You are on page 1of 96

Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

LỜI NÓI ĐẦU


Điện điều khiển là một lĩnh vực chiếm tỷ lệ khá lớn trong ngành điện công
nghiệp, nó phục vụ trong công tác bảo trì lắp đặt mới các hệ thống điều khiển sản xuất
trong phân xưởng..Vì vậy, yêu cầu sinh viên phải có thái độ học tập tích cực đối với
môn học để đạt được những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết cho chính mình.
Nội dung của phần thực tập xưởng được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 sinh
viên sẽ được làm quen với các mạch điện, sơ đồ điện, thông qua các thiết bị trong mô
hình thực tập. Giai đoạn 2 sinh viên sẽ được thực hành lắp đặt sơ đồ điện trên các
panel điều khiển rất sát với thực tế. Ở giai đoạn này sẽ phát triển kỹ năng nghề nghiệp
cho sinh viên, đồng thời phát triển kỹ năng lắp đặt điện, phân tích sửa chữa cũng được
chú trọng.Trong giáo trình này chúng ta chỉ khảo sát các khí cụ điện, khảo sát điều
khiển động cơ AC 1 pha, động cơ AC 3 pha, rất phổ biến trong các ngành công nghiệp
hiện nay.
Bên cạnh các bài thực hành tại xưởng, sinh viên còn được học cách tiếp cận với
thị trường ngành điện công nghiệp để bổ sung kiến thức và cập nhật các thông tin về
thiết bị, vật tư, giá thành...nhằm tránh tụt hậu trong nghề nghiệp.
Song song với việc đào tạo chuyên môn chúng tôi đặc biệt quan tâm đến thái
độ, cách giao tiếp, tác phong làm việc của sinh viên. Điều này được thực hiện qua từng
bài thực hành, các buổi thực tập tại xưởng...
Với phương châm luôn cầu thị, đào tạo bám sát vào thị trường, đào tạo theo nhu
cầu của công nghiệp, chúng tôi hy vọng sẽ có được một lớp sinh viên khi ra trường sẽ
thích ứng ngay với thị trường lao động.

Trang 1
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

MỤC LỤC
Chương 1: KHÍ CỤ ĐIỆN
1.1. Khái niệm ......................................................................................................5

1.2. Phân loại ........................................................................................................5


1.2.1. Phân loại theo công dụng .......................................................................6
1.2.2. Phân loại theo điện áp ............................................................................6

1.3. Yêu cầu chung đối với khí cụ điện .................................................................6


1.3.1. Yêu cầu về nhiệt ....................................................................................6
1.3.2. Yêu cầu về điện .....................................................................................6
1.3.3. Yêu cầu ổn định về cơ ...........................................................................7
1.3.4. Yêu cầu về kinh tế .................................................................................7
1.4. Khí cụ đóng cắt ..............................................................................................7
1.4.1. Cầu dao ..................................................................................................7
1.4.2. Áptômát .................................................................................................10
1.4.3. Contactor - Khởi động từ .......................................................................11
1.4.4. Tính toán, chọn lựa và mắc khí cụ đóng cắt trên hệ thống điện .............15
1.4.5. Kiểm tra, thay thế, sữa chữa ..................................................................16
1.5. Khí cụ điện bảo vệ .........................................................................................17
1.5.1. Cầu chì ...................................................................................................17
1.5.2. Rơle nhiệt ..............................................................................................20
1.5.3. Thiết bị chống dòng điện rò ...................................................................23
1.5.4. Thiết bị bảo vệ quá áp, thấp áp ..............................................................24
1.5.5. Thiết bị bảo vệ quá dòng, bảo vệ pha ....................................................26
1.5.6. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện .........27
1.6. Khí cụ điện điểu khiển ...................................................................................30
1.6.1. Nút nhấn ................................................................................................30
1.6.2. Rơle trung gian ......................................................................................32

Trang 2
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.6.3. Rơ le thời gian .......................................................................................33


1.7. Động cơ không đồng bộ 3 pha ......................................................................38
1.7.1 Tổng quan ...............................................................................................38
1.7.2. Cấu tạo motor 3 pha rotor lồng sóc ........................................................39
1.7.3 Cách đấu dây động cơ không đồng bộ 3 pha ...........................................42
1.7.4 Ký hiệu các thông số trên động cơ ..........................................................43
1.7.5. Các phương pháp khởi động động cơ 3 pha ...........................................45
1.7.6. Một số PAN về động cơ không đồng bộ 3 pha ......................................46
1.8 Động cơ không đồng bộ một pha ....................................................................49
1.8.1 Phạm vi áp dụng .....................................................................................49
1.8.2 Cấu tạo ....................................................................................................49
1.8.3 Nguyên lý làm việc .................................................................................50
1.8.4 Phân loại động cơ không đồng bộ 1 pha .................................................51
1.8.5 Mở máy động cơ không đồng bộ một pha ..............................................52
1.8.5 Một số PAN động cơ ..............................................................................53
Chương 2: MÔ HÌNH THỰC HÀNH KHÍ CỤ ĐIỆN
2.1 Tổng quan .......................................................................................................56
2.2 Bục nguồn .......................................................................................................57
2.3 Các module .....................................................................................................58
2.3.1 Module nguồn .........................................................................................58
2.3.2 Module nút nhấn, đèn báo .......................................................................58
2.3.3 Module thiết bị trung gian và đóng cắt từ xa ..........................................59
2.3.4 Module động cơ 1pha- 3 pha ..................................................................59
2.3.5 Module động cơ thiết bị bảo vệ ...............................................................60
2.4. Yêu cầu cơ bản và các biện pháp an toàn .......................................................61
2.4.1. Biện pháp an toàn cơ bản .......................................................................61
2.4..2. Trình tự thí nghiệm ...............................................................................61
2.4.3. Quy tắc trong thí nghiệm .......................................................................62

Trang 3
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Chương 3: BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài thực hành số 1: Khảo sát các khí cụ điện thông dụng .....................................64
Bài thực hành số 2: Mạch điều khiển 3 dây ..........................................................67
Bài thực hành số 3: Mạch điều khiển nhấp và chạy liên tục .................................72
Bài thực hành số 4: Mạch điều khiển đảo chiều quay ...........................................77
Bài thực hành số 5: Mạch điều khiển tuần tự ........................................................86
Bài thực hành số 6: Mạch điều khiển có hẹn giờ ..................................................90
Bài thực hành số 7 Mạchđiều khiển có thiết bị bảo vệ ..........................................93

Trang 4
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Chương 1

KHÍ CỤ ĐIỆN
1.1. Khái niệm
Khí cụ điện là những thiết bị về điện được sử dụng rộng rãi dùng để:

 Đóng ngắt mạch điện hay hệ thống điện.

 Chuyển đổi mạch điện.

 Khống chế, bảo vệ mạch điện.

 Điều khiển, kiểm tra sự làm việc của các thiết bị khác hoặc các hệ thống
điện...
Như vậy, trừ tất cả các máy điện, thiết bi đo lường, máy biến áp điện lực có công suất
lớn còn lại gọi là khí cụ điện.

1.2. Phân loại


Dựa theo những dấu hiệu khác nhau mà có các cách phân loại khí cụ điện như sau:
1.2.1. Phân loại theo công dụng
+ Khí cụ điện khống chế dùng để đóng ngắt mạch điện, chuyển đổi mạch điện mở
máy, đảo chiều quay động cơ, hãm động cơ, (như cầu dao, công tắc, khởi động từ
v.v..)
+ Khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khi có sự cố (tách phần sự cố ra khỏi
lưới điện để đảm bảo cho lưới làm việc (Như rơle tần số, rơle dòng điện, rơle công
suất, rơ le nhiệt ...
+ Khí cụ điện tự động điều khiển từ xa.
Nó thu nhận thông tin, tín hiệu sau đó phân tích tín hiệu thu nhận và khống chế sự
làm việc của hệ thống theo tình tự làm việc tự động (Như khuếch đại từ, khởi động từ,
máy ngặt ...).
+ Khí cụ điện tự động ổn định và điều chỉnh.Nhằm giữ cho đại lượng đầu ra ổn
định khi đại lượng đầu vào thay đổi:
- Giữ cho điện áp không thay đổi (Bộ ổn áp).
- Giữ cho dòng điện không thay đổi (ổn dòng).

Trang 5
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

- Giữ cho tần số không thay đổi (ổn tần).


1.2.2. Phân loại theo điện áp
Theo cách phân loại này ta có các loại khí cụ điện sau:
+ Nếu nhỏ hơn hoặc bằng 1000V thì gọi các khí cụ điện hạ áp.
+ Nếu các khí cụ điện có điện áp lớn hơn 1000V thì gọi là cao áp
1.2.3. Phân loại theo nguyên lý làm việc
Theo cách phân loại này ta có các loại khí cụ điện sau:
+ Khí cụ điện một chiều
+ Khí cụ điện xoay chiều

1.3. Yêu cầu chung đối với khí cụ điện


1.3.1. Yêu cầu về nhiệt
Khi làm việc bình thường (Làm việc trạng thái định mức, dài hạn) thì nó chịu
được dòng điện định mức vì: P = I 2 R, nó sinh ra nhiệt ) như vậy nhiệt độ này không
được vượt quá nhiệt độ cho phép
Chế độ sự cố: Sự cố về dòng có quá tải, ngắn mạch dẫn đến dòng điện tăng lên
cao hơn nhiều so với dòng điện định mức làm cho nhiệt độ tăng cao, với yêu cầu nhiệt
độ tăng phải nhỏ hơn nhiệt độ ngắn hạn cho phép.
Nếu thỏa mãn 2 yêu cầu trên thì khí cụ điện làm việc ổn định và được coi gọi là
đảm bảo yêu cầu về nhiệt
1.3.2. Yêu cầu về điện
Ở chế độ bình thường Uđm không gây ra hiện tượng phóng điện hay đánh thủng
đối với cách điện của khí cụ điện.
Ở chế độ sự cố về điện áp thì khí cụ điện đó phải chịu đựng được hiện tượng
quá điện áp nâng cao, nguy hiểm đến cách điện của thiết bị điện (gọi hiện tượng quá
điện áp). Hiện tượng quá điện áp do hai nguyên nhân:
- Nguyên nhân quá điện áp nội bộ.
Do đóng ngắt mạch điện quá đột ngột, thay đổi tải một cách quá đột ngột dẫn
đến điện áp nội bộ (Unb) tăng lớn gấp 3 đến 6 lần Uđm
- Nguyên nhân quá điện áp khí quyển.

