Professional Documents
Culture Documents
HCM
BỘ MÔN POLYMER
----------
THIẾT KẾ NHÀ MÁY SẢN XUẤT CAO SU THIÊN NHIÊN NĂNG SUẤT
10.000 TẤN/NĂM
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................x
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN ...........................................................................................1
1.1 Giới thiệu về cây cao su .........................................................................................1
1.1.1 Lịch sự phát triển cây cao su ở nƣớc ta ...........................................................1
1.1.2. Điều kiện sinh thái của cây cao su ..............................................................1
1.2 Sự phát triển và triển vọng của cây cao su ở Việt Nam và trên thế giới...............3
1.2.1 Giá trị và công dụng của cây cao su ................................................................3
1.2.2 Tình hình cao su ở Việt Nam và thế giới .........................................................4
1.3 Vấn đề thiết kế nhà máy cao su mủ cốm................................................................8
1.3.1 Vấn đề về mặt bằng .........................................................................................8
1.3.2 Về dây chuyền sản xuất ...................................................................................8
1.3.3 Chọn đề tài .......................................................................................................8
CHƢƠNG 2 NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT..................................................................10
2.1. Thành phần Latex ............................................................................................10
2.1.1. Tính chất vật lý..........................................................................................10
2.1.2. Tính chất hóa học ......................................................................................11
2.2. Sự đông tụ Latex ..............................................................................................12
2.2.1. Đông tụ tự nhiên ........................................................................................12
2.2.2. Đông tụ bằng acid .....................................................................................12
2.2.3. Đông đặc bằng muối hay chất điện giải ....................................................12
2.2.4. Đông đặc bằng rƣợu (cồn).........................................................................13
2.2.5. Đông đặc bằng cách khuấy trộn ................................................................13
2.2.6. Đông đặc bởi nhiệt ....................................................................................13
2.3. Các loại mủ cao su trong sản xuất ...................................................................13
2.4. Yêu cầu kỹ thuật đối với nguyên liệu ..............................................................15
2.5. Các hóa chất sử dụng trong công nghệ sơ chế cao su ......................................16
2.5.1. Dung dịch Amoniac (NH4OH) ..................................................................16
SVTH: Phạm Đình Nhân iii
Đề cƣơng luận văn GVHD:ThS Trần Tấn Đạt
PHỤ LỤC 5: Tính lƣợng nƣớc pha loãng .................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 6: Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng acid đánh đông ... Error! Bookmark
not defined.
6.1. Dụng cụ: ....................................................... Error! Bookmark not defined.
6.2. Chuẩn bị mẫu: ............................................... Error! Bookmark not defined.
6.3. Tiến hành thử: ............................................... Error! Bookmark not defined.
6.4. Tính toán kết quả: ......................................... Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 7: Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng Magie (Mg) trong latex vƣờn cây
.................................................................................... Error! Bookmark not defined.
7.1. Phƣơng pháp 1 ................................................. Error! Bookmark not defined.
7.2. Phƣơng pháp 2 ................................................. Error! Bookmark not defined.
TỔNG KẾT ................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................72
MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học lỹ thuật nhiều đã tạo ra vật liệu
mới có các tính năng ƣu việt thay thế các vật liệu cũ nhƣ: nhựa tổng hợp, các vật liệu
composite,.. Tuy nhiên cao su thiên nhiên vẫn giữa đƣợc thế mạnh của mình vì sự đa
dạng của sản phẩm: dép,bàn, tủ, nệm, các chi tiết kỹ thuật, đặc biệt dùng làm vỏ, ruộ
bánh xe, … Cao su thiên nhiên có những đặc tính cơ lý tốt mà cao su nhân tạo không
đạt đƣợc: độ đàn hồi, dễ sơ luyện, kháng đứt, kháng xé tốt,… Nguyên liệu cao su thiên
nhiên đƣợcc con ngƣời tạo ra từ việc trồng và khai thác mủ ngoài ra cây cao su còn
giúp con ngƣời cải thiện môi trƣờng và chống xói mòn.
Việc trồng và khai thác chế biến mủ là thế mạnh của nƣớc ta vì nƣớc ta nằm trong
vùng cận nhiệt đới thich hợp phát triển cây cao su. Nó đƣợc coi nhƣ là nguồn nguyên
liệu không bao giờ cạn kiệt. Nhu cầu về cao su thiên nhiên luôn ở mức cao so với
nguồn cung cấp nguyên liệu mà vùng chính là các nƣớc Đông Nam Á: Việt Nam, Thái
Lan, Malaysia, Indonesia, Lào, Campuchia,.. Do vậy việc đầu tƣ máy móc thiết bị để
xây dựng nhà máy chế biến mủ cao su thiên nhiên là cần thiết đáp ứng số lƣợng và
chất lƣợng của thế giới.
Trong luận văn này em sẽ tiến hành thiết kế nhà máy máy sơ chế cao su thiên
nhiên với năng suất 10.000 tấn/năm.
hoa đực bao quanh hoa cái nhƣng thƣờng thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn hoa
cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một hạt hình
bầu dục hay hình cầu đƣờng kính 0,2cm, có hàm lƣợng dầu đáng kể đƣợc dùng trong
kỹ nghệ pha sơn. Cây cao su sinh trƣởng tự nhiên bằng hạt. Do yêu cầu về chuyên
canh cây cao su, hiện nay cây cao su thƣờng đƣợc nhân bản vô tính bằng phƣơng pháp
ghép mắt trên gốc cây sinh trƣởng bằng hạt tự nhiên. Cây cao su là một loại cây độc,
mủ của cây là một loại chất độc có thể gây ô nhiễm nguồn nƣớc khu vực rừng đang
khai thác, nó còn làm ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời khai thác nó. Tuổi thọ của ngƣời
khai thác mủ cao su thƣờng giảm từ 3 đến 5 năm nếu làm việc trong khoảng thời gian
dài.Cây cao su còn độc ngay cả trong việc trao đổi khí ngay cả ban ngày và ban đêm.
Không bao giờ xây dựng nhà để ở gần rừng cao su, khả năng hiếm khí xảy rất cao.
Cây cao su phát triển tốt nhất khi đƣợc trồng ở các khu vực gần xích đạo và các
nƣớc có khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ trung bình từ 22oC đến 30oC (tốt nhất ở 26°C
đến 28oC), cần mƣa nhiều (tốt nhất là 2000mm) nhƣng không chịu đƣợc sự úng nƣớc
và gió. Cây cao su có thể chịu đƣợc nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng
suất mủ sẽ giảm.. Cây cao su phát triển tốt ở vùng đất đỏ bazan tiếp theo đó là đất
xám. Đối với loại đất sủi, đá lộ đầu,… mặc dù là những loại đất xấu nhƣng vẫn có thể
trồng đƣợc vì rễ cái đâm xuyên qua để thực hiện chức năng hút nƣớc ở tầng đất sâu
hơn nên vẫn đƣợc nuôi sống. Nếu gặp những loại đất tốt hơn thì cây sẽ phát triển
mạnh, năng suất cao và thời gian khai thác mủ cao su sẽ sớm hơn. Cây cao su không
chịu đƣợc gió mạnh không nên trồng ở những vùng đất quá cao so với mực nƣớc biển
500m và không nên trồng ở những nơi đất có độ dốc trên 50. Ở Việt Nam miền Đông
Nam Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh dọc miền Trung là những nơi để thích hợp trồng
nhất.
