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 2: Một số hình ảnh về súng bật nẩy


4. Kiểm tra đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông ở hiện trường
4.1. Công tác kiểm tra, đánh giá cường độ và độ đồng nhất của bê tông bằng
các loại súng bật nẩy cần tiến hành theo 5 bước:
- Bước 1: Xem xét bề mặt của sản phẩm hoặc kết cấu, phát hiện các khuyết tật (vết
nứt, rỗ, …) nhận xét sơ bộ chất lượng bê tông.
- Bước 2: Thu thập các thông số kỹ thuật của sản phẩm hoặc kết cấu, mác thiết kế,
thành phần bê tông, ngày chế tạo, công nghệ thi công, chế độ bảo dưỡng bê tông và
sơ đồ chịu lực của kết cấu công trình.
- Bước 3: Lập phương án thí nghiệm.
- Bước 4: Chuẩn bị, tiến hành thí nghiệm và lập bảng ghi kết quả thí nghiệm.
- Bước 5: Xác định cường độ và độ đồng nhất bằng các số liệu của thí nghiệm.
4.2. Kiểm tra
- Có thể kiểm tra toàn bộ sản phẩm hoặc kiểm tra chọn lọc theo lô.
- Nếu lô chỉ có 3 cấu kiện thì kiểm tra toàn bộ.
- Nếu lô có trên 3 cấu kiện thì có thể kiểm tra chọn lọc hoặc toàn bộ sản phẩm. Khi
kiểm tra chọn lọc phải kiểm tra ít nhất 10 % số lượng sản phẩm trong lô nhưng không
ít hơn 3 sản phẩm.
- Căn cứ sơ đồ chịu lực của cấu kiện để chọn các vùng thí nghiệm nhưng nhất thiết
phải thí nghiệm ở những vị trí xung yếu của cấu kiện.
- Khi kiểm tra lô cấu kiện (kiểm tra chọn lọc hoặc toàn bộ) thì mỗi cấu kiện được thí
nghiệm ít nhất ở 6 vùng.
- Khi kiểm tra từng cấu kiện riêng biệt, cần thí nghiệm ít nhất 12 vùng và phải thỏa
mãn điều kiện sau:
- Đối với cấu kiện mỏng và khối (tấm, panen, blốc, móng, …) cần thí nghiệm không
ít hơn 1 vùng trên 1m2 bề mặt của cấu kiện được kiểm tra;
- Đối với cấu kiện, kết cấu thanh (dầm, cột, …) cần thí nghiệm không ít hơn 1 vùng
trên 1 m dài của cấu kiện được kiểm tra.
4.3. Kiểm tra và đánh giá độ đồng nhất của bê tông trong cấu kiện và kết cấu

NHÓM 03 TRANG: 13
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Độ đồng nhất của bê tông được đặc trưng bằng độ lệch bình phương trung bình S và
hệ số biến động cường độ bê tông V.
- Việc kiểm tra, đánh giá độ đồng nhất của bê tông đối với cấu kiện, kết cấu riêng lẻ
hoặc lô cấu kiện kết cấu được tiến hành theo phụ lục B của TCVN 9334-2012.
- Độ đồng nhất của cường độ bê tông trong cấu kiện, kết cấu riêng lẻ hoặc lô cấu kiện,
kết cấu ở thời điểm kiểm tra bị coi là không đạt yêu cầu, nếu hệ số biến động của
cường độ bê tông V vượt quá 20 %. Việc sử dụng những cấu kiện, kết cấu này phải
được phép của cơ quan thiết kế.
4.4. Kiểm tra và đánh giá cường độ của bê tông trong cấu kiện và kết cấu
- Việc đánh giá cường độ bê tông được thực hiện bằng cách so sánh cường độ trung
bình của cấu kiện, kết cấu (Rk) hoặc của lô cấu kiện, kết cấu (Rl), nhận được khi thí
nghiệm so với cường độ trung bình yêu cầu của bê tông (Ryc). Cường độ trung bình
yêu cầu của bê tông được xác định theo hệ số biến động của cường độ bê tông V và
số vùng kiểm tra P trên cấu kiện, kết cấu riêng lẻ, hay số vùng kiểm tra N với lô cấu
kiện, kết cấu.
- Giá trị của cường độ trung bình yêu cầu được lấy như sau:
+ Khi kiểm tra cấu kiện, kết cấu riêng lẻ lấy theo Bảng 2.3. Nếu kiểm tra lô cấu
kiện, kết cấu (toàn bộ hay chọn lọc) lấy theo Bảng 2.4 của TCVN 9334-2012
+ Cường độ bê tông của cấu kiện, kết cấu hoặc lô cấu kiện, kết cấu là đạt yêu
cầu, nếu thỏa mãn điều kiện sau:
+ Khi kiểm tra cấu kiện, kết cấu riêng lẻ: RK ≥ Ryc
+ Khi kiểm tra toàn bộ cấu kiện, kết cấu trong lô: Rl ≥ Ryc
+ Khi kiểm tra chọn lọc các cấu kiện, kết cấu trong lô: RK ≥ Ryc

NHÓM 03 TRANG: 14
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Bảng 2. 2. Bảng Cường độ yêu cầu trung bình của bê tông, tính theo phần trăm cường độ
thiết kế RTK, dùng cho việc kiểm tra cấu kiện kết cấu riêng lẻ
𝑅𝑦𝑐
Hệ số × 100% khi số vùng kiểm tra trên cấu kiện, kết cấu bằng:
𝑅𝑇𝐾
biến động
V(%) 12 14 16 18 20 30 40 ≥ 50
≤ 11 101 100 100 99 99 98 97 97
12 104 104 103 102 102 101 100 100
13 108 107 107 106 105 104 103 103
14 112 111 110 100 109 108 107 106
15 117 116 115 114 113 111 110 109
16 122 120 119 118 118 115 114 113
17 127 125 124 123 120 120 118 117
18 133 131 129 128 127 124 122 121
19 139 137 135 134 133 129 127 126
20 146 143 141 140 139 135 132 131

Bảng 2. 3. Bảng Cường độ yêu cầu trung bình của bê tông tính theo phần trăm cường độ
thiết kế RTK dùng cho việc kiểm tra lô cấu kiện, kết cấu (toàn bộ hay chọn lọc).
𝑅𝑦𝑐
Hệ số biến x 100 % khi số vùng kiểm tra trên kết cấu P hay lô cấu kiện, kết cấu N
𝑅𝑇𝐾
động bằng
V(%) 4 6 10 15 20 ≥ 30
≤ 11 98 98 96 96 96 93
12 101 101 99 98 98 96
13 104 104 102 101 101 99
14 107 107 105 104 104 102
15 111 111 108 108 107 105
16 115 115 112 111 111 108
17 118 117 116 115 113 113
18 123 121 119 113 114 117
19 127 125 124 122 122 121
20 132 130 128 127 126 125

NHÓM 03 TRANG: 15
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

4.5. Báo cáo kết quả:


Báo cáo kết quả thí nghiệm xác định cường độ bê tông của cấu kiện, kết cấu gồm các
nội dung sau:
- Đối tượng thí nghiệm;
- Ngày thí nghiệm;
- Tên kết cấu, cấu kiện;
- Cường độ thiết kế;
- Phương pháp thí nghiệm, thiết bị thí nghiệm, các thông số kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn áp dụng;
- Sơ đồ vị trí thí nghiệm;
- Bảng ghi kết quả thí nghiệm
Bảng 2. 4. Bảng Kết quả thí nghiệm
Ký hiệu cấu RK Hệ số Ghi
TT Ngày chế tạo ni 𝑛
kiện MPa biến động chú
1
Trong đó:
+ ni là giá trị bật nảy của điểm thử thứ i
+ 𝑛 là giá trị bật nảy trung bình của cấu kiện
+ RK là cường độ trung bình của cấu kiện
4.6. Xác định phương trình quan hệ R-n: (Phụ lục A, TCVN 9334-2012)
- Phương trình đặc trưng cho quan hệ R – n có dạng hàm tuyến tính hoặc hàm mũ như
sau:
+ Khi khoảng dao động cường độ bê tông tới 20 MPa thì phương trình đặc trưng
có dạng tuyến tính:
R = a0 + a 1 . N
+ Khi khoảng dao động cường độ bê tông lớn hơn 20 MPa thì phương trình đặc
trưng có dạng hàm mũ:
R = b0.eb1.n
Trong đó:
- Các hệ số a0, a1, b0, b1 được tính theo công thức:

NHÓM 03 TRANG: 16
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Giá trị cường độ trung bình của bê tông 𝑅 và giá trị bật nẩy trung bình 𝑛 để xác
định các hệ số trên được tính theo công thức:

Trong đó:
- Ri và ni là các giá trị tương ứng của cường độ và giá trị bật nẩy đối với các tổ mẫu
riêng biệt (hoặc đối với từng mẫu);
- N là số tổ mẫu (hoặc số các mẫu riêng biệt) được sử dụng để xây dựng biểu đồ
quan hệ.
4.7. Trình tự thí nghiệm
4.7.1. Cách sử dụng súng bật nảy
- Nhấn piston tựa vào bề mặt bê tông được kiểm tra, phải giữ búa vuông góc với bề
mặt được kiểm tra.
- Gia tăng áp lực từ từ cho đến khi quả nặng (quả búa) được giải phóng.
- Nhấn và giữ chặt búa, áp vào bề mặt được kiểm tra và nhìn giá trị bật nẩy trên thang
đo (không nhấn nút giữ).
- Không được chạm vào nút giữ trong khi đang nhấn piston. Khi lấy búa khỏi bề mặt
được kiểm tra, piston sẽ đẩy ra hoàn toàn và thiết bị ngay lập tức sẵn sàng cho lần
kiểm tra tiếp theo.
- Nếu khó đọc giá trị bật nẩy trong điều kiện trên, hãy nhấn nút giữ chỉ ngay sau khi
có sự va chạm, lấy búa ra và đọc giá trị ghim lại trên thang đo.

Hình 1. 3: Xác định cường độ bê tông bằng súng bật nẩy

NHÓM 03 TRANG: 17
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 4: Đồ trị chuyển đổi kết quả độ bền của vật thử theo phương tác động của búa
5. Báo cáo kết quả thí nghiệm
- Mẫu thí nghiệm bật nảy bê tông có thông tin như sau:
+ Kích thước mẫu: 150x150x900 (mm)
+ Số lượng mẫu đúc: 03
+ Ngày đúc mẫu: Thứ ba, ngày 6, tháng 10, năm 2020.
+ Ngày tiến hành thí nghiệm: Thứ ba, ngày 3, tháng 11, năm 2020.

- Tiến hành thí nghiệm: SST B


- Mặt 1: Mặt B theo phương từ trên xuống, vuông góc với bề 1 22
mặt bê tông
2 30
3 20
4 22
5 38
6 28
7 40
8 26
9 16
10 24
11 24
12 32
Hình 1. 5: Kết quả thí nghiệm bật nẩy tương 13 38
ứng với thí nghiệm mặt B
14 30
15 34
16 38

NHÓM 03 TRANG: 18
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 2. 1. Chuẩn bị khuôn mẫu Hình 2. 2. Tiến hành đúc mẫu

Hình 2. 3. Tiến hành tháo khuôn mẫu Hình 2. 4. Kẻ lưới định vị điểm thí
nghiệm
- Mặt 2: Mặt A theo phương ngang

NHÓM 03 TRANG: 19
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

SST A
1 24
2 24
3 22
4 30
5 26
6 24
7 24
8 22
9 22
10 20
11 18
12 22
13 18
Hình 1. 6: Kết quả thí 14 28
nghiệm bật nẩy tương ứng 15 28
với thí nghiệm mặt A
16 28

- Mặt 1: Tương ứng với mỗi giá trị bật nảy dựa vào biểu đồ quan hệ R-N ta tra được
cường độ bê tông tương ứng.
- Mặt 2: Tương úng với mỗi giá trị bật nảy dựa vào biểu đồ quan hệ R-N ta tra được
cường độ bê tông tương ứng.
- Xác định phương trình quan hệ R-N: Phương trình sẽ có dạng hàm mũ hoặc tuyến
tính: Khi khoảng chênh lệch giữa giá trị cường độ lớn nhất và nhỏ nhất thu được
trong thí nghiệm dưới 200daN/cm2 thì phương trình là dạng hàm tuyến tính và trên
200daN/cm2 thì phương trình có dạng hàm mũ.
- Hàm tuyến tính:
_ _
a 0 = R − a1 n
n _ _

 (n i − n)(R i − R)
a1 = i =1
n _

 (n
i =1
i − n) 2

 R = a 0 + a1n
- Hàm mũ:

NHÓM 03 TRANG: 20
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

n _

 (n i − n)(ln R i − ln R)
b1 = i =1
n _

 (n i − n)2
i =1
N

_
ln R − b1 n
 ln R i
b0 = e ; ln R = i =1
N

 R = b0e b1n
Lưu ý: Khi không có điều kiện xây dựng được biểu đồ quan hệ R – n, có thể sử dụng
các biểu đồ có sẵn trên súng bật nẩy để đánh giá định tính cường độ bê tông.