Trang 6
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Do sét gây ra, Sét đánh trực tiếp, cảm ứng của điện áp sét từ 110KV - 10.000KV.
Cách khắc phục là ta thay đổi tải từ từ, hoặc đóng ngắt mạch điện phải có thời
gian để giảm dòng điện khởi động. Đặt các thiết bị bảo vệ quá áp, chống sét.
1.3.3. Yêu cầu ổn định về cơ
Đối với các khí cụ điện đóng ngắt chịu đựng về va đập thuần túy không được
gây ra hiện tượng phá vỡ cấu trúc về cơ, lực điện động tương hổ giữa các phần tử dẫn
điện gây ra về cơ. Nên nhớ rằng lực điện động tỷ lệ với bình phương điện động Fđđ =I2
1.3.4. Yêu cầu về kinh tế
Giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp, vận hành và sữa chữa đơn giản.
1.4. Khí cụ đóng cắt
1.4.1. Cầu dao
a) Công dụng
Cầu dao là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện bằng tay, được sử dụng
trong các mạch điện có nguồn dưới 500V,dòng điện định mức có thể lên tới vài KA.
Khi thao tác đóng ngắt mạch điện, cần đảm bảo an toàn cho thiết bị dùng điện.
Bên cạnh, cần có biện pháp dập tắt hồ quang điện, tốc độ di chuyển lưỡi dao càng
nhanh thì hồ quang kéo dài nhanh, thời gian dập tắt hồ quang càng ngắn. Vì vậy khi
đóng ngắt mạch điện, cầu dao cần phải thực hiện một cách dứt khoát.
Thông thường, cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch
cho mạch điện.
b) Phân loại
Phân loại cầu dao dựa vào các yếu tố sau:
- Theo kết cấu: cầu dao được chia làm loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn
cực.
- Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả,
hai ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được cho trước
bởi nh sản xuất (thường là các lọai 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A,100A, 150A,
200A, 350A, 600A, 1000A…).

Trang 7
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

- Theo vật liệu cách điện: có loại đế sứ, đế nhựa.


- Theo điều kiện bảo vệ: lọai có nắp và không có nắp (loại không có nắp được
đặt trong hộp hay tủ điều khiển).
- Theo yêu cầu sử dụng: loại cầu dao có cầu chì bảo vệ ngắn mạch hoặc không
có cầu chì bảo vệ.
c) Ký hiệu

Ký hiệu cầu dao có cầu chì bảo vệ:

Hình 1.1: Ký hiệu cầu dao trên các mạch điện

d) Cấu tạo
Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp kim

Hình 1.2: Cấu tạo của cầu dao

của đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.
e) Nguyên lý hoạt động của cầu dao cắt nhanh:

Trang 8
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Khi thao tác trên cầu dao, nhờ vào lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, mạch điện được
đóng ngắt. Trong quá trình ngắt mạch, cầu dao thường xảy ra hồ quang điện tại đầu
lưỡi dao và điểm tiếp xúc trên hệ thống kẹp lưỡi. Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao
ra khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưởi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong
Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưởi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong ngàm. Khi ngắt
điện, tay kéo lưỡi dao chính ra trước còn lưỡi dao phụ vẫn kẹp trong gàm. Lò xo liên
kết giữa hai lưỡi dao được kéo căng ra và tới một mức nào đó sẽ bật nhanh kéo lưỡi
dao phụ ra khỏi ngàm một cách nhanh chóng. Do đó, hồ quang được kéo dài nhanh và
hồ quang bị dập tắt trong thời gian ngắn.

Hình 1.3 Cấu tạo của cầu dao có cầu dao phụ
1.4.2. Áptômát
a. Công dụng
Là thiết bị đóng cắt bằng tay để điều khiển khống chế mạch điện phía sau nhưng tham
gia bảo vệ ngắn mạch quá tải và kém điện áp ở chế độ tự động.

1
+ Ký hiệu: CB. CB
2

Trang 9
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.4: Các dạng Aptomat


b. Cấu tạo (hình 1.5):
1. Phần tử đốt nóng của rơle nhiệt.
2. Cuộn dây dòng điện .
3. Cuộn dây điện áp.
4,5. Lò xo phản kháng.
6,7. Là mạch từ động.
8,9. Là cơ cấu đòn bẩy.
10. Thanh ngang cách điện.
11. Hệ thống móc khoá.
12. Hệ thống tiếp điểm.
13. Lò xo cắt. Hình 1.5: Nguyên lý cấu tạo áp tô mát
Trong thực tế do yêu cầu sử dụng có thể có các loại áp tô mát bảo vệ quá dòng,
áp tô mát bảo vệ quá tải, áp tô mát bảo vệ quá điện áp.
c) Nguyên lý hoạt động
Giả thiết trước đó áptômát ở trạng thái đóng cấp điện cho tải
Giả sử có quá tải, dòng quá tải qua phần tử đốt nóng của rơle nhiệt số 1. Sau
khoảng một thời gian rơle nhiệt tác động đóng đòn bẩy 8 lên phía nhiệt trên một lực

Trang 10
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

lớn hơn sức căng của lò xo số 4 thanh ngang 10 được tống lên phía trên móc khoá 11
được giải phóng lò xo cắt 13 cắt nhanh bảo vệ quá tải loại trừ sự cố.
Giả sử có ngắn mạch ở phía sau áptômát dòng ngắn mạch qua cả rơle nhiệt và cuộn
dòng số 2 do giá trị dòng ngắn mạch lớn cuộn dây dòng điện số 2 sinh ra lực hút điện
từ, có giá trị tăng vọt kéo mạch tự động số 6 xuống dưới cơ cấu đòn bẩy 8 thúc thanh
ngang 10 lên phía trên móc khoá 11 cũng được giải phóng sự cố ngắn mạch được loại
trừ.
Giả sử địên áp nguồn giảm dưới giá trị định mức lực hút điện từ cảm cuộn áp số 3
giảm làm cho lực hút điện từ giảm không thắng nổi sức căng lò xo 5 cơ cấu đòn bẩy 9
cũng tống thanh ngang số 10 lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng phụ tải được
bảo vệ kém điện áp.
Áptômát dạng trên được gọi là Áptômát vạn năng. Trong thực tế chúng ta thường
gặp các dạng áp tô mát đơn bảo vệ 1 chức năng.
1.4.3. Contactor - Khởi động từ
a) Contactor
* Khái niệm và công dụng
Contactor là một loại khí cụ điện dùng để điều khiển, đóng cắt từ xa thông qua các
nút ấn các mạch động lực có phụ tải, điện áp đến 500V, dòng điện đến 600A.
Contactor có hai vị trí đóng, cắt, được chế tạo có số lần đóng cắt lớn, tần số đóng
cắt có thể đến 1500 lần trong 1 giờ.
Contactor hạ áp được phân ra nhiều loại như sau:
- Theo nguyên lý truyền động có Contactor kiểu điện từ (truyền động bằng lực hút
điện từ), kiểu ép hơi, kiểu thuỷ lực. Thông thường ta gặp công tắc tơ kiểu điện từ.
- Theo dạng dòng điện: Có Contactor điện 1 chiều và Contactor điện xoay chiều.
- Theo kết cấu phân Contactor ở nơi hạn chế chiều cao (ví dụ ở bảng điện gầm xe)
và ở nơi hạn chế chiều rộng (buồng tàu điện).
* Các yêu cầu cơ bản của Contactor.
+ Điện áp định mức: (Uđm) có các cấp 24V, 110V, 220V và 400V một chiều,
24V, 127V, 220V, 380V và 500V xoay chiều.

Trang 11
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

- Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85 – 105% U đm
của nó.
+ Dòng điện định mức (Iđm): Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính trong
chế độ làm việc gián đoạn lâu dài. Nghĩa là ở chế độ này, thời gian công tắc tơ ở trạng
thái đóng không lâu quá 8 giờ.
+ Dòng điện (Iđm) của công tắc tơ hạ áp có các cấp 10, 20, 25, 60, 75, 100, 150,
250, 300 và 600A.
+ Khả năng đóng cắt.
+ Tuổi thọ của công tắc tơ: Nó được tính bằng số lần đóng mở.
+ Số lần thao tác trong 1 giờ (đóng-cắt), tính ổn định của lực điện động và tính ổn
định nhiệt.
* Ký hiệu:

Hình 1.6: Ký hiệu contactor trên mạch điện

Hình 1.7: Thiết bị thực tế contactor

Trang 12
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

* Cấu tạo: Hình 1.8 vẽ cấu tạo của một


Contactor
1. Cuộn dây.
2. Mạch từ tĩnh.
3. Vòng ngắn mạch.
4. Mạch từ động.
5. Hệ thống tiếp điểm.
6. Lò xo.
7.
Hình 1.8: Cấu tạo contactor
* Nguyên lý làm việc
Khi cấp điện cho cuộn dây số 1, làm xuất hiện trong mạch từ tĩnh và mạch từ động
một từ thông móc vòng chạy qua. Mạch từ động số 4 bị hút, kéo theo hệ thống tiếp
điểm thường mở đóng lại và hệ thống tiếp điểm thường đóng mở ra nhằm đáp ứng yêu
cầu của mạch điện. Vòng ngắn mạch số 3 có nhiệm vụ duy trì lực hút giữa mạch từ
tĩnh và mạch từ động. Nếu ta cắt điện cuộn dây số 1 thì lò xo sẽ kéo mạch từ động và
hệ thống tiếp điểm về vị trí ban đầu.
b) Khởi động từ
*Khái niệm.
Khởi động từ là một loại thiết bị điện dùng để điều khiển từ xa đóng cắt, đảo chiều
và bảo vệ quá tải (nếu có mắc thêm rơ le nhiệt) cho các động cơ ba pha. Khởi động từ
bao gồm contactor kết hợp với relay nhiệt. Khi có một contactor gọi là khởi động từ
đơn, thường dùng để điều khiển đóng cắt động cơ điện . khởi động từ có hai contactor
gọi là khởi động từ kép, dùng để điều khiển đảo chiều quay động cơ điện. Muốn khởi
động từ bảo vệ được ngắn mạch phải mắc thêm cầu chì hoặc MCB
* Phân loại
Khởi động từ thường được phân chia theo:
+ Điện áp định mức của cuộn dây hút: 36V, 127V, 220V, 380V, 500V.
+ Kết cấu bảo vệ chống các tác động bởi môi trường xung quanh: hở, bảo vệ,
chống bụi, nước, nổ…

Trang 13
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

+ Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo
chiều quay.
+ Số lượng và loại tiếp điểm: thường hở, thường đóng.
* Nguyên lý làm việc.
+Khởi động từ đơn và hai nút nhấn:
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động S1, cuộn dây công
tắc tơ có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại; làm đóng các tiếp điểm
chính để khởi động động cơ và đóng tiếp đểm phụ thường hở để duy trì mạch điều
khiển khi buông tay khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng So, khởi động từ bị
ngắt điện, dưới tác dụng của lực lò xo nén làm phần lõi từ di động trở về vị trí ban đầu;
các tiếp điểm trở về trạng thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá
tải động cơ, rơle nhiệt sẽ thao tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi
động từ và dừng động cơ điện.

Trang 14
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.9: khởi động từ


1.4.4. Tính toán, chọn lựa và mắc khí cụ đóng cắt trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( U đm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện
giữa các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (I đm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán
(Itt)

Trang 15
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. I đm được ghi trên vỏ
khí cụ điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Các khí cụ điện ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện phía trước ít nhất là một
cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
1.4.5. Kiểm tra, thay thế, sữa chữa
Đối với các khí cụ điện đóng cắt như cầu dao, áp tô mát, công tắc tơ, khởi động từ
hoạt động trong các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành
kiểm tra, bảo dưỡng để phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp
khắc phục và thay thế các phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang.
* Kiểm tra làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô.
Không nên dùng các vật cứng để làm sạch.
* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có).
* Kiểm tra làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động.
* Kiểm tra làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra
khoảng thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại.
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động.
* Kiểm tra bộ phận truyền động ,
* Kiểm tra áp lực lò xo (bằng lực kế).
b) Thay thế và sửa chữa
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu
có). Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện
hư hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.

