Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT
Hình 1. 1 Đồ thị ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới trở và sức điện động của ắc
quy ............................................................................................................................... 4
Hình 1. 2 Đặc tính phóng của ắc quy ........................................................................... 6
Hình 1. 3 Đặc tính nạp của ắc quy ............................................................................... 7
Hình 1. 4 Quá trình nạp ổn dòng và ổn áp ................................................................... 9
Hình 1. 5 Cấu trúc của mạch chỉnh lưu...................................................................... 10
Hình 1. 6 Các sơ đồ mạch chỉnh lưu không điều khiển ............................................... 11
Hình 1. 7 Các sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển .............................................................. 11
Hình 1. 8 a, Cấu trúc bán dẫn b, Ký hiệu ................................................................ 12
Hình 1. 9 Đặc tính vôn-ampe của thyristor ................................................................ 13
Hình 1. 10 Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển.......................................... 15
Hình 1. 11 Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển không đối xứng ...................... 16
Trong giải đoạn nước ta đang tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển các ngành
công nghiệp hoá – hiện đại hoá cùng với sự thúc đẩy của cuộc cách mạng 4.0 thì lĩnh
vực tự động hoá và điền khiển quá trình sản xuất cũng đang rất được quan tâm . Trong
lĩnh vực điều chình tự động hoá nói chung và trong lĩnh vực công nghiệp nói riêng thì
việc luôn cần nguồn điện để duy trì hệ thống là rất quan trọng . Tuy nhiên trên thực tế
có những lúc rất cần năng lượng điện mà ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện
được vì một số lí do nhất định vì vậy việc sử dụng nguồn điện acc quy là hoàn toàn có
thể nhằm để duy trì , dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể đáp ứng được chỉ tiêu
kinh tế kĩ thuật đó cũng chính là lí do việc nghiên cứu về bộ chỉnh lưu nạp ắc quy tự
động được chú trọng rất nhiều . Sau đây chúng em sẽ trình bày về đề tài : ‘ Thiết kế bộ
chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động’.
Mắc dù rất cố gắng trong việc thiết kế nhưng do kiến thức có hạn nên không thể tránh
khỏi những sai sót,hạn chế nhất định. Mong các thầy, cô đóng góp ý kiến để đồ án được
hoàn thiện hơn
Chúng em chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Điệp đã hướng dẫn tận tình nhóm em
về đề tài này
1
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Cốt để giữa chất tác dụng và phân khối dòng điện khắp bề mặt bản cực. Điều này
có ý nghĩa rất quan trọng đối với các bản cực dương vì điện trở của chất tác dụng (ôxit
chì PbO2) lớn hơn rất nhiều so với điện trở của chì nguyên chất, do đó càng tăng chiều
dày của cốt thì điện trở trong của acqui sẽ càng nhỏ.
Cốt đúc dạng khung bao quanh, có vấu để hàn nối các bản cực thành phân khối
bản cực và có hai chân để tỳ lên các sống đỡ ở đáy bình ắc quy.
Vì điện cốt của bản cực âm không phải là yếu tố quyết định vả lại chúng cũng ít
bị han gỉ nên người ta thường làm mỏng hơn bản cực dương. Đặc biệt là hai tấm bên
của phân khối bản cực âm lại càng mỏng vì chúng chỉ làm việc có một phía với các bản
cực dương.
Chất tác dụng được chế tạo từ bột chì, axit sunfuric đặc và khoảng 3% các muối
của axit hữu cơ đối với bản cực âm, còn đối với các bản cực dương thì chất tác dụng
được chế tạo từ các ôxit chì Pb3O4, PbO và dung dịch axitsunfuric đặc. Phụ gia muối
của axit hữu cơ trong bản cực âm có tác dụng tăng độ xốp, độ bền của chất tác dụng,
nhờ đó mà cải thiện được độ thấm sâu của dung dịch điện phân vào trong lòng bản cực
đồng thời điện tích thực tế tham gia phản ứng hoá học cũng được tăng lên.
Các bản sau khi được trát đầy chất tác dụng được ép lại, sấy khô và thực hiện quá
trình tạo cực, tức là chúng được ngâm vào dung dịch axit sunfuric loãng và nạp với dòng
điện một chiều với trị số nhỏ. Sau quá trình như vậy chất tác dụng ở các bản cưc dương
hoàn toàn trở thành PbO2 (màu gạch sẫm). Sau đó các bản cực dương được đem rửa,
sấy khô và lắp ráp.
Những phân khối bản cực cùng tên trong một acqui được hàn với nhau tạo thành
các khối bản cực và được hàn nối ra các vấu cực làm bằng chì hình côn để nối ra tải tiêu
thụ. Với chú ý rằng, nếu ta muốn tăng dung lượng của ăcqui thì ta phải tăng số tấm bản
cực mắc song song trong một acqui đơn. Thường người ta lấy từ 5 ÷ 8 tấm. Còn muốn
tăng điện áp danh định của acqui thì ta phải tăng số tấm bản cực mắc nối tiếp.
c, Tấm ngăn
Các bản cực âm và dương được lắp xen kẽ với nhau và cách điện với nhau bởi
các tấm ngăn và để đảm bảo cách điện tốt nhất các tấm ngăn được làm rộng hơn so với
các bản cực.