Hình 1. 7: Biểu đồ tra sẵn có trên súng bật nẩy


- Xử lý kết quả:
+ Mặt 1: Tiến hành loại bỏ 3 giá trị Min, 3 giá trị Max trong tổng số 16 lần thí
nghiệm, ta thu được 10 kết quả thí nghiệm, sau đó ta tra giá trị bật nẩy thu
được tương ứng với biểu đồ có trên súng, ta thu được kết quả giá trị cường
độ trên bề mặt bê tông:

NHÓM 03 TRANG: 21
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

(ni - lnRi -
SST ni Ri (MPa) ni - nTB
nTB)2 lnRTB
1 30 32 -2.2 4.84 -0.055
2 38 44 5.8 33.64 0.264
3 28 26 -4.2 17.64 -0.262
4 40 48 7.8 60.84 0.351
5 26 24 -6.2 38.44 -0.342
6 26 24 -6.2 38.44 -0.342
7 32 34 -0.2 0.04 0.006
8 38 38 5.8 33.64 0.117
9 30 30 -2.2 4.84 -0.119
10 34 38 1.8 3.24 0.117
Trung
32.2 33.8 Tổng -1.8 232.36 -0.382
bình

Ta có: khoảng dao động cường độ bê tông:


ΔR = Rmax –Rmin = 48 – 24 = 24 Mpa >20 Mpa, như vậy phương trình quan hệ sẽ có
dạng hàm mũ:
Ta tính được giá trị trung bình:
N

n i
30 + 38 + 28 + 40 + 26 + 26 + 32 + 38 + 30 + 34
n TB = i =1
= = 32.2
N 10
N

R i
32 + 44 + 26 + 48 + 24 + 24 + 34 + 38 + 30 + 38
R TB = i =1
= = 33.8 (Mpa)
N 10

 ln R i
ln R = i =1
N
ln(32) + ln(44) + ln(26) + ln(48) + ln(24) + ln(24) + ln(34) + ln(38) + ln(30) + ln(38)
=
10
= 3.13
n

 (n i − n TB )(ln R i − ln R)
−1.8  (−0.265)
b1 = i =1
n
= = 0.002
 (n
232.36
i − n TB ) 2
i =1

b0 = eln R − b1 n = e3.4561

 Phương trình quan hệ R – n có: R = b0e b1n = e3.4561+0.002n

NHÓM 03 TRANG: 22
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

BIỂU ĐỒ MỐI QUAN HỆ R-n


45
40 y = 1.5861x - 17.18

Rs (Mpa)
35
30
25
20
20 25 30 35
n
+ Mặt 2: Tương tự ta tra được

SST ni Ri (MPa) ni - nTB (ni - nTB)2 Ri - RTB


1 24 16 -1.8 3.24 0.792
2 24 16 -1.8 3.24 0.792
3 22 14 -3.8 14.44 0.693
4 30 26 4.2 17.64 1.287
5 26 20 0.2 0.04 0.99
6 24 16 -1.8 3.24 0.792
7 24 16 -1.8 3.24 0.792
8 28 26 2.2 4.84 1.287
9 28 26 2.2 4.84 1.287
10 28 26 2.2 4.84 1.287
Trung
25.8 20.2 Tổng -2.2 54.76 8.712
bình

- Ta có: khoảng dao động cường độ bê tông


ΔR = Rmax –Rmin = 26 – 16 = 10 Mpa < 20 Mpa, như vậy phương trình quan hệ sẽ có
dạng tuyến tính: R = a 0 + a1n
- Tính toán các hệ số của phương trình theo công thức hàm tuyến tính và dùng chương
trình tính Excel, ta tính toán được:
N
 ni 24 + 24 + 22 + 30 + 26 + 24 + 24 + 28 + 28 + 28
i =1
n= = = 25.8
N 10
N
 Ri 16 + 16 + 14 + 26 + 20 + 16 + 16 + 26 + 26 + 26
i =1
R= = = 20.2Mpa
N 10

NHÓM 03 TRANG: 23
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

 ( n i − n )( R i − R )
N

i =1
a1 = = −0.35
 ( ni − n )
N 2

i =1

a o = R − a1 n = 20.2 − 0.35  25.8 = 29.23

 Phương trình quan hệ R – n có: R = a 0 + a1n = 29.23 − 0.35n

BIỂU ĐỒ MỐI QUAN HỆ R-n


30
28 R= -0.35n + 29.23
26
24
22
Rs (Mpa)

20
18
16
14
12
10
20 25 30 35
n

33.8 − 20.2
- Sự chênh lệch hệ số góc của mặt 1 và mặt 2:  100 = 40.24%
33.8
❖ Nhận xét kết quả:
- Số liệu tính từ phương trình quan hệ R-N cho kết quả gần bằng số liệu tra bảng nên
kết quả có thể chấp nhận được.
- Kết quả mối quan hệ gữa R-n của mặt 1 và mặt 2 cho ta thấy sự chênh lệch đáng
kể, nguyên nhân có thể do: sai số của dụng cụ đo, bề mặt thí nghiệm không bằng
phẳng, tư thế của người bắn hay điều kiện của ngoại cảnh, cấu kiện bê tông có chất
lượng không đồng đều
- Mẫu thí nghiệm có cường độ bê tông là: M 200

NHÓM 03 TRANG: 24
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

CHƯƠNG 3 .ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BÊ TÔNG BẰNG VẬN TỐC XUNG
SIÊU ÂM
(Tham khảo TCVN 9357-2012)
1. Phạm vi áp dụng:
• Phương pháp xác định vận tốc xung siêu âm để đánh giá các tính chất của bê tông,
bê tông cốt thép và bê tông cốt thép ứng suất trước.
- Xác định độ đồng nhất của bê tông trong một cấu kiện hoặc giữa nhiều cấu kiện
- Xác định sự hiện diện và dự đoán sự phát triển của vết nứt, xác định các lỗ rỗng
và các khuyết tật khác.
- Xác định sự thay đổi đặc tính của bê tông theo thời gian.
- Kiểm tra chất lượng bê tông dựa trên mối quan hệ giữa vận tốc xung siêu âm
và cường độ
- Xác định môđun đàn hỗi tĩnh và hệ số Poisson động của bê tông
• Để đảm bảo độ tin cậy của phương pháp, cần thiết lập trước mối quan hệ giữa vận
tốc xung siêu âm với đặc tính của loại bê tông cần đánh giá dựa trên các mẫu đúc sẵn
hoặc trong quá trình thi công.
• Không nên áp dụng cho bê tông có cường độ không lớn hơn 60 MPa. Nếu áp dụng
cho bê tông có cường độ lớn hơn 60 MPa, cần cân nhắc một số yếu tố có ảnh hưởng
tới mối quan hệ giữa vận tốc xung và cường độ như loại và hàm lượng xi măng, các
phụ gia, loại và cỡ cốt liệu, các điều kiện dưỡng hộ, tuổi của bê tông và thận trọng
khi xử lý kết quả.
2. Nguyên lý:
- Xung của dao động dọc được tạo ra nhờ một bộ phận biến đổi điện âm - sau đây gọi
tắt là đầu dò - được giữ tiếp xúc với một mặt của phần bê tông chịu kiểm tra. Sau khi
đi qua chiều dài L đã biết của bê tông, xung dao động được chuyển thành tín hiệu
điện nhờ đầu dò thứ hai. Thời gian truyền T của xung đo được nhờ các mạch điện
đếm thời gian. Vận tốc xung V (km/s hoặc m/s) được tính bằng công thức:
L
V=
T

Trong đó:
L là chiều dài đường truyền, được gọi là đáy đo, tính bằng kilômét (km) hoặc
mét (m);
T là thời gian cần thiết để xung dao động truyền qua hết chiều dài L, tính
bằng giây (s).
- Xung dao động của siêu âm được sử dụng nhiều hơn so với âm vì hai lý do sau:
➢ Cho xung có đỉnh nhọn.

NHÓM 03 TRANG: 25
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

➢ Phát ra năng lượng cực đại theo phương truyền của xung.
- Khi xung được truyền vào bê tông, nó bị phản xạ nhiều lần tại các mặt tiếp giáp giữa
các loại vật liệu khác nhau nằm trong bê tông và tạo ra một hệ thống tổng hợp các
sóng ứng suất, trong đó bao gồm cả sóng dọc và sóng ngang lan truyền trong bê tông.
3. Thiết bị, dụng cụ:
3.1. Tổng quát:

Hình 1. 8: Bộ thiết bị siêu âm bê tông cầm tay


Các bộ phận chủ yếu của thiết bị bao gồm bộ phận tạo xung điện, một đôi đầu dò,
bộ phận khuếch đại và bộ phận thiết bị điện đếm thời gian giữa thời điểm lúc xung
bắt đầu phát ra từ đầu dò phát và thời điểm xung bắt đầu đến đầu do thu - lúc mặt
trước của xung đầu tiên chạm tới đầu thu. Có hai loại thiết bị điện đếm thời gian và
hiển thị kết quả đếm, một loại dùng màn hình hiện sóng và hiển thị xung nhận được

NHÓM 03 TRANG: 26
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

trên một thang đo thời gian thích hợp, loại kia dùng bộ đếm thời gian và hiển thị
bằng số đọc trực tiếp.
3.2. Các đặc tính:
- Có khả năng đo thời gian truyền qua các độ dài trong phạm vi từ 100 mm đến 3
000 mm (xem 5.7) với độ chính xác là ± 1%, được xác định theo trình tự miêu tả
ở 5.6.
- Xung kích thích có độ dốc không lớn hơn 1/4 chu kỳ dao động của đầu phát (xem
5.3.2). Điều này nhằm tạo được xung có mặt trước rõ nét.
- Khoảng ngắt giữa các xung phải đủ lớn để đảm bảo rằng với các mẫu bê tông
kiểm tra có kích thước nhỏ thì mặt trước của tín hiệu xung nhận được không bị
ảnh hưởng do sự dội lại của các xung đã được tạo ra trong chu kỳ phát trước đó.
- Quá phạm vi giới hạn về nhiệt độ, độ ẩm của môi trường xung quanh và điện áp
của nguồn điện mà người chế tạo máy yêu cầu, thiết bị vẫn giữ được các đặc tính
của mình.
3.3. Đầu dò:
3.3.1. Loại đầu dò
- Các đầu dò có tần số như quy định ở 5.3.2 của TCVN9357-2012 đều có thể dùng
được. Loại đầu dò điện áp và từ giảo đều dùng được, song, với các dải tần số thấp
thì loại đầu dò từ giảo thích hợp hơn.
3.3.2. Tần số của đầu dò
- Thông thường tần số của đầu dò nằm trong phạm vi từ 20 KHz đến 150 KHz, khi
quãng đường truyền rất dài có thể dùng loại đầu dò tần số thấp đến 10 KHz và
ngược lại có thể dùng loại đầu dò có tần số đến 1 MHz cho vữa và hồ xi măng.
Các đầu dò có tần số từ 50 KHz đến 60 KHz là thông dụng nhất.
3.3.3. Chỉnh 0 cho thiết bị đếm thời gian
- Cần chỉnh 0 cho thiết bị đo vì số đo bị ảnh hưởng bởi độ dốc của xung truyền qua
vật liệu đầu dò và truyền trong cáp của đầu dò. Cần điều chỉnh độ dốc xung một
cách thích hợp cho thiết bị đo để không ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Việc điều chỉnh độ dốc xung được thực hiện bằng cách đặt hai đầu dò lên hai đầu
đối diện của thanh chuẩn đã biết trước thời gian truyền trong nó. Trong mọi lần
điều chỉnh, phải đặt đầu dò lên hai thanh chuẩn một cách như nhau. Dùng một lớp
đệm truyền âm mỏng và ấn chặt đầu dò lên đầu mút của thanh chuẩn.
- Mỗi khi thay đổi loại đầu dò, hoặc thay đổi độ dài cáp, cần chỉnh 0 chuẩn xác cho
máy bằng cách hoán vị hai đầu dò. Tùy từng loại cáp và sự ổn định của nguồn điện
mà chỉnh 0 thường xuyên hơn cho máy.
3.3.4. Kiểm tra độ chính xác của phép đo thời gian truyền
- Độ chính xác của phép đo thời gian truyền xung phụ thuộc vào thiết bị điện dùng
để đo thời gian và độ nhạy của nó trong việc phát hiện mặt đầu xung.

NHÓM 03 TRANG: 27
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Cần kiểm tra các đặc tính của thiết bị bằng cách đo trên hai thanh chuẩn đã biết
trước thời gian truyền xung trong chúng với độ chính xác ± 0,2 μs.
- Cần định kỳ kiểm tra máy 5 năm một lần, hoặc cần kiểm tra khi máy bị hư hỏng,
hay bị cơ sở chế tạo nó đưa về sửa chữa. Việc kiểm tra máy phải được nơi chế tạo
nó hoặc phòng kiểm chuẩn công nhận, căn cứ vào thanh chuẩn có thời gian truyền
theo đúng quy định của tiêu chuẩn quốc gia.
- Các phép đo trên thanh chuẩn phải có kết quả kiểm tra không được sai khác quá
0,5 % so với trị số đã biết của thanh chuẩn.
3.3.5. Độ chính xác của phép đo độ dài đường truyền
- Phép đo phải có sai số nhỏ hơn ± 1 %. Ở những chỗ không đo trực tiếp được chiều
dài đường truyền thì dùng kích thước danh nghĩa và dung sai của nó theo thiết kế
và phải ghi điều này vào báo cáo. Với những đường truyền có chiều dài nhỏ hơn
300 mm, không cho phép lấy kích thước theo thiết kế vì như vậy sai số sẽ lớn.
4. Xác định vận tốc xung:
4.1. Cách bố trí đầu dò: có ba cách đặt đầu dò như sau:
- Hai đầu dò đặt trên hai mặt đối diện (truyền trực tiếp)
- Hai đầu dò đặt trên hai bề mặt vuông góc (truyền bán trực tiếp);
- Hai đầu dò đặt trên cùng một bề mặt (truyền gián tiếp hoặc truyền bề mặt).

Hình 1. 9: Các cách bố trí đầu dò (T là đầu dò phát, R là đầu dò thu)


- Xác định vận tốc xung theo phương pháp truyền trực tiếp:
Nên dùng phương pháp truyền trực tiếp vì nó có ưu điểm là năng lượng truyền qua giữa
hai đầu dò đạt tới mức lớn nhất và do đó độ chính xác của phép đo vận tốc xung sẽ chỉ
bị ảnh hưởng chủ yếu bởi độ chính xác của phép đo độ dài. Cần phủ lớp đệm càng
mỏng càng tốt để tránh hiệu ứng đầu mút do vận tốc xung khác nhau trong vật liệu đệm
và trong bê tông gây nên.
- Xác định vận tốc xung theo phương pháp truyền bán trực tiếp.