Là loài cây có tầm quan trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Nó có tầm quan
trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa nhƣ nhựa cây của nó (gọi là mủ) có thể
đƣợc thu thập lại nhƣ là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên.Cây cao su
thƣờng đƣợc thu hoạch 9 tháng, 3 tháng còn lại không đƣợc thu hoạch vì đây là thời
gian cây thay lá. Thời gian thay lá đặc biệt quan trọng với cây cao su, khai thác vào
thời điểm này có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh lý cây cao su. Thƣờng chu kỳ cạo bắt đầu
vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 1 năm sau. Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh
hƣởng tới thời gian và lƣợng mủ mà cây có thể cung cấp. Bình thƣờng bắt đầu cạo mủ
khi chu vi thân cây khoảng 50cm. Cạo mủ từ trái sang phải, ngƣợc với mạch mủ cao
su. Độ dốc của vết cạo từ 20 đến 350, vết cạo không sâu quá 1,5cm và không đƣợc
chạm vào tầng sinh gỗ làm vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bốc thật
sạch mủ đã đông lại ở vết cạo trƣớc. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ trƣớc 7
giờ sáng.
1.2 Sự phát triển và triển vọng của cây cao su ở Việt Nam và trên thế giới
1.2.1 Giá trị và công dụng của cây cao su
Cao su
thiên nhiên
gỗ. Nó đƣợc đánh giá cao vì có thớ gỗ dày, ít co, màu sắc hấp dẫn và có thể chấp nhận
các kiểu hoàn thiện khác nhau. Gỗ cao su đƣợc đánh giá nhƣ là loại gỗ "thân thiện môi
trƣờng", do ngƣời ta chỉ khai thác gỗ sau khi cây cao su đã kết thúc chu trình sản sinh
nhựa mủ. [1]
Hình 1. 3 Đồ thị sản lƣợng sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới
(ĐV:1000 tấn)
SVTH: Phạm Đình Nhân 4
Đề cƣơng luận văn GVHD:ThS Trần Tấn Đạt
Điểm nhìn chung về cung – cầu trong các năm từ 2011-2013, sản lƣợng sản xuất
luôn cao hơn sản lƣợng tiêu thị và sự chênh lệch ngày càng gia tăng dẫn đến sự dƣ
thừa tới 863 nghìn tấn trong năm 2013.
Hình 1. 4 Đồ thị sản lƣợng xuất khẩu và nhâp khẩu cao su thiên nhiên năm 2016
4 trong 5 quốc gia có sản lƣợng xuất khẩu cao nhất đều thuộc khu Asean, bao
gồm: Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Malaysia, đại diện cìn lại là Bờ Biển Ngà. Trong
đó Thái Lan là quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên lớn nhất chiếm 1/3 sản lƣợng cao
su trên toàn thế giới. Các qốc gia nhập khẩu cao su thiên nhiên hàng đầu là Trung
Quốc, Mỹ, Malaysia, Nhật Bản và Ấn Độ chiếm tới 73% sản lƣợng nhập khẩu thế
giới.
Giá cao su trên thế giới cũng đã giảm mạnh từ năm 2011 chỉ mới phục hồi trở lại
đây trong năm 2016. Nguyên nhân là do cung vƣợt cầu, cao su tồn kho tại các quốc gia
lớn. Ngoài ra kinh tế trong năm 2014-2015 có nhiều bất ổn: giá dầu và cao su giảm.
Hình 1. 5 Đồ thị giá dầu và giá cao su thiên nhiên năm 2010-2017
SVTH: Phạm Đình Nhân 5
Đề cƣơng luận văn GVHD:ThS Trần Tấn Đạt
Hình 1. 7 Đồ thị sản lƣợng và năng suất cao su thiên nhiên Việt Nam từ 2000-2016
Theo cục Hải Quan giá trị xuất khẩu cao su thiên nhiên năm 2016 của Việt nam
tiếp tục tăng trƣởng đạt 1,25 triệu tấn với giá trị 1,67 tỷ USD tăng 10,3% về sản lƣợng
và 9,2% về giá trị 3%. Do thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc còn nhỏ phần lớn cao su Việt
Nam dùng để xuất khẩu. Thị trƣờng xuất khẩu của cao su đa dạng với hơn 70 quốc gia.
Trong đó Trung Quốc là quốc gia lớn nhất với 743 nghìn tấn chiếm 59,2% đạt 994,1
triệu USD. Tiếp theo là các quốc gia nhƣ: Malaysia (8%), Ấn Độ (6,9%) và Mỹ, Hàn
Quốc, Đức chiếm tỷ trọng nhỏ. Nhu cầu tiêu thụ cao su ở Việt Nam vẫn chịu tác động
rất lớn từ Trung Quốc, Trung Quốc là nƣớc nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn nhất thế
giới. Sản phẩm cao su của Việt Nam có chất lƣợng không cao do chủng loại sản phẩm
đơn giản chủ yếu là SVR 10, SVR3L, SVR CV50,.. chiếm đến 55% sản phẩm xuất
khẩu Việt Nam. Đây là sản phẩm sơ chế không đòi hỏi kỹ thuật cao và đƣợc sử dụng
để sản xuất săm lốp xe.[3]
Hình 1. 8 Đồ thị thị phần sản lƣợng xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam
nhập từ các nƣớc lân cận đã giúp Việt Nam tăng cƣờng năng lực xuất khẩu trong
những năm gần đây.
Giá trị đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành cao su không chỉ từ
nguồn nguyên liệu CSTN, mà còn từ các sản phẩm cao su và sản phẩm gỗ cao su của
ngành công nghiệp chế biến, đã đạt 4,847 tỷ USD năm 2016, đóng góp 2,7% vào tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc và có triển vọng vƣợt mức 5 tỷ USD trong năm
2017.
Việt Nam đã giữ mức năng suất bình quân 1,6 – 1,7 tấn/ha/năm trong 9 năm liên
tục kể từ 2009, là mức cao nhất tại khu vực châu Á và thứ hai trên thế giới những năm
gần đây. Theo chiến lƣợc phát triển cây cao su do Chính phủ đề ra, đến năm 2020 diện
tích cao su phải đạt 800.000ha với sản lƣợng khai thác đạt 1.200 ngàn tấn mủ.
