Professional Documents
Culture Documents
--------o0o--------
MSSV : 1915212
Lớp : HC19HLY
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ KỸ THUẬT
HÓA HỌC
(MSMH: CH4007)
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Thắm MSSV: 1915212
Ngành: Kỹ thuật Hóa Lý và phân tích Lớp: HC19HLY
1. Tên đề tài: ……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
2. Số liệu ban đầu:
……………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
3. Nội dung cần thực hiện:.
3.1 Giới thiệu
3.2 Tổng quan
3.3 Chọn và thuyết minh quy trình công nghệ
3.4 Tính toán công nghệ thiết bị chính
3.5 Tính toán kết cấu thiết bị chính
3.6 Tính và chọn thiết bị phụ
3.7 Kết luận
4. Bản vẽ:
2 bản vẽ A1: 1 bản vẽ sơ đồ quy trình công nghệ
1 bản vẽ lắp thiết bị chính
5. Ngày giao nhiệm vụ: ……………………..
6. Ngày nộp đồ án : ………………………..
1.3.2.3. Bản chất của sự cô đặc bằng phương pháp nhiệt ......................................................... 3
3.1.3.1 Nhiệt độ của dung dịch NaOH 15% trước và sau khi đi qua thiết bị gia nhiệt .............. 12
4.1.2.3. Tính toán phần nón cụt nối giữa buồng đốt và buồng bốc ......................................... 34
4.6.1.3. Phần nón cụt nối giữa buồng bốc và buồng đốt ......................................................... 47
5.1.2.2. Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến dòng chất lỏng sôi ................................................ 56
5.3.3. Bơm đưa dung dịch nhập liệu lên bồn cao vị ................................................................... 74
KẾT LUẬN................................................................................................................................................. 80
Đề tài mà em nhận được là “Thiết kế thiết bị cô đặc NaOH một nồi liên tục với năng
suất nhập liệu 5000 l/h, nồng độ nhập liệu 15% khối lượng, nồng độ sản phẩm 30% khối
lượng. Sử dụng thiết bị cô đặc ống tuần hoàn trung tâm.”
Em xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Lê Liên, bộ môn Quá trình và Thiết bị - khoa Kỹ thuật
Hoá học trường Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn tận tình trong
quá trình em thực hiện đồ án. Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong
bộ môn cũng như các bạn đã giúp đỡ, cung cấp cho em những kiến thức bổ ích trong quá
trình hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên, do đây là đề tài lớn nên có thể có nhiều thiếu sót
và hạn chế trong quá trình thực hiện, em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp và
chỉ dẫn của quý thầy cô và các bạn.
1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. Nhiệm vụ đồ án
Thiết kế thiết bị cô đặc chân không 1 nồi liên tục để cô đặc dung dịch NaOH.
- Natri hydroxid NaOH nguyên chất là chất rắn màu trắng, có dạng tinh thể, khối lượng
riêng 2,13 g/ml, nóng chảy ở 318 oC và sôi ở 1388 oC dưới áp suất khí quyển. NaOH
tan tốt trong nước (1110 g/l ở 20 oC) và sự hoà tan toả nhiệt mạnh. NaOH ít tan hơn
trong các dung môi hữu cơ như methanol, ethanol… NaOH rắn và dung dịch NaOH đều
dễ hấp thụ CO2 từ không khí nên chúng cần được chứa trong các thùng kín.
- Dung dịch NaOH là một base mạnh, có tính ăn da và có khả năng ăn mòn cao. Vì
vậy, ta cần lưu ý đến việc ăn mòn thiết bị và đảm bảo an toàn lao động trong quá trình
sản xuất NaOH. - Ngành công nghiệp sản xuất NaOH là một trong những ngành sản
xuất hoá chất cơ bản và lâu năm. Nó đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của các
ngành công nghiệp khác như dệt, tổng hợp tơ nhân tạo, lọc hoá dầu, sản xuất phèn...
2
Cô đặc là phương pháp dùng để nâng cao nồng độ các chất hoà tan trong dung dịch
gồm 2 hai nhiều cấu tử. Quá trình cô đặc của dung dịch lỏng – rắn hay lỏng – lỏng có
chênh lệch nhiệt độ sôi rất cao thường được tiến hành bằng cách tách một phần dung môi
(cấu tử dễ bay hơi hơn); đó là các quá trình vật lý – hoá lý. Tuỳ theo tính chất của cấu tử
khó bay hơi (hay không bay hơi trong quá trình đó), ta có thể tách một phần dung môi
(cấu tử dễ bay hơi hơn) bằng phương pháp nhiệt độ (đun nóng) hoặc phương pháp làm
lạnh kết tinh
Dung môi chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi dưới tác dụng của nhiệt khi áp
suất riêng phần của nó bằng áp suất tác dụng lên mặt thoáng chất lỏng.. Một số dung dịch
không chịu được nhiệt độ cao do có thể làm biến đổi tính chất sản phẩm nên đòi hỏi phải
được cô đặc ở nhiệt độ thấp tương ứng với nhiệt độ ở mặt thoáng thấp → đó là phương
pháp cô đặc chân không.
Khi hạ thấp nhiệt độ đến một mức nào đó, một cấu tử sẽ tách ra dưới dạng tinh thể của
đơn chất tinh khiết; thường là kết tinh dung môi để tăng nồng độ chất tan. Tuỳ tính chất
cấu tử và áp suất bên ngoài tác dụng lên mặt thoáng mà quá trình kết tinh đó xảy ra ở
nhiệt độ cao hay thấp và đôi khi ta phải dùng máy lạnh.
Để tạo thành hơi (trạng thái tự do), tốc độ chuyển động vì nhiệt của các phân tử chất
lỏng gần mặt thoáng lớn hơn tốc độ giới hạn. Phân tử khi bay hơi sẽ thu nhiệt để khắc
phục lực liên kết ở trạng thái lỏng và trở lực bên ngoài. Do đó, ta cần cung cấp nhiệt để
các phân tử đủ năng lượng thực hiện quá trình này. Bên cạnh đó, sự bay hơi xảy ra chủ
yếu là do các bọt khí hình thành trong quá trình cấp nhiệt và chuyển động liên tục, do
3
chênh lệch khối lượng riêng các phần tử ở trên bề mặt và dưới đáy tạo nên sự tuần hoàn
tự nhiên trong nồi cô đặc. Tách không khí và lắng keo sẽ ngăn chặn sự tạo bọt khi cô đặc.
Quá trình cô đặc được dùng phổ biến trong công nghiệp với mục đích làm tăng nồng độ
các dung dịch loãng, hoặc để tách các chất hòa tan (trường hợp này có kèm theo quá trình
kết tinh. Trong sản xuất thực phẩm, ta cần cô đặc các dung dịch đường, mì chính, nước
trái cây… Trong sản xuất hoá chất, ta cần cô đặc các dung dịch NaOH, NaCl, CaCl2, các
muối vô cơ… Hiện nay, phần lớn các nhà máy sản xuất hoá chất, thực phẩm đều sử dụng
thiết bị cô đặc như một thiết bị hữu hiệu để đạt nồng độ sản phẩm mong muốn. Mặc dù cô
đặc chỉ là một hoạt động gián tiếp nhưng nó rất cần thiết và gắn liền với sự tồn tại của nhà
máy. Cùng với sự phát triển của nhà máy, việc cải thiện hiệu quả của thiết bị cô đặc là
một tất yếu. Nó đòi hỏi phải có những thiết bị hiện đại, đảm bảo an toàn và hiệu suất cao.
Do đó, yêu cầu được đặt ra cho người kỹ sư là phải có kiến thức chắc chắn hơn và đa
dạng hơn, chủ động khám phá các nguyên lý mới của thiết bị cô đặc.
4
+ Có buồng đốt ngoài, ống tuần hoàn ngoài.
- Nhóm 3: dung dịch chảy thành màng mỏng. Thiết bị cô đặc nhóm này chỉ cho
phép dung dịch chảy dạng màng qua bề mặt truyền nhiệt một lần (xuôi hay ngược) để
tránh sự tác dụng nhiệt độ lâu làm biến chất một số thành phần của dung dịch. Đặc biệt
thích hợp cho các dung dịch thực phẩm như nước trái cây, hoa quả ép. Bao gồm:
+ Màng dung dịch chảy ngược, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi tạo bọt
khó vỡ.