Các tấm ngăn có tác dụng chống chập mạch giữa các bản cực âm và dương, đồng
thời để đỡ các tấm bản cực khỏi bị bong rơi ra khi sử dụng acqui. Các tấm ngăn ở đây
phải là chất cách điện tốt, bền, dẻo, chịu được axit và có độ xốp thích hợp dể không ngăn
cản chất điện phân thấm đến các bản cực.
Các tấm ngăn hiện nay được chế tạo từ vật liệu polyvinyl xốp, mịn, dày khoảng
từ 0,8 ÷ 1,2 mm và có dạng mặt phẳng hướng về phía bản cực âm còn một mặt có hình
sóng hoặc gồ hướng về phía bản cực dương nhằm tạo điều kịên cho dung dịch điện phân
dễ luân chuyển hơn đến các bản cực dương và dung dịch lưu thông tốt hơn.
d, Dung dịch điện phân
Dung dịch điện phân trong bình acqui là loại dung dịch axit sunfuric (H2SO4)
được pha chế từ axit nguyên chất với nước cất theo nồng độ qui định tuỳ thuộc vào điều
kiện khí hậu mùa và vật liệu làm tấm ngăn. Nồng độ dung dịch axit sunfuric γ = (1,1 ÷
1,3) g/cm3. Nồng độ dung dịch điện phân có ảnh hưởng lớn đến sức điện động của acqui.
3
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Hình 1.1 dưới đây trình bày ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới điện trở và sức điện
động của acqui:
Hình 1. 1 Đồ thị ảnh hưởng của dung dịch điện phân tới trở và sức điện động của
ắc quy
Nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng lớn đến nồng độ dung dịch điện phân với các
nước ở trong vùng xích đạo nồng độ dung dịch điện phân quy định không quá 1,1 g/cm3.
Với các nước lạnh (vùng cực), nồng độ dung dịch điện phân cho phép tới 1,3 g/cm3.
Trong điều kiện khí hậu nước ta thì mùa hè nên chọn nồng độ dung dịch khoảng (1,25
÷ 1,26) g/cm3, mùa đông ta nên chọn nồng độ khoảng 1,27 g/cm3. Cần nhớ rằng: nồng
độ quá cao sẽ làm chóng hỏng tấm ngăn, chóng hỏng bản cực, dễ bị sunfat hoá trong các
bản cực nên tuổi thọ của acqui cũng giảm đi rất nhanh. Nồng độ quá thấp thì điện dung
và điện ápđịnh mức của acqui giảm và ở các nước xứ lạnh thì dung dịch vào mùa đông
dễ bị đóng băng.
* Những chú ý khi pha chế dung dịch điện phân cho ăcqui:
- Không được dùng axit có thành phần tạp chất cao như loại axit kỹ thuật thông
thường và nước không phải là nước cất vì dung dịch như vậy sẽ làm tăng cường độ quá
trình tự phóng địên của acqui.
- Các dụng cụ pha chế phải làm bằng thuỷ tinh, sứ hoặc chất dẻo chịu axit. Chúng
phải sạch, không chứa các muối khoáng, dầu mỡ hoặc chất bẩn…
- Để đảm bảo an toàn trong khi pha chế, tuyệt đối không được đổ nước vào axít
đặc mà phải đổ từ từ axit vào nước và dùng que thuỷ tinh khuấy đều.
e, Nắp, nút và cầu nối
Nắp làm bằng nhựa êbônit hoặc bằng bakêlit. Nắp có hai loại:
- Từng nắp riêng cho mỗi ngăn
4
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
- Nắp chung cho cả bình, loại này kết cấu phức tạp nhưng độ kín tốt. Trên
nắp có lỗ đổ để đổ dung dịch điện phân vào các ngăn và để kiểm tra mức dung dich điện
phân, nhiệt độ và nồng độ dung dịch trong acqui.
Lỗ đổ được đậy kín bằng nút có ren để giữ cho dung dịch điện phân trong bình
khỏi bị bẩn và sánh ra ngoài. Ở nút có lỗ nhỏ để thông khí từ trong bình ra ngoài lúc nạp
acqui.
Nắp một số loại acqui có lỗ thông khí riêng nằm sát lỗ đổ, kết cấu như vậy rất
thuận tiện cho việc điều chỉnh mức dung dịch trong bình acqui. Trong trường hợp này,
ở nút không có lỗ thông khí nữa.
Cầu nối thường làm bằng chì, dùng để nối các ngăn acquy đơn với nhau.
5
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
phục hay khoảng nghỉ của acqui. thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ phóng
điện của ăcqui (dòng điện phóng và thời gian phóng ).
Để đánh giá khả năng cung cấp điện của các acqui có cùng điện áp danh nghĩa,
người ta quy định so sánh dung lượng phóng điện thu được của các acqui khi tiến hành
thí nghiệm ở chế độ phóng điện cho phép là 20h (10h). Dung lượng phóng trong trường
hợp này được kí hiệu là C20 (C10).
d, Đặc tính nạp của ắc quy
Đặc tính nạp của ắc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện
áp ăcqui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp
không thay đổi.
-Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của acqui.
Dòng điện nạp định mức đối với acqui qui định bằng 0,05.C20 (0,01.C10).
1.2. Các phương pháp nạp cho ắc quy
1.2.1. Phương pháp nạp ắc quy với dòng nạp không đổi
Phương pháp nạp điện với dòng nạp không đổi cho phép chon dòng điện nạp
thích hợp đối với từng loại acqui, đảm bảo cho acqui được nạp no. Đây là phương pháp
sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng, sửa chữa để nạp điện cho các acqui mới hoặc nạp
điện cho các acqui bị sunfat hoá.
Với phương pháp nạp này các acqui được mắc nối tiếp với nhau và phải thoả mãn
điều kiện:
Un ≥2,7. Naq
Trong đó: Un: Điện áp nạp (V).
Naq: Số ngăn acqui đơn mắc trong mạch nạp.
Trong quá trình nạp, sức điện động của acqui tăng dần, để duy trì dòng điện nạp
không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở được xác
định theo công thức:
𝑈𝑛 − 2. 𝑁𝑎𝑞
𝑅=
𝐼𝑛
Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng nạp không đổi là thời gian nạp kéo
dài và yêu cầu các acqui đưa vào nạp phải có cùng cỡ dung lượng định mức.
Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài người ta sử dụng phương pháp
nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong trường hợp nạp hai nấc thì
dòng địên nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng (0,3 ÷ 0,5).C20, và kết thúc nạp ở nấc một khi
acqui bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai bằng 0,05.C20.
1.2.2. Phương pháp nạp ắc quy với điện áp nạp không đổi
Phương pháp nạp acqui với điện áp nạp không thay đổi yêu cầu các acqui được
mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không thay đổi và được tính
bằng từ 2,3 ÷ 2,5 V cho một ngăn acqui đơn.
Hiệu điện thế của nguồn nạp phải được giữ ổn định với độ chính xác đến 3% và
được theo dõi bằng vol kế.
𝑈𝑛 −𝐸𝑎𝑞
Dòng nạp 𝐼𝑛 = lúc đầu sẽ rất lớn sau đó khi Eaq tăng dần lên thì In giảm đi
𝑅𝑎𝑞
khá nhanh.
Phương pháp nạp với điện áp nạp không thay đổi có thời gian nạp ngắn, dòng
điện nạp tự động giảm dần theo thời gian. Tuy nhiên dùng phương pháp này acqui không
được nạp no, vì vậy phương pháp nạp với điện áp không đổi chỉ là phương pháp nạp bổ
xung cho acqui trong quá trình sử dụng.
Để khắc phục những nhược điểm và tận dụng được hết những ưu điển của các
phương pháp nạp trên, ta kết hợp hai phương pháp nạp lại thành phương pháp dòng -
áp.
8
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
9
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
b, Cấu trúc
Chỉnh lưu là thiết bị điện tử công suất được sử dụng rộng rãi nhất trong thực tế.Sơ
đồ hình 1.5 dưới đây thể cấu trúc thường gặp của mạch chỉnh lưu:
10
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
a) Chỉnh lưu một pha một nửa chu kỳ (Tia một pha)
b) Chỉnh lưu một pha có điểm trung tính (Tia hai pha)
c) Chỉnh lưu tia ba pha
d) Chỉnh lưu cầu một pha điều khiển hoàn toàn
e) Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển hoàn toàn
g) Chỉnh lưu tia sáu pha có cuộn kháng cân bằng
h) Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển có thyristor đầu thẳng hàng
i) Chỉnh lưu cầu một pha bán điều khiển với thyristor đấu katôt chung
k) Chỉnh lưu cầu ba pha bán điều khiển các thyristor đấu katôt chung
rất lớn. Khi đó tiếp giáp J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngược. Cho đến khi UAK tăng
đạt đến giá trị điện áp thuận lớn nhất, Uth.max, sẽ xảy ra hiện tượng điện trở tương đương
của mạch anôt-catôt độ ngột giảm, dòng điện chạy qua thyristor sẽ chỉ bị giới hạn bởi
điện trở mạch ngoài.
pháp thứ hai, phương pháp được áp dụng thực tế, là đưa một xung dòng điện có giá trị
nhất định vào giữa cực điều khiển và catôt. Xung dòng điện điều khiển sẽ chuyển trạng
thái của thyristor từ trở kháng cao sang trở kháng thấp ở mức điện áp anôt- catôt nhỏ.
Khi đó nếu dòng qua anôt-catôt lớn hơn một giá trị nhất định, gọi là dòng duy trì (Idt) thì
thyristor sẽ tiếp tục ở trong trạng thái mở dẫn dòng mà không cần đến sự tồn tại của
xung dòng điều khiển. Điều này có nghĩa là có thể mở các thyristor bằng các xung dòng
có độ rộng xung nhất định, do đó công suất của mạch điều khiển có thể là rất nhỏ, so
với công suất của mạch lực mà thyristor là phần tử đóng cắt, khống chế dòng điện.
