Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN 3
Đề tài: Tính toán, thiết kế hệ thống sấy tinh bột sắn sử dụng
hệ thống sấy khí động
MSSV: 20154295
Hà Nội, 2019
TRƯỜNG ĐH BÁCH KHOA HÀ NỘI Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Viện Kỹ Thuật Hóa Học Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bộ môn Máy và Thiết bị Công nghiệp Hóa chất
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 3
Họ và tên sinh viên: Trần Văn Tướng
Lớp : KTHH 06 – K60
1. Tên đề tài
Tính toán, thiết kế hệ thống sấy tinh bột sắn sử dụng hệ thống sấy khí động
2. Các số liệu ban đầu:
-
-
3. Yêu cầu về phần thuyết minh và tính toán
-
-
-
-
4. Yêu cầu về trình bày bản vẽ (Yêu cầu các bản vẽ trình bày trên khố giấy A0)
- Bản vẽ thiết bị
- Bản vẽ chế tạo một số chi tiết chính của thiết bị
5. Các yêu cầu khác:
6. Ngày giao nhiệm:
7. Ngày hoàn thành:
BẢNG
Bảng 1 thành phần cấu tạo của củ sắn tính theo vật chất khô .................................. 3
Bảng 2 chỉ tiêu chất lượng của tinh bột sắn ............................................................. 4
Bảng 3 số liệu tính toán ........................................................................................... 24
Tính toán & thiết kế hệ thống sấy khí động GVHD:TS. Nguyễn Đặng Bình Thành
Bảng1: thành phần cấu tạo của củ sắn tính theo vật chất khô [17]
Thành phần Giá trị
1. Độ ẩm trung bình (63-70)%
Hình 1.2 sơ đồ quy trình sản xuất tinh bột sắn [14]
1. Bóc vỏ
nguyên liệu từ kho chứa được xe xúc đưa vào phễu phân phối. từ đây sắn được
chuyển lên thiết bị tách vỏ nhờ vào băng tải cao su.
Cấu tạo của thiết bị tách vỏ gồm những thanh sắt song song với nhau thành rọ tròn
rỗng có chứa các khe hở để bụi đất, tạp chất và vỏ gỗ rơi ra ngoài. Bên trong thiết
bị có lắp các gờ theo hình xoắn tròn với 1 động cơ dưới sự điều khiển của công
nhân để điều chỉnh lượng sắn thích hợp vào thiết bị rửa. Khi động cơ quay thiết bị
quay theo do đó nhờ lực ma sát giữa sắn với thành thiết bị và giữa các củ với nhau
má vỏ gỗ, đất đá rơi ra ngoài, còn sắn tiếp tục đi qua thiết bị rửa.
mài có dạng răng cưa và bản thân máy mài cũng có dạng răng cưa, do vậy tạo ra
các lực nghiền mài xát làm nhỏ nguyên liệu.
Nguyên liệu sau khi qua máy mài rồi rơi vào hầm chứa chờ bơm qua bộ phận
tách xác.
tâm lớn, tinh bột bị văng ra xung quanh thành bên trong của thiết bị và được vít tải
chạy ngược với thiết bị cào tinh bột ra ngoài. Trong quá trình này người ta vẫn cho
nước vào để khống chế 5 -15 Be.
6. Tách xác tinh lần 2:
Dịch sữa tinh bột sau khi tách dịch bào lần 1 được bơm qua thiết bị tách xác
tinh. Phần xác không lọt qua lưới ở đây cũng được đi chiết và lọc lần cuối cùng với
bã thô nhằm thu hồi triệt để lượng tinh bột trong bã. Còn dịch sữa tinh bột lọt qua
vải lọc để đưa đi tách dịch bào lần 2.
Trong quá trình này người ta vẫn cho nước vào lien tục để hiệu chỉnh nồng độ từ
4 – 10 Be.