Trang 16
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.

1.5. Khí cụ điện bảo vệ


1.5.1. Cầu chì
a) Công dụng
Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngắn mạch và quá tải lớn cho hệ thống điện ở phía sau
nó.
b) Ký hiệu: F.
Trong sơ đồ nguyên lý người ta thường ký hiệu cho cầu chì theo một trong các
dạng sau :

Hình 1.10 : Ký hiệu cầu chì trong sơ đồ nguyên lý


Trên bản vẽ kỹ thuật cầu chì được kí hiệu như sau:

Hình 1.11: Cầu chì thông thường Cầu chì tự rơi ba


pha
c) Phân loại
Có 2 loại chủ yếu:
- Loại cầu chì xoáy.
- Loại cầu chì ống.

Trang 17
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.12: Các dạng cầu chì


d) Cấu tạo
+ Vỏ sứ hoặc nhựa. 1
4
3
+ Tiếp điểm tĩnh
2
+ Tiếp điểm động.
+ Dây chảy.

Hình 1.13 Cấu tạo cầu chì

* Vật liệu cách điện của vỏ thường có điện áp chịu đựng lớn hơn 250 V, các tiếp
điểm được làm bằng đồng, dây chảy được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy
thấp như hợp kim chì, thiếc… Có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 2300C
e) Nguyên lý làm việc:
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện
chạy qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe –giây của cầu
chì tại mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
Đối với dòng điện định mức của cầu chì: năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi
có dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy,
sự cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà khônggây sự già hóa hay phá hỏng
bất cứ phần tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy,
nhiệt năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :

Trang 18
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

- Quá trình tiền hồ quang ( tp )


- Quá trình sinh ra hồ quang ( ta )

Hình 1.14: Giản đồ thời gian của quá trình phát sinh hồ quang
Quá trình tiền hồ quang: giả sử tại thời điểm t o phát sinh sự quá dòng, trong khoảng
thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện.
Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự
cảm biến của cầu chì.
Quá trình phát sinh hồ quang: tại thời điểm t p hồ quang sinh ra cho đến thời điểm t t
mới dập tắt toàn bộ hồ quang. Trong suốt quá trình này, năng lượng sinh ra do hồ
quang làm nóng chảy các chất làm đầy tại môi trường hồ quang sinh ra điện áp ở hai
đầu cầu chì hồi phục lại, mạch điện được ngắt ra.
f) Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản rẻ tiền tác động nhanh, dễ thay thế.
* Nhược điểm:
- Khó điều chỉnh dòng, tác động kém chính xác.

Trang 19
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.5.2. Rơle nhiệt


a) Khái niệm và công dụng
Rơle nhiệt là loại khí cụ điện tự động đóng cắt tiếp điểm nhờ sự co dãn vì nhiệt của
các thanh kim loại
Rơle nhiệt là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ động cơ điện, thiết bị điện và
mạch điện khỏi bị quá tải. Người ta thường dùng rơle nhiệt với công tắc tơ làm thành
khởi động từ. Nó được dùng ở điện áp xoay chiều đến 500V tần số 50Hz, một số kết
cấu mới của rơle nhiệt có dòng điện định mức đến 150A, có thể dùng ở điện áp một
chiều đến 400V.
Rơle nhiệt được đặt trong tủ điện, trên bảng điện, đằng trước hoặc đằng sau bộ
phận bắt dây dẫn. Rơle nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có
quán tính nhiệt lớn. Phải có thời gian để nó phát nóng. Do vậy nó làm việc có thời gian
từ vài giây đến vài phút. Vì vậy nó không dùng để bảo vệ ngắn mạch.
Ứng dụng: Rơle nhiệt thường dùng để bảo vệ quá tải cho các thiết bị điện. Trong
công nghiệp rơle nhiệt được lắp kèm với công tắc tơ.
b) Cấu tạo
Chú thích:
1. Đòn bẩy 
2. Tiếp điểm thường đóng 
3. Tiếp điểm thường mở 
4. Vít chỉnh dòng điện tác động 
5. Thanh lưỡng kim
6. Dây đốt nóng
7. Cần gạt Hình 1.15: Cấu tạo relay nhiệt
8. Nút phục hồi
Phần tử đốt nóng cấu tạo từ 2 tấm kim loại. Một tấm có hệ số giản nở nhiệt bé dùng
hợp kim Invar chứa 36% Ni, 64% F ; Tấm giản nở lớn hơn dùng đồng thau hoặc thép
Cr – Ni có hệ số giản nở lớn gấp 20 lần Invar.

Trang 20
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

c) Ký hiệu Rơle nhiệt

96

F
95

Hình 1.16: Ký hiệu relay nhiệt trong bản vẽ Hình 1.17: thiết bị relay nhiệt thực tế

d) Nguyên lý hoạt động:


Nguyên lý chung của relay nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt của dòng điện.
Ngày nay người ta ứng dụng rộng rãi relay nhiệt có phiến kim loại kép (thanh lưỡng
kim). Khi bị đốt nóng phiến kim loại kép uốn cong về phía kim loại có hệ số giản nở
nhiệt bé. Sự phát nóng là do có dòng điện trực tiếp đi qua phiến kim loại kép hoặc gián
tiếp đi qua phần tử điện trở đốt nóng đặt bao quanh phiến kim loại kép.
Rơle nhiệt gồm hai mạch điện độc lập. Mạch động lực có dòng điện phụ tải đi qua
và mạch thao tác để ngắt điện cuộn dây điều khiển.
Nếu dòng điện chạy qua relay nhiệt đạt giá trị định mức hoặc giới giá trị định mức
của nó lúc này relay không tác động.
Giả sử có dòng quá tải chạy qua relay nhiệt, phần tử đốt nóng 1 sẽ bị nung nóng.
Do cấu tạo của nó là một thanh lưỡng kim nên nó sẽ duỗi thẳng lên, trục quay số 2 sẽ
trượt khỏi vấu đỡ, lò xo 3 tác động cắt tiếp điểm thường đóng 4 và đóng tiếp điểm th-
ường mở 5 để báo có sự cố.
Muốn phục hồi relay nhiệt ta phải đợi cho thanh lưỡng kim nguội và trở lại vị trí
ban đầu.
e) Phân loại
* Theo kết cấu người ta chia relay nhiệt ra thành 2 loại: Kiểu hở và kiểu kín.
+ Relay nhiệt kiểu hở: Rơle nhiệt kiểu hở được đặt trong nắp máy, tủ điện, bảng
điện...
+ Relay nhiệt kiểu kín: (kiểu bảo vệ) được đặt trong bề mặt hở của thiết bị
* Theo phương thức đốt nóng: Chia rơle nhiệt ra 3 loại:
Trang 21
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện trực tiếp đi qua tấm kim loại kép, loại này có
cấu tạo đơn giản nhưng khi thay đổi dòng điện định mức ta phaỉ thay đổi tấm kim loại
kép đó nên không tiện dụng
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đối nóng độc lập, Nhiệt lượng
của nó tỏa ra gián tiếp làm tấm kim loại kép đó cong lên. Loại này có “ưu điểm” là
muốn thay đổi dòng điện định mức thì ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng “Nh ược
điểm” là khi có quá tải lớn. Phần tử đốt nóng đạt tới nhiệt độ cao, nhưng vì truyền
nhiệt kém nên tấm kim loại kép chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy.
Trong thực tế đa số rơle nhiệt thường bị sự cố kiểu này.
+ Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt nóng trực tiếp vừa đốt
nóng gián tiếp nên nó có tính ổn định cao và có thể làm việc quá tải lớn đến (1,2 – 1,5
lần) Iđm.
* Theo yêu cầu sử dụng: Chia relay nhiệt ra làm 3 loại.
Loại 1 cực, loại 2 cực và loại 3 cực dùng để bảo vệ quá tải ở mạch điện xoay chiều
1 pha, 2 pha và 3 pha.
f) Cách lựa chọn relay nhiệt
Đặc tính cơ bản của relay nhiệt là quan hệ giữa thời gian tác động và dòng điện
phụ tải chạy qua (còn gọi là đường đặc tính thời gian – dòng điện, A- s).
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ của thiết bị theo số liệu kỹ thuật
đã cho của nhà sản xuất. Các đối tương cần bảo vệ cũng có đặc tính thời gian – dòng
điện.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn là chọn dòng điện định mức của relay nhiệt
bằng dòng điện định mức của động động cơ điện cần bảo vệ, và rơle tác động ở giá trị
Itđ  (1,2 – 1,3) lần dòng điện định mức. Tùy theo chế độ làm việc của phụ tải là liên
tục hay ngắn hạn mà ta xét đến hằng số thời gian phát nóng của relay khi có quá tải dài
hạn hay ngắn hạn.
Ngoài ra, khi nhiệt độ xung quanh của môi trường thay đổi, dòng điện tác động của
relay cũng thay đổi theo, làm cho việc bảo vệ kém chính xác. Thông thường nhiệt độ
môi trường xung quanh tăng, dòng điện tác động giảm ta phải hiệu chỉnh lại vít điều
chỉnh hoặc núm điều chỉnh.

Trang 22
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.5.3. Thiết bị chống dòng điện rò


Là các thiết bị bảo vệ bảo vệ tự động chống các hiện tượng xẩy ra rò điện các hiện
tượng chạm, chập ...v.v. Thiết bị dùng để chống dòng điện rò được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay đó là Áp tô mát chống rò.
Áp tô mát chống dòng rò là một cầu dao tự động, ngoài mạch bảo vệ quá tải, còn
kèm theo mạch bảo vệ dòng điện rò mạch chạm masse gây hoả hoạn, hoặc chống hiện
tượng bị tử vong do con người vô ý chạm phải các thiết bị đang trong tình trạng bị rò
điện.
a) Cấu tạo
Gồm các phần tử sau:
1) Hai cuộn dây có đường kính và số
vòng dây bằng nhau.
2) Mạch từ vòng xuyến loại sắt ferrit
3) Cuộn dây cảm biến ( cuộn dây cảm
ứng ).
4) Cuộn dây rơ le nhiệt..
5) Cuộn dây rơ le con mở chốt cài .
6) Mạch từ động. Hình 1.18: Cấu tạo ELCB

7) Lò xo phản kháng.
8) Thanh ngang cách điện.
9) Chốt cài.
10) Hệ tiếp điểm.
11) Lò xo cắt.
b) Nguyên lý hoạt động
Bộ phận cơ bản mạch chống dòng rò là một vòng xuyến mạch từ loại sắt ferrit có
độ từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có
dòng điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra bởi 2 dòng điện đi vào, dòng
điện về qua 2 cuộn dây này có trị số từ thông bằng 0. Và một cuộn cảm biến quấn
nhiều vòng dây bé tiếp nhận dòng cảm ứng nếu xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơ le
con để tác động mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điẻm chính cắt mạch điện.