+ Màng dung dịch chảy xuôi, có buồng đốt trong hay ngoài: dung dịch sôi ít tạo bọt và
bọt dễ vỡ.
Theo phương pháp thực hiện quá trình
- Cô đặc áp suất thường (thiết bị hở): nhiệt độ sôi và áp suất không đổi; thường được
dùng trong cô đặc dung dịch liên tục để giữ mức dung dịch cố định, nhằm đạt năng suất
cực đại và thời gian cô đặc ngắn nhất.
- Cô đặc áp suất chân không: dung dịch có nhiệt độ sôi thấp ở áp suất chân không.
Dung dịch tuần hoàn tốt, ít tạo cặn và sự bay hơi dung môi diễn ra liên tục.
- Cô đặc nhiều nồi: mục đích chính là tiết kiệm hơi đốt. Số nồi không nên quá lớn vì
nó làm giảm hiệu quả tiết kiệm hơi. Người ta có thể cô chân không, cô áp lực hay phối
hợp cả hai phương pháp; đặc biệt có thể sử dụng hơi thứ cho mục đích khác để nâng cao
hiệu quả kinh tế.
- Cô đặc liên tục: cho kết quả tốt hơn cô đặc gián đoạn. Có thể được điều khiển tự
động nhưng hiện chưa có cảm biến đủ tin cậy.
1.4.2. Các thiết bị và chi tiết trong hệ thống cô đặc
- Thiết bị chính: Ống nhập liệu, ống tháo liệu, Ống tuần hoàn, ống truyền nhiệt,
Buồng đốt, buồng bốc, đáy, nắp, Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí không
ngưng
- Thiết bị phụ: Bể chứa nguyên liệu, Bể chứa sản phẩm, Bồn cao vị, Lưu lượng kế ,
Thiết bị gia nhiệt, Thiết bị ngưng tụ baromet, Bơm nguyên liệu vào bồn cao vị, Bơm tháo
liệu, Bơm nước vào thiết bị ngưng tụ, Bơm chân không, Các van, Thiết bị đo nhiệt độ, áp
suất…
5
1.5. Lựa chọn thiết bị cô đặc dung dịch NaOH
Thiết bị được lựa chọn là thiết bị cô đặc 1 nồi liên tục làm việc ở áp suất chân không,
buồng đốt trong, có ống tuần hoàn trung tâm vì những ưu điểm sau: cấu tạo đơn giản, dễ
cọ rửa và sữa chữa, phù hợp với dung dịch có độ nhớt khá lớn như NaOH. Ngoài ra, làm
việc ở áp suất chân không làm giảm nhiệt độ sôi của dung dịch, giảm chi phí năng lượng.
6
CHƯƠNG II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Sơ đồ quy trình công nghệ
7
CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH
3.1. Cân bằng vật chất và năng lượng
3.1.1 Cân bằng vật chất
3.1.1.1 Dữ kiện ban đầu
Ở 30oC, Khối lượng riêng của dung dịch NaOH 15% là:
Gđ = G c + W → W = G đ – Gc
Nhiệt độ hơi thứ trong thiết bị ngưng tụ là tc = 85,5 oC Bảng I.251, tr 314, [2]
Chọn tổn thất nhiệt độ của hơi thứ trên đường ống dẫn từ buồng bốc đến thiết bị ngưng tụ
o
''' = 1 C
Trong đó:
+ '0 - tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của dung
môi ở áp suất khí quyển.
T2 (t + 273 )2
+ f = 16,2 . = 16,2 .
r r
t = 86,5 oC
r: Ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi ở áp suất làm việc; r = 2293,25 ( Kj/Kg)
( 86,5 + 273 )2
f = 16,2 . 2293,25.1000 = 0,9129
9
3.1.2.3Tổn thất nhiệt do áp suất thủy tĩnh
0,5ρhh gHop
Ptb =P0 +∆P=P0 + (at)
9,81.104
ρhh = ½ ρdd
Chiều cao thích hợp của dung dịch sôi trong ống truyền nhiệt tính theo kính quan sát mực
chất lỏng:
Trong đó:
ρdd : Khối lượng riêng của dung dịch theo nồng độ cuối ( xc = 30%) ( Kg/m3)
H: chiều cao ống truyền nhiệt (m) – Chọn H = 1,5 m Bảng VI.6, tr 80,[3]
P0: áp suất trên mặt thoáng dung dịch (lấy bằng áp suất hơi thứ p) (at)
10
0,5ρhh gHop 0,5.636, 625.9,81.1, 056
Ptb =P0 +∆P=P0 + = 0,6275 + = 0,661 ( at)
9,81.104 9,81.104
11
Ẩn nhiệt hóa hơi r Kj/kg 2293,25
HƠI Áp suất pD at 4
ĐỐT Nhiệt độ tD o
C 142,9
Nhiệt độ dung dịch NaOH 15% đi vào thiết bị cô đặc: tđ= 102,02 oC
12
Nhiệt dung riêng của dung dịch NaOH ở các nồng độ khác nhau được tính theo
công thức:
Nhiệt dung riêng của dung dịch có nồng độ x < 20%:
cO = 16800 (J/kg.độ)
cH = 9630 (J/kg.độ)
Nhiệt dung riêng của chất hòa tan:
13
Nhiệt cô đặc Qcd
Nhiệt tổn thất Qtt
(+Qcđ ứng với quá trình thu nhiệt, - Qcđ ứng với quá trình toả nhiệt)
Có thể bỏ qua :
nhiệt lượng do hơi nước bão hoà ngưng tụ trong đường ống dẫn hơi đốt vào
buồng đốt: φDctD = 0
Nhiệt cô đặc: Qcđ = 0
Trong hơi nước bão hoà, bao giờ cũng có một lượng nước đã ngưng bị cuốn theo
khoảng φ = 0,05 (độ ẩm của hơi).
Nhiệt lượng do hơi nước bão hòa cung cấp là D(1 )(iD'' c ); W
Nước ngưng chảy ra có nhiệt độ bằng nhiệt độ của hơi đốt vào (không có quá lạnh sau
khi ngưng) thì iD” – c.Ꝋ = rD = 2141 (KJ/kg) (ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt)
Suy ra:
Gd cd td D.(1 )(iD'' c ) Gccctc W.iw'' Qtt
Thay Qtt = εQD = 0,05QD
5795 2897,5
.(3323,43 . 104,665 - 3558,1.102,021 )+ .(2655700-3323,43.104,665)
3600 3600
=
(1-0,05).(1-0,05).2141000
14
= 0,949 kg/s
𝐷 0,949
𝑑= = 2897,5 = 1,179 kg hơi đốt/kg hơi thứ
𝑊
3600
Khi tốc độ của hơi nhỏ (10 m/s) và màng nước ngưng chuyển động dòng (Rem <
100) thì hệ số cấp nhiệt α1 đối với ống thẳng đứng được tính theo công thức sau:
4 r W
α1 = 2,04A . √ ( ) Bảng tra V101, tr 28, [3]
∆t1 H m2 .độ
Trong đó:
15
r - ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hoà ở áp suất 4 at (2141 kJ/kg)
A - hệ số, đối với nước thì phụ thuộc vào nhiệt độ màng nước ngưng tm
0,25
ρ 2 λ3
A=( )
μ
tm = 0,5(tvng + T)
∆t1 = T – tvng: Hiệu số nhiệt độ giữa hơi ngưng tụ và vách ngoài của thành thiết bị
(℃)
A 104 120 139 155 169 179 188 194 197 199 199
Giá trị ∆t1 được giả thuyết và kiểm tra bên dưới.
