Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Ngành: Kỹ thuật Điện điều khiển tự động
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39
DANH MỤC HÌNH ẢNH
5
Đồ án tốt nghiệp GVHD: NGUYÊN ĐẠT LỘC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay kỹ thuật vi điều khiển đã trở nên quen thuộc trong các ngành kỹ thuật
và trong dân dụng. Các bộ vi điều khiển có khả năng xử lý nhiều hoạt động phức tạp
mà chỉ cần một chip vi mạch nhỏ, nó đã dần thay thế các tủ điều khiển lớn và phức tạp
bằng những mạch điện gọn nhẹ, dễ dàng thao tác sử dụng.
Vi điều khiển không những góp phần vào kỹ thuật điều khiển mà còn góp phần
to lớn vào việc phát triển thông tin. Chính vì các lý do trên, việc tìm hiểu, kh ảo sát
điều khiển là điều mà các sinh viên ngành điện mà đặc biệt là chuyên ngành kỹ thuật
điện-điện tử phải hết sức quan tâm. Đó chính là một nhu cầu cần thiết và cấp bách đối
với mỗi sinh viên, đề tài này được thực hiện chính là đáp ứng nhu cầu đó.
Để góp phần đáp ứng nhu cầu trên và đóng góp thêm giải pháp thay thế các tủ điều
khiển lớn và phức tạp, sau một thời gian dưới sự giảng dạy của các thầy cô trường đại học
Hồng Đức, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy NGUYÊN ĐẠT LỘC và các
bạn cùng khoa, tôi đã “thiết kế mô hình đếm và phân loại sản phẩm dử dụng IC”
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm của tôi còn có hạn nên sẽ không thể tránh
khỏi những sai sót. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và tham khảo ý kiến của thầy cô và
các bạn nhằm đóng góp phát triển thêm đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
2.1 IC LM2596
2.1.1 Thông số cơ bản của IC LM2596
IC LM2596 là một IC ổn áp dạng xung DC-DC. Điện áp đầu vào trong dải từ
4,5V-40V. Điện áp đầu ra điều chỉnh được trong khoảng từ 1,5V-37V, dòng điện áp
đầu ra đạt 3A hiệu suất cao nhờ cơ chế băm xong ở tần số lên tới 150KHz. Trong quá
trình hoạt động LM2596 luôn được đặt trong các chế độ bảo vệ quá nhiệt vào quá
dòng.
DIP – Dạng chân cắm
Nếu dùng Arduino thì nhớ nối với GND của Arduino
2 Jump A enable và B enable như hình.
Gồm có 4 chân Input. IN1, IN2, IN3, IN4. Chức năng các chân này tôi sẽ
giải thích ở bước sau.
Output A: nối với động cơ A. bạn chú ý chân +, -. Nếu bạn nối ngược thì
động cơ sẽ chạy ngược. Và chú ý nếu bạn nối động cơ bước, bạn phải đấu nối các pha
cho phù hợp.
Hai chân ENA và ENB dung để điều khiển các mạch cầu H trong L298.
Nếu ở mức logic “1” (nối với nguồn 5V) thì cho phép mạch cầu H hoạt động, nếu ở
mức logic “0” thì mạch cầu H không hoạt động
2.2.3 Nguyên lý hoạt động
Mô-đun này có bộ điều chỉnh 5V trên board được bật hoặc tắt bằng cách sử
dụng dây nối. Nếu điện áp cung cấp động cơ lên đến 12V, chúng ta có thể kích hoạt bộ
điều chỉnh 5V và chân 5V có thể được sử dụng làm đầu ra, ví dụ để cấp nguồn cho
board Arduino của chúng ta. Nhưng nếu điện áp động cơ lớn hơn 12V, chúng ta phải
ngắt kết nối dây vì những điện áp đó sẽ làm hỏng cho bộ điều chỉnh 5V trên board.
Trong trường hợp này, chân 5V sẽ được sử dụng làm đầu vào vì chúng ta cần kết nối
nó với nguồn điện 5V để IC hoạt động bình thường.