NHÓM 03 TRANG: 28
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Phương pháp truyền bán trực tiếp có độ nhạy nằm giữa độ nhạy của hai cách truyền
kia, mặc dù trong phương pháp đo này, độ chính xác của phép đo chiều dài đường
truyền có kém hơn nhưng việc lấy khoảng cách giữa tâm hai mặt đầu dò làm chiều dài
đường truyền vẫn đạt độ chính xác cần thiết.
- Xác định vận tốc xung theo phương pháp truyền gián tiếp
Phương pháp truyền gián tiếp được dùng khi bê tông chỉ lộ một bề mặt, khi cần xác
định chiều sâu vết nứt hoặc khi cần xem xét mối quan hệ giữa chất lượng bề mặt với
chất lượng chung của bê tông.
Phương pháp đo này có độ nhạy thấp nhất trong ba cách đo
4.2. Áp đầu dò lên mặt bê tông:
- Để đảm bảo các xung siêu âm từ đầu phát xuyên qua bê tông rồi phát hiện được ở đầu
thu, phải có sự nối âm tốt giữa bê tông và bề mặt các đầu dò.
- Để tiếp âm tốt, bề mặt bê tông cần được tạo đủ phẳng bằng cách dùng chất đệm truyền
âm và đồng thời phải áp mạnh đầu dò lên mặt bê tông.
- Các chất đệm thường dùng là dầu mỏ đông, mỡ vô cơ, xà phòng nhẹ, hồ cao lanh, hồ
glycerin… Cần phải đọc số liệu nhiều lần cho đến khi thu được giá trị thời gian truyền
nhỏ nhất.
- Cần đặt đầu dò lên bề mặt bê tông phía tiếp giáp với ván khuôn hoặc thành khuôn đúc.
Khi phải đo trên bề mặt được tạo hình bằng cách khác (như trát tay) cần đo trên một
tuyến dài hơn so với tuyến đo bình thường. Với bề mặt không được tạo hình bằng
khuôn thì dùng chiều dài đường truyền tối thiểu là 150 mm khi truyền trực tiếp và tối
thiểu là 400 mm khi truyền gián tiếp. Khi bề mặt bê tông quá xù xì và gồ ghề thì phải
làm cho phẳng và mài nhẵn vùng sẽ áp đầu dò. Có thể dùng một số loại chất tạo phẳng
như nhựa epoxy đóng rắn nhanh hoặc vữa trát, song phải đảm bảo sự bám dính tốt giữa
chúng với bề mặt bê tông để xung được truyền hoàn toàn vào bê tông kiểm tra. Lớp tạo
phẳng càng mỏng càng tốt. Nếu lớp này khá dày thì phải kể đến vận tốc xung trong nó
khi tính toán vận tốc xung trong bê trong. Để tránh những ảnh hưởng rắc rối đến vấn
đề tiếp âm tốt giữa đầu dò và bề mặt không đủ phẳng, cho phép dùng một lớp đệm
mỏng và dùng loại đầu dò đặc biệt có thể phát và nhận xung qua mũi nhọn có đường
kính 6 mm. Khi dùng loại đầu dò đặc biệt, bắt buộc phải chỉnh 0. Khi áp đầu dò không
cẩn thận, số đọc sẽ biến động liên tục, khi áp đầu dò tốt thì số đọc sẽ nhanh chóng ổn
định.
-
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc đo vận tốc xung:
5.1. Độ ẩm:
- Độ ẩm có hai tác động đến vận tốc xung: tác động hóa học và tác động vật lý. Trong
việc thiết lập đường chuẩn nhằm dự đoán cường độ của bê tông, hai tác động này có
vai trò quan trọng. Vận tốc xung đo trên mẫu lập phương được dưỡng hộ chuẩn và
vận tốc xung đo trên một bộ phận kết cấu được chế tạo cũng bằng loại bê tông ấy có

NHÓM 03 TRANG: 29
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

thể khác nhau nhiều. Sự khác nhau này phần lớn là do điều kiện dưỡng hộ khác nhau
tác động lên sự thủy hóa xi măng gây nên, còn phần nhỏ là do lượng nước tự do
trong lỗ rỗng gây nên. Cần xem xét kỹ các tác động này khi đánh giá cường độ của
bê tông.
5.2. Nhiệt độ của bê tông
- Sự thay đổi nhiệt độ của bê tông trong khoảng từ 10 oC đến 30 oC không gây ra
những biến đổi lớn về các đặc trưng cường độ và tính đàn hồi. Việc hiệu chỉnh kết
quả đo vận tốc xung chỉ cần thực hiện đối với khoảng nhiệt độ nằm ngoài phạm vi
này, như cho ở Bảng 3.1.

Bảng 1.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ tới sự truyền xung


Hiệu chỉnh vận tốc xung đo được, %
Nhiệt độ ( C)
o

Bê tông khô Bê tông bão hòa nước

60 +5 +4
40 +2 + 1,7
20 0 0
0 - 0,5 -1
-4 - 1,5 - 7,5

5.3. Chiều dài đường truyền


- Đường truyền phải đủ dài để vận tốc xung đo được không bị ảnh hưởng nhiều bởi
tính không đồng nhất tự nhiên của bê tông, tối thiểu là 100 mm đối với bê tông dùng
cốt liệu thô là 20 mm và dài tối thiểu là 150 mm đối với bê tông dùng cốt liệu thô
từ 20 mm đến 40 mm.
- Khi thay đổi chiều dài đường truyền vận tốc xung không bị ảnh hưởng nhiều, mặc
dù nó có xu hướng giảm đôi chút khi chiều dài đường truyền tăng.
- Vận tốc xung giảm đi là do khó xác định chính xác mặt trước của xung và nó phụ
thuộc vào phương pháp cụ thể dùng để xác định mặt trước xung.

5.4. Hình dạng và kích thước mẫu


- Khi kích thước nhỏ nhất của mẫu kiểm tra nhỏ hơn một giá trị cực tiểu nhất định
thì vận tốc xung sẽ bị giảm nhưng nếu tỉ số giữa chiều dài bước sóng của xung và
cạnh nhỏ nhất của mẫu nhỏ hơn 1 thì mức độ giảm sẽ ít đi. Bảng 3.2 cho mối quan
hệ giữa vận tốc xung trong bê tông, tần số của đầu dò và kích thước tối thiểu cho
phép của cạnh mẫu.

NHÓM 03 TRANG: 30
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Nếu kích thước tối thiểu này nhỏ hơn chiều dài bước sóng hoặc nếu dùng cách đo
gián tiếp thì dạng lan truyền sóng sẽ thay đổi và vận tốc xung thu được sẽ khác đi.
Khi so sánh các cấu kiện bê tông có kích thước khác nhau nhiều thì điều này có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng.

Bảng 1.2: Ảnh hưởng của kích thước mẫu tới sự truyền xung
Kích thước tối thiểu cho phép của cạnh mẫu, mm
Tần số của đầu dò,
Khi vận tốc xung trong bê tông, km/s
KHz
Vb = 3,5 Vb = 4,0 Vb = 4,5

24 146 167 188


54 65 74 83
82 43 49 55
150 23 27 30

5.5. Ảnh hưởng của cốt thép:


5.5.1. Tổng quát

Vận tốc xung siêu âm ở vùng bê tông lân cận cốt thép sẽ cao hơn vận tốc
xung ở vùng bê tông đơn thuần. Mức độ ảnh hưởng của thép đến vận tốc xung phụ
thuộc vào khoảng cách từ vị trí đo đến cốt thép, vào đường kính cốt thép, vào số
lượng thép và phương đặt của chúng so với đường truyền, nó cũng bị chi phối bởi
cả tần số xung và cả điều kiện bề mặt cốt thép. Việc điều chỉnh các giá trị đo do kể
đến cốt thép sẽ làm giảm độ chính xác khi tính vận tốc xung trong bê tông, do đó
nên đó ở những vị trí không có thép nằm trên hoặc nằm gần đường truyền giữa hai
đầu dò. Nên sử dụng thiết bị đo lớp bảo vệ bằng phương pháp từ để phát hiện vị trí
cốt thép
5.5.2. Các trường hợp vị trí trục của cốt thép: có 2 trường hợp
- Trường hợp trục thép song song với phương truyền xung
- Trường hợp trục thanh thép vuông góc với phương truyền xung
5.5.3. Cách xét ảnh hưởng của cốt thép đến kết quả thí nghiệm (tham khảo TCVN
9357-2012)
6. Xác định các khuyết tật:
6.1. Tổng quát
- Việc sử dụng vận tốc xung siêu âm để dò tìm và vạch rõ quy mô khuyết tật bên trong
bê tông phải do các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện.

NHÓM 03 TRANG: 31
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Nếu chỉ đơn thuần căn cứ vào những kết quả đo vận tốc xung siêu âm mà đưa ra các
kết luận chung là rất nguy hiểm.
- Các khuyết tật nằm giữa hai đầu dò, có kích thước lớn hơn bề rộng của đầu dò và
lớn hơn bước sóng của xung siêu âm sẽ làm cho thời gian truyền xung trong bê tông
bị kéo dài do xung bị nhiễu xạ ở những vùng khuyết tật. Hiệu ứng này được sử dụng
để xác định vị trí các vết rạn nứt, các lỗ rỗng hoặc khuyết tật khác có kích thước lớn
hơn khoảng 100 mm ở đó sâu khoảng hơn 100 mm.
- Việc xác định vị trí khuyết tật được căn cứ trên các đường đồng mức của các xung
siêu âm. Tại những chỗ bị nứt nhưng vẫn gắn kết với nhau do có lực nén (như ở cọc
chịu lực) thì xung vẫn truyền qua được. Nếu vết nứt bị lấp đầy bằng chất lỏng có
tính truyền năng lượng xung như nước biển thì không phát hiện vết nứt bằng thiết bị
hiện số được mà phải đo sự suy giảm năng lượng để dò tìm vết nứt.
6.2. Dò tìm các lỗ rỗng hoặc các hốc khí lớn
- Trên phần bê tông chịu kiểm tra, đặt một lưới đo có kích thước ô lưới phù hợp với
kích thước của lỗ rỗng. Bằng cách đo thời gian truyền xung giữa các đầu dò trên
mạng lưới điểm đo, sẽ nghiên cứu được quy mô các hốc khí lớn khi nó nằm trên
đường truyền xung. Kích thước của các hốc này được dự đoán trên cơ sở thừa nhận
rằng xung được truyền theo đường ngắn nhất giữa hai đầu dò và đi xung quanh các
hốc khí đó. Việc dự đoán này chỉ có giá trị khi bê tông ở xung quanh hốc khí là đồng
nhất, chắc đặc và có thể đo được vận tốc xung ở loại bê tông đó.
6.3. Dự đoán chiều sâu vết nứt bề mặt
- Để đo chiều sâu vết nứt bề mặt (nhìn thấy được) có hai cách đặt đầu dò. Hình 3.3a
thể hiện cách đặt đầu dò thích hợp với mục đích này. Lấy hai giá trị x là 150 mm và
300 mm, đo thời gian truyền tương ứng với chúng. Với những trị số x như trên thì
chiều sâu của vết nứt chứa đầy không khí được tính bằng công thức:

4  t12 − t 22
C = 150 
t 22 − t12

Trong đó:
C là chiều sâu vết nứt, tính bằng milimét (mm);
t1 là thời gian truyền khi x = 150 mm, tính bằng microgiây (μs);
t2 là thời gian truyền khi x = 300 mm, tính bằng microgiây (μs).
Giả thiết rằng vết nứt nằm vuông góc với bề mặt bê tông và bê tông ở vùng lân cận
vết nứt là có chất lượng đồng nhất.
- Có thể kiểm tra xem vết nứt có vuông góc với bề mặt bê tông hay không bằng cách
đặt hai đầu dò gần vết nứt như Hình 3.3b và dịch chuyển dần một đầu dò ra xa vết

NHÓM 03 TRANG: 32
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

nứt. Khi đầu dò dịch chuyển mà thấy thời gian truyền giảm đi thì chứng tỏ vết nứt
kết thúc vào khoảng vị trí của đầu dò.
- Có một cách bố trí đầu dò khác là đầu phát được đặt cách tâm vết nứt 2,5Y và đọc
thời gian truyền xung ba lần ứng với các khoảng cách Y, 2Y, 3Y, kể từ đầu phát theo
phương của vết nứt. Thời gian truyền được vẽ lên tương ứng với khoảng cách như
trên Hình 6c, trong đó Y = 150 mm. Nếu phần kéo dài của đường thẳng đi qua 2
điểm (Y,t1) và (2Y, t2) đi qua gốc 0 thì không có vết nứt ngầm, còn chiều sâu của vết
nứt nhìn thấy sẽ được tính theo công thức:

 3T 2 + 2T 2  
C= Y  2 3 

− 25 (6)
2  T2 .T3  

Trong đó:
T2 là thời gian truyền ứng với khoảng cách 2Y, tính bằng microgiây (μs);
T3 là thời gian truyền ứng với khoảng cách 3Y, tính bằng microgiây (μs).
- Hình 3.3c cho thấy khi đầu thu rời xa dần vết nứt thì thời gian truyền có xu hướng
dần đạt tới trị số thời gian truyền ứng với bê tông không có vết nứt.