7. Tách dịch bào lần 2:
Từ thùng chứa sau khi tách bã dịch sữa bột được bơm qua 2 máy phân ly 1 và 2
để tách dịch bào lần 2. Trước khi vào máy, dịch sữa bột đi qua 2 cyclone để tách
cặn bã và bụi đất với tốc độ quay của máy là 4500 vòng/phút, tinh bột sẽ đi xuống
phía dưới và nước thải đi phía trên ra ngoài.
Trong công đoạn này ta tiếp tục cho nước vào để điều chỉnh nồng độ 8 – 14 Be,
pH= 6,0-6,5, lưu lượng nước vào 5m3/h
8. Tách xác lần cuối:
Sau khi tách dịch bào lần 2 xong, dịch sữa bột chảy xuống thùng chứa và được
bơm đến thiết bị tách bã mịn để tách phần bã còn lại. Cấu tạo và nguyên tắc hoạt
động của thiết bị phân ly giống ở phần tách xác thô và xác tinh nhưng chỉ khác là
lớp vải lọc bên trong có kích thước lỗ vải nhỏ hơn, chỉ cho tinh bột đi qua còn phần
bã mịn được giữ lại thoát ra ngoài cùng với bã thô qua khu chiết ép kiệt.
Lượng bã thô, tinh và mịn được đưa đến thiết bị tách xác tận dụng dịch sữa thu
được ở đây có nồng độ tinh bột thấp được bơm về phục vụ cho máy mài. Còn phần
bã đi ra phía ngoài ta thu được bã ướt nếu ở thiết bị ống kép hoặc đến thiết bị ép
băng thu được bã thô.
9. Ly tâm tách nước:
Sữa tinh bột thuần khiết sau khi chiết đạt nồng độ khoảng 18-22 Be sẽ được
bơm qua máy ly tâm vắt tách bớt nước để thu tinh bột. Phần nước dịch lọt qua vải
và lưới lọc của máy ly tâm có hàm lượng tinh bột thấp, nhưng chứa 1 hàm lượng
tinh bột nên được đưa vào máy mài để thu hồi lượng tinh bột và tiết kiệm được
nguồn nước. Tinh bột thu được sau ly tâm có độ ẩm 31-34%
Phương pháp sấy nóng dây là phương pháp sấy phổ biến. Là phương pháp sấy
mà nhiệt độ tác nhân sấy và vật liệu sấy cao hơn nhiệt độ môi trường. Dùng để sấy
các loại vật liệu có tính chất vật lý ít thay đổi, hoặc không đòi hỏi yêu cầu cao về
chất lượng. Các hệ thống sấy dùng phương pháp sấy nóng có cấu tạo đơn giản, giá
thành và chi phí vận hành thấp.
Căn cứ vào tính chất của tinh bột, và yêu cầu về chất lượng của tinh bột ta
chọn phương pháp sấy nóng.
1.6 Lựa chọn hệ thống sấy
Trong phương pháp sấy nóng người ta căn cứ vào phương pháp cấp nhiệt
người ta phân ra thành các hệ thống sấy khác nhau: hệ thống sấy đối lưu, hệ thống
sấy bức xạ hệ thống sấy tiếp xúc và các hệ thống sấy khác. Căn cứ vào đặc điểm
cấu tạo của tinh bột, và liên kết ẩm trong tinh bột ta chọn hệ thống sấy đối lưu sấy
khí động.
Hệ thống sấy khí động có đầu tư và chi phí bảo dưỡng thấp, tốc độ sấy cao,
phù hợp với những loại vật liệu sấy có kích thước nhỏ.
4
1
Nguyên lý hoạt động: Tác nhân sấy được hút vào từ của vào bên dưới chuyển
động dọc theo chiều dài ông, vật liệu sấy được đi vào tữ phễu 1 qua cơ cấu 2 rồi đi
vào ống sấy. Tại đây thường làm cơ cấu venturi đế giúp phân phối vật liệu sấy. Lúc
này vật liệu bị cuốn theo khí sấy lên định ống và đây cũng chính là giai đoạn sảy ra
quá trình tách ẩm. Sau khi ra khỏi ống sấy 3 thì khí sẽ đi vào bộ phận tách bụi 4.