Trang 23
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Khi đóng ELCB cung cấp điện cho mạch tiêu thụ, nếu không có dòng điện rò thì
không có gì xảy ra. Nếu có sự rò điện ( Chạm masse ) trên đường dây ở mạch tiêu thụ
thì do dòng điện đi trên dây pha và dòng điện đi về qua dây trung tính không bằng
nhau, nên dòng điện tổng It = Ip - In > 0 ( Khoảng trên 30mA). Vì vậy từ thông tổng Φt
của 2 cuôn dây sinh ra trong vòng xuyến sắt ferrit, làm phát sinh sức điện động trong
cuộn dây cảm ứng, tác động cuôn dây rơ le con hoạt động mở chốt chặn, đẩy bật các
tiếp điểm chính mở ra tắt mạch chính.
Khi lắp đặt áp tô mát chống dòng rò tại cầu dao chính, nên chọn loại có dòng rò
I >30mA để tránh sự ngắn mạch phiền toái do hiện tượng sét đánh từ xa, nhưng vẫn có
sự tác động có hiệu quả đối với dòng điện rò có thể gây hoả hoạn.
1.5.4. Thiết bị bảo vệ quá áp, thấp áp
Rơ le bảo vệ quá áp EOVR

Bảo vệ quá áp 1 pha.


Áp dụng  bảo vệ quá áp cho các tải 1 pha.
Phạm vi bảo vệ

+ EOVR 110: 110~150VAC,   50Hz

+ EOVR 220: 220~300VAC,   50Hz

+  EOVR 380: 380~460VAC,   50Hz

Trang 24
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

*  Thời gian cắt:

+ Quá áp : 0,2 ~ 10s

* Tự động Reset sau:  0,2 ~ 30s


Rơ le bảo vệ thấp áp

EUVR
Bảo vệ thấp áp 1 pha.
Áp dụng  bảo vệ thấp áp cho các tải 1 pha.
Phạm vi bảo vệ

+ EUVR 110:  70~110VAC,   50Hz

+ EUVR 220: 140~220VAC,   50Hz

+  EUVR 380: 300~480VAC,   50Hz

*  Thời gian cắt:

+ Thấp áp : 0,2 ~ 10s

*  Tự động Reset sau:  0,2 ~ 30s

Cấu tạo chung:

Trang 25
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.5.5. Thiết bị bảo vệ quá dòng, bảo vệ pha

Rơ le quá dòng

EOCR SS

• Bảo vệ quá dòng, mất pha, kẹt rotor,

• Áp dụng cho bảo vệ động cơ 1 pha và 3 pha.

+ Thời gian khởi động: 0,2~30s

+ Thời gian cắt: 0,2~10s.

• Phạm vi bảo vệ dòng:

+ EOCR-SS-05N-440 : 0,5~6,5A

+ EOCR-SS-30N-440 : 3~35A

+ EOCR-SS-60N-440 : 6~70A

Trang 26
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

• Điện áp cấp nguồn: 80~460VAC; 50HZ

Cấu tạo:

Rơ le bảo vệ các chức năng về pha

PMR-44 Rơ le bảo vệ pha


Bảo vệ mất pha, ngược pha, lệch pha, mất cân bằng pha.
Áp dụng cho bảo vệ pha tại các tủ phân phối hoặc tủ động cơ.
Phạm vi bảo vệ

+ PMR 22: 160~300VAC,3P,50/60Hz

+ PMR 44: 340~480VAC,3P,50/60Hz


Thời gian cắt:

+ Mất pha :  1s

+ Ngược pha: 0,1s

+  Mất cân bằng pha: 5s

Trang 27
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Tự động Reset sau: 5s


Cấu tạo:

Trang 28
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.5.6. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( U đm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện
giữa các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (I đm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán
(Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. I đm được ghi trên vỏ
khí cụ điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Dòng điện và điện áp làm việc của khí cụ điện bảo vệ phải bằng hoặc sai khác 5
– 10% so với điện áp định mức của các thiết bị được bảo vệ ở phía sau để đảm bảo khí
cụ điện bảo vệ làm việc có hiệu quả.
+ Các khí cụ điện bảo vệ ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện bảo vệ phía trư ớc
ít nhất là một cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.

Trang 29
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.5.7. Kiểm tra, thay thế khí cụ điện bảo vệ


Đối với các khí cụ điện bảo vệ như cầu chì, rơle nhiệt, rơle điện áp...hoạt động
trong các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành kiểm tra, bảo
dưỡng để phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp khắc phục và
thay thế các phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang
* Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô.
Không nên dùng các vật cứng để làm sạch
* Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
* Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động
* Kiểm tra, làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra
khoảng thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại
* Kiểm tra, làm sạch phần tử đốt nóng rơle nhiệt
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động
* Kiểm tra bộ phận truyền động
* Kiểm tra áp lực các lò xo (bằng lực kế)
b) Thay thế và sữa chữa
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu
có). Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sữa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, Kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sữa chữa nếu phát hiện
hư hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai
hỏng thì phải sữa chữa hoặc thay thế ngay.
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai
hỏng thì phải sữa chữa hoặc thay thế ngay.

Trang 30
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.6. Khí cụ điện điểu khiển


1.6.1. Nút nhấn
a) Công dụng
Nút nhấn còn gọi là nút điều khiển là một loại khí cụ điện dùng để đóng ngắt từ xa
các thiết bị điện từ khác nhau các dụng cụ báo hiệu và chuyển đổi các mạch điện điều
khiển, tín hiệu liên động bảo vệ …Ở mạch điện một chiều điện áp đến 440V và mạch
điện xoay chiều điện áp 500V, tần số 50Hz, 60Hz, nút nhấn thông dụng để khởi động,
đảo chiều quay động cơ điện bằng cách đóng và ngắt các cuôn dây của contactor nối
cho động cơ.
Nút nhấn thường được đặt trên bảng điều khiển, ở tủ điện, trên hộp nút nhấn. Nút
nhấn thường được nghiên cứu, chế tạo làm việc trong môi trường không ẩm ướt,
không có hơi hóa chất và bụi bẩn.
Nút nhấn có thể bền tới 1.000.000 lần đóng không tải và 200.000 lần đóng ngắt có
tải. Khi thao tác nhấn nút cần phải dứt khoát để mở hoặc đóng mạch điện.
b) Phân loại
Nút nhấn được phân loại theo các yếu tố sau:
* Phân loại theo chức năng trạng thái hoạt động của nút nhấn, có cácloại:
+ Nút nhấn đơn (mỗi nút nhấn chỉ có một trạng thái ON hoặc OFF)
+ Nút nhấn kép (mỗi nút nhấn có một trạng thái ON và một trạng thái OFF)
* Phân loại theo hình dạng bên ngoài, người ta chia nút nhấn ra thành 4 loại:
+ Loại hở.
+ Loại bảo vệ.
+ Loại bảo vệ chống nước và chống bụi: Nút nhấn kiểu bảo vệ chống nước được
đặt trong một hộp kín khít để tránh nước lọt vào. Nút nhấn kiểu bảo vệ chống bụi nước
được đặt trong một vỏ cacbon đút kín khít để chống ẩm và bụi lọt vào.
+ Loại bảo vệ khỏi nổ: Nút nhấn kiểu chống nổ dùng trong các hầm lò, mỏ than
hoặc ở nơi có các khí nổ lẫn trong không khí. Cấu tạo của nó đặc biệt kín khít không
lọt được tia lửa điện ra ngoài và đặc biệt vững chắc để không bị phá vỡ khi nổ.
* Theo yêu cầu điều khiển người ta chia nút nhấn ra 3 loại: một nút, hai nút, ba nút.
* Theo kết cấu bên trong:

Trang 31
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

+ Nút nhấn loại có đèn báo.


+ Nút nhấn loại không có đèn báo.
c) Ký hiệu
* Nút nhấn đơn:

* Nút nhấn kép:

Trong thực tế, để dễ dàng sử dụng vào tháo lắp trong quá trình sửa chữa, thường
người ta dùng nút nhấn kép, ta có thể dùng nó như là dạng nút nhấn ON hay OFF.

Hình 1.19: Hình ảnh của một số dạng nút nhấn, khóa điện
Trang 32
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

d) Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, thường đóng và
vỏ bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác
động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
e) Tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của nút nhấn
UBBđmBB: điện áp định mức của nút nhấn.
IBBđmBB: dòng điện định mức của nút nhấn.
Trị số điên áp định mức của nút nhấn thường có giá trị 500V.
Trị số dòng điên định mức của nút nhấn thường có giá trị 5A
1.6.2. Rơle trung gian
Rơ le trung gian là một loại khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động,
cơ cấu điện từ. Rơ le trung gian đóng vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị
điều khiển (contactor, Rơ le thời gian …..)

a) Cấu tạo
Nam châm điện 1
Nắp 2
Lò xo 3
Hệ thống có tiếp điểm 4 (gồm các tiếp điểm thường mở
và tiếp điểm thường đóng)

Hình 1.20: Cấu tạo rơle trung gian

Hình 1.21: Relay trung gian

Trang 33
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

b) Nguyên lý hoạt động


Khi cuộn dây được cấp điện áp, lực điện từ trong cuộn dây xuất hiện lực này sẽ
thắng lực của lò xo 3 và kéo nắp 2 về phía lõi thép của mạch từ, nên các tiếp điểm
thường đóng mở ra còn các tiếp điểm thường mở đóng lại. Các thanh gắn tiếp điểm
động làm bằng thép lò xo hoặc đồng lò xo mục đích để cho các tiếp điểm tiếp xúc với
nhau tốt hơn. Rơle trung gian dùng để truyền tín hiệu của các rơle bảo vệ trong mạch
điều khiển. Do đó số lượng tiếp điểm của rơle trung gian tương đối nhiều.
c) Các ký hiệu rơ le trung gian
- SPDT (sing pole double throw) gồm một cặp tiếp điểm, tiếp điểm thường đóng
và tiếp điểm thường mở, cặp tiếp điểm này có một đầu chung.

- SPST (sing
pole
single
throw) gồm
có một tiếp
điểm thườnng hở.
- DPST (double pole single throw ) gồm có hai tiếp điểm thường hở.
- DPDT ( double pole double throw ) gồm 2 cặp tiếp điểm thường đóng và 2 cặp
thường mở. Các cặp này liên kết thành 2 hệ thống gồm 1 cặp tiếp điểm thường đóng
và thường mở chung nhau 1 đầu dây.
Rơ le trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các
sơ đồ điều khiển tự động, thường dùng để truyền tín hiệu từ một rơ le chính đến nhiều
bộ phận trong sơ đồ mạch điện.
Ngoài ra cả rơle khi được lắp ghép trong tủ điều khiển thường được lắp trên các đế
chân ra. Tùy theo số lượng chân ra có các kiểu khác nhau. Đế 8 chân , 11 chân, 14
chân….
1.6.3. Rơ le thời gian
a) Công dụng
Rơle thời gian là thiết bị điều khiển trung gian, được sử dụng trong các mạch tự
động khống chế theo nguyên tắc thời gian.