2. Khoá thyristor
Một thyristor đang dẫn dòng sẽ trở về trạng thái khoá (điện trở tương đương mạch
anôt-catôt tăng cao) nếu dòng điện giảm xuống nhỏ hơn dòng duy trì, Idt. Tuy nhiên để
thyristor vẫn ở trạng thái khoá, với trở kháng cao, khi điện áp anôt-catôt lại dương (UAK>
0), cần phải có một thời gian nhất định để các lớp tiếp giáp phục hồi hoàn toàn tính chất
cản trở dòng điện của mình.
Khi thyristor dẫn dòng theo chiều thuận, UAK> 0, hai lớp tiếp giáp J1, J3, phân cực thuận,
các điện tích đi qua hai lớp này dễ dàng và lấp đầy tiếp giáp J2 đang bị phân cực ngược.
Vì vậy mà dòng điện có thể chạy qua ba lớp tiếp giáp J1, J2, J3. Để khoá thyristor lại cần
giảm dòng anôt-catôt về dưới mức dòng duy trì (Idt) bằng cách hoặc là đổi chiều dòng
điện hoặc áp một điện áp ngược lên giữa anôt và catôt của thyristor. Sau khi dòng về
bằng không phải đặt một điện áp ngược lên anôt-catôt (UAK< 0) trong một khoảng thời
gian tối thiểu, gọi là thời gian phục hồi, tr, chỉ sau đó thyristor mới có thể cản trở dòng
điện theo cả hai chiều. Trong thời gian phục hồi có một dòng điện ngược chạy giữa catôt
và anôt. Dòng điện ngược này di chuyển các điện tích ra khỏi tiếp giáp J2 và nạp điện
cho tụ điện tương đương của hai tiếp giáp J1, J3 được phục hồi. Thời gian phục hồi phụ
thuộc vào lượng điện tích cần được di chuyển ra ngoài cấu trúc bán dẫn của thyristor và
nạp điện cho tiếp giáp J1, J3 đến điện áp ngược tại thời điểm đó. Thời gian phục hồi là
một trong những thông số quan trọng của thyristor. Thời gian phục hồi xác định dải tần
số làm việc của thyristor. Thời gian phục hồi tr, có giá trị cỡ 5 – 50 µs đối với các
thyristor tần số cao và cỡ 50 – 200 µs đối với các thyristor tần số thấp.
c, Các thông số cơ bản của thyristor
1. Giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor, Itbv (A)
Đây là giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor với điều kiện nhiệt độ của
cấu trúc tinh thể bán dẫn của thyristor không vượt quá giá trị cho phép. Trong thực tế
dòng điện cho phép chạy qua thyristor còn phụ thuộc vào các điều kiện làm mát và nhiệt
độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản nhiệt tiêu chuẩn và làm mát tự
nhiên. Ngoài ra, thyristor có thể phải được làm mát cưỡng bức nhờ quạt gió hoặc dùng
nước để tải nhiệt lượng toả ra nhanh hơn. Vấn đề làm mát van bán dẫn sẽ được đề cập
đến ở phần sau, tuy nhiên có thể lựa chọn dòng điện theo các điều kiện làm mát theo
kinh nghiệm như sau:
- Làm mát tự nhiên: dòng sử dụng cho phép đến một phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió: dòng sử dụng bằng hai phần ba dòng Itbv.
- Làm mát cưỡng bức bằng nước: có thể sử dụng 100% dòng Itbv.
2. Điện áp ngược cho phép lớn nhất, Ung.max (V)
14
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristor. Trong các ứng dụng
phải đảm bảo rằng, tại bất kỳ thời điểm nào điện áp giữa anôt-catôt UAK luôn nhỏ hơn
hoặc bằng Ung.max. Ngoài ra phải đảm bảo một độ dự trữ nhất định về điện áp, nghĩa là
phải được chọn ít nhất là bằng 1,2 đến 1,5 lần giá trị biên độ lớn nhất của điện áp trên
sơ đồ đó.
3. Thời gian phục hồi tính chất khoá của thyristor, tr (µs)
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lên giữa anôt-catôt của thyristor sau khi
dòng anôt-catôt đã về bằng không trước khi lại có thể có điện áp dương mà thyristor vẫn
khoá. Thời gian phục hồi tr là một thông số rất quan trọng của thyristor, nhất là trong
các bộ nghịch lưu phụ thuộc hoặc là nghịch lưu độc lập, trong đó phải luôn đảm bảo
rằng thời gian dành cho quá trình khoá phải bằng 1,5 đến 2 lần tr.
4. Tốc độ tăng điện áp cho phép, dU/ dt (V / µs)
Thyristor được sử dụng như một phần tử điều khiển, nghĩa là mặc dù được phân cực
thuận (UAK>0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó mới cho phép dòng điện
chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận, phần lớn điện áp rơi trên lớp tiếp giáp J2
như được chỉ ra trên hình 1.10.
Hình 1. 10 Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển
Lớp tiếp giáp J2 bị phân cực ngược nên độ dày của nó nở ra, tạo ra vùng không gian
nghèo điện tích, cản trở dòng điện chạy qua. Vùng không gian này có thể coi như một
tụ điện có điện dung CJ2. Khi có điện áp biến thiên với tốc độ lớn, dòng điện của tụ có
thể có giá trị đáng kể, đóng vai trò như dòng điều khiển. Kết quả là thyristor có thể mở
ra khi chưa có tín hiệu điều khiển vào cực điều khiển G.
Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt thyristor tần số thấp với các thyristor tần
số cao. Ở thyristor tần số thấp dU/dt vào khoảng 50 đến 200 V/µs ; với các thyristor tần
số cao dU/dt có thể đạt 500 đến 2000 V/µs.
5. Tốc độ tăng dòng cho phép, dI/ dt( A/ µs)
Khi thyristor bắt đầu mở, không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể bán dẫn của nó đều
dẫn dòng đồng đều. Dòng điện sẽ chạy qua bắt đầu ở một số điểm, gần với cực điều
khiển nhất, sau đó sẽ lan toả sang các điểm khác trên toàn bộ tiết diện. Nếu tốc độ tăng
dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở các điểm dẫn ban đầu quá lớn, sự phát
nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến hỏng cục bộ, từ đó dẫn đến hỏng toàn bộ tiết
diện tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng cũng phân biệt thyristor tần số thấp, có dI/dt cỡ 50-100 A/ µs, với các
thyristor có tần số cao với dI/dt cỡ 500-2000 A/ µs. Trong các ứng dụng phải luôn đảm
bảo tốc độ tăng dòng dưới mức cho phép. Điều này đạt được nhờ mắc nối tiếp các van
15
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
bán dẫn với các cuộn kháng trị số nhỏ. Cuộn kháng có thể có lõi không khí hoặc lõi ferit.
Có thể dùng những xuyến ferit lồng lên thanh dẫn để tạo các điện kháng giá trị khác
nhau tuỳ theo số lượng xuyến sử dụng. Khi dòng qua thanh dẫn nhỏ, điện kháng sẽ có
giá trị lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng; khi dòng điện lớn. cuộn kháng bị bão hoà, điện
cảm giảm gần như bằng không. Như vậy cuộn kháng kiểu này không gây sụt áp trong
chế độ dòng định mức qua thanh dẫn.
1.3.3. Chọn, phân tích sơ đồ chỉnh lưu đã chọn
Phân tích chọn sơ đồ:
Với số liệu đã cho có công suất lớn nhất trên tải bằng: Pd = 120.25 =3 kW < 5
kW, như vậy nên dùng chỉnh lưu một pha.
Do đòi hỏi điều chỉnh điện áp ra nên chọn mạch chỉnh lưu có điều khiển. Trị số
điện áp Ud là không thấp do đó ta sẽ chọn sơ đồ cầu.
Do phạm vi điện áp điều chỉnh ra tải không quá lớn, ta có thể dùng mạch chỉnh
lưu bán điều khiển để giảm bớt thyristor.
Từ các phân tích trên,sơ đồ ta lựa chọn là: Sơ đồ ''Chỉnh lưu cầu một pha không đối
xứng với thyristor đấu thẳng hàng''.
Hình 1. 11 Sơ đồ chỉnh lưu cầu một pha có điều khiển không đối xứng
*Nguyên lý:
- Ở nửa chu kì dương của U2 khi α ≤ β hay α ≥ π – β (hình 1.11b) mà cho xung điều
khiển mở T1 (IG1) thì T1 và cả D1 đều không mở được do trong mạch có sức điện động
E làm cho thế UAK của tiristor âm.
-Khi β<α<π-β (hình 1.11b), ta cho xung điều khiển mở T1 (IG1) thì D1 cũng mở cho
dòng chạy qua tải theo đường: A-T1-(R+E)-D1-O.
Như vậy, ở nửa chu kì dương của U2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (β; π-β)
16
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 1:Tổng quan về ắc quy
-Ở nửa chu kì âm của U2, tương tự như trên khi π -β < α < 2π − β , ta cho xung điều
khiển mở T2 thì D2 cũng mở ngay cho dòng chảy qua tải theo đường: O- D2 - (R+E)
- T2 - A
-Như vậy, ở nửa chu kỳ âm của U2, nếu góc mở α nằm trong khoảng (π + β; 2π − β )
thì T2 và D2 mở cho dòng chảy qua tải.
Góc dẫn dòng của điốt và của tiristor trong sơ đồ này bằng nhau và: λD = λT = π − 2β
Về nguyên tắc, α có thể thay đổi được trong khoảng (0; π) nhưng do sự có mặt của
sức điện động E của tải nên góc mở α được khống chế trong khoảng ( β ;π − β ).