Tiếp theo bụi sẽ được lắng xuống phễu 6 (có thể hồi lưu bụi một phần và lấy một
phần sản phẩm từ đi). Ngoài ra trong thực tế bụi sau đi ra khỏi cyclone còn được đi
qua thiết bị lọc bụi tay áo để tách triệt để bụi có lẫn trong không khí trước khi xả ra
môi trường.
2.3 Chọn môi chất sấy và chất tải nhiệt
2.3.1Tính chất vật lý của tinh bột liên quan đến quá trình sấy.
• Khối lượng riêng: ρ = 775,86 kg/m3 khi đã sấy khô, ρ =1120,8
kg/m3 khi đưa vào sấy.
• Nhiệt dung riêng: Cp = 1,5 kJ/kgK
• Kích thước hạt: d = 5÷80μm
• Nhiệt độ sấy cho phép không quá ( 55÷65)0C
• Hệ số dẫn nhiệt λ = 0,09 W/mK.
2.3.2 Chọn môi chất sấy và chất tải nhiệt:
Do sản phẩm sau khi sấy là thực phẩm yêu cầu phải sạch, đảm bảo độ trắng nhất
định nên chọn tác nhân sấy phải đảm bảo yêu cầu này.
Ngoài ra nhiệt độ hồ hóa của tinh bột từ 55÷ 65°C nên khi chọn nhiệt độ tác
nhân sấy phải chú ý điều kiện này.
Chọn tác nhân sấy là không khí nóng :
• Vào ống sấy t1= 160°C.
• Ra khỏi thiết bị sấy t2 = 70°C.
Chọn chất tải nhiệt là khói nóng để gia nhiệt cho không khí thông qua calorife.
2.4 Chọn chế độ sấy
Chọn chế độ sấy đối lưu, không khí nóng chuyển động với vận tốc lớn cuốn theo
tinh bột, không khí nóng và tinh bột thực hiện quá trình trao đổi nhiệt ẩm. Trong
quá trình này cần phải chú ý đến nhiệt độ hồ hóa của tinh bột trong quá trình sấy
phải đảm bảo nhiệt độ của tinh bột không được quá 70oC.
Vật sấy có:
+Độ ẩm cuối w2 %.
+Thời gian sấy τs,
+Tốc độ của không khí trong quá trình sấy là ω m/s, sau đó ta sẽ
tính kiểm tra lại khi tính nhiệt quá trình sấy.
τ w1 w2 t1 t2 ω
7s 38% 12% 160 oC 70oC 15m/s
Tốc độ đốt nóng hạt tinh bột trong quá trình sấy 200 oC/phút
2.5 Tính toán các kích thước cơ bản của hệ thống
2.5.1 Tốc lơ lửng w1
Dựa vào tiêu chuẩn Re và tiêu chuẩn Phêđôrov để tính tốc độ ω1
[2/252]:
3 4g(ρv −ρk )
Fe = dtd. √ (2.1)
3υ2kρk
Trong đó:
Fe: tiêu chuẩn Phêđôrov
dtd: đường kính tương đương tinh bột khi đưa vào ống sấy, ở đây do tinh
bột ở dạng nhão nên khi các hạt tinh bột kết dính lại thành những cục tinh bột có
đường kính lớn hơn nên dtd= 0,009mm
ρv: khối lượng riêng của tinh bột, ρv =1120 kg/m3 khi đưa vào sấy.
ρk: khối lượng riêng của không khí
νk: độ nhớt động học của không khí
g : gia tốc trọng trường g = 9,8 m/s2
Nhiệt độ trung bình của không khí t = 0,5.( t1 + t2 ) = 115oC tra bảng thông
số vật lý của không khí khô ta được:
ρk = 0,897 kg/m3
νk = 24,7 . 10-6 m2/s
4.9,81.(1120 − 0,897)
Fe = 0,009.3
( )2 = 269,157
3 24,7.10 −6 0,897
Re = 0,258.Fe1,56 = 1593,78 (2.2)
Ta có theo tài liệu [2/259]khi Re > 100 thì ta tính ω1 theo công thức:
W= G2 (1 − 2 ) (3.1)
100 − 1
G2: khối lượng sản phẩm ra khỏi thiết bị sấy
G2 = 120 tấn/ngày, đêm.G2 = 5000kg/h.