Trang 34
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

b) Phân loại
* Có 3 loại chính:
- Rơ le thời gian kiểu điện từ.
- Rơ le thời gian kiểu cơ khí.
- Rơ le thời gian kiểu điện tử.
c) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Rơ le thời gian kiểu điện từ
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây điện từ.
- Mạch từ tĩnh.
- Ống đồng ngắn mạch.
- Mạch từ động.
- Lò xo phản kháng.
Hình 1.22: cấu tạo Relay thời
- Tiếp điểm thường đóng. gian kiểu điện từ
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cho nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây số 1, trong ống đồng ngắn mạch
số 3 sinh ra 1 sức điện động cảm ứng chống lại sự tăng từ thông của mạch từ,
lúc này lực hút điện từ không đủ để thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường
đóng số 6 vẫn ở trạng thái liền mạch. Sau một khoảng thời gian xác định, sức điện
động trong ống đồng ngắn mạch bằng không, từ trường trong mạch từ tăng lên, lực hút
điện từ của mạch từ tĩnh lên mạch từ 1

U 5
động thắng sức căng của lò xo số 5, 2
3
4
6

tiếp điểm thường đóng số 6 mở ra.


Ngược lại khi cắt điện cuộn dây
tiếp điểm thường đóng 6 cũng sau một
khoảng thời gian mới đóng lại. 7
18

* Rơ le thời gian kiểu cơ khí


15
28

8
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây
Hình 1.23. Cấu tạo Rơ le thời gian kiểu cơ khí
- Mạch từ động.
Trang 35
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

- Tay đòn.
- Lò xo duy trì giao động.
- Trục.
- Con lắc.
- Hệ thống bánh răng.
- Hệ thống tiếp điểm.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cuộn dây số 1 có điện, mach từ động số 2 bị hút, kéo theo cánh tay đòn số 3
và lò xo số 4 bị căng, con lắc số 6 bị giao động quanh trục số 5 làm cho hệ thống bánh
răng số 7 quay. Sau một khoảng thời gian hệ thống tiếp điểm của Rơ le bị tác động,
Tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng lại.
Lúc này Rơle thời gian tác động.

Trang 36
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

* Rơ le thời gian kiểu điện tử + 12V


13

S
+ Cấu tạo: (Sơ đồ nguyên lý)
15
A1
14
D R
A2
28 18
2N741
2,5 M 5K
+
F
- 2.000

1K

C1061

- 12V

Hình 1.24: Sơ đồ nguyên lý rơ le thời


gian kiểu điện tử

+ Nguyên lý hoạt động:


Nhấn S Tranzitor 2N741 dẫn, kéo theo C1061 dẫn, cuộn dây rơ le có điện, tiếp
điểm 13-14 đóng lại. Sau khi ta buông tay khỏi nút nhấn cuộn dây của Rơ le vẫn chưa
mất điện vì lúc này tụ điện phóng điện cấp nguồn nuôi cho 2N741. Sau một khoảng
thời gian tụ phóng hết điện 2N741 bị khoá, C1061 khoá, cuộn dây mất điện tiếp điểm
thường mở đóng mở chậm 13-14 mở ra. Muốn điều chỉnh thời gian ta điều chỉnh biến
trở.

Hình 1.25: Rơ le thời gian kiểu điện tử

Trang 37
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

+ Sơ đồ chân của rơ le thời gian kiểu điện tử]


2-7: cấp nguồn
1-3: tiếp điểm thường hở

1-4 tiếp điểm thường đóng


8-5: tiếp điểm thường đóng thời gian
8-6: tiếp điểm thường đóng thời gian.

Hình 1.26: Cấu tạo sơ đồ chân của timer điện tử

Trang 38
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.7. Động cơ không đồng bộ 3 pha


1.7.1 Tổng quan.
Động cơ xoay chiều không đồng bộ được sử dụng rộng rãi do có nhiều ưu điểm: cấu
tạo đơn giản, tính năng kỹ thuật khá tốt, hoạt động tin cậy, giá thành rẻ, kích thước nhỏ
hơn động cơ một chiều có cùng công suất, sử dụng trực tiếp với lưới điện.
Hiện nay với việc sử dụng hiệu quả các bộ biến tần điều khiển các động cơ xoay
chiều, nhược điểm khó điều chỉnh tốc độ của nó so với động cơ 1 chiều đã được khắc
phục.
Động cơ điện không đồng bộ gồm có dây quấn xoay chiều ở phần tĩnh (stato) và
dây quấn xoay chiều khác ở phần động (rotor). Khi Stato có dòng điện xoay chiều đi
qua nó tạo ra từ trường quay với tốc độ n m = 60.f/p, với f là tần số dòng điện qua dây
quấn và p là số đôi cực của dây quấn. Từ trường này quét qua khung dây quấn rotor
làm sinh ra sức điện động và dòng điện trong rotor. Dòng điện cảm ứng sẽ tác dụng
với từ trường quay, tạo ra moment quay.
Đối với động cơ không đồng bộ, tốc độ rotor khác với tốc độ từ trường (n # nm).

a) b)
Hình 1.27: a) motor 3pha rotor lồng sóc công suất < 50Hp
b) motor 3pha rotor lồng sóc công suất > 50Hp

Trang 39
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.7.2. Cấu tạo motor 3 pha rotor lồng sóc

a)

b) c)
Hình 1.28: Chi tiết cấu tạo motor
a) Các bộ phận của motor 3 pha
b) Mô hình cắt bổ
c) Stato và rotor khi tháo rời

01 Thân động cơ 10 Cánh quạt gió ngoài

02 Trục động cơ 11 Nắp ổ lăn ngoài sau

03 Nắp ổ lăn ngoài trước 12 Nắp che quạt gió

04 Nắp trước 13 Thân hộp cực

05 Móc cẩu 14 Nắp hộp cực

Trang 40
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

06 Cụm lõi thép STATO 15 Ống ra dây

07 Cụm lõi thép RÔTO 16 Then đầu trục

08 Nắp sau 17 Vít tiếp địa

09 Vòng bi  
Động cơ KDB 3 pha thường có cấu tạo gồm
Stato là phần tĩnh của động cơ bao gồm lõi thép (ghép từ các lá thép) có rãnh để
chứa các dây quấn. Stato được gắn vào bệ động cơ với hai nắp có ổ trục định vị cho
rotor. Stato của động cơ ba pha thường cho ra sáu đầu dây, ký hiệu là A, B, C và X, Y,
Z. hoặc U1, V1, W1 và U2, V2, W2.

a) b)
Hình 1.28: Cấu trúc cuộn dây trong động cơ 3 pha rotor lồng sóc
a) Sơ đồ ra dây động cơ 3 pha 6 đầu dây
b) Stato của động cơ 3 pha
Rotor gồm lõi thép (mạch từ) hình trụ với các rãnh đặt dây quấn. Lõi thép có các
trục quay định tâm để gắn vào ổ trục trên stato.
Lõi thép là các lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau. Lõi thép được ghép trực tiếp
lên trục máy hoặc lên một giá Rotor của máy. Phía ngoài của lá thép có xẻ rãnh để đặt
dây quấn.
Dây quấn Rotor có hai loại chính: Roto kiểu dây quấn và Roto kiểu lồng sóc.
Loại Roto kiểu dây quấn: Roto có dây quấn giống như dây quấn Stato. Trong máy
điện cỡ trung bình trở lên thường dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp vì bóp được những

Trang 41
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

đầu dây nối, kết cấu dây quấn trên Rotor chặt chẽ. Trong máy điện cỡ nhỏ thường
dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn ba pha của Roto thường đấu hình sao, còn
ba đầu kia được nối vào ba vành trượt thường làm bằng đồng đặt cố định ở một đầu
trục và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm của loại
động cơ điện Roto dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay suất
điện động phụ vào mạch điện Roto để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ
hoặc cải thiện hệ số công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây quấn Rotor
được nối ngắn mạch.

Hình 1.29: Roto dây quấn


Loại Rotor kiểu lồng sóc: kết cấu của loại dây quấn này rất khác với dây quấn
Stator. Trong mỗi rãnh của lõi sắt Rotor đặt vào thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài ra
khỏi lõi sắt và được nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hay
nhôm làm thành một cái lồng gọi là lồng sóc.
Dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt để cải thiện tính năng mở máy,
trong máy công suất tương đối lớn, rãnh Roto có thể làm thành dạng rãnh sâu hoặc làm
thành hai rãnh lồng sóc hay còn gọi là lồng sóc kép. Trong máy điện cỡ nhỏ rãnh Roto
thường được làm chéo đi một góc so với tâm trục.

Trang 42
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.30: Roto lồng sóc


Ghi chú : Rotor dây quấn (hay còn gọi là rotor pha, rotor ruột quấn) có 3 đầu dây ra
của dây quấn được nối với ba vòng đồng ở đầu rotor tiếp xúc với ba chổi than ở stato
để dẫn ra ngoài.
Cấu trúc rotor được tính theo số đôi cực p (cực N và cực S của nam châm) xác định.
Ví dụ rotor có hai cực đôi p=2, số cực sẽ là 4.
Các cuộn dây stato được đấu sẵn và cho các đầu dây ra theo quy ước.
Ví dụ: trên nhãn của động cơ ghi thông số hướng dẫn kiểu đấu dây: “Volt: 220/380V”.
Nếu điện áp lưới pha là 127/220V thì động cơ phải đấu theo kiểu tam giác mới phù
hợp với điện áp thấp của nguồn. Còn nếu điện áp lưới là 220/380V thì động cơ phải
đấu theo kiểu sao mới phù hợp với điện áp cao của nguồn.
1.7.3 Cách đấu dây động cơ không đồng bộ 3 pha
Khi đấu dây động cơ không đồng bộ 3 pha ta cần phải chú ý đến nguồn điện cung
cấp cho động cơ thuộc mạng điện 3 pha 127/220V hay mạng điện 3 pha 220/380V mà
đấu dây cho phù hợp với điện áp danh định của động cơ.
Cách đấu Δ
Khi trên máy của động cơ có ghi điện áp định mức 220/380V và động cơ được lắp
vận hành với mạng điện 127/220V – pha, thì động cơ phải được đấu dây theo Δ mới
phù hợp với điện áp thấp của nguồn.
Theo cách đấu này thì đầu của pha này đấu với cuối của pha kế theo thứ tự xoay
vòng, thành các cặp U1V2, V1W2, W1U2 và ba cặp dây này được nối với 3 pha của

Trang 43
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

nguồn. Thông thường thì các đầu dây của 3 cuộn pha U1U2, V1V2, W1W2 được bố
trí trên bảng dấu dây theo quy ước chung để tiện việc đấu dây.

Hình 1.31: Sơ đồ nối ra đấu kiểu Δ

Trang 44
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Cách đấu Y
Nếu động cơ nói trên được vận hành với mạng điện 220/380V-3 pha thì động cơ
phải đấu dây theo cách đấu Y mới phù hợp với điện áp mạng điện cung cấp.
Theo cách đấu Y này thì 3 đầu cuối U2, V2, W2 của cuộn pha được nối chung với
nhau 1 mối. Còn các đầu U1, V1, W1 thỉ được nối với 3 pha của nguồn. Với sự bố trí
của các đầu ra của 3 cuộn pha theo bảng quy ước thì cách đấu sao được trình bày theo
hình .
Trường hợp động cơ không đồng bộ 3 pha được bố trí đưa ra ngoài 9 đầu dây thì đây
là loại động cơ cũng vận hành với 2 cấp điện áp 220VAC-50Hz ba pha hay 380VAC-
50Hz ba pha. Với sự thiết kế đấu trước bên trong máy một mạch Y còn phần còn lại sẽ
nối tiếp nếu động cơ vận hành với mạng điện 220/380VAC-50Hz 3 pha. Hoặc sẽ tạo
thành đấu hai mạch Y song song nếu động cơ vận hành với mạng 127/220VAC-50Hz.