- Trị trung bình của điện áp trên tải:
1 𝜋−𝛽 𝐸
𝑈𝑑 = ∫𝛼 (√2𝑈2 sin 𝛼) 𝑑𝜃 + (𝛽 + 𝛼)
𝜋 𝜋
√2𝑈2 𝐸
= [cos 𝛼 − cos(𝜋 − 𝛽)] + (𝛽 + 𝛼)
𝜋 𝜋
-Trị trung bình của dòng qua tải:
𝑈𝑑 −𝐸 √2𝑈2 𝐸
𝐼𝑑 = = [cos 𝛼 − cos(𝜋 − 𝛽)] + [(𝛽 + 𝛼) − 𝜋]
𝑅 𝜋𝑅 𝜋𝑅
-Trị trung bình của dòng qua tiristo và diot:
1 𝜋−𝛽 𝐼𝑑
𝐼𝑇 = 𝐼𝐷 = ∫ 𝐼𝑑 𝑑𝜃 = [𝜋 − (𝛼 + 𝛽 )]
2𝜋 𝛼 2
𝐼𝑑
-Trị hiệu dụng dòng qua van và diot: 𝐼ℎ𝑑𝑣 =
√2
17
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
19
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
20
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
2.5. Tính chọn dung lượng ắc quy theo thời gian lưu điện
-Ta có công thức tính tổng dung lượng ắc quy:
𝑇. 𝑃𝑡ả𝑖
𝐴𝐻 = (2.2)
𝑉. 𝑝𝑓
Trong đó: -T: Thời gian lưu điện
-Ptải: Công suất tải
-V: Hiệu điện thế cảu mạch nạp bình ắc quy 12V (10 bình V=120V)
21
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 2: Tính toán và thiết kế mạch lực
22
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
3.1. Yêu cầu chung và cấu trúc của mạch điều khiển
3.1.1. Yêu cầu chung của mạch điều khiển
Mạch điều khiển phải thực hiện các nhiệm vụ chính sau:
+ Phát xung điều khiển (xung để mở van) đến các van lực theo đúng phương pháp điều
khiển cần thiết.
+ Đảm bảo phạm vi điều chỉnh góc điều khiển αmin– αmax tương ứng với phạm vi thay
đổi điện áp ra của mạch lực.
+ Có độ đối xứng điều khiển tốt , không vượt quá 1°-3° điện ,tức là góc điều khiển với
mọi van không được qua lệch giá trị trên .
+ Đảm bảo mạch hoạt động ổn định và tin cậy khi lưới điện xoay chiều dao động cả về
giá trị điện áp và tần số.
+ Cho phép bộ chỉnh lưu làm việc bình thường với các chế độ khác nhau do tải yêu cầu
như chế độ khởi động ,chế độ nghịch lưu , chế độ dòng điện liên tục hay gián đoạn , chế
độ hãm hay đảo chiều
+ Có khả năng chống nhiễu côn nghiệp tốt .
+ Độ tác động của mạch điều khiển nhanh ,dưới 1ms.
+Đảm bảo xung điều khiển phát tới các van phù hợp để mở chắc ch ắn các van ,có nghĩa
là phải thoả mãn các yêu cầu :
Đủ công suất (về điện áp và dòng điều khiển ).
Có sườn dóc đứng để mở van chiónh xác vào thời điểm quy định ,thường
tốc độ tăng áp điều khiển phải đạt 10V/us ,tốc độ tăng dòng điều khiển đạt
0,1A/us .
Độ rộng xung điều khiển đủ cho dòng qua van vượt trị số dòng điện duy
trì Idt của nó , để khi ngắt xung van vẫn giữ được trạng thái dẫn .
Có dạng phù hợp với sơ đồ chỉnh lưu và tính chất tải.
+ Ngoài ra hệ thống điều khiển phải có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra tải và bảo vệ hệ
thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải.
3.1.2. Cấu trúc của mạch điều khiển
a, Các hệ điều khiển chỉnh lưu
Có hai hệ điều khiển cơ bản là hệ đồng bộ và hệ không đồng bộ .
+ Hệ đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van luôn được xác định xuất phát từ một
thời điểm cố định của điện áp lực .Vì vậy trong mạch điều khiển phải có một khâu thực
hiện nhiệm vụ này gọi là khâu đồng pha để đảm bảo mạch điều khiển hoạt động theo
nhịp của điện áp lực .
+ Hệ không đồng bộ : trong hệ này góc điều khiển mở van không được xác định theo
điện áp lực mà được tính dựa vào trạng thái của tải chỉnh lưu và vào góc điều khiển của
lần phát xung mở van ngay trước đấy .Do đó , mạch điều khiển này không càn khâu
23
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
đồng pha ,tuy nhiên để bộ chỉnh lưu hoạt độngbình thường bắt buộc phải thực hiện điều
khiển theo mạch vòng kín , không thể thực hiện với mạch hở.
b, Các nguyên tắc điều khiển trong hệ đồng bộ
Có hai nguyên tắc điều khiển:
Nguyên tắc điều khiển ngang:
Hình 3. 5 Sơ đồ khối
Khâu đồng pha (ĐB)
Có nhiệm vụ tạo điện áp trùng pha với điện áp thứ cấp biến áp mạch lực. Khâu
này có chức năng xác định điểm gốc để tính góc điều khiển α. Vì vậy nó có góc pha liên
hệ chặt chẽ với điện áp mạch lực. Thông thường khâu đồng pha còn làm nhiệm vụ cách
ly giữa mạch lực điện áp cao với mạch điều khiển điện áp thấp.
Khâu tạo điện áp tựa (Utựa)
Tạo điện áp có dạng cố định ( tam giác, răng cưa, cosin ) có chu kỳ làm việc theo
nhịp của điện áp đồng pha.
Khâu so sánh (SS)
Nhận tín hiệu điện áp tựa(Utựa )và điện áp điều khiển(Uđk)và tiến hành so sánh
giữa điện áp tựa Utựa và điện áp điều khiển Uđk, tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau
(Uđk = Utựa) để phát xung điều khiển tức là xác định góc mở α.