Chúng ta có thể lưu ý ở đây rằng IC này làm giảm điện áp khoảng 2V. Vì vậy,
ví dụ, nếu chúng ta sử dụng nguồn điện 12V, điện áp tại các chân động cơ sẽ vào
khoảng 10V, điều đó có nghĩa là chúng ta sẽ không thể cung cấp tốc độ tối đa ra khỏi
động cơ DC.
Tiếp theo là các đầu vào điều khiển logic. Các chân Bật A và Bật B được sử
dụng để bật và kiểm soát tốc độ của động cơ. Nếu một dây có mặt trên chân này, động
cơ sẽ được kích hoạt và hoạt động ở tốc độ tối đa, và nếu chúng ta loại bỏ dây, chúng
ta có thể kết nối một đầu vào PWM với chân này và theo cách đó kiểm soát tốc độ của
động cơ. Nếu chúng ta kết nối chân này với Ground, động cơ sẽ bị vô hiệu hóa.
Hình 2.2.3 Sơ đồ khối L298N Lưu lượng hiện tại và Cách hoạt động
Tiếp theo, các chân Đầu vào 1 và Đầu vào 2 được sử dụng để điều khiển hướng
quay của động cơ A và đầu vào 3 và 4 cho động cơ B. Sử dụng các chân này, chúng
tôi thực sự điều khiển các công tắc của mạch cầu H bên trong IC L298N. Nếu đầu vào
1 ở mức THẤP và đầu vào 2 là CAO thì động cơ sẽ di chuyển về phía trước và ngược
lại, nếu đầu vào 1 ở mức CAO và đầu vào 2 ở mức THẤP thì động cơ sẽ di chuyển lùi.
Trong trường hợp cả hai đầu vào đều giống nhau, cùng THẤP hoặc CAO, động cơ sẽ
dừng. Điều tương tự áp dụng cho đầu vào 3 và 4 và động cơ B.
Tỉ số truyền: 1:120
Số vòng/1phút:
50 vòng/ 1 phút tại 3VDC.
83 vòng/ 1 phút tại 5VDC.
Moment: 1.0KG.CM
Bánh xe V1 được thiết kế để sử dụng với động cơ giảm tốc V1. Bánh xe V1 là
loại bánh được sử dụng nhiều nhất trong các thiết kế robot hiện nay vì có giá thành
phải chăng, chất lượng tốt, dể lắp ráp và ứng dụng trong thiết kế.
Chất liệu: Nhựa, cao su, mút.
Đường kính: 65mm.
2.4.1 Cấu tạo
Gồm có 3 phần chính stator (phần cảm), rotor (phần ứng), và phần chỉnh lưu
(chổi than và cổ góp)
. - Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiều cặp nam châm vĩnh
cửu, hay nam châm điện.
- Rotor có các cuộn dây quấn và được nối với nguồn điện một chiều.
- Bộ phận chỉnh lưu, nó có nhiệm vụ là đổi chiều dòng điện trong khi chuyển
động quay của rotor là liên tục.
2.4.2 Nguyên lý hoạt động
Pha 1: Từ trường của rotor cùng cực với stator, sẽ đẩy nhau tạo ra chuyển động
quay của rotor.
Pha 3: Bộ phận chỉnh điện sẽ đổi cực sao cho từ trường giữa stator và rotor cùng
dấu, trở lại pha 1
Hình 2.4.2: Nguyên lý hoạt động phần cảm và phần ứng.
Nếu trục của một động cơ điện một chiều được kéo bằng 1 lực ngoài, động cơ
sẽ hoạt động như một máy phát điện một chiều, và tạo ra một sức điện động cảm ứng
Electromotive force (EMF). Khi vận hành bình thường, rotor khi quay sẽ phát ra một
điện áp gọi là sức phản điện động counter-EMF (CEMF) hoặc sức điện độngđối
kháng, vì nó đối kháng lại điện áp bên ngoài đặt vào động cơ. Sức điện động này
tương tự như sức điện động phát ra khi động cơ được sử dụng như một máy phát điện
(như lúc ta nối một điện trở tải vào đầu ra của động cơ, và kéo trục động cơ bằng một
ngẫu lực bên ngoài). Như vậy điện áp đặt trên động cơ bao gồm 2 thành phần: sức
phản điện động, và điện áp giáng tạo ra do điện trở nội của các cuộn dây phần ứng.