Độ ẩm ban đầu ω1 = 38%
Độ ẩm cuối ω2 =12 %.
38 − 12
W= 5000. = 2096,774 kg/h
100 − 38
3.2 Khối lượng tinh bột đưa vào hệ thống sấy
G1= G2 + W = 7096,774kg/h (3.2)
3.3 Tính toán quá trình sấy lý thuyết
3.3.1 Tính toán thông số vật lý của không khí tại các điểm
d2 P 0,0474
φ2= = =0,23
P2bh (d2 +0,622) 0,309(0,0474+0,622)
φ2=23%
3.3.2 Lượng không khí khô lý thuyết
• Lượng không khí khô cần thiết để làm bay hơi 1kg ẩm
1 1
l0 = = = 28,57 kgkkk/kg ẩm
d2 −d1 0,0474−0,0124
• Lượng không khí khô cần thiết để làm bay hơi W kg ẩm/s.
L0=W.l0=2096,774.28,57=59904,8 kgkkk/h=16,64 kgkkk/s
3.3.3 Nhiệt lượng tiêu hao trong quá trình sấy lý thuyết
Nhiệt lượng cần thiết để làm bay hơi 1kg ẩm
q0= l0(I1-I0) = 28,57.( 194,82– 51,4) = 4097,51 kJ/kg ẩm
Nhiệt lượng cần thiết để làm bay hơi W kg ẩm/s.
Q0=L0q0 = 16,64.4097,51 = 68182,6 kW
3.3.4 Tính toán sơ bộ các kích thước cơ bản của ống sấy
3.3.4.1Đường kính của ống sấy
4Vk
D=√ (3.3)
π.wk
L= L’+L’’=42+9,75 = 51,75 m
3.4 Tính toán quá trình sấy thực
3.4.1 Xây dựng quá trình sấy thực và xác định lượng không khí khô cần
thiết
Nối B ( điểm biểu diễn trạng thái tác nhân sấy trước khi sấy ) và E0 cắt t=t2=
const tại điểm C, C chính là điểm biểu diễn trạng thái tác nhân sấy sau quá trình
sấy thực.
+ 0 thì E0 nằm trên C0
+ 0 thì E0 nằm dưới C0
Đối với tác nhân sấy trong thiết bị khí động này ta có:
= Cn1i - qm - q5 (nhiệt có ích- tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi- tổn
thất nhiệt ra môi trường)
3.4.2 Tính tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang ra
Tổn thất này là do khi vật liệu sấy đưa vào với nhiệt độ thấp khi ra có
nhiệt độ cao.