Khâu dạng xung (DX)
Nhằm tạo ra các xung có dạng phù hợp để mở chắc chắn van chỉnh lưu. Ở mọi
chế độ làm việc các xung này được khởi động nhờ mạch so sánh, thường được sử dụng
xung chùm.
Khâu khuếch đại xung (KĐX)
Tiến hành khếch đại xung từ mạch dạng xung đưa lên sao cho có công suất (U,
I) đủ để mở chắc chắn tiristor. Khâu này cũng thường làm nhiệm vụ cách ly giữa mạch
điều khiển và mạch lực.
Trong trường hợp mạch lực chạy ở điện áp thấp thì chúng ta có thể bỏ cách ly.
25
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
15
10
-5
-10
-15
+E R3
Ucl Ung
R4 12
Ung 10
R5 VR 8
R2 4
badp Udb 2
Udb
Udp D1 Ucl R1 15
Ulực 10
-5
D2 -10
-15
a) b)
Hình 3. 6 Sơ đồ mạch tạo điện áp đồng pha Udp
* Nguyên lý:
Điện áp chỉnh lưu UCL được so sánh với điện áp trên biến trở VR. Điện áp chỉnh
lưu UCL được đưa tới cửa (+) của khuếch đại thuật toán OP_AMP1, điện áp ngưỡng Ung
lấy từ biến trở VR được đưa tới cửa (-).
Điện áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ: Udb = A0(U+ - U-) = A0 (UCL – Ung)
Do đó: nếu UCL> Ung thì Udb dương và bằng điện áp bão hòa của OP_AMP1: Udb
= +Ubh. Tương tự nếu UCL< Ung thì Udb âm và Udb = -Ubh
𝑅5
Điện áp tại cửa (-): U- = Ung=E.
𝑉𝑅+ 𝑅3
Điện áp tại cửa (+): U = UCL +
𝑅5
Ta có Ung =E . =1.48 (V), Chọn R3=10 (kῼ), VR=2 (kῼ).
𝑉𝑅+ 𝑅3
Ucl Ung
12
10
+E R3 2
DZ 0
R4 Udb
Ung 15
C
R5 VR 10
5
R2 OP_AMP1 0
badp Udb D3 R6 -5
Urc -10
-15
Ulực +E R7 OP_AMP2 8
D2 2
27
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
*Nguyên lý:
Điện áp đồng bộ được đưa vào cửa đảo của khâu tạo điện áp răng cưa.
Khi Udp = -Ubh, khi đó D3 dẫn, tụ C nập điện, điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu
ra OP_AMP2. Điện áp trên tụ C nạp tăng tuyến tính đến trị số ngưỡng của điôt ổn áp
DZ và giữ điện áp ở trị số này.
Ở nửa chu kỳ sau, khi Udb = +Ubh thì D3 khóa nên dòng qua D3=0, tụ phóng điện,
điện áp trên tụ C (điện áp ra) giảm tuyến tính. Khi điện áp giảm đến 0 rồi âm thì điôt DZ
dẫn như điôt bình thường giữ cho điện giá trị 0.
Kết quả ta sẽ có chuỗi điện áp răng cưa như hình 3.6b
b, Tính toán chọn linh kiện
Chọn OP_AMP2 loại TL084.
170.10𝑚𝑠
Thời gian tụ C phóng tương ứng với phạm vi góc α nên ta có:𝑡𝑝 = = 9,44 𝑚𝑠
180
Thời gian tụ C nạp: tn = 10 – 9,44 = 0,56 ms
Chọn tụ C = 0,22μf
Ở nửa chu kì đầu Udb<0 ta có:
Điện áp trên tụ C bằng điện áp đầu ra OP_AMP2: uc = urc.
Điện áp trên điện trở R7 bằng điện áp đầu ra của OP_AMP1: UR7=Udb.
-Thông thường mạch thiết kế với điều kiện R6 << R7 nên ta có thể bỏ qua iR7 trong giai
đoạn này: iC=iR6. Từ các điều kiên trên ta có:
1 𝐼𝐶 1 𝑈𝑏ℎ
𝑈𝑑𝑏 = 𝑈𝑐 = ∫ 𝑖𝐶 𝑑(𝑡) = . 𝑡𝑛 = ∫ 𝑖𝑅6 𝑑 (𝑡 ) = .𝑡 (3.1)
𝐶 𝐶 𝐶 𝐶𝑅6 𝑛
𝐼𝐶 𝑈𝐶 𝐼𝐶 6,2
Ta có: 𝑈𝐶 = 𝑡𝑛 , suy ra: = = = 11071
𝐶 𝑡𝑛 𝐶 0,56.10−3
Chọn R6 = 3 (kΩ).
Chọn diode D3 loại 1N4002 với U=100 (V), I=1 (A)
Chọn diode Zenner ổn áp 6,2 (V).