Bảng . Hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng tụ và nhiệt tải riêng của hơi đốt cấp cho thành
thiết bị
Δt1 tvng H α1 q1
T(℃) (℃) (℃) r (J/kg) tm (℃) A (m) (W/m2.độ) (W/m2)
Nồi 142,9 3,1 139,8 2141.103 141,35 194,405 1,5 10330,67 32025,08
16
q1 = α1 . ∆t1 = 10330,67 . 3,1 = 32025,08 (W/m2)
Giả sử chế độ sôi sủi bọt và quá trình là đối lưu tự nhiên.λ
Ta có:
0,435
λdd 0,565 ρdd 2 Cdd μn W
α2 = αn ( ) [( ) ( ) ( )] ( ) VI.27,tr 71,[3]
λn ρn Cn μdd m2 . độ
Trong đó:
α2, αn: Hệ số cấp nhiệt của dung dịch sôi và nước (W/m2.độ)
W
αn = 0,145∆t 2,33
2 P 0,5
( ) V.91,tr 26, [3]
m2 . độ
P: Áp suất tuyệt đối trên bề mặt thoáng (lấy bằng áp suất hơi thứ)
∆t2: Hiệu số nhiệt độ giữa vách trong của ống truyền nhiệt và dung dịch sôi (℃)
αn = 0,145.9,392,33.61536,730,5 = 6643,39 ( W
)
m2 .độ
+ cdd = 3323,425 J/(kg.K) - nhiệt dung riêng của dung dịch ở tsdd(Ptb)
+ cdm= 4239,686 J/(kg.K) - nhiệt dung riêng của nước ở tsdm(Ptb)
+ dd = 1,769 Cp= 1,769.10-3 Pa.s - độ nhớt của dung dịch ở tsdd(Ptb)
+ dm = 0,332.10-3 Pa.s - độ nhớt của nước ở tsdm(Ptb)
W
AC.dd 3 ;
M m.K
+ A – hệ số phụ thuộc vào mức độ liên kết của chất lỏng.
0,435
0,589 0,565 1272,53 2 3323,43 0,332.10-3
Vậy: α2 = 6643,39. ( ) . [( ) ( ) (1,769.10-3)]
0,679 966,74 4239,686
W
= 3342,8 ( )
m2 .độ
Công thức
1 1 λ 1
q= (t vng − t vtr ) = ( + + ) (t vng − t vtr )
Σr rc1 δ rc2
Trong đó:
Σr: tổng nhiệt trở của thành ống truyền nhiệt (m2.độ/W)
32/30 [1]
rc2: nhiệt trở dung dịch sôi có lớp cặn bẩn dày 0,5mm (rc2 = 0,387.10-3 m2.K/W, tra
bảng VI.1/4 [3]
λ: hệ số dẫn nhiệt (W/m.độ). Chọn vật liệu làm ống truyền nhiệt là thép không gỉ
X18H10T: λ = 16,3 W/m.độ, tra bảng XII.7/313 [1]
0,002
Σr = 0,3448.10-3 + + 0,387.10-3 = 0,8545.10-3 (m2.K/W)
16,3
Với quá trình cô đặc chân không liên tục, sự truyền nhiệt ổn định nên
19
Kiểm tra lại giả thuyết Δt1 thỏa mãn khi:
|q1 − q2 |
∆q = . 100% < 5%
max(q1 , q2 )
|32025,08−31393,3|
Suy ra : ∆q = . 100% = 1,972 % < 5%
32025,08
= 799,69 ( W/m2.K)
Q 1833107,97
F= = = 57,95 m2
K∆t∗i 799,69 .39,557
F
n
.d .l
Trong đó:
63
n= = 534 ống
3,14 .0,025 .1,5
Theo bảng V.11, trang 48, Sổ tay QTTB tập 2, chọn số ống là : 613 ống, trong đó số ống
trên đường xuyên tâm là 27 ống
Để xày ra tuần hoàn tự nhiên liên tục trong buồng đốt, đường kính ống tuần hoàn
được xác định sao cho tiết diện ngang của ống bằng 25% đến 35% tổng tiết diện của các
ống truyền nhiệt ( Chọn 30%)
21
2 .613
ft= 0,3. 3,14 .0,029 = 0,121 m2
4
Đối với thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trung tâm và ống đốt được bố trí theo hình
lục giác đều,
đường kính trong của buồng đốt được tính theo công thức (5.10), trang 192 [5]
4.n.t 2 .sin
Dt ( Dth 2.t ) 2
.
Dựa theo đường kính tiêu chuẩn cho vỏ buồng đốt, Chọn Dt = 1,4m
Phân bố 613 ống truyền nhiệt được phân bố hình lục giác đều như sau:
22
Dãy 1 9
Dãy 2 2
Tổng số ống của thiết bị 613
Ta cần thay thế những ống truyền nhiệt ở giữa hình lục giác đều bằng ống tuần hoàn
trung tâm. Điều kiện thay thế được suy ra từ công thức (V.140), trang 49, [3]
Chọn b = 9 ống, ống theo bảng V.11, trang 48, [3]. Như vậy, vùng ống truyền nhiệt cần
được thay thế có 9 ống trên đường xuyên tâm
Số ống truyền nhiệt cần được thay thế: n = 3.( b2 – 1) +1 = 3.(92 – 1) + 1= 61 ống
4 4
W
Vw
w
Trong đó:
w = 0,3743 – Khối lượng riêng của hơi thứ ở áp suất buồng bốc p0 = 0,6275 at
23
Vw = 2897,5
= 2,15 ( m3/s)
3600.0,3743
Vw V 4.2,15 2, 74
w w2 2
S Db .Db2 Db
.
4
Trong đó:
Tốc độ lắng
Trong đó:
l = 967,61 kg/m3 : Khối lượng riêng của giọt lỏng ở tsdm(p0) = 86,5oC
w = 0,3743 – Khối lượng riêng của hơi thứ ở áp suất buồng bốc p0 = 0,6275 at
Với: w : = 0,012.10-3 Pa.s – độ nhớt động lực học của hơi thứ ở áp suất 0,6275 at
18, 5 18,5
Nếu: 0,2 < Re < 500 thì: = 0,6
= 1,2
0,6 = 2,64. Db
Re 25, 63
2
Db
Vận tốc của hơi thứ trong buồng bốc không được quá 70 – 80% vận tốc lắng do đó:
24
w < 0
Db > 1,64 m
Cường độ bốc hơi thể tích cho phép được tính theo công thức VI.33, trang 72, [3]
Trong đó:
Utt(1at) – cường độ bốc hơi thể tích cho phép ở áp suất xác định P = 1 at
f – hệ số hiệu chỉnh, suy ra từ hình VI.3, trang 72, Sổ tay QTTB tập 2 ta có f = 1,1
W 2897,5
Vb = 4,265 m3
w .Utt 0,3743.1815
Chiều cao buồng bốc được tính theo công thức VI.33, trang 72, [3]
25
Nhằm mục đích an toàn, chọn Hb = 2m
Đường kính trong tính toán của các ống dẫn của thiết bị cô đặc dung dịch NaOH
4.G
d
..
Trong đó:
G– lưu lượng khối lượng của lưu chất; kg/s
ω – vận tốc dòng chảy của lưu chất, m/s
ρ – khối lượng riêng của lưu chất, kg/m3
Vật liệu làm ống dẫn là thép X18H10T. Kích thước thực tế của các ống dẫn được
chọn theo kích thước chuẩn (bảng XIII.26, trang 409, [3])
Gđ = 5795 kg/h
Nhập liệu chất lỏng ít nhớt (dung dịch NaOH 15% ở 102 oC), Chọn = 1,5m/s (trang 74,
[3])
3
= 1115,5 ( kg/m )
d = 4.5795
= 0,036 m
.1,5.1115,5.3600
Chọn dt = 50 mm
Gc = 2897,5 kg/h
Tháo liệu chất lỏng ít nhớt ( dung dịch NaOH 30% ở 105,52 oC) , chọn =1m/s
26
3
= 1271,88 kg/m
d= 4.2897,5
= 0,0384 m
.1.1271,88.3600
Chọn dt = 40 mm
D = 0,949 kg/s
Dẫn hơi nước bão hòa với áp suất 4at, chọn = 20m/s (trang 74, [3])
d= 4.0,949
= 0,258 m
.20.0, 4718
Chọn dt = 300 mm
W = 2897,5 kg/h
Dẫn hơi nước bão hoà ở áp suất 0,6275 at. Chọn v = 20 m/s(trang 74, [3])
d = 4.2897,5
= 0,27 m
.20.0,3473.3600
Chọn dt = 300 mm
Dẫn nước lỏng cân bằng với hơi nước bão hoà ở 4 at. Chọn v = 0,75 m/s(trang 74, [3])
27
ρ = 923,461 kg/m3 (tra bảng I.251, trang 315, [2] ).
d= 4.0,3165
= 0,024 m
.0, 75.923, 461
Chọn dt = 40 mm
Chọn kiểu hàn hồ quang một phía có tấm lót với hệ số bền mối hàn φh = 0,9.
+ Hơi đốt đi vào là nước bão hòa ở pD = 4 at nên thiết bị chịu áp suất trong. Do đó, áp suất
làm việc của buồng đốt:
28
+ Thiết bị chứa dung dịch NaOH, do đó cần chú ý đến áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng.