Vì vậy việc trồng và khai thác chế biến cao su thiên nhiên là kế hoạch lâu dàu của
nƣớc ta, bên cạnh đó cần phải đầu máy thiết bị hiện đại hơn thay thế cho những máy
cũ kỹ để nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lƣợng sản phẩm đáp ứng nhu cầu càng
ngày càng cao của thế giới. Hiệp hội cao su Việt Nam đang kết hợp với các địa
phƣơng ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ để tiến hành khảo sát đề xuất bộ công nghiệp
cho xây dựng một số nhà máy chế biến cao su để nâng cao giá trị xuất khẩu. Đồng thời
để đáp ứng nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu, nhiều doanh nghiệp, nông trƣờng
cũng đang có kế hoạch mở rộng diện tích và sản lƣợng khai thác mủ.
Với những điều kiện nhƣ vậy việc thiết kế xây dựng và đƣa vào hoạt động một nhà
máy chế biến cao su ở miền Đông Nam Bộ sẽ mang tính khả thi và đầy tiềm năng. Vì
vậy em chọn đề tài thiết kế nhà máy sản xuất cao su thiên nhiên năng suất 10000
tấn/năm để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc.[2]
Latex đƣợc tạo bởi những phân tử cao su nằm lơ lửng trong chất lỏng gọi là
„serum‟ tƣơng tự nhƣ serum của sữa. Serum có cấu tạo chủ yếu là protein, phopholipid
và một phần là những hợp chất có dung dịch thật nhƣ: muối khoáng, heterosid với
1-methylinositol hoặc quebrachitol và các amino acid, amine, với tỷ lệ thấp.[3]
2.1.1. Tính chất vật lý
Trong 1 mL mủ nƣớc có chứa 35% hàm lƣợng cao su thô, có khoảng 200 triệu hạt
cao su. Đƣờng kính trung bình mỗi hạt là 0,139÷0,173 mm. Mủ cao su mang tính kiềm
yếu nhƣng sau một thời gian các vi sinh vật phát triển sẽ tiết ra một loại acid làm pH
giảm và mủ bị đông tụ.
Khối lƣợng riêng của cao su khô là 0,92÷0,96 g/cm3.
Cao su thiên nhiên là cao su không phân cực nên dễ tan trong các dung môi không
phân cực, họ béo, họ thơm.
Trong công nghiệp cao su, ngƣời ta thƣờng dùng acid formic (lƣợng dùng 0,5%
theo khối lƣợng latex) và nhất là acid acetic (liều dùng 1%) vì chúng có tính kinh tế và
phổ biến.
điện giải nhƣ sau: phần tử thể giao trạng bị khử điện tích do sự hấp thu cỉa ion điện
tích trái dấu và sự đông đặc tự sinh ra sau sự khử mất điện tích. Trị số đông kết (đông
cục) thay đổi tùy theo latex và bản chất của muối chủ yếu là bản chất của muối cation
bởi vì điện tích các hạt tử cao su latex là âm. Tăng theo hóa trị của ion ví dụ nhƣ:
Ca(NO3)2, CaCl2, MgCl2, MgSO4, Al2(SO4)3.
Mủ tạp: là mủ đông còn lại trong chén hứng mủ trên miệng cạo sau kì thu hoạch
mủ nƣớc chính vụ. Mủ tạp chiếm tỷ trọng từ 10-15% sản lƣợng khai thác,loại này
thƣờng đa dạng lẫn nhiều tạp chất,có mùi hôi do thu gom,tàn trữ nhiều ngày,mủ bị oxy
hóa và enzym biến màu chỉ dùng làm nguyên liệu sản xuất các sản phẩm
SVR10,SVR20, SVR50, 10CV, 20CV,...Bao gồm các loại mủ nhƣ:
- Mủ chén và mủ đông đặc trong sản xuất mủ cốm từ mủ nƣớc: mủ đông trong
chén sau khi đƣợc trút mủ và mủ đông đặc trong mƣơng tiếp nhận hồ đồng hóa,
mƣơng đánh đông, hoặc mủ từ quy trình sản xuất cao su cốm từ mủ nƣớc. Nó ở
dạng khối trong mủ nƣớc và đƣợc tách qua rây 60 mesh, mủ này có chất lƣợng
tốt nếu sử dụng ngay và không lẫn với các loại mủ tạp khác
- Mủ dây: mủ đông đặc lại trên vỏ cây chảy tràn ra khỏi miệng cạo, hay đông đặc
ngay trên miệng cạo tạo thành dây. Lúc mới đông đặc vẫn giữa nguyên đƣợc
chất lƣợng nhƣng khô trên miệng cạo nen mủ dây bị nhiễm bẩn do các ion: Fe,
Mn,… hấp thụ từ vỏ cây và thƣờng chứa các dăm vỏ cây nên bị xuống cấp trầm
trọng.
- Mủ đất: nủ đông đặc sau khi rơi xuống đất, mủ dính đất bẩn bị vón cục hay
những giọt mủ cạn còn sót lại trên chén.
Sản
Loại mủ Hạng Yêu cầu kỹ thuật
phẩm
Mủ lỏng tự nhiên không lợn cợn khi đến nhà máy.
Trắng đục nhƣ sữa
Lọc qua lƣới lọc 60 mesh
Hàm lƣợng NH3 0,1÷0,3% trọng lƣợng mủ nƣớc.
SVR CV
pH ≥6
1 SVR L
Mủ nƣớc Không lẫn tạp chất nhìn thấy đƣợc
SVR 3L
Thời gian tiếp nhận mủ trong ngày
Đƣợc chọn trƣớc từ giống cây, lô, tuổi (áp dụng
với loại CV
DRC ≥ 28%
Mủ tiếp nhận có ít nhất một trong các cỉ tiêu của
2 SVR 5
mủ nƣớc loại 1 không đạt
Mủ đông tự nhiên hay đánh đông bị hôi hay sẵm
Mủ đông màu
đặc 3 SVR 10 Không lẫn nhiều tạp chất nhƣ vỏ cây ở dạng lớn
Mủ chén hoặc mức tạp nhiễu không quá lớn
Không lẫn đất, cát, rễ cây, cỏ lá
Mủ chén, mủ dây, mủ đất lẫn lận lộn không phân
SVR20 biệt đƣợc nhƣng có độ nhiễm tạp chất vừa phải
4 SVR tạp chất không bị gói trong cao su
Mủ tạp 20CV Mủ đông tự nhiên hay đánh đông để lâu nhƣng
còn tốt
Mủ chén, mủ dây, mủ đất lẫn lộn và có rất nhiều
5 SVR50
tạp chất
Có thể tận dụng đƣợc tận dụng nguồn phế phẩm ở các công đoạn sản xuất của quy
trình sản xuất mủ nhƣ: mủ nhận đƣợc từ quá trình xả hồ nạp liệu mủ dùng để sản xuất
mủ ly tâm, vệ sinh máy ly tâm hay mủ vụn từ hồ rửa cốm (trong sản xuất mủ cốm từ
mủ nƣớc). Ngoài ra còn tận dụng mủ chén, mủ dây, mủ đất. Việc tận dụng các phế
phẩm mủ để sản xuất những sản phẩm mà những sản phẩm này không vần thiết sử
dụng mủ đạt chất lƣợng cao đem lại lợi nhuận đáng kể cho các nhà máy sản xuất mặt
khác còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt môi trƣờng.[5]
2.5. Các hóa chất sử dụng trong công nghệ sơ chế cao su
2.5.1. Dung dịch Amoniac (NH4OH)
Công dụng: Dùng để chống đông latex đƣa pH lên 10 nhằm tránh xa diểm đẳng
điện của protein cao su, bảo quan latex.