Dòng điện chạy qua động cơ được tính theo biều thức sau:
I = (V_{Nguon}-V_{Phan Dien Dong})/R_{Phan Ung}
Hình 2.6.2: Cấu tạo cơ bản của một động cơ (motor) servo
Để quay động cơ, tín hiệu số được gới tới mạch điều khiển. Tín hiệu này khởi
động động cơ, thông qua chuỗi bánh răng, nối với vôn kế. Vị trí của trục vôn kế cho
biết vị trí trục ra của servo. Khi vôn kế đạt được vị trí mong muốn, mạch điều khiển sẽ
tắt động cơ. Mặc dù ta có thể chỉnh quay liên tục nhưng công dụng chính của động cơ
servo là đạt được góc quay chính xác trong khoảng giới hạn.
- Kết nối dây màu đỏ với 5V, dây màu nâu với mass, dây màu cam với chân
phát xung của vi điều khiển. Ở chân xung cấp một xung từ 1ms-2ms theo để điều
khiển góc quay theo ý muốn.
2.7 Cảm biến vật cản hồng ngoại
Hình 2.7.1 Cảm biến vật cản hồng ngoại IR Infrared Obstacle Avoidance
Hình 2.7.2 Các linh kiện trên cảm biến IR Infrared Obstacle Avoidance
2.7.1 Nguyên lí hoạt động
Cảm biến hồng ngoại sẽ hoạt động bằng cách sử dụng một cảm biến ánh sáng
cụ thể để phát hiện bước sóng ánh sáng chọn trong phổ hồng ngoại (IR). Bằng cách sử
dụng đèn LED tạo ra ánh sáng có cùng bước sóng với cảm biến đang tìm kiếm, bạn có
thể xem cường độ của ánh sáng nhận được. Khi một vật ở gần cảm biến, ánh sáng từ
đèn LED bật ra khỏi vật thể và đi vào cảm biến ánh sáng. Điều này dẫn đến một bước
nhảy lớn về cường độ, mà chúng ta đã biết có thể được phát hiện bằng cách sử dụng
một ngưỡng.
Chúng cho thấy, adapter giúp biến đổi nguồn vào AC thành nguồn ra DA.
Nghĩa là adapter sẽ được hoạt động ổn định khi nguồn điện đầu vào đạt từ 100 – 220V
thành nguồn điện đầu ra là 20V.
Như vậy, với thiết bị này bạn chỉ cần lựa chọn adapter có nguồn điện phù hợp
với pin của thiết bị là 20V. Nếu như adapter có nguồn điện đầu ra thấp hoặc cao hơn
đều sẽ tác động xấu và làm hư hỏng tới tuổi thọ của thiết bị, vô cùng nguy hiểm, cho
nên người dùng cần phải đặc biệt chú ý.
Cường độ dòng điện
Đơn vị đo của cường độ dòng điện là Ampe(A), là sức mạnh của dòng điện để
đảm bảo cho một thiết bị có thể hoạt động. Nếu như thiết bị của bạn có ghi giá trị là
4,5A, thì yêu cầu cường độ cung cấp cho thiết bị đó cần phải đủ 4,5A.
2.9 Màn hình led LCD
nguồn mở. một trong số các nhà nghiên cứu là David Cuarlielles, đã phổ biến ý tưởng
này. Những nhà thiết kế của Arduino cố gắng mang đến một phương thức dễ dàng,
không tốn kém cho những người yêu thích, sinh viên và giới chuyên nghiệp để tạo ra
những thiết bị có khả năng tương tác với môi trường thông qua các cảm biến và các cơ
cấu chấp hành. Thông tin thiết kế phần cứng được cung cấp công khai để những ai
muốn tự làm một mạch Arduino bằng tay có thể tự mình thực hiện được (mã nguồn
mở)
.