Nhiệt độ vật liệu sấy lấy theo điều kiện: tv2 = t2 – (7÷12)0C, ở đây ta lấy : tv2=
70-10 = 60 0C ,
G2 .C v (t v 2 − t 0 )
qm= (3.7)
W
Cv: nhiệt dung riêng của tinh bột sắn[2/21], C = 1,381+0,0218ω (3.8)
C= 1,381+0,0281.0,12=1,384 kJ/kgđộ
t0: nhiệt độ vật liệu sấy đưa vào t0 = 20℃
W: lượng ẩm cần bốc hơi W=2096,774kg/h
5000 1,384(60 − 20)
qm= = 132,013 kJ/kg ẩm
2096,774
3.4.3 Tổn thất nhiệt ra môi trường q5
• Qmt=α2 .(tw3-tf).πd3L kJ/kg (3.9)
tw3: nhiệt độ bề mặt ngoài của ống chọn theo điều kiện vệ sinh khi thao tác
dụng vào không bị bỏng tw3=(40÷50), chọn tw3= 400C
tf2 : nhiệt độ môi trường tf2 = 200C
α2: hệ số tỏa nhiệt từ mặt ống ra ngoài không khí W/m2 xem không khí bên
ngoài trong điều kiện chảy rối theo tài liệu [2/145] ta có
α2= 1,715.(tw3- tf2)0,333 W/m2K (3.10)
α2= 1,715.(40-20)0,333 = 4,65 W/m2K
d3: đường kính ngoài cùng của ống sấy
tw3 d1
tw2 d2
tw1 d3
hình 3.4 cấu tạo của ống sấy
Theo phương trình cân bằng nhiệt cho dòng nhiệt đi qua 1m chiều dài ống
trụ ta có:
qmt=q1=q2=q3
qmt: mật độ dòng nhiệt tỏa ra từ bề mặt ống ra môi trường tính cho 1m chiều
dài ống :
qmt=α2(tw3-tf2)π.d3 (W/m) (3.11)
+q1: mật độ dòng nhiệt do dòng không khí chuyển động tỏa ra cho bề mặt
trong của ống tính cho 1m chiều dài:
q1= α1(tf1-tw1)π.d1 (W/m) (3.12)
α1: hệ số trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức của tác nhân sấy với bề mặt
trong của ống w= 15m/s > 5m/s theo tài liệu [2/144] ta có :
α1= 7,5w0,78 = 7,5.150,78= 62W/m2K (3.13)
tf1: ta lấy nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy trong ống tf1 = 0,5.( t1 + t2 ) =
0
115 C
tw1: nhiệt độ của bề mặt trong của vách ống
λ hệ số dẫn nhiệt của vật liệu làm ống, đối với ống thép, λ1= 46 W/mK
tW2: nhiệt độ bề mặt ngoài vách giữa lớp thép và lớp cách nhiệt
d2 : đường kính ngoài của ống thép
+q3: mật độ dòng nhiệt truyền qua 1m chiều dài lớp cách nhiệt theo [1]
(tw2 −tw3 )
q3 = 1 d (3.15)
ln 3
2πλ2 d2
• tW2=113,394℃
• d3=1,372m
• δc= 0,03m
• qmt=400,84 W/m
f 1
1
t1
f 2
2
t2 2' f = 100%
f 0
t0 0
d(g/kg k.k)
do=d1 d2
φ2’= 22,5%
3.4.6 Lượng không khí tiêu hao trong quá trình sấy thực
Lượng không khí thực tế để làm bay hơi 1kg ẩm
1000 1000
l= = =29,4 kg kk/kgẩm (3.21)
d′2 −d1 46,36−12,4
Với sai số như trên thì kết quả tính toán được xem là đúng
3.4.10 Tính lại kích thước của ống sấy
Thời gian sấy:
3600.Q'
τ= ;s (3.28)
.Ft
Q’: tổng nhiệt lượng đốt nóng vật liệu sấy Qv và nhiệt lượng có ích Q1:
Q’ = 276801 + 5340861 = 5617662 kW
α: hệ số trao đổi nhiệt giữa dòng tác nhân sấy và dòng vật liệu sấy xác định
theo thực nghiệm theo giới hạn Fe:
Nu.λk
α= (3.29)
dtd
Ta có Fe = 269,157 nên:
Nu = 0,83Fe0,74 = 0,83.269,1570,74 = 52,15
λk: hệ số dẫn nhiệt của không khí ta có ttb = 115oC nên ta tra được λk =0,0326
W/mK
52,15.0,0326