Sử dụng dung dịch NH3= 1,5%
2.5.3. Nước
Dùng để pha loangc mủ và acid xuống một nồng độ thích hợp cho quá trình đánh
đông đồng thời có tác dụng giải nhiệt, loại bỏ tạp chất cho cao su trong quá trình gia
công cơ học. Nƣớc sử dụng có pH trung tính, không chứa hóa chất gây hại. Khi mùa
mƣa nƣớc sử dụng có nhiều tạp chất nên trƣớc khi sử dụng cần phải xử lý lắng lọc.
2.5.6. Pepton 22
Công thức:
Công dụng: pepton 22 tham gia xúc tác oxygen gắn vào chuỗi do đó nó thúc đẩy
sự phân hủy chuỗi hydrocacbon của cao su sau đó sẽ cắt đứt mạch làm giảm độ nhớt
của cao su.
Phạm vi sử dụng: Sử dụng cho sản phẩm có độ nhớt không đổi nhƣ: SVR CV50,
SVR CV60.
Cách tính lƣợng pepton 22 để sản xuất để sản xuất SVR CV50: Xi=
Trong đó: TQKi,j : tổng khối lƣợng cao su quy khô có trong bể hỗn hợp để sản
xuất SVR CV 50, 60
Nƣớc:
Tổng số chất rắn ,không lớn hơn 150pp
Chất rắn lơ lững, không lớn hơn 20ppm
Chlorine, không lớn hơn 50ppm
2 Đồng, không lớn hơn 0,2ppm
Mangan, không lớn hơn 0,2ppm
Sắt, không lớn hơn 2ppm
Natridisulfit (Na2S2O5):
Hình dạng Bột, màu trắng sáng
3
Hàm lƣợng SO2 60÷70%
HNS (Hydroxylamine Neutral Sulfat):
Hình dạng Dạng kết tinh hạt nhỏ,
màu trắng, ít mùi
Hòa tan ở 25oC
63,9g/100g nƣớc
Độ tinh khiết, không nhỏ hơn
4 98%
Cặn còn lại sau kho đốt cháy, không lớn hơn
0,05%
Kim loại nặng
0,0003%
Sắt, không lớn hơn
0,005%
Hạng
SVR SVR SVR SVR SVR SVR2
SVRL SVR 5 SVR10
CV60 CV50 3L 10CV 20CV 0
Tên chỉ tiêu
Mủ đông
Mủ nƣớc ngoài lô hoặc mủ Mủ đông ngoài lô
tờ
Hàm lƣợng chất
0,02 0,02 0,02 0,03 0,05 0,08 0,08 0,16 0,16
bẩn (% m/m)
Hàm lƣợng tro (%
0,40 0,40 0,40 0,50 0,60 0,60 0,60 0,80 0,80
m/m)
Hàm lƣợng nitơ,
0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60
% m/m
Hàm lƣợng chất
0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60 0,60
bay hơi, % m/m
Độ dẻo đầu (Po) - - 35 35 30 - 30 - 30
Chỉ số duy trì độ
60 60 60 60 60 50 50 40 40
dẻo (PRI)
Chỉ số màu
- - 4 6 - - - - -
Lovibond, mẫu
đơn, không lớn
hơn
Độ rộng giữa các - - - 2 - - - - -
mẫu
Độ nhớt Mooney
605 505 - - - - -
ML (1‟+4‟)
Đặc tính lƣu hóa 4) R R R R - R - R -
Xanh lá
Da Đỏ
Mã màu cây Nâu Vàng Đỏ
cam tƣơi
nhạt
- Mủ phụ thƣờng có màu xám nên sẽ cho cao su có màu sậm đen, nhiệt độ cùng với
thời gian sấy làm chúng sậm màu hơn.
SVR 3L: là dạng cao su dƣới dạng khối đƣợc ép lại từ các hạt cao su có kích thƣớc
khoảng 4÷6 mm. Nó đƣợc ứng dụng trong các sản phẩm cần màu sáng, có chất lƣợng
cao nhƣ dây đai, dây cáp điện, sản phẩm y tế, trong công nghiệp điện tử, …
SVR 5: là loại cao su đƣợc ép bành thành khối sau đó đƣợc sấy ở nhiệt độ 1000C,
nó thƣờng đƣợc dùng trong công nghiệp giày da, thiết bị điện lạnh, phụ tùng xe, …
SVR CV50, SVR CV60: là loại cao su đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành kỹ
thuật ,hay những sản phẩm phục vụ trong đời sống hằng ngày .Vì bản chất của cao su
nhƣ độ nhớt không thay đổi, độ mềm dẻo, tính bám dính đã khẳng định loại cao su này
phát triển mạnh trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thế giới. Cao su CV (constant
viscosity) tính chất đặc trƣng là độ nhớt không thay đổi và độ mềm dẻo nên đƣợc các
nhà sản xuất ƣa chuộng.Tính mềm dẻo rất thuận lợi trong quá trình cán luyện (nhƣ
năng lƣợng thấp, sự tổng hợp các chất trong hỗn hợp tốt, khả năng bám dính cao) sẽ
tạo nên một sản phẩm tốt và đồng đều. Loại cao su này dùng làm dây thun, keo dán,
mặt hông lốp xe, mặt vợt bóng bàn…..
tố quan trọng trong chế biến cao su RSS chất lƣợng tốt là đảm bảo độ tinh. Latex càng
đƣợc thu gom càng sớm càng tốt để tránh mủ tạo đông sớm và cũng có thể dùng chất
chống đông phổ biến là sulfit natri (Na2SO3). Liều lƣợng có thể thay đổi tùy theo từng
điều kiện nhƣng không vƣợt quá 0,05% đối với cao su khô. Sự đánh đông có thể sử
dụng đông tụ thành từng khối riêng lẽ nhƣ thùng đánh đông hay đánh đông thành tờ
liên tục.