Hình 2.10.1 Những phiên bản của Arduino
Người ta ước tính khoảng giữa năm 2011 có trên 300 ngàn mạch Arduino chính
thức đã được sản xuất thương mại, và vào năm 2013 có khoảng 700 ngàn mạch chính
thức đã được đưa tới tay người dùng. Phần cứng Arduino gốc được sản xuất bởi công
ty Italy tên là Smart Projects. Một vài board dẫn xuất từ Arduino cũng được thiết kế
bởi công ty của Mỹ tên là SparkFun Electronics. Nhiều phiên bản của Arduino cũng đã
được sản xuất phù hợp cho nhiều mục đích sử dụng
điện mở rộng vượt ra ngoài không gian cũ. Bốn lỗ vít cho phép được gắn vào một bề
mặt khác
2.10.4. Vị trí & chức năng các chân
Nếu không có sẵn nguồn từ cổng USB, có thể cấp nguồn cho Arduino UNO từ
một bộ chuyển đổi AC→DC hoặc pin. Các bộ chuyển đổi có thể được kết nối bằng
một plug-2.1mm trung tâm tích cực vào jack cắm điện. Trường hợp cấp nguồn quá
ngưỡng trên sẽ làm hỏng Arduino UNO.
Các chân năng lượng:
GND (Ground): cực âm của nguồn điện cấp cho Arduino UNO. Khi dùngcác
thiết bị sử dụng những nguồn điện riêng biệt thì những chân này phải được nối với
nhau.
5V: cấp điện áp 5V đầu ra. Dòng tối đa cho phép ở chân này là 500mA.
3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra. Dòng tối đa ở chân này là 50mA.
Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, ta nối cực
Dương của nguồn với chân này và cực âm với chân GND.
IOREF: điện áp hoạt động của vi điều khiển trên Arduino UNO có thể được
đo ở chân này. Và dĩ nhiên nó luôn là 5V. Mặc dù vậy không được lấy nguồn 5V từ
chân này để sử dụng bởi chức năng của nó không phải là cấp nguồn.
RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset vi điều khiển tương đươngvới
việc chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
Các chân Input/Output:Arduino UNO có 14 chân digital dùng để đọc hoặc
xuất tín hiệu. Chúng chỉ có 2 mức điện áp là 0V và 5V với dòng tối đa trên mỗi chân
là 40mA.
Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau: 2 chân Serial: 0 (RX)
và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận (receive – RX) dữ liệu TTL Serial.
Arduino Uno có thể giao tiếp với thiết bị khác thông qua 2 chân này. Kết nối bluetooth
thường thấy nói nôm na chính là kết nối Serial không dây. Nếu không cần giao tiếp
Serial, không nên sử dụng 2 chân này nếu không cần thiết
Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM vớiđộ
phân giải 8bit (giá trị từ 0 → 28 -1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm analogWrite().
Nói một cách đơn giản, có thể điều chỉnh được điện áp ra ở chân này từ mức 0V đến
5V thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những chân khác.
Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài các
chức năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao thức
SPI với các thiết bị khác.
LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi bấm
nút Reset, ta sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối với chân số 13. Khi
chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng. Arduino UNO có 6 chân analog (A0
→ A5) cung cấp độ phân giải tín hiệu 10bit (0 → 210 -1) để đọc giá trị điện áp trong
khoảng 0V → 5V.
Với chân AREF trên board, ta có thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử
dụng các chân analog. Tức là nếu cấp điện áp 2.5V vào chân này thì ta có thể dùng các
chân analog để đo điện áp trong khoảng từ 0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10bit.
Đặc biệt, Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp
I2C/TWI với các thiết bị khác.