Lúc này, áp suất tính toán được tính theo công thức:
+ ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở tT là [σ]* = 115 (N/mm2)
Chọn hệ số hiệu chỉnh : η = 0,95 ( có bọc cách nhiệt), (trang 17, [6])
ứng suất cho phép được tính theo công thức I-9, trang 17, [5]
+ Tra bảng 2.12, trang 34, Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí,
modun đàn hồi của vật liệu ở tT = 162,9 oC là: E = 2,05.105 (N/mm2)
+ Xét tỷ lệ:
.
109, 25
.0,9 = 314,14 > 25
h
Pt 0,313
bề dày tối thiểu thân buồng đốt được tính theo (công thức 5-3, trang 96, [6])
Pt .Dt 0,313.1400
S' = 2,23 m
2[ ].h 2.109, 25.0,9
+ Bề dày thực:
Dựa theo bảng 5-1, trang 94, [6] với đường kính trong buồng đốt Dt = 1000 mm,
chọn bề dày tối thiểu Smin = 4 mm. Ta thấy S’ < Smin , do đó chọn S’ = Smin = 4mm
29
Chọn hệ số bổ sung C0 = 0,4 mm (theo bảng XIII.9, trang 364, Sổ tay QTTB tập 2)
S Ca 6 1
= 0,005 < 0,1 ( thỏa)
Dt 1000
+ kiểm tra áp suất tính toán cho phép ở bên trong thân buồng đốt theo công thức 5-11,
trang 97, [6]
Đường kính ngoài của buồng đốt: Dn = Dt + 2.S = 1400 + 2.6 = 1412 mm
Đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần tăng cứng được tính theo công thức
d max 3, 7. 3 Dt .( S Ca ).(1 k )
Trong đó:
30
k: Hệ số bền của lỗ được tính theo công thức 8-2 trang 162
Pt .Dt 0,313.1400
k =0,349
(2,3. Pt ).( S Ca ) (2,3.109, 25 0,313).(6 1)
So sánh với các ống dẫn trên thân buồng đốt, ta có:
Cần tăng cứng cho lỗ của hơi đốt vào, dùng bạc tăng cững với bề dày khâu tăng cứng
bằng bề dày của thân buồng đốt ( 6mm)
- Buồng bốc có đường kính trong là 1800 mm, chiều cao H=2m = 2000 mm
- Vật liệu chế tạo là thép X18H10T, có bọc lớp cách nhiệt
Chọn kiểu hàn hồ quang một phía có tấm lót với hệ số bền mối hàn φh = 0,9
+ Buồng bốc làm việc ở điều kiện chân không nên thiết bị chịu áp suất ngoài. Do
đó,áp suất làm việc của buồng bốc:
+Nhiệt độ hơi thứ ra là tsdm (P0) = 86,5 oC.Thiết bị có bọc lớp cách nhiệt nên nhiệt
độ tính toán của thân buồng bốc:
31
tt = 86,5 + 20 = 106,5 (oC)
+ Theo hình 1.2, trang 16, [6]: ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu
ở tT = 106,5 oC là:
Chọn hệ số hiệu chỉnh : η = 0,95 ( có bọc cách nhiệt), (trang 17, [6])
ứng suất cho phép được tính theo công thức I-9, trang 17, [6])
Chọn hệ số an toàn khi chảy ηc = 1,65. Khi đó, giới hạn chảy của vật liệu làm thân
được tính theo công thức 1-9, trang 17, [6])
+ Bề dày tối thiểu thân buồng bốc được tính theo công thức 5-14, trang 98 ,[6]
0,4
P .H
0,4
0,1345.2000
S ' 1,18.Dbt . t b 1,18.1800. 5 = 7,45 mm
E.Dbt 2, 05.10 .1800
Dựa theo bảng 5-1, trang 94, [6], với đường kính trong buồng bốc Dđt = 14800 mm,
chọn bề dày tối thiểu
Smin = 4 mm.
Với S′ = 7,45 mm, tra bảng XIII.9, trang 364, [3], chọn C0 = 0,8 mm.
32
Chọn S = 10 (mm)
Kiểm tra lại với hai điều kiện theo công thức 5-15 và công thức 5-16, trang 97, [6]
2.( S Ca ) H b Db
1,5.
Db Db 2.( S Ca )
3
Hb E 2.( S Ca )
0,3. t .
Db c Db
+ kiểm tra áp suất ngoài cho phép của thânbuồng bốc theo công thức 5-19, trang 9, [6]
2
D S Ca S Ca
0, 649.E. b . . Pb
H b Db Db
Đường kính ngoài của buồng bốc: Dbn = Db + 2.Sb = 1800 + 2.10 = 1820 mm
33
4.1.2.2. Tính bền cho các lỗ ở thân buồng bốc
Đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần tăng cứng được tính theo công thức
d max 3, 7. 3 Db .( S Ca ).(1 k )
Hệ số bền lỗ được tính theo công thức 8-2, trang 162, [6]
Pb .Db 0,1345.1800
k =0,1
(2,3.[ ] Pb )( S Ca ) (2,3.115,9 0,1345).(10 1)
So sánh:
dùng bạc tăng cứng cho kính quan sát với bể dày khâu tăng cứng bằng bề dày của thân
buồng bốc (10 mm)
4.1.2.3. Tính toán phần nón cụt nối giữa buồng đốt và buồng bốc
Chọn chiều cao của phần gờ nối với buồng đốt là Hg = 45mm
Chiều cao của phần nón cụt nối giữa buồng đốt và buồng bốc:
34
Lựa chọn sơ bộ kích thước của nắp thiết bị ellipse
- Chọn kiểu hàn hồ quang một phía có tấm lót với hệ số bền mối hàn φh = 0,9
-Nhiệt độ tính toán của nắp giống như buồng bốc là tt = 86,5 + 20 = 106,5 oC (nắp có bọc
lớp cách nhiệt)
- Chọn bề dày tính toán nắp S = 10 mm, bằng với bề dày thực của buồng bốc.
Kiểm tra :
ht 40
0, 022
Dt 1800
Rt 1800
= 180
S 10
0,15.E t 0,15.2,05.105
= 218,22
x. ct 0,7.201,3
với:x – tỉ số giới hạn đàn hồi của vật liệu làm nắp với giới hạn chảy của nó ở nhiệt độ tính
toán, đối với thép không gỉ, chon x = 0,7
35
Rt 0,15.E t h
và 0, 2 t 0,3
S x. c
t
Dt
Từ đó, áp suất ngoài cho phép được tính theo công thức 6-13, trang 127, [6]:
2. n . Sa C1
Pa
.Ra
với:[σn] – ứng suất nén cho phép của vật liệu, N/mm2
β – hệ số hiệu chỉnh
= 2,33
Dựa theo bảng 1-6, trang 14, [6], chọn hệ số an toàn khi nén ηB = 2,6. Khi đó, ứng suất
nén cho phép của vật liệu được tính theo công thức 1-9, trang 17,
2.317, 2.(10 1)
Pa = 1,361 N/mm2 > 0,1345 N/mm2 ( thỏa)
2,33.1800
Ở nắp chỉ có ống dẫn hơi thứ nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần tăng
cứng được tính theo công thức 8-3, trang 162, [6]:
S Ca
dmax 2. a 0,8 . Dat .( S Ca ) Ca
S '
Trong đó:
36
- S =10mm – bề dày đáy thiết bị; mm
- S’ =7,45 mm – bề dày tính toán tối thiểu của đáy; mm (chọn theo cách tính của
buồng bốc)
- Ca – hệ số bổ sung do ăn mòn; mm
- Dt – đường kính trong của nắp; mm
10 1
d max 2. 0,8 . 1800.(10 1) 1 = 101,87 mm
7, 45
So sánh với đướng kính ống dẫn hơi thứ d = 400 mm > 101,87 mm. Vậy cần dùng
bạc tăng cứng cho ống dẫn hơi thứ với bề dày khâu tăng cứng là 10 mm.