Latex khi về nhà máy phải lấy mẫu kiểm tra DRC nguyên liệu, có nhiều phƣơng
pháp kiểm tra nhƣng hiện nay phƣơng pháp phổ biến là kiểm tra nhanh TSC dùng
bảng quy đổi ra DRC.
Ứng dụng: với điều kiện và phƣơng pháp chế biến đặc trƣng, cao su RSS đƣợc
ứng dụng rộng rãi trong kỹ thuật nhƣ làm mặt lốp ô tô, RSS tạo thành tờ nên cƣờng lực
kéo đứt rất cao, ít bị lão hoá hơn cao su cốm rất thích hợp cho các sản phẩm đòi hỏi
tính kháng đứt cao, kháng mòn, cũng nhƣ độ cúng cao.
Mủ nƣớc từ vƣờn
cây
Chống đông mủ nƣớc (NH3)
Cán, rửa
Cán kéo – rửa
Cán Crep 1 – 2 – 3, rửa
Cán cắt tạo hạt
Sấy
Đóng gói
Phân loại, cân, ép
Cắt mẫu kiểm tra – kiểm phẩm
Vào túi dán tem
Vào Pallet
Nhập kho
Sản phẩm
Chất hàng
Trong đó:
Dùng cào quậy đều axit và mủ trong mƣơng khoảng 2 lần, đồng thời dùng vòi xịt
nƣớc xịt bề mặt nhằm hạ bớt bọt.
Khi xả acid và mủ vào máng sẽ đi qua các tấm chặn để đạt độ phối trộn tốt hơn, cứ
15÷30 phút lại tiến hành kiểm tra pH hòa trộn ở cuối máng, nếu pH không đạt yêu cầu
thì ta điều chỉnh bằng cách thay đổi chế độ của 2 dòng chảy acid và mủ.
Chống oxi hóa
Mủ đƣợc đánh đông trong 6÷8 giờ. Để tránh hiện tƣợng oxy hóa trên bề mặt có thể
dùng dung dịch Na2S2O5 5÷10% phun lên bề mặt khối mủ đông mà không cần trộn
vào mủ.
Sau khi đánh đông vừa xong hồ mủ, công nhân xịt chống oxy hóa bề mặt mủ trong
mƣơng.
Tùy thuộc vào mùa vụ cao su mà thu mua cao su nhiều hay ít, sản xuất cao su
nhiều hay ít mà ngƣời ta đẩy nhanh quá trình đánh đông bằng cách thêm lƣợng acid
nhiều hơn rút ngắn quá trình đánh đông nhƣng vẫn đảm bảo chất lƣợng mủ cao su.
4.2.8. Sấy
Sấy cao su ẩm ƣớt đạt tới độ ẩm mong muốn, theo yêu cầu kĩ thuật nhằm tạo điều
kiện thích hợp để bảo quản cao su tốt hơn.
Mủ đƣợc xếp vào hộc sẽ đƣợc Trolley đƣa lần lƣợt vào lò sấy.
4.2.9.2. Ép bành
Sau khi cân, xếp cao su vào hộc ép. Cao su sau khi ép phải vuông góc và bằng mặt.
Lúc ép xuống phải dừng khoảng 30 giây để cao su thành khuôn bởi vì có tính đàn
hồi
Phân loại cao su sau khi ép thành SVR L (sáng đồng màu, không sống), SVR 3L
(màu sậm hơn SVR L) hay SVR 5 (màu sẫm tối do nhiễm tạp chất, sấy không đều, …).
4.2.10. Đóng gói và vô kiện
4.2.10.1. Đóng gói
Bọc cao su bằng bao nhựa PE (polyethylene), sau đó đƣợc hàn dính lại và không
bị rách.
Thùng cao su đƣợc đặt theo các tiêu chuẩn hoặc của khách hàng và công ty thỏa
thuận. Xếp lần lƣợt các bành cao su thành 6 lớp. Mỗi lớp cao su đặt thêm 1 tấm PE
trong ngăn giữa 2 lớp. Đậy nắp thùng, chuyển thùng đến nơi quy định trong kho.
Mở nắp ra khỏi thùng chứa, đậy 2 tấm PE để phủ kín các bành sau đó đậy lại.
Hoàn chỉnh sản phẩm và ghi kí hiệu bao bì.
4.2.10.2. Vô kiện
Chuẩn bị pallet: vệ sinh sạch sẽ, ghi đầy đủ các ký hiệu bên hông của kiện (tên sản
phẩm, số lô hàng, ngày sản xuất, khối lƣợng bành).
Cắt thảm lót và xếp bành vào kiện: mỗi pallet có 36 bành, mỗi lớp có 6 bành. Đối
với trọng lƣợng mỗi bành là 33,3 kg thì trọng lƣợng pallet là 1200 kg còn 35 kg thì
trọng lƣợng pallet là 1260 kg.
Cân kiểm tra lại cứ 6 bành kiểm tra 1 lần
Xếp các bành cao su có cùng loại, cùng quy cách vào pallet thành 6 lớp.
4.2.11. Lưu kho và bảo quản
Kho bảo quản sạch sẽ, thoáng mát, tránh ẩm ƣớt, nền kho phải bằng phẳng.
Nhiệt độ trong kho không quá 40oC.
Trong kho phải trang bị phƣơng tiện phòng cháy, chữa cháy.
Xếp các thùng chứa cao su theo lô, cách nhau 0,5 m.
Xếp theo sơ đồ kho, lô vào sản xuất trƣớc thì xuất kho đó trƣớc
Thùng chứa cao su trong kho không đƣợc quá 3 lớp.
Cao su chứa trong kho trên 6 tháng phải cắt mẫu để kiểm nghiệm và xác định chất
lƣợng.
Lƣu ý đối với quy trình công nghệ sản xuất SVR CV: cao su sau khi sơ chế
trong quá trình lƣu kho bảo quản sẽ bị thay đổi độ nhớt. Nguyên nhân là do trong
mạch cao su có nhiều nhóm nhƣ: CHO, COOH sẽ có tác dụng tạo nối ngang với NH2-
R-COOH (acid amin hay các protein còn lại sau khi sơ chế) làm cho độ nhớt của cao
su tăng lên ảnh hƣởng đến tính chất sản phẩm. Để ổn định độ nhớt ta sử dụng HNS
(Hydroxylamin Neutral Sulfare) và để điều chỉnh độ nhớt cho phù hợp với yêu cầu
SVR CV50, SVR CV60 ta có thể dùng thêm Pepton 22 (Dibenzo amit dipenyl
disunfit) để hạ độ nhớt về giá trị yêu cầu.
Ta phải xác định đƣợc độ nhớt Mooney từ đó tính lƣợng Pepton 22 cho vào hồ
nhằm điều kiện chỉnh độ nhớt theo đúng yêu cầu và chất ổn định độ nhớt HNS 10%
cho vào.
