Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN 2
Điều chỉnh tốc độ động cơ 1 chiều 12V
Hà Nội, 2020
Lời nói đầu
Trong các ngành công nghiệp, công tác điều khiển vận hành các thiết bị theo
một quy trình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng sản phầm
đồng thời tiết kiệm chi phí sản xuất giữ một vị chí quan trọng.
Với ưu điểm là điều khiển tốc độ động cơ đơn giản, dễ dàng, độ ổn định cao lên
động cơ một chiều được sử dụng khá phổ biến như: Truyền động cho một số
máy như máy nghiền, máy nâng, điều khiển băng tải, điều khiển robot… Nhưng
gắn liền với việc sử dụng động cơ điện một chiều là quá trình điều khiển tốc độ
động cơ sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu đó
nhóm chúng em thực hiện đề tài:” Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều 12V”.
Đồ án được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Phương pháp thay đổi độ rộng xung PWM
Chương 3: Thiết kế mạch điều khiển động cơ một chiều 12V
MỤC LỤC
1.1 Giới thiệu về động cơ một chiều...........................................................................1
1.1.1 Cấu tạo động cơ một chiều.............................................................................1
1.1.2 Nguyên lí hoạt động của động cơ một chiều...............................................3
1.1.3 Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều.............................................................5
Chương 2: Phương pháp thay đổi độ rộng xung PWM............................................9
2.1 Giới thiệu về phương pháp thay đổi độ rộng xung PWM.....................................9
2.2 Nguyên lí của phương pháp PWM.....................................................................10
2.3 Các cách để tạo xung PWM để điều khiển.........................................................12
2.3.1 Tạo bằng phương pháp so sánh....................................................................12
2.3.2 Tạo bằng phương pháp tạo IC dao động.......................................................13
2.3.3.Tạo xung bằng phần mềm............................................................................13
2.4.Tạo xung PWM bằng IC555...............................................................................13
2.4.1 Giới thiệu.....................................................................................................13
2.4.2 Thông số.......................................................................................................14
2.4.3 Cấu trúc chân và sơ đồ nguyên lí.................................................................14
2.4.4 Chức năng từng chân....................................................................................17
2.4.5 Mạch đa hài dùng IC 555.............................................................................18
2.5. Một số sơ đồ IC555 hay sử dụng.......................................................................23
2.5.1 Bộ tạo dao động 555 đơn giản......................................................................23
2.5.2 Bộ dao động 555 nhanh nhất........................................................................25
2.5.3 Bộ dao động 555 chậm nhất.........................................................................25
2.5.4 Cấu hình có thể thay đổi được hệ số điều chỉnh...........................................26
2.5.5 Mạch cải thiện hệ số điều chỉnh trong một chu kỳ.......................................28
2.5.6 Bộ tạo dao động 555 độc lập........................................................................28
2.6. Mạch cầu H.......................................................................................................29
Chương 3: Thiết kế....................................................................................................34
3.1. Sơ đồ nguyên lí..................................................................................................34
3.2. Sơ đồ khối.........................................................................................................34
3.3Chức năng từng khối...........................................................................................34
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................38
Mục lục hình ảnh
e Ce . θ ∆ n=
u
C .θ
M f
U ( Ru + R f ) . M
hay n= C . θ −
e C M C e θ2
Từ 2 phương trình trên ta thấy n(tốc độ của động cơ) phụ thuộc vào θ(từ thông),
R (điện trở phần ứng), U(điện áp phần ứng). Vì vậy để điều chỉnh tốc độ của
động cơ điện một chiều ta có 3 phương pháp.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông θ.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ R f trên mạch phần
cứng.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp.
* Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông θ.
Hình 1. 8 Đồ thị đặc tính cơ khi thay đổi điện trở phụ Rf
Từ đồ thị cho thầy, khi I biến thiên thì ứng với dùng dải biến thiên của I
đường đặc tính cơ nào mềm hơn thì tốc độ sẽ thay đổi nhiều hơn. Phương pháp
này cũng ít được sử dụng để điều khiển tốc độ động cơ một chiều.
Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp.
Hình 1. 9 Sơ đồ khối
Phương pháp này cho phép điều chỉnh tốc độ cả trên và dưới định mức.