NHÓM 03 TRANG: 33
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 10: Cách bố trí đầu dò để xác định chiều sâu của vết nứt
6.4. Dự đoán chiều dày lớp bê tông kém chất lượng:
- Có thể dự đoán chiều dày lớp bê tông bề mặt bị kém chất lượng (do bị cháy hay do
tiếp xúc với sunfat, hoặc do quá trình sản xuất) qua thời gian truyền xung siêu âm
dọc theo bề mặt bê tông.
- Với đáy đo ngắn, xung sẽ truyền qua lớp bề mặt và độ dốc tgα của đường thực
nghiệm cho ta vận tốc xung trong lớp bề mặt này.
- Với đáy đo có độ lớn nhất định, xung đầu tiên sau khi đi qua mặt phân cách giữa hai
lớp sẽ truyền trong lớp bê tông có chất lượng cao ở dưới để đến đầu thu và độ dốc
của đường thực nghiệm lúc này cho ta vận tốc xung của lớp bê tông ở dưới.
- Dự đoán chiều dày lớp bề mặt bị kém chất lượng theo khoảng cách x0 mà tại đó thấy
độ dốc thay đổi và theo vận tốc xung đo được trong hai lớp bê tông khác nhau bằng
công thức sau:

x0 V − Vh
t= x b
2 Vb + Vh

Trong đó:
t là chiều dày lớp bê tông kém chất lượng, tính bằng milimét (mm);
Vh là vận tốc xung trong lớp bê tông bị hư hỏng, tính bằng kilômét trên giây (km/s);
Vb là vận tốc xung của lớp bê tông tốt ở dưới tính bằng kilômét trên giây (km/s);
x0 là khoảng cách từ đầu phát tới điểm có độ dốc thay đổi, tính bằng milimét (mm).

NHÓM 03 TRANG: 34
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Phương pháp này được áp dụng cho những bề mặt bê tông rộng lớn, trên đó lớp bê
tông kém chất lượng có chiều dày tương đối đồng đều và có Vh nhỏ hơn hẳn Vb.
Những vùng hư hỏng hoặc rỗ tổ ong cục bộ thì khó xác định hơn, nhưng nếu dùng
cả hai phương pháp truyền trực tiếp và truyền bề mặt thì vẫn có thể tìm được chiều
dày gần đúng của lớp đó.
7. Thí nghiệm
7.1 Thực hành đúc mẫu bê tông:

Yêu cầu:
- Bê tông mác 200 (M200).
- Xác định cấp phối bê tông (khối lượng nước, xi, cát, đá) cần thiết.

Hình 1. 11: Cấp phối bê tông trên thân bao Xi măng


Tính toán:
- Mẫu đổ là khuôn kích thước 150 mm x 150 mm x 600 mm

NHÓM 03 TRANG: 35
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 12: Khuôn mẫu


- Thể tích khuôn: Vk = 0.6  0.15  0.15 = 0.0135(m3 )
X = 4.239 ( kg )

- Khối lượng vật liệu cần để đức mẫu: C = 9.015 ( kg )

Đ = 18.1 ( kg )
N = 2.6326 ( lít )

Hình 1. 13: Tiến hành đút mẫu thí nghiệm .


7.2 Tiến hành thí nghiệm:

NHÓM 03 TRANG: 36
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 14: Mẫu đã dán nhãn và bảo hộ trong 28 ngày.


- Sau khi dưỡng hộ 7 ngày trong khuôn, gỡ mẫu và để mẫu từ từ đạt cường độ
sau 28 ngày.
- Sau khi mẫu đủ 28 ngày tuổi ta tiến hành thí nghiệm.
- Chia 3 mặt (bỏ mặt không có ván khuôn) của mẫu thành 22 điểm, khoảng cách
các điểm biên với 2 mép của mẫu là 5cm, khoảng cách các điểm theo 2 phương
là 5cm.

Hình 1. 15: Lắp máy siêu âm và kiểm tra máy

NHÓM 03 TRANG: 37
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Bôi mỡ và siêu âm theo phương pháp truyền trực tiếp: năng lượng truyền qua giữa
hai đầu dò đạt tới mức lớn nhất và do đó độ chính xác của phép đo vận tốc xung sẽ
chỉ bị ảnh hưởng chủ yếu bởi độ chính xác của phép đo độ dài.

Hình 1. 16: Bôi mỡ bò + siêu âm trực tiếp mặt 1-3


- Bôi mỡ và siêu âm theo phương pháp truyền bán trực tiếp: Phương pháp truyền
bán trực tiếp có độ nhạy nằm giữa độ nhạy của hai cách truyền kia, mặc dù trong
phương pháp đo này, độ chính xác của phép đo chiều dài đường truyền có kém hơn
nhưng việc lấy khoảng cách giữa tâm hai mặt đầu dò làm chiều dài đường truyền
vẫn đạt độ chính xác cần thiết.

Hình 1. 17: Bôi mỡ bò + siêu âm gián tiếp mặt 2-3

NHÓM 03 TRANG: 38
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 18: Bôi mỡ bò + siêu âm gián tiếp mặt 2-1


➢ Sau khi tiêt hành thí nghiệm, ta thu được kết quả như bản sau:

Bảng 1.3: thời gian truyền sóng

T (µs)
STT Vị trí
Mặt 1-3 Mặt 2-3 Mặt 2-1
1 1 60.8 33.3 34.3
2 2 66.0 32.8 31.5
3 3 42.7 38 40.6
4 4 58 33.3 49.7
5 5 46.0 38.2 34.4
6 6 61.4 35.3 51.0
7 7 99.0 37 47.0
8 8 138.0 53.9 43.5
9 9 145.0 58.4 37.0
10 10 347.0 52.9 40.5
 Sau khi đo ta phỏng đoán sơ bộ mẫu có khuyết tật tại vị trí 8,9,10 nằm vị trí chếch
về mặt 2 3 của mẫu.

NHÓM 03 TRANG: 39
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 19: phỏng đoán vị trí bị khuyết tật


7.3. Sử lý kết quả thí nghiệm:
• Phương phước truyền trực tiếp mặt 1-3:

Bảng 1.4: xử lý số liệu


Vận tốc Vận tốc Sai lệch Ghi chú
STT T (µs)
(m/s) TB (m/s) (%) (<5%)
1 60.8 2467.11 0.20 Nhận
2 66.0 2272.73 0.10 Nhận
3 42.7 3512.88 0.70 Nhận
4 58 2586.21 0.25 Nhận
5 46.0 3260.87 0.58 Nhận
6 61.4 2443.00 0.19 Nhận
7 63.4 2342.00 0.21 Nhận
2061.17
8 138.0 1086.96 0.47 Nhận
9 145.0 1034.48 0.50 Nhận
10 347.0 432.28 0.79 Nhận

NHÓM 03 TRANG: 40
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 20: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian đo và vận tốc tuyền sóng
• Phương pháp truyền bán trực tiếp mặt 2-3:

Bảng 1.5: xử lý số liệu


Vận tốc Vận tốc Sai lệch Ghi chú
STT T (µs)
(m/s) TB (m/s) (%) (<5%)
1 33.3 4573.17 0.16 Nhận
2 32.8 3947.37 0.00 Nhận
3 38 4504.50 0.14 Nhận
4 33.3 3926.70 0.00 Nhận
5 38.2 4249.29 0.08 Nhận
6 35.3 4054.05 3794.656 0.03 Nhận
7 37 4201.68 0.07 Nhận
8 53.9 2782.49 0.35 Nhận
9 58.4 2835.54 0.28 Nhận
10 52.9 2467.11 0.20 Nhận

NHÓM 03 TRANG: 41
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 21: Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian đo và vận tốc tuyền song
• Phương pháp truyền bán trực tiếp mặt 2-1:

Bảng 1.6: xử lý số liệu


Vận tốc Vận tốc Sai lệch Ghi chú
STT T (µs)
(m/s) TB (m/s) (%) (<5%)
1 34.3 4373.18 0.16 Nhận
2 31.5 4761.9 0.26 Nhận
3 40.6 3694.58 0.02 Nhận
4 49.7 3018.11 0.20 Nhận
5 34.4 4360.47 0.16 Nhận
6 51.0 2941.18 0.22 Nhận
7 47.0 3191.49 3755.65 0.15 Nhận
8 43.5 3448.27 0.08 Nhận
9 37.0 4054.05 0.08 Nhận
10 40.5 3703.7 0.02 Nhận

NHÓM 03 TRANG: 42
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 22: biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa thời gian đo và vận tốc tuyền sóng

Hình 1. 23: biểu đồ thể hiện vận tốc truyền song tại các vị trí của mẫu

NHÓM 03 TRANG: 43
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 24: Mô hình mô phỏng sự thay đổi vận tốc


Thời gian truyền qua bê tông không có khuyết tật (các vị trí có dị vật 8, 9, 10)
60.8 + 66.0 + 42.7 + .... + 145.0 + 347.00
Ttb1 = = 106.39 (  s)
10
40 + 37 + 54 + .... + 27.8 + 34.3
Ttb 2 = = 41.58(  s)
10
33.3 + 32.8 + 38 + .... + 58.4 + 52.9
Ttb 3 = = 39.49 (  s)
10

L 0.15
V1 = = = 1409.91(m/ s)
T tb1 106.39 10−6

L 0.15
V2 = = = 3794.656(m/ s)
T tb 41.58 10−6

L 0.15
V3 = = = 3936.53(m/ s)
T tb 39.49 10−6

Vận tốc trung bình giữa 3 lần đo:

NHÓM 03 TRANG: 44
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

2061.17 + 3794.65 + 3936.53


Vtb = = 3251.16(m/ s)
3

→ R = 15 MPa
❖ Nhận xét đánh giá:
- Vị trí khuyết tật là vị trí mà tại đó có sự thay đổi đột ngột về thời gian truyền sóng.
Vị trí này được xác định tương đối chính xác kéo dài từ vị trí số 8 đến vị trí số 10 khoảng
cách giữa các điểm đo là 50mm vì vậy có thể kết luận gần đúng độ dài của khuyết tật là
150mm.
- Nguyên nhân:
o Độ ẩm, nhiệt độ, cốt liệu bên trong mẫu có ảnh hưởng đến 1 phần nào đó
vận tốc truyền sóng trong mẫu thí nghiệm. Từ đó gây ra sai lệch trong kết
quả tính toán.
Trong quá trình đúc mẫu có thể do việc đầm bê tông chưa đạt dẫn đến có nhiều
rỗ khí bên trong ảnh hưởng đến thời gian truyền sóng.

NHÓM 03 TRANG: 45
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

CHƯƠNG 4. THÍ NGHIỆM GÕ BIẾN DẠNG NHỎ- PIT


1. Mục đích thí nghiệm:
- Để kiểm tra tính đồng nhất của cọc bê tông, nhằm xác định được vị trí và mức độ
của khuyết tật (nếu có) cọc bê tông đóng hoặc cọc khoan nhồi dựa trên sóng phản
hồi ghi được trên đỉnh cọc.

2. Phạm vi áp dụng thí nghiệm


- Được xem như là một phương pháp thô chỉ có thể xác định được các khuyết tật lớn
trên cọc khoan nhồi như là đất lẫn vào cọc khoan nhồi nhiều hoặc đáy cọc khoan
nhồi chưa đến độ sâu thiết kế.

- Chỉ thích hợp với các cọc khoan nhồi có chiều dài nhỏ hơn 30 lần đường kính.

- Phương pháp thí nhiệm kiểm tra PIT không nên sử dụng như là phương pháp đầu
tiên để kiểm tra tính nguyên vẹn của các cọc khoan nhồi khi mà sức chịu tải đáy cọc
khoan nhồi chiếm khoảng 40% sức chịu tải của cọc khoan nhồi.

3. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thí nghiệm PIT


Ưu điểm
- Thực hiện kiểm tra khuyết tật cọc khoan nhồi và cho kết quả nhanh chóng , mà bình
thường thì có thể kiểm tra gần đến 20 cọc/ngày.

- Không cần phải đặt các ống riêng trong cọc khoan nhồi.

Nhược điểm
- Quãng đường truyền sóng càng dài thì năng lượng sóng sẽ càng giảm đi, do đó các
khuyết tật hoặc đáy cọc khoan nhồi nằm sâu sẽ khó được phát hiện. Đối với các thiết
bị kiểm tra cọc khoan nhồi hiện đại thì chiều sâu giới hạn có hiệu quả của phương
pháp này là khoảng 20 m (66 ft). Một số chuyên gia cũng đã đưa ra mối liên hệ giữa
chiều sâu giới hạn có hiệu với tỷ lệ chiều sâu/đường kính (L/D) và độ cứng của đất
đá xung quanh cọc khoan nhồi, với tỷ lệ L/D tối đa là 30.

- Năng lượng sóng sẽ không có khả năng phản xạ từ các khuyết tật trừ khi khuyết tật
có kích thước tương đối lớn hoặc nó kéo dài gần hết toàn bộ mặt cắt ngang cọc khoan

NHÓM 03 TRANG: 46
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

nhồi. Năng lượng sóng phản xạ giảm mạnh khi chiều dày của khuyết tật trên cọc
khoan nhồi nhỏ hơn 1/4 bước sóng âm thanh. Đối với sự tác động của búa đập lên
đầu cọc khoan nhồi trung bình, bước sóng tạo ra vào khoảng 1,6 m, có nghĩa là
phương pháp thí nghiệm kiểm tra PIT này sẽ khó phát hiện ra được các khuyết tật
có bề dày nhỏ hơn 0,4 m.

- Các trường hợp các khuyết tật hoặc đáy cọc khoan nhồi nằm dưới khuyết tật trên
cùng sẽ không tạo ra được các phản hồi để có thể phát hiện ra được.

- Ngay cả đối với các cọc khoan nhồi ngắn thì phương pháp thí nghiệm kiểm tra PIT
cũng thường đưa ra các kết quả sai lệch.

- Thí nghiệm kiểm tra PIT với các công nghệ hiện tại có thể đưa ra được độ sâu của
khuyết tật của cọc khoan nhồi mà không đưa ra được hướng của nó so với tim cọc
khoan nhồi. Đây chính là một hạn chế rất lớn của phương pháp thí nghiệm kiểm tra
PIT vì đối với cọc khoan nhồi chịu cả lực ngang thì các vết nứt nhỏ ở vùng chịu nén
sẽ bất lợi hơn trong vùng chịu kéo.