Hình 1.32: Sơ đồ nối ra đấu kiểu Y


Cách đấu đảo chiều quay động cơ không đồng bộ 3 pha
Rotor quay theo chiều của từ trường quay, vì thế muốn đảo chiều quay của động cơ
phải đổi chiều quay của từ trường quay bằng cách tráo vị trí giữa hai pha bất kỳ đưa
vào động cơ.
1.7.4 Ký hiệu các thông số trên động cơ.
Trên vỏ động cơ gắn nhãn ghi ký hiệu về loại động cơ, kích thước lắp đặt, số đôi
cực, các số liệu định mức, mức bảo vệ, số xuất xưởng, năm sản xuất, khối lượng...

Trang 45
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.33: Nhãn động cơ

Ví dụ: Motor ký hiệu: 3PN160S4


-        Ký tự 3PN: Động cơ không đồng bộ 3 pha lồng sóc phòng nổ.
-        Số 160: Chỉ chiều cao từ chân động cơ đến tâm trục quay (mm)
-        Ký hiệu bằng chữ S; M; L chỉ  kích thước lắp đặt theo chiều dài thân
-        S: Chiều dài thân, kích thước lắp đặt thân ngắn.
-        M: Chiều dài thân, kích thước lắp đặt thân trung bình.
-        L: Chiều dài thân, kích thước lắp đặt thân dài.
-        Đối với động cơ có chiều cao tâm trục quay dưới 90mm. Ký hiệu bằng các chữ
cái A,B,C (Ví dụ 80A;80B). Kích thước lắp đặt động cơ giống nhau.
-        Số cuối cùng chỉ số đôi cực động cơ:
Số 2: Động cơ có số đôi cực 2p=2 tương ứng với tốc độ 3000vg/ph.
Số 4: Động cơ có số đôi cực 2p=4 tương ứng với tốc độ 1500vg/ph.
Số 6: Động cơ có số đôi cực 2p=6 tương ứng với tốc độ 1000vg/ph.
Số 8: Động cơ có số đôi cực 2p=8 tương ứng với tốc độ 750vg/ph.
- 3 pha: Động cơ sử dụng lưới điện xoay chiều 3 pha
- 50Hz: Tần số lưới điện xoay chiều 50Hz.
- Cấp F: Cấp chịu nhiệt của vật liệu cách điện và cuộn dây lớn nhất là 1550C
- IP: Cấp bảo vệ động cơ với bên ngoài:
 IP23 Động cơ kiểu hở (nước và bụi vào được bên trong cuộn dây)

Trang 46
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

 IP44 Động cơ kiểu kín (Bảo vệ được giọt nước rơi vào bất kỳ hướng nào, bảo vệ
được vật lạ kích thước 1mm không thâm nhập vào động cơ).
- Công suất trên trục động cơ kW hay mã lực HP.
-  η% : Hiệu suất của động cơ tính theo phần trăm công suất đầu vào.
- Cosφ: Hệ số công suất của động cơ điện.
-  Δ/Y: 220/380 Điện áp cấp cho động cơ.
-  Lưới điện 3 pha điện áp 220V nối tam giác Δ
-  Lưới điện 3 pha điện áp 380V nối sao Y.
Hoặc Δ/Y: 380/660V
-   Lưới điện 3 pha điện áp 380V nối tam giác Δ
-   Lưới điện 3 pha điện áp 660V nối sao Y.
-   Δ/Y: 19,8/11,4(A) Dòng điện dây định mức của động cơ. Khi nối tam giác (Δ) dòng
điện 19,8A, nối sao (Y) dòng điện 11,4A.
Tốc độ quay trên trục động cơ vòng /phút   (1445vg/ph)
- ExdIT3 Ký hiệu cấp bảo vệ nổ
 Ký hiệu "Ext.. " biểu thị động cơ điện bảo vệ nổ sử dụng trong mỏ, hầm lò.
 Ký hiệu "d.. " động cơ có kết cấu vỏ không xuyên nổ.
 Ký hiệu "I.. " biểu thị thiết bị điện thuộc nhóm I sử dụng trong các mỏ hầm lò
môi trường khí mỏ có chứa metan là khí gây cháy nổ.
- Ký hiệu " T3.. " biểu thị nhiệt độ tự bốc cháy của bầu không khí nơi thiết bị làm việc.
Tương ứng với "T3.. " là 2000C.
- Khối lượng động cơ (kg).
- Số xuất xưởng, năm sản xuất. 
1.7.5. Các phương pháp khởi động động cơ 3 pha:
Các động cơ công suất nhỏ (~ vài Hp ) có thể khởi động bằng cách đưa trực tiếp
điện áp nguồn vào động cơ đạt moment quay tối đa và dòng khởi động cao hơn dòng
vận hành cỡ 3-5 lần, do đó không làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới mạng điện cung
cấp.
Các động cơ KDB có công suất lớn (>30Hp), khi khởi động sẽ có dòng khởi động
lớn. Mặc dù thời gian khởi động ngắn song cũng đủ để có thể ảnh hưởng cuộn dây
motor và làm sụt áp nghiêm trọng đến mạng cung cấp điện, gây ảnh hưởng đến hoạt
động của các thiết bị khác. Vì vậy cần có những phương pháp khởi động thích hợp.

Trang 47
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Động cơ công suất lớn thường được khởi động theo các cách như sau:
Khống chế điên áp nguồn cho stator để hạn chế dòng khởi động.
Sử dụng động cơ với rotor dây quấn. Khởi động với điện trở mắc nối tiếp với cuộn
dây rotor.
Khởi động động cơ có rotor lồng sóc đôi có cảm kháng rotor biến thiên.
Khởi động mềm.
1.7.6. Một số PAN về động cơ không đồng bộ 3 pha
Trước khi tiến hành sửa chữa phục hồi động cơ, phải kiểm tra tình trạng động
cơ, để xác định đánh giá mức độ và phân loại PAN thuộc về cơ hay về điện. Để tìm
biện pháp sửa chữa hợp lý có kinh tế hơn.
 Trường hợp PAN thuộc về cơ
Khi lăn trục động cơ thấy cứng không xoay được, đó là hiện tượng bạc đạn bị
vo374bi làm chèn cứng trục hoặc động cơ bị trèo trục do phần lợi định tâm giữa nắp
và thân bị lỏng quá.
Trục động cơ xoay được nhưng có tiếng động khác thường, có thể do bạc đạn bị
khô dầu mỡ bôi trơn, bạc đạn lỏng, ổ lót bac đạn bị mòn, phần lợi định tâm bị lỏng…
dẫn đến tình trạng ma sát giữa rotor và stator. Cuối cùng có thể do sự lắp ráp động cơ
không chính xác làm chênh trục bó ép bạc đạn, động cơ vận hành rung mạnh và có
tiếng động bất thường.
Sau khi kiểm tra về cơ tùy theo trường hợp mà tiến hành sửa chữa hoặc thay mới.
 Trường hợp động cơ không khởi động
Nếu động cơ mới được lắp thì có thể do mắc sai quy cách, mắc sai cực tính các
cuộn pha, hở mạch điều khiển khởi động từ hoặc cuộn dây trong khởi động từ có điện
áp làm việc cao hơn điện áp nguồn cung cấp.
Nếu động cơ đã sử dụng là do nguồn điện bị mất pha nên động cơ không tự khởi
động được, cần kiểm tra nguồn 3 pha cấp điện cho động cơ, hoặc bị hở mạch 1 trong
các cuộn pha do mối nối xấu hoặc bị chạm các cuộn pha với nhau. Trường hợp bạc
đạn bị lỏng, khi cho điện vào động cơ làm roto bị hít chặt vào stato.
 Trường hợp động cơ bị chạm masse
Dễ phát hiện khi động cơ đang vận hành làm châm nổ càu chì hoặc nhảy MCB bảo
vệ. Nếu sự chạm masse ở một cuộn pha thì gây hiện tượng điện giựt, trường hợp này
có thể sửa chữa phục hồi được (nếu dây dẫn trong động cơ bị tróc vỏ cách điện).

Trang 48
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Nếu gây sự điện giật nhẹ là do động cơ bị ẩm, cần sấy khô lại. Nếu kèm thêm sự
phát nhiệt thái quá là do lớp giấy cách điện trong các rãnh bị lão hóa, trường hợp này
phải quấn lại toàn bộ.
 Trường hợp động cơ lúc chạy lúc không
Đây là tình trạng nguồn điện bị mất pha do cầu dao cấp điện cho động cơ có các
mối nối ốc vít lỏng lẻo, bị đóng teng ăn mòn nơi tiếp điện. Có thể do tiếp điện xấu ở
hộp nối dây vào động cơ.
Có thể do các mối nối ở bên trong bộ dây quấn của động cơ nối không đúng, không
hàn chì cẩn thận.
 Trường hợp động cơ vận hành phát hiện nhanh.
Có thể bị chạm vòng trong cuộn pha, tình trạng này gây sự phát nóng nhanh, bốc
khói và nếu sự chạm vòng nhiều làm tốc độ của động cơ đang vận hành bị suy giảm
hẳn đi, có tiếng ù khác bình thường.
Động cơ đang vận hành có kéo tải bị đột xuất mất pha, làm tăng đột biến dòng điện
trong động cơ nên gây phát nhiệt nhanh, tốc độ của động cơ bị suy giảm.
 Trường hợp động cơ vận hành có sự phát nhiệt thái quá
Do động cơ đang kéo tải bị mất pha, hoặc do kéo tải quá công suất định mức của
động cơ.
Do rotor bị chạm vào stator điều này dễ phát hiện khi có sự phát nhiệt cụ bộ ở nơi
bị ma sát.
Do điện nguồn cung cấp bị suy giảm.
Do sự chuyển dịch của roto làm lệch vị trí 1 phần ra ngoài stato.
Do sự thông gió yếu bởi môi trường nơi động cơ làm việc quá nóng có thể do bản
thân động cơ chưa được thông gió tích cực.
Do stato bị hòng lớp cách điện giữa các lá sắt.
Có thể do sự lắp ráp bị trèo trục, chênh bạc đạn hoặc do sự lắp đặt động cơ không
chính xác gây sự chèo dây curoa, cong trục kéo….làm gia tăng lực cản không cần
thiết. Tình trạng này thường gây sự phát nhiệt nơi ổ trục, bạc đạn.
 Trường hợp động cơ mất tốc độ khi có tải
Trường hợp này động cơ vận hành không tải được, nhưng khi kéo tải thì bị mất tốc
độ, dừng hẳn lại. Đây là trường hợp hạn hữu khi thanh dẫn trong roto lồng sóc bị đứt
mạch. Pan này phải dùng Gro- nha kiểm tra chổ bị đứt mạch trong roto.