37
4.3. Tính bền cho đáy thiết bị
4.3.1. Sơ lược về cấu tạo
Lựa chọn sơ bộ kích thước của đáy thiết bị hình nón( bảng XIII.21 trang 394, [3])
Áp suất làm việc của đáy: Pm= 1 – 0,6275 = 0,3725 at = 0,3725.0,098 = 0,0365 (N/mm2)
Pbtt = Pm + ρhh.g.H
Trong đó:
ρdd – khối lượng riêng của dung dịch ở nhiệt độ sôi, ρdd = 1273,25 kg/m3
Với Hop là chiều cao mực chất lỏng tính theo kính quan sát mực chất lỏng, được tính
theo công thức 2.20, trang 108, [7]
38
= [0,26 + 0,0014.(1273,25 – 966,74)] . 1,5
= 1,03 m
= 0,065 N/mm2
Chọn bề dày sơ bộ của đáy bằng với bề dày thực của thân buồng đốt Sđ = 6 mm
Lực tính toán P nén đáy được tính theo công thức 6-27, trang 133, [6]
P .Ddn2 .Pd .( 1400 + 2.6)2.0,065 = 57133,6 (N)
4 4
Lực nén chiều trục cho phép được tính theo công thức 6-28, trang 133, [6]
[P]=π.Kc.E.(S – Ca )2.cos2α
Ddt 1400
Rb’ = rd .(1 cos ) 210.(1 cos 30o ) = 671,87 (mm)
2 2
Rd' 671,87
= 3,69
rd .cos 210.cos30o
Khi đó, nội suy từ bảng 6-4, trang 134, [6] ta có: Kc = 1,23
Giới hạn chảy của vật liệu: ct = ηc . [σ]* = 1,65.120 = 198 N/mm2
39
Đường kính tính toán 𝐷′ được tính theo công thức 6-29, trang 133, [6]:
Kiểm tra:
2.( S Ca ) H b D'
1,5.
D' D' 2.( S Ca )
E 2.( S Ca )
3
Hb
0,3. t . 0,87 0,17 ( thỏa)
D' c D'
Áp suất ngoài cho phép được tính theo công thức 5-19, trang 99, [6]
D ' S Ca S C a
2
[Pd ] 0, 649.Et . . .
Hb D ' D'
1457 6 1 6 1
2
Điều kiện ổn định của đáy nón được xác định theo công thức 6-31, trang 134, [6]:
P P 57133, 6 0, 065
b 1 1
[P] [Pb ] 14,85.106 0,149
0, 44 1 ( thỏa)
40
Ở đáy chỉ có ống tháo liệu nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép không cần tăng cứng
được tính theo công thức 8-3, trang 162, [6]:
S Ca
dmax 2. 0,8 . Dt .( S Ca ) Ca
S '
6 1
2. 0,8 . 1400.(6 1) 1
4
=73,3 mm
So sánh với đường kính ống tháo liệu: d=40 mm < 73,3 mm
Vậy không cần tăng cứng cho các ống tháo liệu ở đáy thiết bị
41
D Db D1 D0 h db Z
N/mm2 mm mm mm cái
0,6 1400 1550 1500 1460 1413 35 M24 40
42
D Db D1 D0 h db Z
N/mm2 mm mm mm cái
0,6 1400 1550 1500 1460 1413 35 M24 40
Bề dày tối thiểu phía ngoài vỉ ống được tính theo công thức 8-47, trang 181, [6]
Pd
h1' Ddt .K .
u
Trong đó:
[σ]u: Ứng suất uốn cho phép của vật liệu, N/mm2
43
0,313
h1' 1400.0,3. 13, 4 mm
306,8
→ Chọn h1’ = 14 mm
Bề dày tối thiểu ở giữa vỉ ống được tính theo công thức 8-48, trang 181, [6]:
Pd
h ' Ddt .K .
u .0
Trong đó:
Dn d
𝜑0 =
Dn
Dd: tổng đường kính các lỗ trên vỉ (ống truyền nhiệt ( 13 hình lục giác ) và ống tuần
hoàn trung tâm)
1400 725
→ 0 = 0,482
1400
0,313
h ' 1400.0,5. = 32,19 mm
306,8.0, 482
Chọn h’ = 36 mm
Ứng suất uốn trong vỉ ống được tính theo công thức 8-53, trang 183, [6]
44
po
u 2
d h '
3, 6. 1 0, 7. n
L L
Trong đó:
√3 √3
L= t = . 0,0435 = 0,038 m Hình 8-14, trang 182, [6] với các ống được bố trí
2 2
theo đỉnh của tam giác đều với bước ống t = 0,0435m
0,313
u 2
= 0,208 N/mm2 < 306,8 N/mm2 ( thỏa)
29 36
3, 6. 1 0, 7. .
38 38
Chọn C0 = 1,1
→ Chọn Sv = 40mm
Trong đó:
45
mbb : Khối lượng thép làm buồng bốc
mc : Khối lượng thép làm phần hình nón cụt nối buồng bốc và buồng đốt
mống TH : Khối lượng ống làm ống tuần hoàn trung tâm
Thể tích thép làm buồng đốt: Vbđ= .( Dn2 Dt2 ).H .(14122 14002 ).1500 = 0,0397 mm3
4 4
Khối lượng thép làm buồng đốt: mbđ = ρ1.Vbđ = 7900. 0,0397 = 313,895 kg
Thể tích thép làm buồng bốc : Vbb = .( Dn2 Dt2 ).H .(1,822 1,82 ).2 = 0,114 m3
4 4
→ Khối lượng thép làm buồng bốc: mbb = ρ1.Vbb = 7900.0,114 = 897,97 kg
4.6.1.3. Phần nón cụt nối giữa buồng bốc và buồng đốt
Đường kính trong lớn bằng buồng kính buồng bốc Dtl = 1800mm →Dnl = 1820 mm
Đường kính trong nhỏ bằng đường kính buồng đốt Dtn = 1400mm→Dnn=1412 mm
Bề dày của phần hình nón cụt (không có tính gờ) bằng bề dày buồng bốc là S=10 mm.
Bề dày của phần gờ nón cụt bằng bề dày buồng đốt : Sg = 6mm
2
Vc = . Dnl Dnl .Dnn Dnn
12
2
( Dtl2 Dtl .Dtn Dtn2 ) .H nc .( Ddn2 Ddt2 ).H g
4
. (1,822 1,82.1, 42 1, 422 ) (1,82 1,8.1, 4 1, 4 2 ) .0, 245 .(1, 4122 1, 42 ).0, 045
12 4
= 0,0136 m3
Bề dày S = 10mm
→Khối lượng nắp ellipse làm bằng thép không ghỉ: mn = 1,01.183 = 184,83 (kg)
Bề dày S = 6mm
Khối lượng đáy nón làm bằng thép không gỉ: mđ = 1,01.166 = 167,66(kg)
Ống tuần hoàn và ống truyền nhiệt được làm bằng thép không gỉ X18H10T
48
Đường kính trong ống truyền nhiệt: Dtn = 0,025 m
. 552. 0, 0292 0, 0252 (0, 4042 0, 42 ) .1,5
4
= 0,144 m3
Thể tích thép làm mặt bích nối nắp với buồng bốc:
V1 = 2. .( D 2 Dt2 Z .Db2 ).h
4
2. .(1,952 1,82 48.0, 0242 ).0, 035
4
= 0,0294 m3
Thể tích thép làm mặt bích nối buồng đốt với đáy:
V2 = 2. .( D 2 Dt2 Z .Db2 ).h
4
2. .(1,552 1, 42 40.0, 024 2 ).0, 035
4
49
= 0,0216 m3
Thể tích thép làm mặt bích nối buồng bốc với buồng đốt:
V3 = V2 = 0,0216 m3
Khối lượng thép làm mặt bích: mbích = ρ2 .V = 7850. 0,0726 = 570,19 kg
4.6.1.8. Vỉ ống
Đường kính ngoài của ống tuần hoàn trung tâm: Dntt = 0,404 m
V = 2 .( Dt2 n '.d n2 Dnth
2
).S
4
2. .(1, 42 552.0, 0292 0, 4042 ).0, 04
4
=0,0837 m3
Khối lượng thép làm vỉ ống: mvỉ = ρ1.Vvỉ = 7900 . 0,0837 = 661,11 kg
50
Bu lông được chế tạo từ thép CT3.