4. Thiết bị.
1. Thiết bị thu và hiển thị tính hiệu (màn hình) dưới dạng biểu đồ vận tốc – thời gian, lực
– thời gian

2. Đầu đo gia tốc và cáp kết nối đầu đo

3. Búa bằng chất dẻo tạo xung lực nặng 0.5kg .

NHÓM 03 TRANG: 47
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Gồm 3 bộ phận chính:

+ Thiết bị tạo xung lực (va đập): Xung lực có thể được tạo bởi các dụng cụ như
búa cầm tay hoặc quả nặng. Dụng cụ phải tạo xung lực theo phương dọc trục
cọc với thời gian tác động nhỏ hơn 1 ms và không gây hư hỏng cục bộ trên
đầu cọc. Nên sử dụng búa cầm tay có phần đầu búa bằng chất dẻo với trọng
lượng búa khoảng 0,5 kg đến 5 kg.

+ Các đầu đo vận tốc và lực (nếu có): Gồm một hoặc nhiều đầu đo vận tốc và
đầu đo xung lực (không bắt buộc). Trường hợp kiểm tra cọc dưới đài cọc đã
thi công cần sử dụng ít nhất hai đầu đo vận tốc.

• Đầu đo vận tốc: Vận tốc có thể được xác định bằng đầu đo gia tốc, đầu
đo vận tốc hoặc đầu đo chuyển vị. Nếu sử dụng đầu đo gia tốc thì cần
tích phân tín hiệu để xác định vận tốc. Nếu sử dụng đầu đo chuyển vị
thì vận tốc được xác định bằng cách vi phân tín hiệu đo.

• Đầu đo lực (không bắt buộc): Đầu đo lực gắn trên dụng cụ tạo xung
phải có khả năng đo xung lực thay đổi theo thời gian.

• Tín hiệu đo vận tốc và lực được chuyển về thiết bị thu và hiển thị tín
hiệu bằng dây dẫn tín hiệu có khả năng chống nhiễu.

+ Thiết bị thu và hiển thị tín hiệu: Là thiết bị nhận tín hiệu từ các đầu đo, thực
hiện một số xử lý ban đầu và hiển thị tín hiệu trên màn hình.

NHÓM 03 TRANG: 48
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Yêu cầu đối với thiết bị:


• Tín hiệu tương tự (analog signal) từ các đầu đo được chuyển đổi sang
tín hiệu số. Tần số lấy mẫu khi chuyển đổi không nhỏ hơn 30 000 Hz.
Tín hiệu ứng với mỗi nhát búa cần được lưu giữ cùng với mã số tín
hiệu, thông tin về cây cọc, hệ số khuyếch đại, thời gian thí nghiệm.

• Trường hợp các đầu đo gia tốc được sử dụng trong thí nghiệm, tín hiệu
cần được hiệu chuẩn và tích phân để xác định vận tốc. Bộ phận thu số
liệu cũng phải có khả năng chỉnh cho vận tốc về không trong khoảng
thời gian giữa các nhát búa.

• Nếu sử dụng đầu đo xung lực, bộ phận thu số liệu phải có khả năng
cân bằng về không trong khoảng thời gian giữa các nhát búa, hiệu
chuẩn và khuyếch đại số liệu đo lực.

• Bộ phận xử lý ban đầu phải thực hiện chuẩn hoá tín hiệu lực và vận
tốc theo cùng đường cong ứng xử tần số để tránh sự lệch pha tương
đối và sự chênh lệch về biên độ.

• Các tín hiệu đo vận tốc và lực (nếu có) được hiển thị dưới dạng biểu
đồ vận tốc - thời gian và lực - thời gian. Cần đảm bảo là thiết bị có khả
năng hiển thị tín hiệu ứng với nhát búa được lựa chọn trong thời gian
không ít hơn 30s.

- Nguyên lý hoạt động của thiết bị:

+ Sử dụng nguyên lý truyền sóng thử động biến dạng nhỏ.

+ Sóng gây ra do một đầu búa gõ nhẹ vào đầu cọc khoan nhồi được truyền
xuống thân cọc sau đó phản hồi lên đáy cọc hoặc ở chỗ có thay đổi trở
kháng.

+ Một phần mềm chuyên dụng PITWAP cho kết quả ứng phân tích phương
trình truyền sóng để xác định được vị trí và mức độ của các khuyết tật trong
cọc khoan nhồi nếu có.

NHÓM 03 TRANG: 49
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

5. Xác định số lượng và vị trí cọc thí nghiệm


- Số lượng cọc được kiểm tra bằng phương pháp động biến dạng nhỏ được xác định
theo yêu cầu của TCVN 9395:2012. Trường hợp phát hiện tỷ lệ cọc có khuyết tật
vượt quá 30 % số cọc đã kiểm tra thì tăng thêm 50 % số cọc thí nghiệm và nếu tỷ
lệ cọc có khuyết tật vẫn vượt quá 30 % số cọc đó thì tiến hành kiểm tra toàn bộ các
cọc của công trình.

- Tất cả các cọc thuộc móng có 1 cọc phải được kiểm tra bằng phương pháp động
biến dạng nhỏ nếu chưa được kiểm tra bằng phương pháp khác. Đối với móng có
từ 2 cọc đến 3 cọc, nếu thí nghiệm phát hiện một cọc có khuyết tật thì kiểm tra các
cọc còn lại.

- Đối với các móng có nhiều cọc, vị trí cọc được thí nghiệm nên được xác định theo
tầm quan trọng của cây cọc, tình hình thực tế thi công cọc hoặc lựa chọn một cách
ngẫu nhiên.

6. Thí nghiệm ở hiện trường


- Chuẩn bị thí nghiệm:

+ Đối với cọc nhồi hoặc cọc ống có đổ bê tông lấp lòng cọc thì thời gian bắt
đầu công tác thí nghiệm lấy bằng giá trị lớn hơn của:

• 7 ngày, kể từ khi kết thúc đổ bê tông;

• Thời gian để cường độ bê tông đạt 75 % giá trị thiết kế.

+ Đầu cọc phải dễ tiếp cận, không được ngập nước, phần bê tông chất lượng
thấp trên đầu cọc phải được loại bỏ cho tới lớp bê tông tốt, đất và các phế
thải xây dựng trên bề mặt đầu cọc phải được tẩy sạch.

+ Số lượng tối thiểu các điểm thí nghiệm trên bề mặt đầu cọc là:

• 1 điểm đối với cọc đường kính tiết diện từ 0,60 m trở xuống

• 3 điểm đối với cọc đường kính tiết diện lớn hơn 0,60 m

NHÓM 03 TRANG: 50
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

+ Trên bề mặt đầu cọc cần mài phẳng các vị trí dự kiến đặt đầu đo vận tốc và
các vị trí tạo xung lực (gõ búa).

- Lắp đặt thiết bị đo:

+ Việc lắp đặt đầu đo vận tốc trên đầu cọc phải đảm bảo cho trục của đầu đo
song song với trục của cọc. Nên sử dụng vật liệu đệm như sáp, va-dơ-lin...
để đảm bảo sự tiếp xúc giữa đầu đo và bề mặt đầu cọc. Bề dày của lớp vật
liệu đệm càng mỏng càng tốt.

+ Sau khi nối các đầu đo vào bộ phận ghi tín hiệu cần kiểm tra hoạt động của
thiết bị. Nếu phát hiện thiết bị hoạt động không bình thường thì phải dừng
thí nghiệm.

- Đo sóng:

+ Xác định các tham số làm việc cho thiết bị trên cơ sở các đặc tính của cây
cọc thí nghiệm. Có thể đo thử một vài nhát búa để điều chỉnh các tham số.

+ Lần lượt tiến hành gõ và đo sóng tại các điểm đã định trên bề mặt đầu cọc.
Búa phải được gõ để tạo ra xung lực theo phương dọc trục cọc. Tại mỗi
điểm cần thực hiện phép đo cho ít nhất 3 nhát búa

+ Trước khi thí nghiệm mỗi cây cọc nên sơ bộ kiểm tra chất lượng tín hiệu.
Biểu đồ vận tốc thu được tại mỗi điểm trên bề mặt đầu cọc phải có dạng
tương tự. Những biến đổi bất thường của dạng biểu đồ tín hiệu có thể do
hoạt động không bình thường của thiết bị đo, hư hỏng cục bộ gần bề mặt
cây cọc hoặc sai sót trong thao tác của người thí nghiệm.

NHÓM 03 TRANG: 51
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

+ Cùng với việc đo sóng cần thu thập các số liệu hiện trường có liên quan đến
cọc thí nghiệm, cụ thể là:

• Số hiệu cây cọc thí nghiệm;

• Đường kính và chiều dài của cọc theo thiết kế và hoàn công;

• Điều kiện đất nền;

• Đường kính và chiều dài ống chống (casing), ống chống tạm hay để lại
vĩnh viễn;

• Ngày đổ bê tông, biểu đồ khối lượng đổ bê tông theo độ sâu, phương


pháp đổ bê tông;

• Vị trí tạo xung và vị trí đặt đầu đo vận tốc;

• Cao độ đầu cọc tại thời điểm thí nghiệm;

• Các biên bản hiện trường theo dõi quá trình thi công cọc.

7. Quy trình thí nghiệm


- Bước 1: Làm sạch đầu cọc

- Bước 2: Dán đầu đo gia tốc lên mặt đỉnh cọc

- Bước 3: Bật máy vào các thông số cần thiết

- Bước 4: Dùng búa chuyên dụng gõ lên đầu cọc 5 nhát

- Bước 5: Kiểm tra tín hiệu ghi được của từng nhát búa, nếu tín hiệu không tốt gõ lại

- Bước 6: "Phân tích" tín hiệu ghi được

- Bước 7: Tắt máy chuyển sang cọc khác

8. Phân tích tín hiệu


- Mục đích của phân tích tín hiệu là phát hiện dấu hiệu của khuyết tật, xác định vị trí
và dự báo mức độ của khuyết tật. Việc phân tích có thể được thực hiện theo
phương pháp phản xạ xung, phương pháp ứng xử nhanh hoặc phương pháp "tín
hiệu phù hợp".

NHÓM 03 TRANG: 52
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Phân tích theo phương pháp phản xạ xung: Phương pháp này xác định độ sâu có
thay đổi kháng trở trên cơ sở số liệu đo vận tốc ở đầu cọc. Thông thường trong thí
nghiệm xung biến dạng nhỏ chỉ cần phân tích theo phương pháp này là đủ. Việc
phân tích được thực hiện theo các bước:

+ Biểu diễn số liệu đo: Số liệu đo được biểu diễn dưới dạng biểu đồ vận tốc
theo thời gian, trong đó trục tung của biểu đồ là biên độ sóng và trục hoành
là trục của thời gian hoặc độ sâu. Khuyếch đại tín hiệu sao cho biên độ sóng
phản xạ từ mũi cọc được hiển thị với biên độ tương đương biên độ sóng ban
đầu. Nên áp dụng hệ số khuếch đại dạng hàm số mũ với trị tăng theo thời
gian.

+ Xác định biểu đồ sóng đặc trưng: Biểu đồ sóng đặc trưng được xác định từ
kết quả thí nghiệm các cọc có cùng đường kính, chiều dài, vật liệu và được
hạ trong cùng điều kiện đất nền. Xác định biểu đồ sóng đặc trưng theo trình
tự sau:

• Quan sát tất cả các biểu đồ thí nghiệm của các cây cọc đã thí nghiệm,
sơ bộ nhận dạng các đặc tính chung của biểu đồ sóng. Tham khảo kết
quả khảo sát địa chất công trình để đánh giá ảnh hưởng của điều kiện
đất nền đối với ứng xử của các cọc thí nghiệm;

• Loại bỏ các cây cọc có dạng sóng đột biến;

• Lấy giá trị trung bình của số liệu đo của các cây cọc có biểu đồ sóng
tương tự. Biểu đồ sóng trung bình được lấy làm biểu đồ đặc trưng
của các cây cọc thí nghiệm.

NHÓM 03 TRANG: 53
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

• Sơ đồ cây dọc
• Hệ số khuếch đại
+ Phân tích số liệu đo: Việc phân tích số liệu đo được thực hiện cho từng cây
cọc thí nghiệm theo trình tự sau:

+ So sánh dạng của biểu đồ sóng vận tốc của mỗi cây cọc với biểu đồ sóng
đặc trưng, từ đó xác định các cây cọc nghi ngờ có khuyết tật thể hiện bởi
sóng phản xạ cùng hướng với sóng ban đầu trong khoảng độ sâu từ đầu cọc
tới mũi cọc;

+ Xác định dấu hiệu của phản xạ từ mũi cọc;

+ Có thể đánh giá cọc không có khuyết tật khi đáp ứng các điều kiện:

• Không xảy ra thay đổi đột ngột của biên độ sóng cùng hướng với sóng
ban đầu từ các độ sâu nhỏ hơn độ sâu mũi cọc; - Sóng phản xạ từ mũi cọc
được quan sát rõ.

+ Trường hợp quan sát thay sóng phản xạ từ các độ sâu nhỏ hơn chiều dài cọc
theo cùng hướng với sóng ban đầu và phản xạ từ mũi cọc không quan sát
được thì cây cọc có khả năng có khuyết tật ở độ sâu:

ct
x= (1)
2
Trong đó:

NHÓM 03 TRANG: 54
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

• x là khoảng cách từ đầu cọc đến độ sâu phát sinh phản xạ cùng hướng
với sóng vận tốc ban đầu tính bằng mét (m);

• t là khoảng thời gian kể từ khi xung tác động vào đầu cọc đến khi sóng
phản xạ trở lại đầu cọc tính bằng giây (s);

• c là vận tốc truyền sóng trong cọc xác định theo phương pháp trình bày
trong Phụ lục B, tính bằng mét trên giây (m/s).

- Phân tích theo phương pháp ứng xử nhanh: Phương pháp này phân tích số liệu đo
vận tốc và xung lực theo tần số (xem Phụ lục A). Việc phân tích được thực hiện
theo các bước:

+ Biểu diễn số liệu đo: Kết quả đo được thể hiện dưới dạng biểu đồ quan hệ
giữa độ dẫn nạp, M, và tần số dao động, f.