Ở nửa chu kì sau Udb>0, diode D3 khóa nên dòng qua R6 bằng không, tụ phóng điện:
1 1 𝐸 𝐸
𝑈𝑟𝑐 = 𝑈𝑐 = 𝑈𝐷𝑍 − ∫ 𝑖𝑅3 𝑑 (𝑡) = 𝑈𝐷𝑍 − ∫ 𝑑 (𝑡) = 𝑈𝐷𝑍 − 𝑡 (3.2)
𝐶 𝐶 𝑅3 𝐶. 𝑅3 𝑝
𝐸.𝑡𝑝 12 . 9,44.10−3
Từ (3.2), ta rút R7: 𝑅7 = = = 83 . 103 (Ω)
𝑈𝐷𝑍 .𝐶 6,2 . 0,22.10−6
Chọn R7 bao gồm một điện trở 33(kΩ) nối tiếp một biến trở VR1 có giá trị 50(kΩ).
28
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
Bảng 3.2 Các linh kiện trong khâu tạo điện áp tựa
Uss
Urc
15
Uss 10
Udk 0
-5
-10
-15
29
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
Uss AND 15
Uss
Uxc 10
-5
-10
-15
V1
1
Udd
0.8
C1 0.6
R9 0.4
0.2
V26
R11 10
D4 -2
Utx
1
Uxc
0.8
0.6
0.4
0.2
31
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
32
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 3: Tính toán thiết kế mạch điều khiển
β1 β2 𝐸𝑐𝑠 40 . 110 . 12
R12 ≤ = = 29,3 (kΩ).
𝑠.𝐼1𝑚𝑎𝑥 1,2 . 1,5
Chọn R12 = 30(kΩ).
*Tính chọn biến áp xung:
- Tỷ số máy biến áp xung: chọn k=2 (thường k=2÷3)
- Do chế độ làm việc của biến áp xung là từ hóa một phần nên ta chọn ΔB= 0,3T;
ΔH=30 A/m.
- Ta có thể tích:
𝑘𝑈2 𝐼2 𝑡𝑥 𝛥𝑈𝑥 2.2.0,2.100. 10−6 . 0,1
𝑉= = = 0,89. 10−6 𝑚3 = 0,89 𝑐𝑚3
𝛥𝐵. 𝛥𝐻 0,3.30
- Tra bảng phụ lục 7(Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc
Hải, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.)cho trường hợp từ hóa một phần chọn
loại lõi hình trụ ký hiệu 1811 (đường kính ngoài bằng 18 mm, đường kính trong
bằng 11 mm) có tiết diện lõi tương ứng bằng 0,443 cm2.
- Vậy số vòng dây cuộn sơ cấp:
𝑈1 𝑡𝑥 4.100. 10−6
𝑤1 = = = 30,1 vòng
ΔB. 𝑆𝑏𝑎 0,3.0,443. 10−4
- Lấy w1= 32 vòng, suy ra w2= 32/2 = 16 vòng.
Bảng 3.5 Các linh kiện trong khâu khuếch đại xung
33
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 4: Mô phỏng kiểm chứng
4.2. Sơ đồ mạch và đồ thị kết quả mô phỏng trong mạch điều khiển PSIM
Urc Udk
Uss
15
10
-5
-10
-15
36
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 4: Mô phỏng kiểm chứng
250
200
150
100
50
0 1 2 3 4
Time (s)
37
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 4: Mô phỏng kiểm chứng
0.2
0.4
0.6
0.8
0.2
0.4
0.6
0.8
0.2
0.4
0.6
0.8
-15
-10
10
12
10
15
-2
-5
0
0
2
4
6
8
0
5
8
0
Uxc2
Uxc
Utx
Udd
Uss
Urc
Udk
0.01
Time (s)
0.02
0.03
0.04
Hình 4. 4 Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
38
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 4: Mô phỏng kiểm chứng
200
150
100
50
0 1 2 3 4
Time (s)
39
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động Chương 4: Mô phỏng kiểm chứng
0.2
0.4
0.6
0.8
0.2
0.4
0.6
0.8
0.2
0.4
0.6
0.8
-15
-10
10
12
10
15
-2
-5
0
0
2
4
6
8
0
5
8
0
Uxc2
Uxc
Utx
Udd
Uss
Urc
Udk
0.01
Time (s)
0.02
0.03
0.04
Hình 4. 6 Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
40
Đặng Hùng Mạnh
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
120
100
80
60
40
20
0 1 2 3 4
Time (s)
0.2
0.4
0.6
0.8
0.2
0.4
0.6
0.8
0.2
0.4
0.6
0.8
-15
-10
10
12
10
15
-2
-5
0
0
2
4
6
8
0
5
8
0
Uxc2
Uxc
Utx
Udd
Uss
Urc
Udk
0.01
Time (s)
0.02
0.03
0.04
Hình 4. 8 Đồ thị ứng với các khâu trong mạch điều khiển
Đặng Hùng Mạnh 42
Thiết kế bộ chỉnh lưu trong bộ nạp ắc quy tự động
1. Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” , Phạm Quốc Hải, Nhà xuất bản
Khoa học và kỹ thuật.
2. Sách “Giáo trình điện tử công suất” , Trần Trọng Minh, NXB Khoa học và kỹ
thuật
3. Kỹ thuật mạch điện tử , Phạm Minh Hà
4. Các tài liệu về ắc quy.
PHỤ LỤC 1