Chiều cao phần bu lông không chứa lõi: H= 0,8.db = 0,8.0,024 = 0,0192 m
V ' . D 2 .H d b2 .(h ' h '' h ''') . 0, 04082.0, 0192 0, 024 2.(0, 0192 0, 026 0, 009)
4 4
= 4,96.10-5 m3
Khối lượng làm bu lông: mbu lông = V’. ρ2.128 = 4,96.10-5.7850.128 = 49,83 kg
Đai ốc
Đường kính trong của đai ốc: dt =1,4.db = 1,4. 0,024 =0,0408 m
V '' .(d n2 dt2 ).h ' .(0, 038642 0, 03362 ).0, 0192
4 4
= 5,49.10-6 m3
Khối lượng đai ốc: mốc = V’’. ρ2.128 = 5,49.10-6 . 7850.128 = 5,51 kg
51
Buồng đốt X18H10T 313,895
Buồng bốc X18H10T 897,97
Phần hình nón cụt X18H10T 107,26
Nắp ellipse X18H10T 184,83
Đáy nón X18H10T 167,66
Ống truyền nhiệt và ống tuần X18H10T 1139
hoàn trung tâm
Mặt bích CT3 570,19
Vỉ ống CT3 661,11
Bu lông CT3 49,83
Đai ốc CT3 5,51
Tổng khối lượng thiết bị: mtb = 3419,86 kg
Trong đó:
Vdd ống = VốngTN + VốngTH = 552. .0, 0252.1,5 .0, 42.1,5 = 0,594 m3
4 4
Thể tích dung dịch trong phần nón cụt nối giữa buồng đốt với buồng bốc:
Vdd .( Ddt2 Dbt2 Ddt .Dbt ).H nc .Ddt2 .H g
12 4
52
= .(1,82 1, 42 1,8.1, 4).0, 245 .1, 42.0, 045
12 4
= 0,564 m3
Tổng thể tích dung dịch trong thiết bị: V =0,622 + 0,594 + 0,564 = 1,780 m3
Khối lượng riêng lớn nhất có thể có của dung dịch là khối lượng riêng ở nồng độ 30 %
và nhiệt độ tsdd(po): ρddmax = ρdd(30 %, 102 oC) = 1273,25 kg/m3 .
Chọn 4 tai treo thẳng đứng được chế tạo từ thép CT3. Khi đó, tải trọng trên 1 tai treo:
1 1
G .g .M .9,81.5687, 25 = 13947,98 N → G = 2,5.104 (N)
4 4
Các thông số của tai treo được chọn từ bảng XIII.36, trang 438, [3]:
53
CHƯƠNG V: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ THIẾT BỊ PHỤ
5.1. Tính toán thiết bị gia nhiệt
Chọn thiết bị gia nhiệt dạng ống chum, thẳng đứng, dung dịch đi phía trong ống, hơi
bão hòa đi phía vỏ.
Trong hơi nước bão hòa luôn có một lượng nước đã ngưng bị cuốn theo 𝜑 = 0,05 (độ ẩm
của hơi)
Nhiệt lượng do hơi nước bão hòa ngưng tụ trong đường ống dẫn hơi đốt có thể bỏ qua
(𝜑.𝐷. 𝑐𝑛. 𝜃 ≈ 0).
54
Như vậy, nhiệt lượng do hơi nước bão hòa cung cấp: QD = D(1 - φ)(iD – c.θ)
Nước ngưng chảy ra có nhiệt độ bằng nhiệt độ của hơi đốt vào nên iD – c.θ
Nhiệt lượng tổn thất ra môi trường thường lấy bằng 3 ÷ 5% nhiệt lượng do hơi nước bão
hòa cung cấp nên ta thay 𝑄tt = 𝜀.𝑄D với tỉ lệ nhiệt tổn thất 𝜀 = 0,05. Từ đó, phương trình
cân bằng nhiệt lượng có thể rút gọn như sau:
Giảm tốc độ hơi đốt nhằm bảo vệ các ống truyền nhiệt tại khu vực hơi đốt vào bằng cách
chia làm nhiều miệng vào. Chọn tốc độ hơi đốt 𝜔 = 10 𝑚/s
Hệ số cấp nhiệt từ phía hơi ngưng được tính theo công thức
4 r W
α1 = 2,04A . √ ( ) Bảng tra V101, tr 28, [3]
∆t1 H m2 .độ
Trong đó:
r - ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hoà ở áp suất 4 at (2141 kJ/kg)
A - hệ số, đối với nước thì phụ thuộc vào nhiệt độ màng nước ngưng tm
0,25
ρ 2 λ3
A=( )
μ
55
t D tv1
tm =
2
Sau nhiều lần tính lặp, ta chọn nhiệt độ vách ngoài tv1 = 140,1 oC.
142,9 140,1
tm 141,5 oC
2
A 104 120 139 155 169 179 188 194 197 199 199
→ A = 194,45
0,25
2141000
1 2, 04.194, 45. = 11730,13 W/m2.K
1.2,8
5.1.2.2. Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến dòng chất lỏng sôi
Chất lỏng sôi nhẹ và chuyển động cưỡng bức nên hệ số cấp nhiệt này được tính theo các
công thức của đối lưu cưỡng bức.
t0 t1 30 102, 201
t = 66,1 oC
2 2
Trong đó:
μ: Độ nhớt động lực học, tra bảng I.107, trang 100, [2]
Chọn tốc độ của dung dịch NaOH 15 % trong ống truyền nhiệt là v = 1 m/s.
Chuẩn số Prandtl:
w .cw 0,000967.3752,51
Prw = = 6,27
w 0,5787
.c 0, 001387.3733, 49
Pr = = 9,16
0,5655
Chuẩn số Reynolds:
Áp dụng công thức tính hệ số cấp nhiệt khi dòng chảy rối trong ống (Re > 10000)
57
0,25
Pr
Nu 0, 021. .Re .Pr 0,8 0,43
.
Prw
l 1
Với l =1 ta có : = 40 → Hệ số hiệu chỉnh Ꜫ = 1,02 (bảng V.2, trang 15, [Sổ
d 0, 025
0,25
9,16
Nu 0, 021.1, 02.21124, 2 .9,16 0,8 0,43
. = 175,92
6, 27
Nu. 175,92.0,5655
2 = 3979,32 W/m2.K
d 0, 025
q1 q2 32844, 36 32228, 48
Nhiệt tải riêng trung bình: qtb = = 32536,42 W/m2
2 2
q2 q1 32844,36 32228, 48
Tính toán sai số: .100% = 1,88 % < 5% ( chấp nhận)
q1 32844,36
Hệ số tuyền nhiệt tổng quát được tính theo công thức V.5 trang 3 [3]
1
K ( W/m2.oC)
1 1
r1 r2
1 v 2
Trong đó:
r1 = 0,3448.10-3 m2.K/W :nhiệt trở phía hơi nước do vách ngoài của ống có màng
mỏng nước ngưng (bảng 31, trang 29, [1]).
r2 = 0,387.10-3 m2.K/W: nhiệt trở dung dịch sôi có lớp cặn bẩn dày 0,5mm( tra bảng
VI.1/4, [3] )
58
δ= 3mm = 0,003 m: Bề dày ống truyền nhiệt
λ = 16,3 W/(m.K) – hệ số dẫn nhiệt của ống (tra bảng XII.7, trang 313, [3] với ống
được làm bằng thép không gỉ OX18H10T)
1
K = 895,22
1 3 0, 003 3 1
0,3448.10 0,378.10
10599,37 16,3 3901, 29
Diện tích bề mặt truyền nhiệt được tính theo công thức 5.26, trang 333, [5]:
QD 435,3.103
F = 6,87 m2
K .ttb 895, 22.70,76
Số ống truyền nhiệt của buồng đốt được tính theo công thức:
F 6,87
n = 87,54
.D.l .0, 025.1
Theo bảng V.11, trang 48, [3], chọn số ống n = 91 và bố trí ống theo hình lục giác đều
Đường kính trong của thiết bị gia nhiệt được tính theo công thức V.140, trang 49, [3]:
D t.(b 1) 4.d n
Trong đó:
dn= dt + 2.S = 0,025 + 2.0,003 = 0,031 m : đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
59
D 0, 0434.(11 1) 4.0, 031 = 0,558 m
Trong đó:
Gn: Lượng nước được tưới vào thiết bị ngưng tụ; kg/s , được tính theo công thức
VI.51, trang 84, [3]
60
W.(i cn .t2c )
Gn
cn .(t2c t2 d )
Với:
i= 2650 KJ/kg : Nhiệt lượng riêng của hơi nước (bảng I.251, trang 314, [2])
2897,5
.(2650000 4180.75,5)
Gn 3600 = 10,09 kg/s
4180.(75,5 25)
2897,5 2897,5
Gkk 0, 000025. 0, 000025.10, 09 0, 01. = 0,0083 kg/s
3600 3600
- Đối với thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, nhiệt độ không khí được tính theo công
thức VI.50, trang 84, [3]
Thể tích không khí cần hút được tính theo công thức VI.49, trang 84, [3]:
- Đường kính trong của thiết bị được tính theo công thức VI.52, trang 84, [3]:
W
Dtr 1,383.