Khi U giảm thì n0 giảm nhưng ∆ n là const nên tốc độ n giảm. Vì vậy thường chỉ
điều chỉnh tốc độ nhỏ hơn tốc độ định mức. Còn nếu lớn hơn thì chỉ điều chỉnh
trong phạm vi rất nhỏ. Đặc điểm quan trọng của phương pháp là khi điều chỉnh
tốc độ thì mômen không đổi vì từ thông và dòng điện phần ứng đều không thay
đổi.
Phương pháp này có từ thông không đổi nên đặc tính cơ có độ cứng
không đổi. Tốc độ không tải lý tưởng phụ thuộc vào giá trị điện áp U đk của hệ
thống do đó có thể nói phương pháp này là điều khiển triệt để. Dải điều chỉnh
tốc độ của hệ thống bị chặn bởi các đặc tính cơ bản, là đặc tính ứng với điện áp
định mức và từ thông định mức. Tốc độ nhỏ nhất của dải điều khiển bị giới hạn
bởi yêu cầu về sai số tốc độ và mômen khởi động. Khi mômen tải là định mức
thì các giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ là:
Công thức 1.3:
M đm
ω max=ω0 max −
| β|
M đm
ω min =ω0 min −
|β|
Để thỏa mãn khả năng quá tải thì đặc tính thấp nhất của giải điều chỉnh
phải có mômen ngắn mạch là:
Công thức 1.4:
M nmmin=M cmax =K M . M đm
Trong đó KM là hệ số quá tải về mômen. Vì đặc tính cơ là đường thẳng
song song nhau, nên theo định nghĩa về độ cứng đặc tính cơ ta có thể viết:
Công thức 1.5:
1 M đm
ω min =( M nmmin−M đm ) . = ( K −1)
|β| |β| M
M đm ω 0max .|β|
ω0 max − −1
| β| M đm
D= =
M đm K M −1
( K M −1)
| β|
Với ω 0 max , Mđm, KM xác định ở mỗi máy, vì vậy phạm vi điều chỉnh D phụ
thuộc tuyến tính vào giá trị của của độ cứng β . Khi điều chỉnh điện áp phần ứng
của động cơ điện một chiều bằng các thiết bị nguồn điều chỉnh thì điện trở tổng
mạch phần ứng gấp khoảng 2 lần điện trở phần ứng động cơ. Do đó có thể tính
sơ bộ được:
Công thức 1.6
ω0 max .|β|
≤ 10
M đm
Do đó phạm vi điều chỉnh tốc độ động cơ không vượt quá 10 khi tải có
đặc tính mômen không đổi. Điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều bằng PWM
chính là sử dụng phương pháp này.
Hình 1. 10 Đồ thị thay đổi đặc tính cơ khi thay đổi điện áp
Kết luận: Cả 3 phương pháp trên đều điều chỉnh tốc độ động cơ 1 chiều
nhưng chỉ có phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều bằng cách thay
đổi điện áp U đặt vào phần ứng của động cơ là tốt nhất và hay được sử dụng
nhất vì nó thu được đặc tính cơ có độ lớn không đổi, điều chỉnh tốc độ bằng
phẳng và ít bị tổn hao.
Chương 2: Phương pháp thay đổi độ rộng xung PWM
Nội dung của phương pháp này là thay đổi t1( thời gian xung cao), giữ
nguyên T( thời gian 1 chu kì xung). Giá trị trung bình của điện áp ra khi thay đổi
độ rộng là:
Công thức 2.1:
t1. U
U tb = =γ .U
T
t1
Trong đó: γ = là hệ số lấp đầy, còn gọi là tỷ số chu kỳ.
T
Như vậy giải điều chỉnh của Ura là rộng (0<ε <1).
2.1 Giới thiệu về phương pháp thay đổi độ rộng xung PWM.
Phương pháp điều chế PWM (Pulse Width Modulation) là phương pháp
điều chỉnh điện áp ra tải hay nói cách khác là phương pháp điều chế dựa trên sự
thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông dẫn đến việc thay đổi điện áp ra.