Trong đó:
X Y
Công đoạn chế biến
Việc thu mua nguyên liệu củanhà máy chế biến cao su mang tính thời vụ, sản
lƣợng phân bố không đều trong năm do các điều kiện nhƣ: thời tiết và khí hậu ảnh
hƣởng đến quá trình tạo mủ cùng với thời gian thu hoạch mủ của cây. Thực tế ta thấy
sản lƣợng phân bố theo từng quý trong năm:
Sản lƣợng mủ của quý I là thấp nhất là do tại thời điểm này cây thay lá, việc sản
sinh ra mủ rất ít nên các đồn điền tạm ngƣng khai thác một khoảng thời gian (khoảng
30 ngày) để cây có thời gian phục hồi.
Nhà máy chế biến cao su thiên nhiên có năng suất 10.000 tấn/năm dựa trên công
suất đó ta thiết kế dây chuyền công nghệ chế biến cho từng loại sản phẩm
Trong quá trình sản xuất có 1 số ngày nghỉ nhƣ: nghỉ lễ, bảo dƣỡng thiết bị,…
chọn số ngày làm việc là 300 ngày, ta chia sản lƣợng sản xuấ trong năm nhƣ sau:
5.1. Tính nguyên liệu sản xuất đầu vào cho cao su SVR CV
Sản lƣợng mủ tập trung cao nhất ở quý IV, ta dựa trên sản lƣợng của quý IV để
tính toán thiết kế cho phù hợp.
Sản lƣợng cả quý IV: 6000×40% = 2400 tấn
Số ngày của quý IV là 90 ngày, số ngày nghỉ của một quý bao gồm 3 ngày nghỉ
chủ nhật và ngày bảo trì máy)
NLT =90 – 3=87 ngày
Số ca làm việc trung bình 1 ngày: 2 ca
- Ca 1: từ 5 giờ đến 13 giờ
- Ca 2: từ 13 giờ đến 21 giờ
Tổng số giờ làm việc: 16 giờ
Năng suất của dây chuyền cần có là:
Đối với mỗi công đoạn, quá trình cân bằng vật chất và lƣợng nguyên liệu tiêu hao
đƣợc tính dựa trên lƣợng vật liệu đi vào tƣơng ứng.
5.1.1. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng công đoạn
5.1.1.1. Công đoạn hoàn thiện sản phẩm
Công đoạn hoàn thiện sản phẩm đƣợc tính từ lúc mủ ra khỏi lò sấy đến lúc đƣa
vào kho bảo quản:
G5 G6
Cân Ép bành Bao bành, dán nhãn, Lƣu kho
vô kiện
Tổn thất ở công đoạn này nguyên nhân chủ yếu là do công nhân làm rơi vải cao su
vụn sau khi mủ đƣợc sấy xong, trƣớc khi cân mủ công nhân kiểm tra ngoại quan bỏ đi
những phần cao su sống, biến màu,…
Chỉ tiêu hàm lƣợng chất bay hơi đến tay ngƣời tiêu dùng là <1% muốn đạt đƣợc
chỉ tiêu đó thì yêu cầu độ ẩm cao su sau khi chế biến tại nhà máy là 0,5%.
Lƣợng nguyên vật liệu G5 vào là:
G4 G5
Sấy
hủ tủ điều khiển,… làm quá trình sấy bị gián đoạn điều này làm ảnh hƣởng đến chất
lƣợng mủ thành phẩm do bị ám khói hay màu sẩm lại.
Độ ẩm nguyên liệu vào lò sấy: W4 =30%
Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy: W5 =0,5%
Lƣợng cao su khô tuyệt đối đƣa vào lò sấy G4K là:
Độ ẩm theo khối lƣợng cao su khô tuyệt đối vào W‟4 là:
G3 G3 G3a G3b G4
Phân
Cán kéo Cán crep Băm cốm
ly
G3 = = = 2464,59 kg/giờ
Lƣợng nguyên vật bị hao hụt trong công đoạn gia công cơ học:
Q2 = G3- G4= 2464,59 - 2454,74 = 9,84 kg/giờ
G2 G3
Đánh đông
Lƣợng vật liệu hao hụt trong công đoạn này do một phần mủ không đông tụ
hoàn toàn và có một phần mủ bám dính vào thành mƣơng đánh đông.
Lƣợng nguyên liệu đi vào công đoạn đánh đông:
G2 = = = 2467,05 kg/giờ.
Lƣợng mủ nƣớc pha loãng đến DRC = 25% đƣa vào đánh đông:
Ở công đoạn tiếp nhậm xử lý tổn thất là do mủ bị dính vào trục của cánh khuấy,
thành máng đông, một phần mủ lắng dƣới đáy hồ cùng với tạp chất, phần bọt trong khi
khuấy trộn tạo ra không đƣợc xả xuống mƣơng.
Lƣợng mủ pha loãng quá trình tiếp nhận :
G1 = = = 4449,59 kg/giờ
Lƣợng mủ nƣớc (DRC = 30%) sau khi lọc
G= = 3715,43 kg/giờ
Thể tích mủ nƣớc đƣa từ vƣờn cây về (d=0,98g/cm3)
V= = 3791,25 lít/giờ
Vậy thể tích nƣớc thêm vào công đoạn pha loãng là :
V nƣớc = V25 – V =4481,02 - 3791,25 = 689,77 lít/giờ
= 269,60 lít/ngày
Lƣợng NH3 cần dùng cho 1 tấn cao su khô:
Thể tích NH3 1,5% cần để sản xuất 6000 tấn cao su khô là :
V NH3= 9,77 ×6000=58638,06 lít/năm
Các nhà máy sơ chế cao su thiên nhiên thƣờng sử dụng NH3 có nồng độ 25% pha
loãng thành nồng độ 1,5%
5.1.2.3. Lƣợng CH3COOH 98% cần dùng để sản xuất cao su SVR CV
Theo tài liệu tham khỏa của công ty TNHH MTV cao su Dầu Tiếng thì 1 tấn cao
su khô sử dụng 5÷6 lít CH3COOH 98%
Vậy lƣợng CH3COOH 98% cần dùng trong 1 năm là:
V CH3COOH 98% = 6×6000 =36000 lít/năm
X1 = 250000 kg/năm
Lƣợng pepton 22 cần để sản xuất 3000 tấn cao su thành phẩm SCR CV60:
Đối với SVR CV60 có giá trị độ nhớt (mooney) từ 55÷65
X2 = 358333,3 kg/năm
5.1.3. Định mức vật kiệu sử dụng trong công đoạn bao bì đóng gói
5.1.3.1. Số lƣợng pallet cần sử dụng
Cao su đƣợc xếp thành 6 lớp mỗi lớp 6 bàng trong 1 pallet. Mỗi bành có khối
lƣợng 33,33 kg.