h .h
Trong đó:
61
ρh = 0,359 kg/m3 – khối lượng riêng của hơi thứ ở 0,6 at (tra bảng I.251, trang 314,
[3])
2897,5
Dtr 1,383. 3600 = 0,463 m
0,359.20
Kích thước cơ bản của thiết bị ngưng tụ baromet được chọn theo bảng VI.8, trang 88, [3]:
62
Hỗn hợp khí và hơi ra khỏi thiết bị thu hồi d6 50
Nối từ thiết bị thu hồi đến ống baromet d7 50
Ống thông khí d8 -
Tấm ngăn có dạng hình viên phân để bảo đảm làm việc tốt. Chiều rộng của tấm ngăn
được xác định theo công thức VI.53, trang 85, [3]:
Dtr 500
b 50 50 300 (mm)
2 2
Có nhiều lỗ nhỏ được đục trên tấm ngăn, nước làm nguội là nước sạch nên đường kính lỗ
được chọn là d = 2 mm.
- Lưu lượng thể tích của nước lạnh dùng để ngưng tụ hơi thứ:
t2 d t2 c 25 75,5
ttb = 50,25 oC
2 2
Gn 10,09
Vn = 0,0102 m3/s
n 987,75
- Chọn chiều cao gờ tấm ngăn là h = 40 mm, chiều dày tấm ngăn là δ = 4 mm, tốc độ
của tia nước là ωc = 0,62 m/s
- Tổng diện tích bề mặt của các lỗ trong toàn bộ mặt cắt ngang của thiết bị ngưng tụ,
nghĩa là trên một cặp tấm ngăn là:
Gn 10,09
f = 0,0165 m2
c .n 0,62.987,75
63
Số lỗ ống:
4. f 4.0,0165.106
n = 5246 lỗ
.d12 .22
Chọn chiều dày tấm ngăn 4 mm. Các lỗ xếp theo hình lục giác đều
0,5
f
Bước lỗ: t 0,866.d1. c
ftb
fc
Với : tỉ số giữa tổng diện tích tiết diện lỗ với diện tích tiết diện thiết bị ngưng tụ
ftb
f c 0, 0165.106
= 0,0839
ftb 5002
.
4
Mức độ đun nóng nước được tính theo công thức VI.56, trang 85, [3]:
t2c t2 d 75,5 25
P = 0,835
tbh t2 d 85,5 25
+ Số ngăn n = 8
+ Số bậc n = 4
+ Khoảng cách giữa các ngăn h = 400 mm
+ Thời gian rơi qua một bậc τ = 0,41 s
Trong thực tế, khi hơi đi trong thiết bị ngưng tụ từ dưới lên thì thể tích của nó giảm dần.
Do đó, khoảng cách hợp lý nhất giữa các ngăn cũng nên giảm dần theo hướng từ dưới lên
khoảng 50 mm cho mỗi ngăn.
64
Chọn khoảng cách giữa các ngăn là 400 mm.
Khoảng cách từ ngăn trên cùng đến nắp thiết bị là 1300 mm.
Khoảng cách từ ngăn dưới cùng đến đáy thiết bị là 1200 mm.
→ Chiều cao thiết bị ngưng tụ: H = 125 + 50 + 1300 + 400.7 + 1200 + 175 = 5650 mm
Tốc độ của nước lạnh và nước ngưng tụ chảy trong ống baromet được tính theo công thức
VI.57, trang 86, [3]:
2897,5
0, 004.(10, 09 )
0, 004.(Gn W) 0, 004.(Gn W) 3600 = 1,39 m/s
d
. .d 2 .0,12
H’ = h1 + h2 + h3 + h4
+ Chiều cao cột nước trong ống baromet cân bằng với hiệu số giữa áp suất khí quyển và
áp suất trong thiết bị ngưng tụ h1 được tính theo công thức VI.59, trang 86, [3]:
b
h1 10,33.
760
Trong đó:
65
b = 760 – 0,6.735 = 319 mmHg
319
h1 10,33. = 4,34 m
760
+ Chiều cao cột nước trong ống baromet cần để khắc phục toàn bộ trở lực khi nước chảy
trong ống h2 được tính theo công thức VI.60, trang 87, [3]:
2 H
h2 . 2,5 .
2.g d
Chọn hệ số trở lực khi vào ống ξ1 = 0,5 và khi ra khỏi ống ξ2 = 1 = 1,5
+ ttb = 50,25 oC
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15/381 [Sổ tay QTTB
tập 1]):
66
→ Regh < Re < Ren (khu vực quá độ)
1,392 H
h2 . 2,5 0,024. = 0,246 + 0,0236H’
2.9,81 0,1
Chọn chiều cao dự trữ h3 = 0,5 m để đề ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chảy tràn
vào đường ống dẫn hơi khi áp suất khí quyển tăng
Chọn chiều cao của đoạn ống baromet ngập trong bể nước là h4 = 0,5 m
H’ = 5,72
67
Lưu lượng thể tích không khí được hút ra khỏi thiết bị m3/s 0,0138
Nhiệt độ oC 34,05
ĐƯỜNG KÍNH TRONG THIẾT BỊ NGƯNG TỤ
Khối lượng riêng của hơi thứ Kg/m3 0,359
Tốc độ của hơi thứ m/s 20
Đường kính trong mm 500
KÍCH THƯỚC TẤM NGĂN
Chiều rộng tấm ngăn 300
Đường kính lỗ trên tấm ngăn 2
Bề dày tấm ngăn 4
Bước lỗ 0,502
CHIỀU CAO THIẾT BỊ NGƯNG TỤ
Mức độ đun nóng nước 0,835
Số ngăn 8
Khoảng cách từ ngăn trên cùng đến nắp thiết bị 1300
Khoảng cách từ ngăn dưới cùng đến đáy thiết bị 1200
Chiều cao 5650
KÍCH THƯỚC ỐNG BAROMET
Tốc độ nước lạnh và nước ngưng chảy trong ống 1,39
Đường kính trong của ống 100
Độ chân không 319
Chiều cao cột nước 4,34
Hệ số trở lực vào 0,5
Hệ số trở lực ra 1
Khối lượng riêng của nước lạnh và nước ngưng 987,75
Độ nhớt động học 0,000543
Chuẩn số Reynold 252422
Hệ số ma sát 0,024
68
Chiều cao 6
p1 1.v12 p2 2 .v22
z1 z2 h12
2g 2g
Trong đó:
+ v1 = v2 = 0 m/s
+ p1 = 1 at
+ p2 = p0 = 0,6275 at
+ ρ = 1171,97 kg/m3 – khối lượng riêng của dung dịch NaOH 15 % ở ttb = 66,1 oC
+ μ = 0,00165 Ns/m2 – độ nhớt động lực của dung dịch NaOH 15 % ở ttb (bảng
I.107, trang 100, [2])
Tốc độ dung dịch ở trong ống được tính theo công thức VI.41 trang 74 , [2]:
5795
4.