1. Tần số trội
- Phân tích theo phương pháp “tín hiệu phù hợp": số liệu đo có thể được phân tích
bằng phần mềm theo thuật toán tín hiệu phù hợp để định lượng mức độ khuyết tật
của cọc (xem Phụ lục A – TCVN 9397- 2012). Cần kết hợp kết quả phân tích bằng
phương pháp này với các thông tin về thiết kế và thi công cọc và điều kiện đất nền
để đánh giá mức độ nguyên vẹn của cọc.

NHÓM 03 TRANG: 55
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

CHƯƠNG 5. PHƯƠNG PHÁP SIÊU ÂM CỌC KHOAN NHỒI


1. Mục đích thí nghiệm:
- Khác với cọc bê tông đúc sẵn đã được kiểm soát trước về tính đồng nhất và chất
lượng cọc trước khi đưa vào thi công, cọc khoan nhồi, cọc Barrette, tường vây là
loại cấu kiện chỉ kiểm tra đánh giá được chất lượng sau khi thi công.
- Một trong các phương pháp quan trọng để đánh giá chất lượng các cấu kiện bê
tông lúc này là siêu âm. Siêu âm là một trong các thí nghiệm bắt buộc theo quy
chuẩn hiện hành để đánh giá chất lượng cọc, là một trong những căn cứ để cấp
chứng nhân đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.

2. Nguyên lý của phương pháp siêu âm cọc:


- Phương pháp siêu âm được xác định dựa trên nguyên lý cho xung siêu âm truyền
trong môi trường bê tông thân cọc từ một đầu phát rồi đo vận tốc truyền sóng, và
năng lượng thu được tại điểm đầu thu.
o Nếu bê tông đồng nhất, vận tốc sóng tương đối ổn định, năng lượng không
suy giảm.
o Nếu bê tông không đồng nhất, vận tốc sóng sẽ biến đổi theo chiều giảm, năng
lượng suy giảm khi đi qua các vùng bê tông không đồng nhất hoặc có khe
nứt.

3. Những quy định chung trong công tác siêu âm:


- Khối lượng thí nghiệm:
o Số lượng cọc đặt ống siêu âm: Không ít hơn 50% tổng số cọc
o Số lượng cọc siêu âm: không ít hơn 50% số lượng cọc có đặt ống siêu âm (
không ít hơn 25% tổng số lượng cọc).
- Thời gian thực hiện: Thời gian bắt đầu tiến hành thí nghiệm siêu âm cọc khoan nhồi
trên một cọc khoan nhồi hoặc một cấu kiện móng chỉ có thể thực hiện được tối thiểu
sau 7 ngày tính từ khi kết thúc đổ bê tông ở cọc hoặc cấu kiện móng đó.
- Người thực hiện thí nghiệm phải được đào tạo về phương pháp thí nghiệm siêu âm
cọc khoan nhồi và được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ xác nhận.

NHÓM 03 TRANG: 56
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Thiết bị thí nghiệm phải được kiểm tra và hiệu chuẩn định kỳ theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền cấp phép

4. Thiết bị thí nghiệm:


Máy chính và các phụ kiện theo máy:

Hình 1. 25: Thiết bị chính


4.1. Dụng cụ máy chính:
- Công tắc nguồn
- Cổng nối nguồn ngoài 12 VDC
- Cổng nạp pin
- Cổng nối đầu do chiều sâu
- Cổng nối đầu thu/phát siêu âm
- Cổng nối đầu thu/phát siêu âm

NHÓM 03 TRANG: 57
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

- Cổng nối đầu thu/phát siêu âm


- Cổng nối đầu thu/phát siêu âm
- Cổng nối đầu đo chiều sâu
- Cổng USB
- Cổng nối mạng
- Cổng nối màn hình ngoài
- Cổng HDMI
- Chân đế
- Nắp tháo lắp pin

4.2. Các phụ kiện theo máy:


- Bộ nạp pin
- Pin
- Cáp 12VDC lựa chọn thêm (option)
- Bộ đo chiều sâu 2 kênh lắp trên giá:

Hình 1. 26: Bộ đo chiều sâu

NHÓM 03 TRANG: 58
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình. 0.1b. Bộ đo chiều sâu

+ Bánh xe đo tốc độ kéo có chức năng đo chiều dài của mỗi mặt cắt thí nghiệm theo
nguyên lý cảm ứng từ hoặc hiệu ứng quang điện. Khi thí nghiệm tốc độ kéo của đầu đo
được quy định phù hợp theo khả năng của mỗi loại máy khác nhau. Sai số cho phép của
phép đo độ sâu được chọn lấy giá trị nào lớn hơn trong hai giá trị sau: 1/500 chiều sâu
ống đo hoặc 5 cm.
+ Hai cuộn dây cáp tín hiệu nối với đầu phát và đầu thu để truyền tín hiệu từ đầu đo
lên khối máy chính trên suốt chiều dài mặt cắt thí nghiệm. Các cuộn dây cáp điện và cáp
tín hiệu còn lại nối bộ phận đo tốc độ kéo với khối máy chính.

Hình 1. 27: Dây cáp nối với máy


- Cáp nối đầu thu/phát:

NHÓM 03 TRANG: 59
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 28: Dây cáp nối đầu thu/phát

- Đầu thu phát.

+ Đầu phát có khả năng biến đổi những dao động điện thành các dao động cơ học
với tần số cao.
+ Đầu thu có chức năng biến đổi những dao động cơ học do đầu phát phát ra thành
những tín hiệu điện.
+ Cả đầu phát và đầu thu thường có yêu cầu như nhau về kích thước (đường kính
của đầu đo từ 25 mm đến 30 mm), về khả năng chống thấm và tần số dao động. Thông
thường tần số xung của đầu đo nằm trong phạm vi từ 20 kHz đến 100 kHz.

NHÓM 03 TRANG: 60
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 29: Đầu thu/phát


- Cáp nối đầu đo chiều sâu.

Hình 1. 30: Dây cáp nối đo chiều sâu


- Bộ phận lưu trữ hiển thị số liệu.

NHÓM 03 TRANG: 61
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Khối máy chính là một máy tính gồm có: màn hình hiển thị số liệu, các đĩa cứng chứa
chương trình điều khiển và lưu trữ số liệu thí nghiệm, các nút điều khiển và bàn phím
thao tác.
Yêu cầu về dung lượng và bộ nhớ của máy phải đủ lớn, số liệu thí nghiệm phải được tự
động cập nhật và truyền tải qua máy tính để xử lý và lưu trữ lâu dài. Các thông tin thu
được ngay trong quá trình thí nghiệm phải được hiển thị dưới dạng biểu bảng hoặc đồ thị.

Hình 1. 31: Màn hình số liệu khảo sát cọc khoan nhồi
5. Quy trình thí nghiệm:

Hình 1. 32: Màn hình chính khi khởi động thiết bị

NHÓM 03 TRANG: 62
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình. 0.1. Màn hình chính khi khởi động thiết bị


- Bật công tắt nguồn máy CHAMP-Q, sau khi hoàn tất khởi động nhấn đúp vào biểu
tượng CHA-S để có màn hình chính hình 1. Phím SETTINGS cho phép truy cập vào
màn hình chính cài đặt thí nghiệm. Phím PROBES để thông báo các thông số đầu
thu/phát. Phím REVIEW để xem lại kết quả đã kiểm tra. Phím SHUTDOWN để tắt
máy. Phím EXIT TO DESTOP để thoát khỏi phần mềm CHAMP-S. Phím
COLLECT để tiến hành kiểm tra.
Phím cài đặt đầu đo (Probes):
Trước khi tiến hành kiểm tra, một việc rất quan trọng mà người sử dụng phải chú ý
đó là phải nhập các thông số của đầu đo một cách chính xác. Từ màn hình chính, nhấn
phím PROBES, màn hình mới sẽ hiện ra như hình dưới đây.

Hình 1. 33: Khai báo đơn vị đo


Khai báo đầu thu/phát cho từng kênh:

NHÓM 03 TRANG: 63
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 34: Màn hình khai báo đầu thu/phát (PROBERS)


Máy CHAMP-Q được thiết kế với cấu hình 2 kênh hoặc 4 kênh. Phụ thuộc vào cấu
hình máy, khai báo các đầu thu/phát cho từng kênh dựa trên mầu các dây nối, mặc định
với các kênh như sau :
− Kênh 1: Cáp màu xanh da trời (Blue)
− Kênh 2: Cáp màu vàng (Yellow)
− Kênh 3: Cáp màu xanh lá cây (Green)
− Kênh 4: Cáp màu cam (Orange)

Để tránh nhầm lẫn khi nối đảm bảo cáp nối đầu thu phát, bánh xe và cáp nối bộ đo
chiều sâu phải cùng màu.
Hiệu chuẩn đầu đo chiều sâu:

NHÓM 03 TRANG: 64
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 35: Hiệu chuẩn đầu đo chiều sâu


Hiện nay, giá trị đầu đo chiều sâu (encoder) được là 600 cho chiều dài 3m ta sẽ
hiệu chỉnh về 200 cho chiều dài 2m (với 2m chiều dài, đầu đo đếm được 200 lần).
Chú ý: Trong phần mềm phân tích và xử lí số liệu CHA-W, để làm báo cáo cuối cùng,
chức năng báo cáo (REPORT) cho phép xác định trực tiếp hiệu chuẩn khi và chỉ khi các
đầu dò được kéo toàn bộ chiều dài của ống siêu âm và kích thước của đầu đo và chiều dài
ống siêu âm phải được nhập đúng ngay từ đầu.
Khi đầu đo chiều sâu được lắp trên giá 3 chân, 2 đầu đo chiều sâu phải được khai
báo giá trị hiệu chuẩn với dấu ngược nhau (1 đầu đo có giá trị 200 và đầu đo còn lại là -
200). Với máy 4 kênh có 4 đầu đo chiều sâu thì phải nhập 2 giá trị 200 và 2 giá trị -200).
Thu thập số liệu:
Để thu thập được số liệu, trên màn hình chọn phím “ COLLECT ”
Tạo một dự án mới (Project):
Trước khi bắt đầu quá trình kiểm tra thì khỏi tạo một dự án mới (nếu là dự án mới) hoặc
lựa chọn một dự án có sãn (nếu là dự án cũ) bằng cách kích vào “ PROJECT ”. Cửa sổ
PROJECT sẽ mở ra. Để tạo một dự án mới ấn vào Create New Project.

NHÓM 03 TRANG: 65
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 36: Tạo một dự án mới hoặc một dự án cũ đã làm


Chú ý: Khi một dự án được chọn hoặc được lập mới, tất cả các tệp dữ liệu mới (tên
file được định dạng đuôi .chx) sẽ được đặt vào thư mục dự án đó. Tất cả các dự án và (tệp
.chx) sẽ được lưu tự động trong Thư mục Dự án CHAMP-Q trên CHAMP-Q để đảm bảo
không có dữ liệu vô tình bị xóa hoặc bị mất. Thư mục dự án này và các tệp file kết quả
phỉa được tải xuống máy tính văn phòng (hoặc máy chủ mạng) để lưu trữ vĩnh viễn và thư
mục Dự án tạm thời này sau đó có thể được xóa đi để cung cấp chỗ cho các tệp Dữ liệu
Dự án mới được thu thập sau này.
Tạo cọc mới (Create New Shaft):
Sau khi tạo dự ám mới hay chọn dự án cũ, người sử dụng có thể tạo cọc bằng cách lựa
chọn “ Create New ” từ mục Shaft, dòng thứ 2 như trên menu dưới đây. Khi kích vào
phần này, bàn phím sẽ hiển thị trên màn hình và người sử dụng có thể khai báo tên cọc.
Biến dạng cọc (Shape):
Hiện tại máy CHAMP-Q với phần mềm CHA-S mặc định biên dang cọc chỉ có duy nhất
biên dạng cọc tròn.
Khai báo thông số ống siêu âm (Tube Configuration):

NHÓM 03 TRANG: 66
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Ở màn hình có thể khai báo các thông số liên quan đến ống siêu âm. Có thể nhập các
thông số cơ bản hoặc nập thêm các thông số chi tiết trước khi tiến hành thu thập dữ liệu.

Hình 1. 37: Thông số ống siêu âm


Điều chỉnh số lượng ống siêu âm (Adjusting Number of Tubes):
Tùy thuộc vào số lượng thực tế ống siêu âm được bố trí sẵn trên cọc, điều chỉnh số lượng
ống siêu âm bằng cách kích hoạch vào mũi tên tăng giảm (góc trên bên phải). Biểu đồ sẽ
hiển thị số lượng ống tương ứng với số lượng ống siêu âm khai báo.
Khai báo thông số cơ bản cho cọc (Basic Shaft Definitions):
Các thông số thường dùng để khai báo cọc:
Đường kính lồng (Cage Diameter): đường kính của lồng cốt thép.
Chiều dài tương đối của ống siêu âm (Approximate Tube Length): chiều dài
tương đối của ống siêu âm (có thể thay dổi riêng ré sau này nếu cần thiết ).

NHÓM 03 TRANG: 67
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 38: Cấu hình ống siêu âm


Đường kính lồng được sử dụng để tính khoảng cách danh nghĩa giữa tất cả các ống siêu
âm và coi như các ống siêu âm được bố trí cách đều nhau quanh chu vi. Khỏang cách này
là khoảng cách trung bình giữa tâm các cặp ống (thông số này sẽ ảnh hưởng vận tốc sóng
tính toán). Thực tế cho thấy khỏang cách giữa các ống siêu âm không đồng nhất do vậy
phải điều chỉnh trước khi thu thập dữ liệu bằng cách đánh dâu X vào hộp thoại Define
Tubes hoặc trong quá trình sử lý sau này.
Khi đã nhập tất cả cấc giá trị phù hợp, thì có thể tiến hành thu thập dữ liệu bằng cách nhấn
vào phím “COLLECT” (THU THẬP) trên màng hình chính hoặc cũng có thể điều chỉnh
các thông số đo thwujc tế bằng cách kích hoạt vào hộp thoại “DefineTubes” .
Điều chỉnh chiều dài ống siêu âm (Tube Length Edits)
Phần lớn các cọc, chiều dài ống các ống siêu âm và khoảng cách các cặp không giống
nhau, do đó phải điều chỉnh thông số chiều dài ống cho từng ống hay khoảng cách từng
cặp ống siêu âm. Cho phép nhập chiều dài ống siêu âm, do ống siêu âm có chiều dài khác
nhau.
Vì vậy chọn từng ống rồi nhập chiều dài từng ống Toal Length (chiều dài tổng).Length
Above (bê tống mấc thấp) và Diameter (đường kính ống).