Trang 49
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Đối với động cơ roto dây quấn là do hở chổi than ở bộ biến trở khởi động ba pha
hoặc chạm dây trong roto loại này.
Cuối cùng là do trang bị mới động cơ có công suất quá nhỏ so với tải.
 Trường hợp động cơ vận hành có tiếng ù điện, tốc độ chưa đạt định mức
Có thể do nguồn điện cung cấp bị suy giảm làm khởi động từ điều khiển bị rung
các tiếp điểm, do lực hút của cuộn dây trong khởi động từ bị yếu. Hiện tượng này làm
dòng điện đưa vào động cơ bị ngắt đoạn, đưa đến động cơ vận hành không đạt tốc độ
định mức.
Có trường hợp do sự thiết kế bộ dây quấn bị sai, chưa triệt hẳn dòng điện họa tần nên
tạo hiện tượng nói trên. Nhưng động cơ vẫn chạy được chỉ cảm thấy như có lực điện từ
cản làm động cơ quay với tốc độ chưa đạt hẳn.
Do có sự chập vòng lúc động cơ đang vận hành. Điều này đưa đến tình trạng tốc độ
của động cơ bị suy giảm hẳn và phát ra tiếng ù điện bất bình thường.

Trang 50
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.8 Động cơ không đồng bộ một pha


1.8.1 Phạm vi áp dụng
Động cơ điên không đồng bộ một pha được sử dụng rộng rãi trong dân dụng và
công nghiệp với nguồn điện 1 pha như máy giặt, tủ lạnh, máy lau nhà, bơm nước, quạt,
các dụng cụ cầm tay….Nói chung là các động cơ công suất nhỏ.
1.8.2 Cấu tạo
Stator: phần tĩnh của động cơ bao gồm lõi thép (ghép từ các lá thép) có rãnh để
chứa các dây quấn, tùy theo loại động cơ stato có quấn 1 hoặc 2 cuộn dây. Vỏ làm
bằng thép đúc có nhiệm vụ bảo vệ mạch từ và cùng với tấm chắn để bắt chặt tất cả các
phần khác vào máy .Trên vỏ có gắn biển máy.
Rotor gồm lõi thép (mạch từ) hình trụ với các rãnh đặt dây quấn. Lõi thép có các
trục quay định tâm để gắn vào ổ trục trên stato.
Lõi thép là các lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau. Lõi thép được ghép trực tiếp
lên trục máy hoặc lên một giá Rotor của máy. Phía ngoài của lá thép có xẻ rãnh để đặt
dây quấn.
Rotor kiểu lồng sóc: kết cấu của loại dây quấn này rất khác với dây quấn Stator.
Trong mỗi rãnh của lõi sắt Rotor đặt vào thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài ra khỏi
lõi sắt và được nối tắt lại ở hai đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hay nhôm làm
thành một cái lồng gọi là lồng sóc.
Dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt để cải thiện tính năng mở máy,
trong máy công suất tương đối lớn, rãnh Roto có thể làm thành dạng rãnh sâu hoặc làm
thành hai rãnh lồng sóc hay còn gọi là lồng sóc kép. Trong máy điện cỡ nhỏ rãnh Roto
thường được làm chéo đi một góc so với tâm trục.
Ngoài ra tùy theo loại động cơ còn có các phụ kiện tụ điện , ngắt điện ly tâm do đó
dễ dàng phân biệt khác với động cơ 3 pha.

Trang 51
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.34: Cấu tạo roto lồng sóc

Hình 1.35: Động cơ bổ cắt một pha


1.8.3 Nguyên lý làm việc
Nếu dùng nguồn điện 1 pha sẽ không tạo được từ trường quay do đó sẽ không
tạo được moment quay. Vì thế nếu trên stato của động cơ 1 pha chỉ có 1 bộ dây, khi
cho điện vào từ trường sinh ra do cuộn này là từ trường đập mạch, chỉ nằm trên một
phương nhất định, được coi như là từ trường tổng hợp của 2 từ trường chuyển động
ngược chiều nhau. Do đó sinh ra các moment tác động lên roto có cùng độ lớn nhưng
ngược chiều nhau. Vì thế roto không thể quay được. Nếu ta quay trục roto thì động cơ
vận hành được ngay theo chiều lực quay. Đó là đặc điểm không tự khởi động được
của động cơ không đồng bộ một pha. Vì khi đó từ trường đập mạch bị mất cân bằng.

Trang 52
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Để động cơ tự khởi động được người ta quấn thêm vào phần stato một bộ dây
phụ, bộ dây phụ được bố trí đặt lệch với dây quấn chính 1 góc là 90 0 điện và nó phải
có điện trở hoặc cảm kháng lớn hơn, thông thường cuộn phụ được mắc nối tiếp với tụ
điện nhằm mục đích tạo sự lệch pha dòng điện trong hai cuộn chính và cuộn phụ, như
thế động cơ mới tự khởi động được.
Ngoài cách quấn thêm cuộn phụ dùng để khởi động còn cách xẻ mặt từ cực để
đặt vòng ngắn mạch hình thành từ cực phụ có tác dộng khởi động động cơ. Trên phần
stato loại động cơ này chỉ có quấn 1 bộ dây chính. Động cơ loại này được gọi là động
cơ khởi động với vòng ngắn mạch.
1.8.4 Phân loại động cơ không đồng bộ 1 pha
Căn cứ vào cơ cấu và cách khởi động, động cơ 1 pha được phân biệt như sau.
Động cơ khởi động với cuộn phụ (có ngắt điện ly tâm)
Động cơ khởi động với tụ dầu
Động cơ khởi động với tụ hóa (có ngắt điện ly tâm)
Động cơ khởi động với 2 tụ (có ngắt điện ly tâm)
Động cơ khởi động với vòng ngắn mạch
Động cơ khởi động đẩy – cảm ứng ( roto quấn dây – cổ góp)
Động cơ đẩy – cảm ứng ( roto quấn dây – cổ góp)
Các loại động cơ kể trên do cấu tạo nguyên lý làm việ và cách khởi động mà
mỗi loại động cơ có đặc tính khởi động và vận hành khác nhau tùy theo yêu cầu đòi
hỏi mà thiết kế đáp ứng với đặc điểm nơi sử dụng.

Trang 53
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

1.8.5. Mở máy động cơ không đồng bộ 1 pha

Hình 1.36: Động cơ dùng dây quấn phụ


a) Sơ đồ kết nối
b) Đồ thị vecto lúc mở máy
c) Đặc tính M=f(s)
Các phần chính của loại động cơ này trên hình 1.36a, gồm dây quấn chính (dây quấn
làm việc), dây quấn phụ (dây quấn mở máy ). Hai cuộn này đặt lệch nhau 90 0 điện trong
không gian. Để có được momen mở máy, người ta tao ra góc lệch pha giữa dòng điện qua
cuộn chính và dòng qua cuộn dây phụ bằng cách mắc thêm một điện trở nối tiếp với
cuộn phụ hoặc dùng dây quấn cỡ nhỏ hơn cho cuộn dây phụ, góc lệch này thường nhỏ hơn
300. Dòng trong dây quấn chính và trong dây quấn phụ sinh ra từ trường quay để tạo ra
momen mở máy. Đồ thị vector lúc mở máy được trình bày trên hình 1.36b.
Khi tốc độ đạt được 70-75% tốc độ đồng bộ, cuộn dây phụ được cắt ra nhờ vào công tắc
ly tâm K và động cơ tiếp tục làm việc với cuộn dây chính.

Trang 54
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Hình 1.37: Động cơ một pha dùng tụ điện


a) Tụ điện mở máy
b) Tụ điện thường trực
Ngoài ra để cải thiện đặc tính làm việc và momen mở máy ta dùng động cơ hai tụ điện.
Một tụ mở máy khá lớn (khoảng 10-15 lần tụ điện thường trực)
Được ghép song song với tụ điện thường trực. Khi mở máy tốc độ động cơ đạt đến 75-
85% tốc độ đồng bộ, tụ điện mở máy được cắt ra khỏi cuộn phụ, chỉ còn tụ điện thường trực
nối với cuộn dây phụ khi làm việc bình thường.
1.8.6 Một số PAN động cơ
 Trường hợp PAN thuộc về cơ
Khi lăn trục động cơ thấy cứng không xoay được, đó là hiện tượng bạc đạn bị vỡ bi
làm chèn cứng trục hoặc động cơ bị trèo trục do phần lợi định tâm giữa nắp và thân bị
lỏng quá.
Trục động cơ xoay được nhưng có tiếng động khác thường, có thể do bạc đạn bị
khô dầu mỡ bôi trơn, bạc đạn lỏng, ổ lót bac đạn bị mòn, phần lợi định tâm bị lỏng…
dẫn đến tình trạng ma sát giữa rotor và stator. Cuối cùng có thể do sự lắp ráp động cơ
không chính xác làm chênh trục bó ép bạc đạn, động cơ vận hành rung mạnh và có
tiếng động bất thường.
Sau khi kiểm tra về cơ tùy theo trường hợp mà tiến hành sửa chữa hoặc thay mới.
 Trường hợp động cơ không khởi động
Nếu động cơ đang sử dụng bị chạm masse cuộn chính bị chập vòng quá nặng, hở
mạch cuộn chính hoặc cuộn đề bị hở mạch. Dùng ohm kế kiểm tra cuộn chính, cuộn
đề..chú ý các mối nối lỏng lẻo, đóng teng rỉ ở ngắt điện ly tâm, tụ đề, cuối cùng đến
các mối nối trong bộ dây quấn.
Trang 55
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

 Trường hợp động cơ bị chạm masse


Dễ phát hiện khi động cơ đang vận hành làm chập nổ cầu chì hoặc nhảy MCB bảo
vệ. Nếu sự chạm masse ở một cuộn pha thì gây hiện tượng điện giựt, trường hợp này
có thể sửa chữa phụ hồi được (nếu dây dẫn trong động cơ bị tróc vỏ cách điện).
Nếu gây sự điện giật nhẹ là do động cơ bị ẩm, cần sấy khô lại. Nếu kèm thêm sự
phát nhiệt thái quá là do lớp giấy cách điện trong các rãnh bị lão hóa, trường hợp này
phài quấn lại toàn bộ.
 Trường hợp động cơ lúc chạy lúc không
Đây là tình trạng nguồn điện bị mất pha do cầu dao cấp điện cho động cơ có các
mối nối ốc vít lỏng lẻo, bị đóng teng ăn mòn nơi tiếp điện. Có thể do tiếp điện xấu ở
hộp nối dây vào động cơ.
Có thể do các mối nối ở bên trong bộ dây quấn của động cơ nối không đúng, không
hàn chì cẩn thận.
Do ngắt điện ly tâm mở quá sớm khi chưa đạt đến 75% tốc độ đồng bộ. Cần kiểm
tra thay mới lò xo bị yếu
Do cuộn chính bị chập 1 số vòng rất dễ phát hiện khi có phát nhiệt nhanh, có thể
bốc khói. Tình trạng này cũng xảy ra khi cuộn đề bị chập vòng.
 Trường hợp động cơ vận hành phát nhiệt nhanh.
Có thể bị chạm vòng trong cuộn pha, tình trạng này gây sự phát nóng nhanh, bốc
khói và nếu sự chạm vòng nhiều làm tốc độ của động cơ đang vận hành bị suy giảm
hẳn đi, có tiếng ù khác bình thường.
Động cơ đang vận hành có kéo tải bị đột xuất mất pha, làm tăng đột biến dòng điện
trong động cơ nên gây phát nhiệt nhanh, tốc độ của động cơ bị suy giảm.
Do rotor bị chạm vào stator điều này dễ phát hiện khi có sự phát nhiệt cụ bộ ở nơi
bị ma sát.
Do điện nguồn cung cấp bị suy giảm
Do sự chuyển dịch của roto làm lệch vị trí một phần ra ngoài stato.
Do sự thông gió yếu bởi môi trường nơi động cơ làm việc quá nóng có thể do bản
thân động cơ chưa được thông gió tích cực.
Do stato bị hỏng lớp cách điện giữa các lá sắt.