α = = 188,89 W/m2K
0,009
F: Tổng bề mặt của n hạt:
6G 6.5000
F= = = 297619,05 m2/h (3.30)
d td . v 9.10 −5 .1120
Δt: độ chênh nhiệt độ trung bình giữa dòng tác nhân sấy và dòng vật liệu sấy:
Δt = (t1 − t v1 ) − (t 2 − t v 2 ) = (160 − 20) − (70 − 60) = 49,260C (3.31)
t −t 160 − 20
ln 1 v1 ln
t2 − tv 2 70 − 60
3600.5617662
τ = = 6,94 s ≈ τ chọn nên không cần tính lại các kích
188,89.297619,05.49,26
thước của ống sấy
3.4.11 Tính tổn thất áp suất theo chiều dài ống
∆P = ∆PL + ∆PV + ∆PC (3.32)
Trong đó:
∆P: tổng tổn thất áp suất của thiết bị sấy, Pa
∆PL : trở lực ma sát của đường ống sấy và đường ống dẫn tác nhân sấy, Pa
∆PV : tổn thất trong ống sấy theo chiều cao của ống
∆PV = ΔPz∗ + ∆PG (3.33)
∆Pz∗ : tổn thất áp suất do ma sát của hạt vật liệu tác động, Pa
∆PG : tổn thất do chiều cao đẩy chất rắn, Pa
∆Pc : tổn thất do trở lực cục bộ, Pa
ρ L
➢ ∆PL = f. . v 2 . (3.34)
2 D
Trong đó:
L: chiều dài ống sấy, m
d: đường kính trong của ống sấy , m
ρ: khối lượng riêng của không khí, kg/m3
w: tốc độ của không khí
f: hệ số trở lực ma sát
• Reynolds của khí là:
vDρ 15.1,3.1,029
Re = = = 9,555. 106 (3.35)
μ 2,1.10−6
• Độ nhám của ống sấy R= 20 µm vậy ta có hệ số ma sát
1
106 3
f = 0,0055(1 + 20000R+ ( ) ) = 0,0103
Re
ρ L 1,029 51,75
∆PL = f. . v 2 . = 0,0103. . 152 . = 47,5 Pa
2 D 2 1,3
∗
➢ ∆PG = ρ g. L (3.36)
• ρ : khối lượng riêng tương đối
∗
PD
S= + C ,(m) (4.1)
2[σ]φ−P
Trong đó:
S: bề dày của ống, m.
P: áp suất làm việc của quá trình, P=1 (at) = 101325 (N/m²).
D: đường kính ống, m.
φ: hệ số bền của mối hàn.
[σ]: ứng suất cho phép của vật liệu, N/m².
C: hệ số bổ sung, m
D = 1,3m
Giới hạn bền kéo: σk = 685 (MPa).
Giới hạn bền chảy: σc = 292 (MPa).
Ứng suất kéo và chảy cho phép của vật liệu:
σk
[σk ] = η (4.2)
nk
σc
[σc ] = η (4.3)
nc
Trong đó theo
nk = 2,6; nc = 1,5; η = 1
Suy ra:
685
[σk ] = . 1 = 263,46 (MPa)
2,6
292
[σc ] = . 1 = 194,67 (MPa)
1,5
Ứng suất cho phép của vật liệu là: 194,47. 106 (Pa)
Hệ số mối hàn: 0,9.
Ta có:
2[σ]φ 2.194,67. 106 . 0,9
= = 3458
P 101325
Suy ra: bỏ qua thành phần áp suất dưới mẫu trong công thức tính bề dầy của ống
sấy.
Hệ số bổ sung:
C = c1 + c2 + c3 (4.4)
Trong đó:
c1 : độ dư ăn mòn, xác định theo tuổi thọ của thiết bị (thường chọn tuổi thọ của
thiết
bị từ 15-20 năm) và tốc độ ăn mòn thiết bị của vật liệu. Chọn c1 = 1mm
c1 : độ dư cho phép tối thiểu để bù vào dung sai âm và độ không chính xác khi gia
công tấm vật liệu. Chọn c2 = 2mm
c3 : độ dư do bào mòn thiết bị. Chọn c3 = 1mm
Suy ra: C = 1 + 2 + 1 = 4mm
Suy ra:
101325.1,3
S= + 4. 10−3 = 4,4. 10−3 (m)
2.194,67. 106 . 0,9
Quy chuẩn chọn: S = 6 (mm)
Kiểm tra bền theo áp suất thử:
[Dt +(S−C)].PO σC
σ= ≤ (4.5)
2(S−C).φ 1,2
Trong đó:
Po : áp suất thử (N/m²)
Po = Pth + P1 (4.6)
Trong đó:
Pth : áp suất thử thủy lực.