4G 3600
dd = 2,8 m/s
.dt . .0, 0252.1171,97
2
Chuẩn số Reynold:
69
dd .dt .dd 2,8.0, 025.1171,97
Re = 49711,55 > 104 → Chảy rối
dd 0, 00165
Vật liệu là t hép CT3 có độ nhám tuyệt đối ε = 0,2 mm, ta được: Regh = 7289,343,
Ren = 239201,5
Trên đường ống dẫn có 6 co 90°, 2 van, 1 đầu vào và 1 đầu ra, tổng hệ số trở lực được
tính như sau:
dd2 l 2,8
2
20
h12 . . . 0,0265. 10,5 = 12,66 m
2g d 2.9,81 0,025
Khoảng cách từ mặt thoáng dung dịch ở bồn cao vị đến mặt đất:
Vậy khoảng cách từ mặt thoáng dung dịch ở bồn cao vị đến mặt đất là 14m
5.3. Bơm
5.3.1. Bơm chân không
Công suất của bơm chân không:
m−1
Vkk m p2 m
N= . . p1 . [( ) − 1]
ηck m−1 p1
70
1,62−1
0,01 1,62 4 1 1,62
→N= . . 0,544.9,81.10 . [( ) − 1] = 103,617 W
0,8 1,62−1 0,544
p1: áp suất không khí trong thiết bị ngưng tụ p1 = pc – ph = 0,6– 0,056 = 0,544 at
ph: áp suất hơi nước trong hỗn hợp p2 = pa = 1 at = 9,81.104 N/m2 – áp suất khí
quyển
Số cấp 2
Kích thước tổng thể dài x rộng x cao (mm) 330 x 243,5 x 229
Q.ρ.g.H
N = (kW)
1000.η
71
Q: lưu lượng thể tích của nước lạnh được tưới vào thiết bị ngưng tụ (m3/s)
Gn 10,09
Q = = = 0,01 m3 /s
ρ 996,66
Áp dụng phương trình Bernoulli với 2 mặt cắt là 1 - 1 (mặt thoáng của bể nước) và 2 – 2
(mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ):
p1 v12 p2 v22
Z1 + + α1 . + H = Z2 + + α2 . + h1−2
γ 2g γ 2g
v1 = v2 = 0 m/s
p1 = 1 at
p2 = 0,6 at
μ = 0,000874 Ns/m2 – độ nhớt động lực của nước ở 25℃ (bảng I.249/310 [2])
z2 = 12 m: khoảng cách từ mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ đến mặt đất
Q 0,01 m
v= = = 1,28
πd2 π. 0,12 s
4 4
Chuẩn số Reynolds:
v. d. ρ 1,28.0,1.996,66
Re = = = 145963 > 4000 (chế độ chảy rối)
μ 0,000874
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15/381 [2]) → độ nhám
tuyệt đối là ε = 0,2 mm.
72
8 8
d 7 0,1 7
Regh = 6. ( ) = 6. ( ) = 7289,343
ε 0,0002
Đầu ra ξra 1 1
v2 l 1,282 13
h1−2 = (λ. + Σξ) = (0,025. + 6,5) = 0,814
2g d 2.9,81 0,1
73
Cột áp của bơm:
Q. ρ. g. H 0,01.996,66.9,81.6,8
→N = = = 0,89 kW = 1,21 hp
1000. η 1000.0,75
Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn. Ký
hiệu bơm là K.
5.3.3. Bơm đưa dung dịch nhập liệu lên bồn cao vị
Q. ρ. g. H
N = (kW)
1000. η
ρ = 1126,3 kg/m3 – khối lượng riêng của dung dịch nhập liệu
5975
G
Q n 3600 = 0,0014 m /s
3
1126,3
Áp dụng phương trình Bernoulli với 2 mặt cắt là 1 - 1 (mặt thoáng của bể chứa nguyên
liệu) và 2 – 2 (miệng ống nhập liệu):
p1 1.v12 p2 2 .v22
z1 H z2 h12
2g 2g
Trong đó
74
v1, v2: vận tốc dung dịch tại 2 mặt cắt (m/s)
Độ nhớt động học của dung dịch NaOH 15% ở 30oC : μ= 0,002375 Ns/m2
z1 = 2m: Khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa nguyên liệu đến mặt đất
z2 = 3,5 m: Khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất
Q 0, 0014
v 2
= 0,728 m/s
d 0, 052
. .
4 4
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ( bảng II.15, trang 381, [2]) , độ
nhám tuyệt đối Ꜫ = 0,2 mm
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [2]
8 8
d 7 0, 05 7
Re gh 6. 6. = 3301,07
0, 0002
Ren được tính theo công thức II. Trang 379, [QTTB tập 1]:
9 9
d 8 0, 05 8
Re n 220. 220. = 109674,38
0, 0002
Regh Re Ren
75
Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380, [2]
100
0,25
0, 0002 100
0,1. 1, 46. 0,1. 1, 46. = 0,0328
d Re 0, 05 3301, 07
Đầu ra ξra 1 1
v2 l 0,728
2
7
h12 . . . 0,0328. 7,5 = 0,327 m
2g d 2.9,81 0,05
0, 0014.1126,3.9,81.6
N = 0,12 kW
1000.0, 75
Chọn N = 1,6 Hp
76
Công suất của bơm:
Q.ρ.g.H
N = (kW)
1000.η
Q: Lưu lượng thể tích của dung dịch NaOH 30% được tháo khỏi nồi cô đặc; m3/s
2897,5
Gn
Q 3600 = 0,000632 m /s
3
1272,51
Áp dụng phương trình Bernoulli với 2 mặt cắt là 1-1 ( mặt thoáng của bể nước) và 2-2 (
mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ)
p1 1.v12 p2 2 .v22
z1 H z2 h12
2g 2g
Trong đó:
v2 = 0 m/s
μ = 0,00175 Ns/m2 : độ nhớt động học của dung dịch NaOH 30% ở 104,66 oC(
bảng I.101, trang 91, [ 2 ]
z1 = 1m: Khoảng cách từ phần nối giữa ống tháo liệu và đáy nón đến mặt đất
z2 = 3,5 m: Khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa sản phẩm đến mặt đất
Q 0, 000632
v 2
= 0,322 m/s
d 0, 052
. .
4 4
Chuẩn số Reynolds:
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15, trang 381,[2]) ⇒ độ
nhám tuyệt đối là ε = 0,2 mm
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [2]
8 8
d 7 0, 05 7
Re gh 6. 6. = 3301,07
0, 0002
Ren được tính theo công thức II. Trang 379, [QTTB tập 1]:
9 9
d 8 0, 05 8
Re n 220. 220. = 109674,38
0, 0002
Regh Re Ren
Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380, [2]
100
0,25 0,25
0, 0002 100
0,1. 1, 46. 0,1. 1, 46. = 0,0346
d Re 0, 05 11717, 72
78
Đầu ra ξra 1 1
Khuỷu 90o ξkhuỷu90 1 4
Van cửa ξvan 1,5 2
v2 l 0,322
2
5
h12 . . . 0,0346. 8,5 = 0,0633 m
2g d 2.9,81 0,05
= 2,7 m
0, 000632.1272,51.9,81.2, 7
N = 0,0284 kW
1000.0, 75
Chọn N = 0,125 Hp
79
KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu, tính toán và hoàn thành Đồ án môn học: Thiết kế Kỹ thuật Hóa
học, sinh viên đã ôn tập lại những kiến thức đã được học ở các môn chuyên ngành, đặc
biệt là các môn ở bộ môn Quá trình và Thiết bị. Sau quá trình thực hiện đồ án, em rút ra
được một số kết luận sau:
- Hệ thống cô đặc chân không 1 nồi liên tục dung dịch NaOH với sản lượng nhập
liệu 5 m3 /h khá đơn giản. Nhưng năng suất khá cao nên kích thước của thiết bị
tương đối lớn.
- Việc thiết kế và tính toán một hệ thống cô đặc là việc làm phức tạp, đòi hỏi tính tỉ
mỉ và lâu dài. Yêu cầu người thiết kế phải có kiến thức sâu về quá trình cô đặc,
đồng thời còn phải biết một số lĩnh vực khác như: Cấu tạo các thiết bị phụ như
thiết bị ngưng tụ, bơm hay các quy chuẩn trong bản vẽ kĩ thuật...
- Việc thiết kế đồ án môn quá trình thiết bị giúp em củng cố thêm những kiến thức
về quá trình cô đặc, rèn luyện kỹ năng tính toán và xử lí số liệu, hình dung được
nguyên lý hoạt động của thiết bị cô đặc cũng như có cái nhìn tổng quan về quy
trình công nghệ cô đặc NaOH.
80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá học & Thực phẩm, tập 10, Ví
dụ và bài tập, NXB ĐHQG TPHCM, 2010.
[2] Nhiều tác giả, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá chất, tập 1, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[3] Nhiều tác giả, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá chất, tập 2, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[4] Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá học & Thực phẩm, tập 10, Ví
dụ và bài tập, NXB ĐHQG TPHCM, 2010.
[5] Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, Quá trình và thiết bị Công nghệ Hoá học & Thực
phẩm, tập 5, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt, Quyển 1: Truyền nhiệt ổn định, NXB
ĐHQG TPHCM, 2006.
[6] Hồ Lê Viên, Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hoá chất và dầu khí, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[7] Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hoá học & Thực phẩm, tập 10, Ví
dụ và bài tập, NXB ĐHQG TPHCM, 2010.