Sử dụng phương pháp PWM điều khiển tốc độ nhanh chậm của động cơ
hay cao hơn nữa nó còn được dùng để điều khiển ổn định tốc độ động cơ. Ngoài
lĩnh vực điều khiển hay hay ổn định tải thì phương pháp PWM còn tham gia vào
điều khiển các mạch nguồn như: Buck converter, Boost converter, nghịch lưu 1
pha và 3 pha… Phương pháp PWM chúng ta còn gặp nhiều trong thực tế và các
mạch điện điều khiển. Điều đặc biệt là phương pháp PWM chuyên dùng để điều
khiển các phần tử điện tử công suất có đường đặc tính là tuyến tính khi có sẵn
một nguồn một chiều cố định.
Hình 2. 9 Sơ đồ nguyên lý
Tiếp theo là hai bộ so sánh ,ở đây nó dùng Ic thuật toán để tạo mạch so sánh.Bộ
so sánh là một phần tử mạch so sánh hai điện áp đầu vào dương (không đảo) và
đầu vào âm ( đảo) của nó.Nếu điện áp đầu vào tại cực dương cao hơn điện áp
đầu vào tại cực âm thì bộ so sánh sẽ cho tín hiệu ra là 1 .Ngược lại,nếu điện áp
tại cực âm cao hơn điện áp tại cực dương thì bộ so sánh sẽ xuất tín hiệu ra là 0 .
Hình 2. 10 Sơ đồ nguyên lý
Ta thấy đầu của Opam 1 được nối với mức áp tham chiếu là 2/3Vcc còn đầu
đươc nối với chân 6 và đầu của Opam 2 được nối với mức áp tham chiếu là
1/3Vcc còn đầu được nối với chân 2 .Vì vậy sử dụng ba chân Trigger,Threshold
và control chúng ta có thể kiểm soát đầu ra của hai bộ so sánh sau đó được nạp
vào đầu vào R và S của flip flop. Flip-Flop sẽ xuất ra 1 khi R = 0 và S =1 ,và
ngược lại nó sẽ xuất 0 khi R = 1 và S = 0 còn khi R = 0 và S = 0 thì flip flop giữ
nguyên trạng thái truoc đó của nó. Ngoài ra Flip Flop có thể được đặt lại về 0
thông qua chân Reset.
2.4.4 Chức năng từng chân
Hình 2. 11 Sơ đồ chân
- Chân số 1: “GND” là chân nối đất, tất cả các mức điện áp điều được so sánh
với áp tại đường dây nối đất.
- Chân số 2: “Trigger” là chân kích : chân trigger được dùng để cung cấp đầu
vào kích cho IC 555 hoạt động ở chế độ đơn ổn. Chân này là đầu vào đảo của bộ
so sánh có nhiệm vụ làm cho transistor của flip flop chuyển trạng thái từ set
sangreset. Ngõ ra của bộ định thời phụ thuộc vào độ lớn xung bên ngoài đưa vào
chân trigger. Một xung âm
- Chân số 3: “Output” là chân xuất tín hiệu ra : Ngõ ra của bộ định thời. Có hai
cách để 1 tải có thể kết nối với chân output. Cách 1 là kết nối giữ chân 3
(output) và chân 1 (GND) hoặc giữa chân 3 và chân 8 (chân nguồn). Tải nối
giữa chân output và chân nguồn được gọi là tải thường mở, tải nối giữa chân
outpur và chân GND được gọi là tải thường đóng.
- Chân số 4: “Reset” là chân reset vi mạch: Bất cứ khi nào bộ định thời bị reset,
một xung âm được đưa đến chân 4. Đầu ra được thiết lập lại trạng thái ban đầu
bất kể điều kiện đầu vào. Khi chân này không được sử dụng, ta nối lên Vcc để
tránh mọi khả năng kích hoạt sai.
- Chân số 5: “Control voltage” là chân điện áp điều khiển. Chân ngưỡng
(threshold) và chân kích (trigger) điều khiển sử dụng chân này. Biên độ sóng ra
được quyết định bởi một biến trở hoặc một điện áp bên ngoài được đưa vào chân
này. Vì vậy, lượng điện áp trên chân này sẽ quyết định khi nào bộ so sánh được
chuyển đổi, và do đó thay đổi biên độ của đầu ra. Khi không sử dụng chân này,
ta nên nối đất thông qua 1 tụ 0,01 micro Farad để chống nhiễu.