Trọng lƣợng cao su trong 1 pallet: 33,33×6×6= 1119,88 kg
Số lƣợng pallet cần dùng cho 6000 tấn cao su SVR CV là:
n= = 5357,717 cái
5.2. Tính nguyên liệu sản xuất đầu vào cho cao su SVR 3L
5.2.1. Định mức nguyên liệu
Sản lƣợng cao su SVR 3L trong quý IV = 4000×40%= 1600 tấn
Năng suất làm việc của dây chuyền cần có là: = 1149,43 kg/giờ
Hay 18390,8 kg cao su khô/ngày.
Tƣơng tự nhƣ cách tính sản phẩm SVR CV ta có bảng tổng kết nhƣ sau:
Bảng 5. 3 Tổng kết cân bằng vật chất cho dây chuyền sản xuất cao su SVR 3L
Vật liệu vào Vật liệu ra
Công đoạn Năng suất Năng suất
Nguyên liệu Nguyên liệu
(kg/giờ) (kg/giờ)
Tiếp nhận và xử lý Mủ nƣớc 2473,75 Mủ nƣớc
1645,87
mủ DRC 30% DRC 25%
Mủ nƣớc 1645,87 Mủ đông 1644,22
Đánh đông
DRC 25% Hao hụt 1,64
1644,22 Cao su ƣớt 1642,57
Máy cán kéo Mủ đông
Hao hụt 1,64
1642,57 Cao su ƣớt 1640,94
Máy cán crep Cao su ƣớt
Hao hụt 1,64
1640,94 Cao su ƣớt 1637,65
Máy băm tinh Cao su ƣớt
Hao hụt 3,28
Cao su ƣớt 1636,02
Dàn phân ly Cao su ƣớt 1637,65
Hao hụt 1,64
Cao su khô 1150,581
Máy sấy Cao su ƣớt 1636,02
Lƣợng ẩm 485,4344
1150,58 Cao su khô 1149,43
Cân Cao su khô
Hao hụt 1,15
Bảng 5. 4 Tổng kết nguyên vật liệu sử dụng 1 năm của dây chuyền sản xuất SVR 3L
STT Nguyên vật liệu Số lƣợng Đơn vị
1 Mủ nƣớc DRC =30% 140830376 Lít
2 Acicd acetic 98% 2400 Lít/năm
3 NH3 39199,66 Lít/năm
4 Na2S2O5 1200 kg/năm
6 (NH3OH)2SO4 6400 kg/năm
7 Pallet 35712 Cái
8 Bọc PE 5196 kg
9 Thảm PE 6686,966 kg
6.1.2. Tổ sơ chế
Thính theo trong thời gian cân bằng vật chất các công đoạn cán kéo, cán crep, băm
tinh, sấy và đóng gói sản phẩm. Thời gian cũng đƣợc chia ra từ 5 giờ đến 13 giờ và 13
giờ đến 21 giờ.
cần thiết. Trên mặt đáy mƣơng tiếp nhân lót gạch men có độ dốc 2% để dễ dàng vệ
sinh các tạp chất lắng đọng, đáy mƣơng đƣợc đúc bằng bê tông.
Ta chọn hồ tiếp nhận có kích thƣớc 4×4×1,8 m, chiều cao mủ trong hồ tối đa là
1,6m.
Thể tích hồ: V hồ = 4×4×1,6= 25,6 m3
Mỗi hồ gồm 2 cái rây lọc. Vậy ta cần 4 cái ứng với 2 hồ.
Bằng thép inox 304 dày 2mm đƣợc lắp trên trục
quậy bằng bu-lông có thể điều chỉnh đƣợc các góc
4 Cánh khuấy cánh quậy
Gồm 8 cánh khuấy
5 Hộp giảm tốc Kiểu trục vít- bánh vít GTV 125, tỉ số truyền i=50.
Trong ngày cao điểm trung bình sản xuất 27,586 tấn cao su khô với lƣợng acid
acetic 98% cần dùng 1 tấn cao su khô sử dụng 5÷6 lít. Vậy mỗi ngày cần dùng
27,586 × 6 =165,52 lít acid chƣa pha loãng.
Trong quá trình sản xuất nồng độ acid thƣờng pha loãng trung bình đến 1,5% . Thể
tích acid sau khi pha loãng là:
v= = 10813,71 lít/ngày
Chọn bồn có đƣờng kính 1,2 m cao 1,5 m với hệ số điền đầy là 0,8.
Vậy thể tích bồn là: V bồn = π ×1,62 ×1,5 ×0,8=5,42 m3. Bồn đƣợc làm bằng inox
có độ dày là 3mm, có lắp trục 2 cánh khuấy bằng inox sử dụng dòng điện 3 pha. Bên
ngoài bồn có gắn ống nhựa và thang đo để đo lƣờng, bên dƣới bồn có van xả bằng
nhôm.
- Máng phải đƣợc đặt ở vị trí có thể phân phối mủ đều cho các mƣơng đánh
đông.
- Tiết diện và độ dốc của máng phải đảm bảo sao cho khi mủ xuống từ hồ
không bị trào ra ngoài.
- Máng phải đƣợc treo chắc chắn và bền.
Chọn vật liệu làm máng phân phối mủ là inox dày 2mm chiều dài của máng là 8m.
Máng có tiết diện hình thang cân có kích thƣớc là 350×250×220 mm.
Đƣờng kính lỗ xả mủ: Ø 100 mm.
Máng đƣợc treo bằng 4 sợi cáp đƣợc làm bằng thép 8 mm, có thể xoay quanh trục
đặt chính giữa mƣơng đánh đông để có thể di chuyển đến tất cả các mƣơng. Ứng với
mỗi hồ ta chọn một máng phân phối. Số lƣợng máng là 2 máng.
Thể tích mủ mƣớc chứa trong mỗi mƣơng (mủ thƣờng để đông tụ ở chiều cao
0,4m)
Chọn hệ số dự trữ là 1,5. Số lƣợng mƣơng đánh đông cần thiết là:
n = 37,34 mƣơng
dây chuyền chế biến, cán vắt một lƣợng nƣớc rất lớn bà làm giảm kích thƣớc khối mủ
có độ dày 200 ÷ 300 mm xuống còn 60÷70 mm.
Lựa chọn máy cán kéo dựa trên nguyên tắc:
- Máy làm việc ổn định, có độ bên cao, năng suất chạy phù hợp với nhu cầu
sản xuất
- Máy làm việc tốt trong môi trƣờng ẩm ƣớt.
Từ thực tế kiểm nghiệm cao su ƣớt có hàm lƣợng DRC sau khi đánh đông mủ
đông tụ lại là 45%
Nguồn điện ba
pha 380 380 V
Chọn máy cán kéo GP002 do Việt Nam sản xuất vì:
- Khung máy: Đƣợc làm bằng thép định hình ghép hàn, bên dƣới có lắp 4
bánh xe bằng gang để di chuyển máy nhẹ nhàn trên đƣờng ray dọc theo
mƣơng cán kéo.