Hình 3.3.4 Cảm biến vật cản hồng ngoại trong mô hình
Khối xử lý (Arduino Uno R3, IC LM 2596…): xử lý tín hiệu từ cảm biến và
xuất dữ liệu được mã hóa đến các khối hiển thị, khối phân loại.
3.5 Mạch in
int svc=2;
LiquidCrystal_I2C lcd(0x27, 16, 2);
void setup()
{
Serial.begin(9600);
lcd.init(); // khoi tao lcd
lcd.backlight();
myservoc.attach(svc);
spt=0;
spc=0;
sptong=spc+spt;
tt_ss=0;
lcd.setCursor(0,0);
lcd.print("SPC TONG SPT");
myservoc.write(5);
pinMode(5,OUTPUT);
pinMode(hnt,INPUT);
pinMode(hnc,INPUT);
}
void loop()
{
lcd.setCursor(0,1);
lcd.write(spc/10+0x30); // chia lay nguyen 15/10= 1 du 5
lcd.write(spc%10+0x30); // chia lay du +0x30 chuyen tu thap phan sang ma
ascii
lcd.setCursor(14,1);
lcd.write(spt/10+0x30);
lcd.write(spt%10+0x30);
lcd.setCursor(6,1);
lcd.write(sptong/100%10+0x30);
lcd.write(sptong/10%10+0x30);
lcd.write(sptong%10+0x30);
sptong=spc+spt;
nn_rst();
nn_ss();
if(tt_ss==0)
{
analogWrite(5,0);
// lcd.setCursor(7,1);
// lcd.print("OFF");
}
else
{
analogWrite(5,125); //256
// lcd.setCursor(7,1);
// lcd.print("ON ");
ktr_cao();
ktr_thap();
sptong=spc+spt;
}
}
void nn_rst()
{
int dnnrst = analogRead(nnrs);
Serial.println(dnnrst);
if(dnnrst<400)
{
delay(20);
if (dnnrst<400)
{
spt=0;
spc=0;
tt_ss=0;
while(dnnrst<400)
{
dnnrst = analogRead(nnrs);
}
}
}
}
void nn_ss()
{
int dnnss = analogRead(nnss);
Serial.println(dnnss);
if(dnnss<400)
{
delay(20);
if (dnnss<400)
{
tt_ss++;
if(tt_ss>1) tt_ss=0;
while(dnnss<400)
{
dnnss = analogRead(nnss);
}
}
}
}
void ktr_cao()
{
int dhnc= digitalRead(hnc);
if(dhnc==LOW)
{
delay(20);
if(dhnc==LOW)
{
spc++;
if(spc>99) spc=99;
myservoc.write(70);
delay(1100);
while(dhnc==LOW)
{
dhnc= digitalRead(hnc);
}
myservoc.write(5);
}
}
}
void ktr_thap()
{
int dhnt= digitalRead(hnt);
if(dhnt==LOW)
{
delay(20);
if(dhnt==LOW)
{
spt++;
if(spt>99) spt=99;
while(dhnt==LOW)
{
dhnt= digitalRead(hnt);
}
}
}
}
Sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu đề tài này; đến nay, “mô hình phân loại
và đếm sản phẩm theo chiều cao sử dụng Arduino” đã được thiết kế, chế tạo thành công.
4.1 Ưu/Nhựợc điểm
* Ưu điểm:
- Mạch nhỏ gọn.
- Đáp ứng được yêu cầu của đề tài.
- Hiển thị rõ ràng.
* Nhược điểm:
- Chưa có giao diện giám sát, mô phỏng trên máy tính.
- Độ ổn định chưa tối ưu.
4.2 Hướng phát triển
- Áp dụng cho các dây chuyển sản xuất nhỏ.
- Thay đổi cảm biến để tạo ra dây chuyền phân loại dựa trên các tiêu chí khác
nhau của sản phẩm.
- Khắc phục nhược điểm đề đề tài được hoàn thiện hơn. Do thời gian và kiến
thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện
đề tài. Rất mong nhận được những góp ý, những đánh giá quý báu của quý thầy cô và
các bạn.