Tra bảng suy ra: Pth = 1,25P
Suy ra:
Po = 1,25P + ρgh (4.7)
Hay:
Po = 1,25.101325 + 1064.9,81.51,75
Po = 666814,5 (N/m²)
Suy ra:
σc 292. 106
= = 243,33. 106 (N/m2 )
1,2 1,2
σc
Ta thấy: σ≤
2
Bulong và bích đều được làm từ thép SUS 201. Với các thông số như sau:
D Db D1 Do Bulông h δđệm
db z
mm cái mm
Số lượng bích 2
Số lượng tai treo 4 cái tải trọng tác dụng lên 1 tai treo 2,5.104 N
N m² N/ m² mm kg
Xác định chiều dài ống trung tâm cắm vào xyclon h1
4a 2
h1= ,m (5.2)
D−a
Tính chiều cao phần hình trụ của xyclon h2:
h2 = h1 + 2a , m (5.3)
Tính chiều cao phần côn của xyclon:
D−d
h3 = tgm , m (5.4)
2
Với tgm hệ số ma sát.
Do lưu lượng khí cần xử lý lớn nên ta sử dụng hệ thống Xyclone tổ hợp với 4
Cyclone
Lưu lượng 1 Cyclone cần xử lý: V=15858,25 m³/h
Thông số kích thước của Xyclone như sau[2/321]:
V D a b d h1 h2 h3 D1 D-a
m3 /h m
3240 - 16200 1,2 0,300 0,60 0,24 0,40 0,550 0,96 0,60 0,900
Hiệu suất thiết bị 85%
Trờ lực do cyclone gây ra là:
Theo ct tr.229 thiết kế hệ thống thiết bị sấy -TS. Hoàng Văn Chước
V2 .ρ.ξ
Dc = 1,632√ (5.5)
ΔPc
1
V = π. (D2n − D2c )( . h3 + h2 /4 + b/4) + π. (h1 + b)(D2n1 − D12 )/4 (5.6)
3
1 0,55 0,6
V = 3,14(1,2082 − 1,22 ) ( . 0,96 + + ) + 3,14.1. (0,6082 − 0,62 )/4
3 4 4
V=0,044 m3 vậy mc =0.044.8000.4 = 1408kg
5.2 Thiết bị lọc bụi tay áo
Các thông số đầu vào :
- Lưu lượng khí : V = 63433 m3/h
- Nhiệt độ làm việc : t= 60oC
-
Nồng độ bụi khí vào : Cb2 = 12 g/m3
- Kích thước hạt: d = 9 µm
- Chọn khí nén để rũ bụi có áp suất : P = 3 atm
Tổng bề mặt lọc bụi :
V
S= (5.7)
v.η
m3 m3
v: cường độ lọc 2 , lấy v = 150 2
m m .h
η: Hiệu suất làm việc của bề mặt , η = 85%
Vậy
63433
S= = 375 m2
200.0,85
Chọn ống vải lọc bụi hình tròn có : đường kính d= 0,4 m
Chiều dài ống tay áo l= 3 m
Số tay áo cần là :
S 375
n= = = 100 tay áo (5.8)
π.d.l 3,14.0,4.3
A : hệ số thực nghiệm với từng loại vải kể đến độ hao mòn và bẩn
A=25…0,25
chọn A=10
n: hệ số thực nghiệm , n=1,25..1,3 chọn n =1,25
Vậy ΔPlb = 10.2001,25 = 7521 Pa
5.3 Tính chọn quạt hút
Sơ bộ tổng tổn thất áp suất trong lá trình sấy gồm :
- Tổn thất qua thiết bị sấy
- Tổn thất qua Cyclone
- Tổn thất qua lọc bụi tay áo
ΣΔP = 683 + 65000 + 7521 = 73204 Pa = 0,72 at
Công suất của quạt
V. ΣΔP 63433.73204
Power = = = 2580 kW
3600.1000.0.5 3600.1000.0,5
5.4 Chọn kiểu cấp liệu
Tham khảo tài liệu [10] đưa ra các kích thước của Venturi kết nối như sau
hình 5.5 Venturi kết nối
KẾT LUẬN
Thông qua đồ án thiết kế hệ thống sấy khí động, em đã được ôn lại các kiến
thức lý thuyết đã học trong các học phần, đặc biệt đã học được cách tính toán cân
bằng vận chuyển vật liệu trong thực tế. Đồ án giúp em làm quen với việc tìm tài
liệu và tra cứu, học cách tính toán và giúp em nắm được mối quan hệ giữa lý
thuyết và thực tế.