NHÓM 03 TRANG: 68
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 39: Thay đổi chiều dài ống


Điều chỉnh khoảng cách giữa các cặp ống siêu âm (Tube Spacing Edits):
Do khoảng cách giữa các ống siêu âm (từ tâm đến tâm) hầu như khác so với mức trung
bình, nên cần điều chỉnh lại và nhập từng khoảng cách đo được bằng cách nhấn vào tab
“Profile Spacing” (Khoảng cách giữa các ống).
Nhập từng khỏang cách đo được. Cột “Status” (Trạng thái) lưu ý “Reference Tube”
(ống tham chiếu) là đường chéo chính biểu thi 2 ống cụ thể (do người dúng chọn) từ đó
tất cả các phép đo khác sẽ được tham chiếu. Điều này giảm thiểu các phép đo cần thiết để
xác định hình dạng ống.
Yêu cầu tiếp theo cho phép thay đổi khoảng cách giữa các ống. Chỉ có sự kết hợp của các
ống có một hoặc một ống tham chiếu khác nhau được bao gồm trong danh sách này. Hình
dạng ống sẽ dược vẽ lại để phản ánh tương xứng với giá trị mới vừa nhập vào. Chỉ các
phép đo này cần được thực hiện và được nhập còn tất cả các khoảng cách ống khác sẽ
được máy tự động tính toán.
Sau khi đã nhập chính xác các thông số khoảng cách thì nhấn vào phím OK. Nếu một
khoảng cách nhập không được chấp nhận (liên quan đến các mục khác) thì phần mềm
thông báo và yêu cầu chỉnh sửa trước khi tiếp tục tiến hành công việc.
Lựa chọn mặt cắt:
Sau khi đã hoàn tất khai báo các thông số đầu vào cọc (chiều dài ống siêu âm, chiều dài
bê tông mác thấp, khoảng cách giữa các ống) thì chọn mặt cắt cần kiểm tra và nhấn vào
phím “COLLECT” (thu thập số liệu). Màn hình sẽ hiển thị ra như hình bên:

NHÓM 03 TRANG: 69
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Chương trình sẽ tự động gán đầu dò cho từng ống khi vào màn hình lựa chọn mặt cắt.
Thông thường sẽ được gán theo cấu hình mặc định của hãng sản xuất nhưng người sử
dụng có thể điều chỉnh và gán các đầu đo theo tình hình thực tế đầu đo nào được thả vào
trong ống siêu âm nào. Điều cực kỳ quan trọng là cấu hình lựa chọn các mặt cắt được hiển
thị phải khớp với vị trí thực tế của các đầu đo. Việc không tuân theo các ống mặc định
này có thể dẫn đến kết quả sai lệch, đặc biệt là khi độ dài của các ống siêu âm khác nhau
hoặc thực hiện kiểm tra bù.
Nếu cần điều chỉnh các ống siêu âm được gán cho từng đầu đo, người sử dụng có thể chỉ
cần chọn đầu đo và kéo nó lên và thả vào ống mà nó được đặt. Sau khi thực hiện xong,
màu của ống truy cập sẽ phản ánh màu của đầu đo trong ống đó. Nếu cọc có 4 ống siêu và
máy CHAMP-Q được mua với cấu hình 4 kênh thì có thể kéo cũng một lúc 4 đầu đo và
thu được kết quả cho 6 mặt cắt trong cùng lần kéo.
Gán các đầu đo (phát thu) cho nhiều lần kéo (Probe Assignment for Multiple Passes):
Trong tường hợp có nhiều hơn 4 ống siêu âm được bố trí sẵn trong cọc, việc thu thập dữ
liệu cho toàn bộ mặt cắt sẽ cần nhiều hơn một lần kéo (đối với máy CHAMP-Q 4 kênh).
Sau khi đã hoàn tất kiểm tra mặt cắt cho 1 lần kéo, người sử dụng có thể chuyển sang
kiểm tra mặt cắt tiếp theo bằng cách kích vào phím [>>] . Lưu ý rằng trong khi chương
trình giảm thiểu số lần kéo cần thiết cho một lần kiểm tra, thường sẽ thu được nhiều kết
quả cho một mặt cắt. CHAMP-Q sẽ không lưu trên một file mà tạo ra nhiều file cho cùng
một mặt cắt, từ đó người sử dụng có thể chọn để làm báo cáo cuối cùng.
Lịch sử quá trình kiểm tra (File History):

NHÓM 03 TRANG: 70
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Nếu một file số liệu đã được thu nhập cho một mặt cắt nhất định, nó sẽ được ghi chú
trong cột. Mặt cắt với một dấu gạch ngang trong cột lịch sử thì được hiểu là vẫn chưa
được thu thập.
Tiến hành thu thập số liệu (Proceeding to Data Collection):

Hình 1. 40: Màn hình thu thập số liệu


Đưa giá trị của đầu đo chiều sâu về vị trí điểm 0 (Zeroing The DepthEncoders)
Máy CHAMP-Q sẽ cho phép thu thập dữa liệu bằng cách KÉO các đầu đo từ dưới đáy
của các ống Siêu âm (thường được ưu tiên dùng) lên hoặc THẢ các đầu do từ đỉnh xuống
đáy. Cả hai phương pháp này đều phải đưa giá trị của đầu đo chiều sâu về vị trí điểm 0
(Zero).
Nếu kéo từ dưới lên trên (đầu đo ở dưới đáy cọc) thì kích vào “Zero bot”
Nếu thả từ trên xuống (đầu đo ở trên đỉnh cọc) thì kích vào “Zero top”
Đo độ sâu chính xác đòi hỏi các thông số được đo cẩn thận ứng với từng ống siêu âm đã
được nhập vào từ trước như: Tổng chiều dài và chiều dài phần bê tông mác thấp đã được
nhập đúng và các đầu đo nằm trong các ống siêu âm chính xác được chỉnh định bởi
“TubeWizard”.

NHÓM 03 TRANG: 71
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Ban đầu, một nửa bên phải của màn hình thu thập dữ liệu trống, vì chưa có dữ liệu nào
được thu thập. Đối với mỗi cấu hình, trước tiên người dùng phải xác định vị trí thang do
hiện tại để đặt tham chiếu độ sâu (hoặc ZERO). Về cơ bản có hai phương pháp tham
chiếu độ sâu của đầu đo: Hoặc ở đáy các ống hoặc ở đỉnh các ống siêu âm.
Phương pháp kéo từ dưới lên trên (From the tube Bottom)

Hình 1. 41: Đưa giá trị của đầu đo chiều sâu về Zero (0) – Vị trí đầu đo ở đáy
Phương pháp được lựa chọn đầu tiên (ưu tiên được dùng) là khi cả hai đầu đo được đặt ở
dưới cùng các ống siêu âm. Dây nối các đầu đo phải căng (không bị chùng) thì nhấn phím
mũi tên chỉ xuống dưới (Hình 4.12) để gán vị trí ban đầu của đầu đo ở vị trí dưới đáy cọc
(giá trị đầu đo về Zero (0). Chú ý vào hai biểu đồ dưới đây:4
Trên biểu đồ “phổ màu” (waterfall) (nửa bên phải của màn hình) sẽ có một dòng tính hiệu
(màu xanh dương mặc định) ở dưới cùng.
Trên biểu đồ chiều sâu (các cột xanh da trời, vàng, xanh lá, cam) thì các thanh ngang
(màu đen) đưa về vị trí cuối cùng)
Nếu cửa sổ MISSING (mất dữ liệu) hiển thị bất kỳ giá trị nào nhưng bằng 0, nhấn nút
mũi tên xuống lần thứ 2.
Nếu các ống siêu âm có độ cao đáy ống khác nhau ( ví dụ: ống bị tắc tại một khoảng cách
từ đáy), sau khi đặt giá trị Zero, không kéo đầu dò ở độ cao cao hơn. Kéo các đầu do khác
ở độ cao thấp hơn cho đến khi tất cả các đầu đo ở cùng một độ sâu thì lúc đó mới kéo
song song cả hai đầu đo cùng lúc.

NHÓM 03 TRANG: 72
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Có một điều chỉnh nhỏ về độ sâu của đầu đo vì các phần tử phát và nhận được bố trí gần
với đáy của đầu đo.
Chú ý: Các giá trị này được cài đặt ở phần khai báo đầu đo trong menu chính đã làm
trước khi thí nghiệm. Các giá trị này không thay đổi cho đến khi thay đổi đầu đo khác hay
đổi quả nặng.
Phương pháp thả từ trên xuống dưới

Hình 1. 42: Đưa giá trị của đầu đo chiều sâu về Zero (0)- Vị trí đầu đo ở đỉnh
Tương tự như cách làm ở trên bằng cách nhấn vào mũi tên bên trên như (Hình 4.13)
Thời gian trễ (Trigger Delay – TD)
Trigger Delay – TD là khoảng thời gian chờ từ khi phát ra một sung siêu âm và bắt đầu
một quá trình thu thập số liệu (Điều này rất cần thiết bởi thời gian thu thập dữa liệu có
hạn và sự thay đổi khoảng cách giữa các ống). Thời gian trễ TD nên đặt trong khoảng 20-
30% sườn lên của xung siêu âm ở mép trái đồ thị. Nó cho phép thay đổi thời gian đến đầu
tiên “First Arrival Time” Khi các ống không song song hoặc tốc độ sóng chậm hơn do
khuyết tật.
CHAMP-Q tự động tính giá trị cho TD theo công thức (Dựa vào khoảng cách ống và tốc
độ sóng).
TD [µs] =106 * (khoảng cách giữa các ống / Tốc độ sóng – 100)

NHÓM 03 TRANG: 73
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

khoảng cách giữa các ống chia cho tốc độ sóng (tube spacing/ wave speed) là thời gian
truyền sóng siêu âm giữa các cọc. Trừ 100 [µs] là thời gian tới đến 40% (với 250 điểm dữ
liệu là 0.5 µs ở tần số lấy mẫu 500kHz) hoặc 20%(với 500 điểm dữ liệu là 1 µs).
Chú ý: Giá trị TD không thể thay đổi trong quá trình xử lý số liệu nên nó quyết định quá
trình xử lý số liệu, nên nó phải thiết lập chính xác trước khi thu thập số liệu để hiện thị
được sườn bên trái của biểu đồ siêu âm Waterfall.
Trong quá trình thu thập số liệu, tín hiệu phải bao gồm thời gian đến đầu tiên. Thay đổi
TD cho đến khi quan sát thấy FAT hoặc sườn bên trái biểu đồ siêu âm “waterfall” (Giá trị
TD tính toản dựa trên tốc độ sóng giả định, trong trường hợp không thấy dữ liệu, thì tốc
độ sóng giả định không đúng hoặc khoảng cảch ổng thay đổi).

Hình 1. 43: Giá trị Trigger Delay được đánh dấu bằng các phần bôi đỏ cho từng mặt cắt
Hệ số khuếch đại tín hiệu GAUN (Signal Fain)
Hệ số khuếch đại GAIN của mạch vi xử lý tính hiệu có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm qua
phím mũi tên lên xuống cho từng mặt Cắt như Hình 4.15. Điều chỉnh Gain làm thay đổi
biên độ tín hiệu trong đồ thị hiển thị dữ lỉệu (bên phải của cột Gain. Hệ số khuếch đại tín
hiệu phải đủ lớn sao cho tín hiệu luôn đảm bảo tối thiểu 60% toàn thang đo và tín hiệu
đỉnh vẫn nằm trong thang đo (không bị xén). Thông thường, cảc mặt cắt trong cùng một
cọc sử dụng cùng một hệ số khuếch đại. Khoảng cảch giữa các ống sìêu âm lởn hơn (như
mặt cắt chính) yêu cầu hệ số khuyếch đại lớn hơn.