- Chân số 6: “Threshold” là chân ngưỡng. Nó là ngõ vào không đảo của bộ so
sánh 1, được so sánh với ngõ vào đảo với điện áp tham chiếu là 2/3Vcc, bộ so
sánh trên chuyển sang +Vsat và đầu ra được đặt lại.
- Chân số 7: “discharge” là chân xả điện. Chân này nối vào cực C của transistor
và thường có một tụ điện nối giữa chân xả điện và chân nối đất. Nó được gọi là
chân xả điện vì khi transistor dẫn bão hòa, tụ C xả điện thông qua transistor. Khi
transistor ngắt, tụ được nạp thông qua điện trở và tụ bên ngoài.
- Chân số 8: “Vcc” là chân cấp nguồn. Nguồn cung cấp trong khoảng từ 5V đến
18V.
2 5
1
C 0.01μF
Khi điện áp trên tụ tăng đến mức ¿ 1/3 Vcc (và < 2/3Vcc) thì khi đó điện áp
trên chân 2 của bộ so sánh thứ 1 (U2(-) > 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) <
2/3Vcc) lối ra ở trạng thái nhớ Out ở mức cao. Khi điện áp trên tụ tăng đến mức
¿ 2/3 Vcc thì khi đó điện áp trên chân 2 của bộ so sánh thứ 1 (U2(-) > 1/3 Vcc)
và bộ so sánh 2 với (U6(+) > 2/3Vcc) lối ra đổi trạng thái từ lối ra Out (3) ở mức
cao sang lối ra Out (3) ở mức thấp (tương ứng 0V). Lúc này transistor ở chân 7
chuyển sang trạng thái mở bão hòa và điện áp chân 7 xấp xỉ 0V và tụ C lúc này
bắt đầu phóng điện, tụ phóng điệ từ C qua R2 và qua chân 7 và transistor trong
IC555 xuống đất với hằng số thời gian là:
Công thức 2.8: τphóng = R2C
- Lúc này điện áp trên tụ C lại giảm dần từ mức điện áp 2/3Vcc xuống 0V
Công thức 2.9:
−t
=VCC . ( 1−e )
τ phóng
UC
Khi điện áp trên tụ giảm ở mức >1/3 Vcc (và < 2/3Vcc) thì khi đó điện áp trên
chân 2 của bộ so sánh thứ 1 (U2(-) > 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) <
2/3Vcc) lối ra ở trạng thái nhớ Out ở mức thấp.
Khi điện áp trên tụ giảm đến mức ¿ 1/3 Vcc thì khi đó điện áp trên chân 2 của
bộ so sánh thứ 1 (U2(-) < 1/3 Vcc) và bộ so sánh 2 với (U6(+) < 2/3Vcc) lối ra
đổi trạng thái từ lối ra Out (3) ở mức thấp sang lối ra Out (3) ở mức cao (tương
ứng Vcc). Lúc này transistor ở chân 7 chuyển sang trạng thái cấm và tụ C lúc
này lại được nạp điện lại.
Quá trình này được lặp đi lặp lại và mạch tự dao động
Điện áp trên tụ C được nạp từ giá trị 1/3Vcc đến 2/3Vcc (trừ chu kỳ đầu tiên khi
đóng mạch là tụ được nạp từ 0V đến 2/3Vcc). Tụ phóng điện từ điện áp 2/3Vcc
xuống tới 1/3Vcc.
Chu kỳ dao động:
- Thời gian tụ nạp điện là:
Công thức 2.10: tnạp = 0.69* τnạp = 0.69(R1 + R2)C
- Thời gian tụ phóng là:
Công thức 2.11: tphóng = 0.69* τphóng = 0.69R2C
- Chu kỳ dao động của mạch là:
Công thức 2.12: T = tnạp + tphóng = 0.69(R1 + 2R2)C
Do thời gian phóng và thời gian nạp không bằng nhau (thường tnạp > tphóng) nên
xung vuông ở lối ra không đối xứng và có thời gian có xung lớn hơn thời gian
không có xung.
Dạng xung ra:
Vcc
R1 4 8
3 out
7
555
6
Uv
2 5
1
C
0.01μF
Hình 2. 15 Sơ đồ nguyên lý
Nguyên lý hoạt động của mạch:
Chân ngưỡng 6 được nối với chân xả điện 7 của mạch R1C.