Đối với hệ thống sấy khí động em đã thiết kế, tính toán dựa nhiều vào các
công thức thực nghiệm dùng trong nhiều tài liệu khác nhau. Mặt khác, do trình độ
còn hạn chế, công thức sử dụng nhiều nên trong quá trình toán toán có mắc phải sai
số nên kết quả vẫn còn nhiều lý thuyết, khó áp dụng cho thực tế.
Trong đồ án, các bộ phận chi tiết chính đã được tính toán đầy đủ đáp ứng yêu
cầu đặt ra đối với một bản đồ án môn học. Tuy nhiên, do tính toán trên lý thuyết
nên để thiết kế được chính xác cần phải hoạt động thử và chọn chế độ làm việc tối
ưu. Do kinh nghiệm thực tế còn ít ỏi, nên có thể có nhiều điều chưa thật hợp lý, em
rất mong được sự góp ý thêm của các thầy cô để hệ thống của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô
trong bộ môn và đặc biệt là thầy giáo TS.Nguyễn Đặng Bình Thành - Bộ môn Máy
và thiết bị công nghiệp hóa chất dầu khí đã giúp em hoàn thành đồ án.
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Tướng
[1] Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm,
tập 4, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nôi, 2005.
[2] Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2001.
[3] Hoàng Văn Chước, Kỹ thuật sấy, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2002
[4] Hồ Lê Viên, Cơ sở tính toán các thiết hóa chất và thực phẩm, ĐHBK Hà Nội,
Hà Nội, 1997
[5] Nguyễn Bin and Đỗ Văn Đài, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất,
Tập 1, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2006
[8] Nguyễn Bin and Đỗ Văn Đài, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất,
Tập 2, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2006
[9] A. Chapuis, M. Precoppe, J. M. Méot, K. Sriroth & T. Tran, Pneumatic drying
of cassava starch: Numerical analysis and guidelines for the design of efficient
small-scale dryers, 2017
[10] A. Kuye, D.B. Ayo, L.O. Sanni, Design and fabrication of a flash dryer for the
production of high quality cassava flour, 2011
[11] C.M. Van’ t Land, Drying in the process industry, John Wiley & Sons, Inc.,
Publication, Hoboken, New Jersey, 2012
[12] Arun S. Mujumdar, Handbook of Industrial Drying, 3th edition, Tayor &
Francis Group, LLC., New Delhi, 2006
[13] R. H. Perry, D. W. Green and J. O. Maloney, Perry's chemical engineers'
handbook chap 12, McGraw-Hill, New York, 1997
[14] Mai lê, “bảo quản lương thực”, NXB Bách Khoa Hà Nội, 2013
[15]https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BA%AFn
[16] Tổng cục Thống kê, 2013. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Việt Nam
phân theo địa phương năm 2011. Ngày 9 tháng 6 năm 2013.
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=390&idmid=3&ItemID=12923
[17]https://www.foodnk.com/tim-hieu-ve-khoai-mi-cu-san-trong-cong-nghe-thuc-
pham.html