- Trục cán: Áo trục bằng gang xám. trên bề mặt đƣợc hàn các vấu vuông KT
32 ×32 ×32 mm.
- Gối đỡ: Gối đỡ bằng gang đúc 2 nữa ghép lại,
Lƣợng nƣớc cần bổ sung cho mƣơng mỗi giờ là: = 2,5 m3/giờ
Mƣơng cán kéo xây lát gạch men trắng đáy mƣơng đƣợc đổ bê tông có van xã
Ø 120 mm để thoát nƣớc khi vệ sinh mƣơng. Hai thành mƣơng đƣợc xây thấp hơn 0,1
m để đặt đƣờng rây máy cán kéo.
máy cán 1 bề dày của tờ mủ xuống còn 10÷12mm, máy cán 2 7,5÷10 mm, máy cán 3
4÷7,5 mm.
Năng suất tính toán là: q= 2464,59 kg/giờ
Quy ra lƣợng mủ khô sau khi cán kéo (DRC = 72%)
qk= 2464,59 × 72% =1774,51 kg/giờ
Chọn hệ số dự trữ là 1,1 ta đƣợc năng suất thiết kế là:
q2 = qk×k =1774,505×1,1=1951,956 kg/giờ
Lƣợng nƣớc rửa mủ qua máy cán đƣợc cung cấp theo vòi nƣớc xịt vào cao su trên
trục cán. Lƣợng nƣớc cần dùng cho 1 tấn cao su khô qua máy cán là 6,93 m3. Lƣợng
nƣớc cung cấp là 1951,955 ×10-3 ×6,93 =13,52705 m3/ngày.
Chọn máy kiểu ZP-300×600 có công suất 1200 kg/giờ.
- Khung máy: Đƣợc làm bằng gang, trên khung còn có lắp thêm các thanh
ngang để gia tăng vững chắc. Phía dƣới khung máy còn đƣợc thiết kế các
chân đệm chống rung, có thể điều chỉnh cho phù hợp nhà xƣởng.
- Trục cán: Có đƣờng kính Ø 300 x 600 mm. Đƣợc làm bằng gang xám có
pha hợp lim crom để tăng tính mài mòn.
- Gối đỡ: Đƣơc làm bằng gang đúc, gồm 2 nửa ghép lại. Có lắp phớt profile
chữ V và vòng chặn.
Bộ truyền động Bộ truyền Pu-li- đai thang Bộ truyền Pu-li- đai thang
Nguồn điện ba
pha 380 380 V
Lƣu lƣợng nƣớc cần cung cấp cho bể là: = 15,96 m3/giờ
Cánh bơm đƣợc chế tạo bằng inox. Cánh bơm đƣợc
thiết kế đặc biệt, sao cho khi bơm không làm cốm bị
4 Cánh bơm nén cục. Cánh bơm có 2 tầng, tầng 1 làm tơi cốm, tầng
2 hút và đẩy.
Đƣợc chế tạo bằng inox. Giữa trục bơm và đầu bơm
đƣợc làm kín để chặn nƣớc bằng ổ mặt bích, bên trong
đƣợc ép sợi làm kính, bên ngoài siết chặt bởi 2 bu-lông
5 Trục bơm inox .
Nguồn điện ba
pha 380 380 V
- Nhiệt độ lò sấy phù hợp với yêu cầu của việc sấy cao su
- Hệ thống đẩy thùng : Hệ thống đẩy thùng đƣợc lắp ở đầu lò, có thể hoạt
động ở 2 chế độ : chế độ tự động và điều khiển bằng tay.
- Đầu đốt : Gồm 2 khu vực: khu vực ƣớt và khu vực khô.
Hình 6. 8 Lò sấy
6.5.2. Xe goong
Sau khi mủ từ phễu rơi xuống các hộc, công nhân đƣợc phân công sẽ dùng tay
khỏa nhẹ để đảm bảo mủ đã tơi xốp chƣa. Tiếp theo là phân phối và trải đều mủ bằng
mặt trong các hộc của thùng sấy. Khối lƣợng mỗi hộc phải đảm bảo lƣợng mũ vừa
phải và đúng yêu cầu kỹ thuật.
Bảng 6. 9 Thông số kỹ thuật của xe goong
STT Đặc tính kỹ thuật Thông số kỹ thuật
Từ 18÷24 thùng, số lƣợng thùng sấy bên ngoài để
1 Số thùng sấy
luân chuyển là 6 thùng.
2 Kích thƣớc 3,3×3×0,5 m
Số ngăn trong mỗi
3 22÷24 ngăn
thùng
4 Di chuyển Xe di chuyển tren 4 bánh bằng gang đúc
5 Nhà sản xuất Hanghai, China (Mainland)
Hình 6. 9 Xe goong
6.6.1. Cân
Khối lƣợng cao su sau khi ra khỏi lò sấy là q= 1725,86 kg cao su khô/giờ. Chọn hệ
số dự trữ k=1,1 . Công suất của cân là:
q5 = 1725,86 ×1,1 = 1898,446 kg cao su khô/giờ.
Chọn cân ROYEE CW-N150 có năng suất 2000 kg/giờ. Số cân cần là:
Máy khuấy
1 20 vòng/phút 2 2,2
mủ
2 Máy cán kéo 1200 2 18,5 2×0,9×1,3
3 Máy cán crep 1200 6 18,5 2,01×1,5×1,21
4 Máy cán cắt 1500 2 60 4,77×1,85×1,84
Bơm chuyển
5 1200÷1500 2 15 1×1,2×0,35
cốm
6 Sàng rung 1500 2 15 5,5×2,2×4,6
7 Lò sấy 2000 2 107 20,43 ×3,24×1,83
9 Xe goong 30 3,3×3×0,5
8 Máy ép bành 2000 1 1,5 1,4×0,68×1,7
[2] Nguyễn Quang Khuyến, Cơ sở thiết kế nhà máy, Slide bài giảng ĐH Tôn Đức
Thắng (lƣu hành nội bộ), 2017.
[3] Nguyễn Quang Khuyến, Công nghệ cao su, Slide bài giảng ĐH Tôn Đức Thắng
(lƣu hành nội bộ),.
[4 ] Nguyễn Hữu Trí, Công nghệ cao su thiên nhiên, NXB Trẻ, 2004
[5] Tài liệu nội bộ nhà máy chế biến cao su Long Hòa.
[6] Nguyễn Bin, Nguyễn Trọng Khuông, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa
chất tập 2, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 2006
[7] Nguyễn Viên Xuân, Sổ tay thiết kế điện chiếu sáng, Nhà xuất bản xây dựng Hà
Nội, 2006.