NHÓM 03 TRANG: 74
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Trên một mặt cắt (cho một cặp ống) phải sử dụng cùng một hệ số khuyếch đại GAIN. Nếu
cần thay đối hệ số khuyếch đại GAIN thì toàn bộ mặt cắt phải làm lại (đầu dò đưa trở lại
đáy ống, reset “ZERO’, và kéo lại đầu đo). TD và GAIN điều chỉnh tốt nhất khi đầu dò
được kéo lên phía trên đảy cọc một khoảng 1 đến 2 mét nơi cọc thường có độ đồng nhất
tốt hơn, do đồ hiện tượng “đáy cọc mềm” không ành hưởng tới lựa chọn đầu vào.
Máy CHAMP-Q có chế độ ngăn chặn việc điều chỉnh hệ số khuyếch đại khi khi đặt chế
độ kéo đầu đo với tốc độ 5ft/s (1.5m/s)

Hình 1. 44: Mức khuếch đại tín hiệu cho từng mặt cắt có thể điều chỉnh trước khi tiến
hành kiểm tra bằng cách nhấn vào các mũi tên lên xuống (chỗ bôi đỏ như hình trên)
Hiển thị chiều sâu (Tracking Depth)

NHÓM 03 TRANG: 75
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 45: Chiều sâu cho từng mặt cắt được hiển thị trong quá trình kéo (các ô chữ nhật
màu đen phía bên trái)
Chiều sâu cho từng mặt cắt được hiển thị trong quá trình kéo cho phép người sử dụng biết
được chính xảc vị trí của từng đầu đo.
Nếu vị trí của một đầu đo nào đó có giá trị lớn hơn 6 inch (150mm) so với cảc đầu đo
khác thì đầu đo đấy sẽ được đánh dấu nổi bật bằng màu đỏ và toàn bộ mắt cắt đấy cũng
được đánh.
Hiển thị mất số liệu (Missing Data)
Cửa số mất số liệu ở phía trên bên trải của màn hình thu thập dữ liệu bảo cáo tống số dữ
liệu bị mất trong quá trình kéo cho tất cả các mặt cắt. Điều này xảy ra nếu cáp được kéo
quá nhanh so với tốc độ quét / giây và do đó tín hiệu bị bỏ qua, không thu thập được.
Trong trường hợp bị mất dữ liệu, người sử đụng có thể hạ đầu đo xuống cho đến khi phục
hồi việc thu thập số liệu như bình thường (giá trị của Miss Missing trở về 0). Sau đó tiếp
tục kéo cảc đầu đo lên cho đến hết chiều dài cọc. Bất kỳ các mặt cắt nào bị mất số liệu
cũng được ghi chú bằng dấu X màu đỏ trên biểu đồ chiều sâu thông báo răng số liệu bị
mất nằm ở độ sâu nào.
Chuyển sang chế độ xem phổ màu (Switching Waterfall View):

NHÓM 03 TRANG: 76
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 46: Biểu đồ phổ màu (Waterfall diagram) có thể thay đổi trong quá trình thu thập
số liệu)
Biên đô phổ màu có thể được thay đổi mâu sắc trong quá trình thu thập sô liệu bằng cách
hoặc là nhấn vào thanh công cụ ở dưới biểu đồ phổ hoặc là nhấn vàọ bên trái của biểu đồ
tín hiện thu thập được cho mặt cắt được chọn. Sẽ có một cửa số hiện ra để người sử dụng
có thể tùy chọn theo gam mầu mình thích hiển thị.
Tắt mở chức năng hiển thị thời gian đến – AT (Turning On/Off AT lines):

Hình 1. 47: Dòng kẻ thời gian đến được hiển thị cho từng mặt cắt có thể được tắt hay mở

NHÓM 03 TRANG: 77
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Thời gian đến (AT) được hiển thị cho từng mặt cắt có thể được tắt hay mở bằng cách
nhấn chuột phải vào bìểu đồ tín hiện thu thập được. Phần bôi đỏ như Hình 4.18 ở trên.
Hoàn thành việc thu thập số liệu (Complcting Data Collection):
Nhấn vào phím "DONE" để hoàn thành vỉệc thu thập số liệu (các cặp ống siêu âm vừa
kíếm tra sẽ được hiển thị). Sau đó máy CHAMP-Q tiến hành chưyển sang chế độ màn
hỉnh xem lại kết quả vừa kiềm tra với việc hiền thị đồng thời biểu đồ phố và biểu đồ 1 hay
6 mặt cắt.
Xem lại kết quả kiểm tra (Data Review):

Hình 1. 48: Người sử dụng có thể chọn xem lại 1 hay 6 mặt cắt cùng một lúc
Chú ý:
- Với máy CHAMPQ 2 kênh thì chỉ có thể xem 1 mặt cắt
- Vớì mảy CHAMPQ 4 kênh thì có thể xem đồng thời tối đa 6 mặt cắt
Màn hình xem lại số liệu (Data Review Sereen):

NHÓM 03 TRANG: 78
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 49: Màn hình xem lại số liệu Data Review Sereen cọc 1

Hình 1. 50: Màn hình xem lại số liệu Data Review Sereen cọc 2

Hình 1. 51: Màn hình xem lại số liệu Data Review Sereen cọc 3
Màn hình xem lại số liệu (Hình 4.20) cho phép người sử dụng mở file kểt quà vừa kiếm
tra để xẹm lại kết quả cũng như chinh sửa lại ngưỡng thời gian đến (AT thresholds), thay
đổi mẩu sắc (COLORS) cũng như tỷ lệ (SCALES) cùa biều đồ phổ màu như được miêu tả
ở phần 7.11 và.7.12 dưới đây.

NHÓM 03 TRANG: 79
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Trong trường hợp cùng một mắt cắt mà Cần phải kiểm tra nhiều lần thì người sử dụng có
thể đặt tên file với ký tự thêm khác (Ví dụ như mặt Cắt 1-2-1 hay 1-2-lam lai...vv) Các
file kết quả cũng được lưu tương ứng với các lần kiểm tra trên cùng một mặt cắt và người
sử dụng có thể chọn file để xem một cảch chính xảo. Khi một file kết quả cho mặt cắt
khác được xem lại thì màn hình sẽ hiền thị tương ứng với mặt cắt mới đó.
Tìm chọn các file kết quả để xem lại (Scrolling Through Data Sets):
Dùng các phím lên / xuống (up / down) ở phía bên dưới tay trái màn hình để tìm các file
kểt quả cần xem lại. Nhấn liên tục mũi tên LÊN hoặc XUỐNG sẽ gây ra chuyền động liên
tục cho đến khi file kết quả mong muốn xem lại được hiển thị.
Phương pháp đánh giá chất lượng cọc:

Hình 1. 52: Phương pháp kiểm tra khuyết tất cọc khoan nhồi
Bước 1: Xác định vận tốc sóng trung bình và đánh giá sơ bộ chất lượng bê tông:
- Xác định vận tốc sóng trung bình Vp:
+ Xác định vận tốc trung bình của sóng truyền dọc thân cọc dựa vào biểu đồ vận tốc sóng
- độ sâu. Chú ý, cần loại bỏ các vị trí sóng tăng hoặc giảm bất thường (hay xảy ra ở đầu,
mũi cọc, vị trí khuyết tật) để có giá trị vận tốc sóng trung bình hợp lý.
- Sơ bộ đánh giá chất lượng bê tông toàn cọc:
+ Bê tông có chất lượng chấp nhận được khi vận tốc sóng trung bình > 3000m/s. Nếu vận
tốc không đạt cần phải có các biện pháp kiểm tra bê tông bằng cách nén mẫu hoặc thậm
chí khoan lấy lõi bê tông để thí nghiệm kiểm chứng.

NHÓM 03 TRANG: 80
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Bước 2: Nhận dạng vùng khuyết tật và đánh giá mức độ khuyết tật:
- Xác định đường tăng và giảm theo các múc 10%, 20%:
+ Từ giá trị vận tốc sóng trung bình, vẽ đường thẳng vận tốc sóng trung bình lên biểu đồ
vận tốc sóng – độ sâu.
+ Vẽ đường vận tốc sóng tăng và giảm 10%, 20% so với đường vận tốc sóng trung bình
trên biểu đồ quan hệ Vận tốc sóng - độ sâu để thể hiện sự tăng và giảm của của vận tốc
sóng. Từ các đường này nhận định được vị trí khuyết tật.
- Đánh giá mức độ khuyết tật theo V hoặc FAT:
+ Các vị trí có vận tốc sóng suy giảm  20% so với vận tốc sóng trung bình là vị trí nghi
ngờ khuyết tật (theo TCVN 9396:2012). Đánh giá chi tiết mức độ khuyết tật theo mức độ
suy giảm vận tốc sóng tham khảo TCVN 9396:2012.
+ Ngoài ra, có thể đánh giá qua thời gian truyền xung (FAT), nếu FAT tăng  20% so với
FAT trung bình thì vị trí đó nghi ngờ khuyết tật (theo TCVN 9396:2012). Khi đánh giá
theo FAT, cần xem xét đồng thời biểu đồ năng lượng dọc chiều dài cọc.
- Đánh giá mức độ suy giảm cường độ sóng (dB):
+Một số trường hợp, FAT tại vị trí nghi ngờ khuyết tật vẫn đảm bảo trong giới hạn cho
phép nhưng năng lượng sóng bị suy giảm. Nếu năng lượng sóng suy giảm trên 6 dB
(tương đương độ giảm 50% năng lượng) thì xem như có khuyết tật. Chi tiết giải thích hiện
tượng này xem trong TCVN 9396:2012.
Bước 3: Xác định vị trí, kích thước và hình dạng khuyết tật:
- Xác định kích thước và hình dạng khuyết tật:
+ Sử dụng kỹ thuật quét xung siêu âm (Crosshole Tomography – CT) để xác định
hình dạng và kích thước khuyết tật. Kỹ thuật này cần có phần mềm chuyên dụng để
xử lý số liệu và xuất kết quả 2D hoặc 3D. Chi phí cho kỹ thuật này được tính riêng
và độc lập với kỹ thuật siêu âm CSL thông thường.
+ Sử dụng kỹ thuật này khi cần sửa chữa một phần cọc bị khuyết tật. Trường hợp
100% mặt cắt siêu âm đều phát hiện khuyết tật thì không cần phải thực hiện thí
nghiệm CT mà phải tiến hành sửa chữa hoặc loại bỏ cọc đó.
Bước 4: Đánh giá khả năng cọc (tiếp tục sử dụng, sửa chữa hoặc loại bỏ):
- Đánh giá khả năng làm việc của cọc:

NHÓM 03 TRANG: 81
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

+ Khi phát hiện khuyết tật, việc quyết định tiếp tục sử dụng, sửa chữa hay loại bỏ
cọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng và điều kiện chịu lực của cọc, phạm vi vùng
nghi có khuyết tật của cọc (cả theo chiều dài cọc và trên toàn bộ tiết diện ngang của cọc),
vai trò của cọc, khả năng sửa chữa cọc…
+ Cường độ bê tông vùng khuyết tật có thể dự tính theo vận tốc sóng hoặc khoan lấy mẫu
xác định cường độ nếu cần thiết.
Những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả:
Số lượng và cách bố trí ống thăm dò:
Ống đặt sẵn trong bê tông để siêu âm (gọi là ống thăm dò) phải bố trí đều trên mặt cắt
ngang
+ Theo hướng dẫn của ASTM, trong một cọc tối thiểu phải có 3 ống thăm dò.
+ Theo tiêu chuẩn Việt Nam tối thiểu là 2 ống đối với cọc có đường kính 0.6m.
Chi tiết so sánh về số lượng ống thăm dò, vật liệu làm ống, đường kính ống, và sai số đo
sâu được tổng hợp từ nhiều nguồn trong Bảng 2.

Cách bố trí ống theo mặt cắt ngang:


Theo hướng dẫn của TCVN 9396:2012 như trong hình 4.22

NHÓM 03 TRANG: 82
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Hình 1. 53: Sơ đồ bố trí siêu âm

ống đo siêu âm, (2) mặt cắt giữa hai ống siêu âm (vùng được siêu âm)
(a, b, c) đối với cọc khoan nhồi, (d) đối với tường trong đất, (e) đối với cọc barrette
Vật liệu và kích thước ống thăm dò:
Khi sử dụng ống PVC, gặp rủi ro gẫy vỡ ống lúc gia công lắp đặt, đặc biệt là đối với các
cọc có chiều dài lớn.
Việc mất dính bám giữa mặt ngoài ống PVC với bê tông rất dễ xảy ra, kết quả sẽ làm cản
trở quá trình truyền dẫn sóng âm. Theo yêu cầu của ASTM D 6760-08, mặt ngoài ống
PVC phải được làm nhám toàn bộ trước khi lắp đặt vào lồng thép để tăng độ dính bám với
bê tông.
Ưu điểm của ống PVC là có trở kháng sóng âm thấp hơn nhiều so với ống thép nên năng
lượng truyền sóng trong ống PVC cao hơn ống thép. Ngoài ra, ống PVC cũng sẽ dễ khoan
phá khi phụt vữa sửa chữa cọc.
Đối với ống thép, nên sử dụng thép cacbon thấp, thường dùng ống màu đen, mặt ngoài
của ống thép cũng phải đảm bảo không dính các tạp chất như dầu mỡ, gỉ, bụi bẩn, hay vảy
thép để tạo độ dính bám với bê tông xung quanh.
Nhược điểm của ống thép là không phù hợp với kỹ thuật siêu âm (có kim loại nên dễ bị
ảnh hưởng đến đường chuyền của sóng)
→ Ống thăm dò thường có đường kính trong từ 50mm đến 60mm (theo TCVN
9396:2012) nếu ống quá lớn sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của thời gian đến và tốc độ
truyền sóng tính toán trong bê tông
→ Nếu sử dụng ống PVC nên thí nghiệm siêu âm trong vòng từ 2 đến 10 ngày sau khi đổ
bê tông để hạn chế hiện tượng mất dính bám, và từ 2 đến 45 ngày sau khi đổ bê tông đối
với ống thép.
Nước và chất lượng nước thăm dò:

NHÓM 03 TRANG: 83
MÔN HỌC: KIỂM ĐỊNH CÔNG TRÌNH GVHD: PGS. TS. LÊ ANH THẮNG

Nước sạch là môi trường trung gian để sóng có thể truyền từ đầu phát vào môi trường
nước – thành ống - bê tông và tiếp tục từ thành ống qua nước rồi đến đầu thu. Nước cần
phải được đổ vào ống thăm dò trước hoặc ngay khi kết thúc quá trình đổ bê tông để hạn
chế mất dính bám giữa thành ngoài ống với bê tông khi bê tông ninh kết. Chỗ không dính
bám làm kết quả siêu âm phản ánh không đúng bản chất thực của bê tông (cho kết quả
xấu hơn so với chất lượng thực của cọc hoặc đôi khi mất sóng).
Thời điểm tiến hành thí nghiệm:
Theo qui định tại điều 3.3.4 tiêu chuẩn TCVN 9396:2012, thời gian bắt đầu tiến hành thí
nghiệm trên cọc tối thiểu phải sau 7 ngày tính từ khi kết thúc đổ bê tông ở cọc. Thực tế,
qui định này nhằm đảm bảo bê tông đạt cường độ yêu cầu để kết quả siêu âm đánh giá
đúng chất lượng bê tông.
Trong tiêu chuẩn ASTM D6760:08 qui định thí nghiệm không sớm hơn từ 3 đến 7 ngày
sau khi đổ bê tông, điều này phụ thuộc vào cường độ bê tông và đường kính cọc (đường
kính càng lớn thì thời gian càng gần 7 ngày) và tiêu chuẩn trao quyền quyết định thí
nghiệm cho kỹ thuật hiện trường.

NHÓM 03 TRANG: 84

You might also like