Lối vào 2 được nối với xung kích biên độ âm có điện áp khi không có xung kích
>1/3Vcc và khi có xung kích lối vào điện áp <1/3Vcc.
Đặc điểm của mạch đơn ổn là khi không có xung kích lối vào thì lối ra ở trạng
thái ổn định định là Out = 0.
Khi có xung kích hẹp tác động tới lối vào tác động tới lối vào Trigger nhớ chân
2 làm cho lối ra sẽ có xung dương (do điện áp chân 6 ¿ 0V với lối vào
ngưỡng). Thời gian kéo dài xung ra phụ thuộc vào thời gian nạp điện cho tụ C.
Khi có xung lối ra thì chân 7 tương ứng ở mức cao và tụ C được nạp điện, tụ
được nạp từ Vcc qua R1 qua C xuống đất và điện áp trên tụ C khi này tăng dần
theo hàm số mũ từ 0V đến Vcc, với gía trị điện áp trên tụ là:
Công thức 2.13:
−t x
R 1 .C
U C =V CC .(1−e )
Khi tụ nạp điện đến giá trị điện áp 2/3Vcc khi đó tương ứng với giá trị điện áp
ngưỡng chân 6 và điện áp chân 2 là lớn hơn1/3Vcc do đó lối ra IC555 sẽ lật
trạng thái từ mức cao sang trạng thái mức thấp và ở trạng thái ổn định bền chờ
xung kích tiếp theo tác dụng tới lối vào 2. Khi lối ra lật trạng thái sang mức thấp
tương ứng chân 7 ở mức thấp và tụ C sẽ phóng điện nhanh qua chân 7 xuống đất
và điện áp trên chân 7 và chân 6 nhanh chóng về điện áp thấp.
Thời gian kéo dài xung ra tương ứng với thời gian tụ được nạp điện từ giá trị
điện áp 0V đến giá trị điện áp 2/3Vcc. Khi đó ta có:
−tx
(
Công thức 2.14: U C =V CC . 1−e R . C = 2 V CC
1
) 3
¿>t x =ln ( 3 ) . R1 .C (*)
Hình 2. 16 Dạng xung ta tại chân 2, 3, 6
Hình 2. 20 Sơ đồ nguyên lý
Việc bổ xung diode D1 sẽ làm ngắn mạch điện trở RB trong chu kỳ sạc.
Trong chu kỳ xả tụ khi đầu ra chân 3 ở mức thấp, diode D1 được phân cực
ngược nên mạch hoạt động trước khi xả tụ qua điện trở RB vào chân 7. Do đó
trong chu kỳ sạc khi đầu ra ở nức cao, RA và C kiểm soát khoảng thời gian
t1(thời gian mức cao), trong khi ở chu kỳ xả khi đầu ra ở mức thấp thì RB và C sẽ
kiểm soát thời gian t2(thời gian mức thấp).
Lưu ý: Do sự xuất hiện của diode D1 nên điện áp qua diode sẽ bị tổn hao
đi 0,7 volt làm cho mạch nhạy cảm hơn so với các biến đổi của điện áp cung cấp
VCC. Do đó, biểu thức định thời t1 là xấp xỉ 0.8RC.
- Thời gian mức cao t1:
Công thức 2.16: t 1=0,8. R A .C
- Thời gian mức thấp t2:
Công thức 2.17: t 2=0,7. R B . C
- Thời gian trong một chu kỳ :
Công thức 2.18: T =t 1+ t2
- Hệ số điều chỉnh D:
A R
Công thức 2.19: D= R + R
A B
3.1. Sơ đồ nguyên lí
Hình 3. 1 Sơ đồ nguyên lí
3.2. Sơ đồ khối.
Thay đổi
tần số
Hình 3. 6 Kết hợp với 2 relay để tắt, bật và đảo chiều động cơ
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ
, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người xung quanh .
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ đóng
góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi đến quý thầy cô trong khoa Điện Tử
Viễn Thông- Trường Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã đã cùng với tâm huyết và tri
thức của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời
gian học tập tại trường. Và chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy giáo Phùng Văn Quyền người đã hướng dẫn chỉ bảo, cung cấp kiến thức và
tài liệu cần thiết để chúng em hoàn thành đề tài này.