Trang 56
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Có thể do sự lắp ráp bị trèo trục, chênh bạc đạn hoặc do sự lắp đặt động cơ không
chính xác gây sự cheo dây curoa, cong trục kéo….làm gia tăng lực cản không cần
thiết. Tình trạng này thường gây sự phát nhiệt nơi ổ bộ trục, bạc đạn.
 Trường hợp động cơ mất tốc độ khi có tải
Trường hợp này động cơ vận hành không tải được, nhưng khi kéo tải thì bị mất tốc
độ, dừng hẳn lại. Đây là trường hợp hạn hữu khi thanh dẫn trong roto lồng sóc bị đứt
mạch. Pan này phải dùng Gro- nha kiểm tra chổ bị đứt mạch trong roto.
Đối với động cơ roto dây quấn là do hở chổi than ở bộ biến trở khởi động ba pha
hoặc chạm dây trong roto loại này.
Cuối cùng là do trang bị mới động cơ có công suất quá nhỏ so với tải.
 Trường hợp động cơ vận hành có tiếng ù điện, tốc độ chưa đạt định mức
Có thể do nguồn điện cung cấp bị suy giảm làm khởi động từ điều khiển bị rung
các tiếp điểm, do lực hút của cuộn dây trong khởi động từ bị yếu. Hiện tượng này làm
dòng điện đưa vào động cơ bị ngắt đoạn, đưa đến động cơ vận hành không đạt tốc độ
định mức.
Có trường hợp do sự thiết kế bộ dây quấn bị sai, chưa triêt hẳn dòng điện họa tần
nên tạo hiện tượng nói trên. Nhưng động cơ vẫn chạy được chỉ cảm thấy như có lực
điện từ càn làm động cơ quay với tốc độ chưa đạt hẳn.
Do có sự chập vòng lúc động cơ đang vận hành. Điều này đưa đến tình trạng tốc độ
của động cơ bị suy giảm hẳn và phát ra tiếng ù điện bất bình thường.

Trang 57
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Chương 2

MÔ HÌNH THỰC HÀNH KHÍ CỤ ĐIỆN

2.1 Tổng quan

Hình 2.1: Cấu trúc tổng quan mô hình khí cụ điện


Mô hình khí cụ điện được thiết kế nhằm mục đích giúp cho sinh viên làm quen và
biết sử dụng các khí cụ điện thường sử dụng trong công nghiệp và trong đời sống hàng
ngày.
Phục vụ thí nghiệm, thực hành cho các môn học Kỹ Thuật Điện, Khí Cụ Điện. Sinh
viên được tìm hiểu, điều khiển và vận hành các khí cụ điện thông dụng như MCB,
contactor, relay trung gian, relay thời gian. Sinh viên được thực hiện các mạch điều
khiển động cơ ở nhiều cấp tốc độ, vận hành hệ thống các động cơ theo thứ tự thời gian,

Trang 58
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

lắp đặt và điều khiển các hệ thống bảo vệ. Các bài thực hành đáp ứng được yêu cầu
các công việc thực tế sau khi ra trường.
2.2. Bục nguồn
 Nguồn 3 pha, 1 pha
Nguồn 3 pha AC được lấy trực tiếp từ hệ thống mạng điện 3 pha 5 dây trong
nhà xưởng điện áp 400VAC, tần số 50Hz, dòng điện địn mức 20A.
Các ngõ ra chốt được bảo vệ bằng cầu chì 10A và MCB, báo hiệu nguồn bằng
đèn báo.
Ngõ ra một pha cho ổ cắm và shocket được lấy trực tiếp từ nguồn 3 pha 5 dây.
Điện áp 220VAC- 16A, 50Hz
 Nguồn DC điều chỉnh.
Máy biến áp được cung cấp bởi nguồn 220VAC, 50Hz, điện áp ngõ ra thứ cấp
24V, 48V, 110VAC, qua cầu chỉnh lưu ra điện áp DC với các mức thay đổi được.
Nguồn DC điều chỉnh được đo lường bằng đồng hồ Volt DC giúp cho sinh viên thuận
tiện quan sát thông số trong quá trình thực tập.
Ngõ ra an toàn bằng chốt cắm chồng chống giật. Hệ thống được bảo vệ ngắn
mạch bằng MCB 1pha.

Hình 2.2: Bục nguồn mô hình khí cụ điện

Trang 59
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

2.3. Các module


2.3.1 Module nguồn
Thiết bị bảo vệ nguồn 3 pha với MCB 3P, ELCB 3P, cầu chì 3P điện áp 400VAC
Thiết bị đo lường: Đồng hồ Volt kế 500VAC, Đồng hồ
Ampe kế: 10A, được kết hợp với công tắc chuyển dòng và
chuyển áp.
Mục đích của module này nhằm đào tạo cho học viên kỹ
năng vận hành và đấu nối thiết bị nguồn và đo lường dòng,
áp. Hiểu rõ chức năng và mục đích của từng thiết bị.
Tất cả các thiết bị được gắn trên mặt panel kích thước
400x660x80mm. Ngõ ra của thiết bị được kết nối với các
domino thuận lợi cho sinh viên thao tác và bảo vệ thiết bị.
Hình 2.3: Module nguồn
2.3.2 Module nút nhấn, đèn báo
 Đèn báo pha điện áp: 220VAC
 Buzzer điện áp: 220VAC
 Khóa điện với cặp tiếp điểm kép, điện áp: 220VAC,
dòng điện 10A.
 Công tắc xoay hai vị trí với cặp tiếp điểm kép điện áp
220VAC, dòng điện 10A.
 Bộ nút nhấn ON/OFF với cặp tiếp điểm kép điện áp
220VAC, dòng điện 10A.
Mục đích của module này nhằm đào tạo cho học viên kỹ
năng vận hành và đấu nối thiết bị với nhau.( bộ đèn báo 3
pha, chuông cảnh báo, mạch điều khiển động cơ, khóa
chéo…) Ngõ ra của thiết bị được kết nối tại các terminal
Hình 2.4: Module nút nhấn, đèn báo

Trang 60
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

2.3.3 Module thiết bị trung gian và đóng cắt từ xa


Bao gồm: Nút nhấn, timer, contactor,
contactor kết hợp relay nhiệt ( contactor, relay nhiêt
Chin ).
Các thành phần của module có thể sử dụng độc lập
hoặc kết hợp với module nút nhấn, module nguồn
hoàn thành các bài thực hành.

Hình 2.5: Module thiết bị đóng cắt


2.3.4 Module động cơ 1 pha- 3 pha

Hình 2.6: Module động cơ 3pha – 1 pha


Thông số động cơ 1 pha:
Công suất: 0.37 kW
Điện áp hoạt động: 220VAC
Dòng điện: 4.2A
Tốc độ: 1400 RPM
Tần số: 50Hz

Trang 61
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Cosφ: 0.84
Thông số động cơ 3 pha:
Công suất: 0.37 kW
Điện áp hoạt động: 220/380VAC
Kiểu đấu dây: Δ/Y
Dòng điện: 1/1.2A
Tốc độ: 1340 RPM
Tần số: 50Hz
Cosφ: 0.75
2.3.5 Module thiết bị bảo vệ
Bao gồm: Rơ le bảo vệ dòng CPR, rơ le bảo vệ
áp VPR, đồng hồ đo hệ số công suất.
Các thành phần của module có thể sử dụng độc lập
hoặc kết hợp với module nguồn, module thiết bị điều
khiển hoàn thành các bài thực hành.

Hình 2.7: Module thiết bị bảo


vệ

Trang 62
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

2.4. Yêu cầu cơ bản và các biện pháp an toàn


2.4.1. Biện pháp an toàn cơ bản
 Đọc kỹ hướng dẫn thí nghiệm và ghi chú. Bạn sẽ hiểu tốt khi lần đầu thí nghiệm
 Hiểu rõ mục đích, danh mục các mục đích và các bước thí nghiệm, cấu trúc bài
học, nguyên lý hoạt động thiết bị các trang bị trong bài thí nghiệm.
 Hiểu rõ về an toàn có mối liên quan chặt chẽ với con người và an toàn thiết bị.
Vui lòng giữ thiết bị an toàn một cách tốt nhất.
2.4.2. Trình tự thí nghiệm.
a. Làm việc theo nhóm.
Thí nghiệm được thực hành theo nhóm. Mỗi nhóm từ 2-3 người. Đọc kỹ hướng
dẫn thí nghiệm, tồng quan, nối dây, quy tắc, thông số đo lường, và ghi lại báo cáo thí
nghiệm. Các thành viên trong nhóm sẽ hiểu các quy tắc cơ bản của thí nghiệm, sắp xếp
bài thí nghiệm cho tốt. Vì vậy trong khi thực hiện thí nghiệm chúng ta phải thảo luận
với nhau để thực hiện thí nghiệm cẩn thận.
b. Chọn module và các thiết bị trang bị cho thí nghiệm.
Trước khi kết nối bạn chọn các module cho thích hợp với từng bài thí nghiệm và các
dụng cụ, ghi lại các tham số.
c. Kết nối
Phương pháp kết nối từ các module: kết nối từ đầu tới cuối, bạn sẽ kết nối các phần tử
theo từng hàng, các phần tử song song. Việc kết nối thực hiện dễ dàng hơn với các dây
cùng màu với cùng chức năng. Khi kết nối hoàn thiện, bất kỳ bài thí nghiệm nào cũng
phải kiểm tra mạch điện cẩn thận trước khi tiến hành thí nghiệm.
d. Báo cáo.
Khi có một sự cố xảy ra, tắt nguồn cung cấp, tìm nguyên nhân và xử lý sự cố.
Sau khi thí nghiệm hoàn tất, bạn nên phân tích dữ liệu, nguyên nhân sinh ra trường
hợp bất thường và mối quan hệ của các dữ liệu.
e. Tháo dỡ dây kết nối
Trước khi gỡ bỏ các dây thí nghiệm, bạn phải tắt nguồn, sắp xếp dây thí nghiệm, thiết
bị và các bài thực hành.

Trang 63
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

f. Trình bày báo cáo


Dữ liệu từ các thiết bị đo lường trong bài thí nghiệm, quan sát, tìm sự cố, phân
tích, thảo luận và phát triển. Phân tích sơ đồ, kết luận điều này rất quan trọng
trong vấn đề viết tài kiệu kỹ thuật.
Báo cáo viết rõ ràng, chi tiết, dễ hiểu.
2.4.3. Quy tắc trong thí nghiệm
 Mô hình đào tạo phài được nối đất, với bảo vệ chạm đất, bảo vệ quá tải, bảo vệ
ngắn mạch.
 Cơ thể người không được chạm vào các phần tử mang điện
 Khi tiến hành kết nối dây thí nghiệm và gỡ dây nguồn cung c16p phài ở trạng
thía OFF.
 Bạn có thể đóng hoặc mở nguồn khi các thành viên trong nhóm tập trung đấy
đủ.
 Khi sự cố xảy ra có thể sẽ có tia lửa điện, mùi khét bởi quá nhiệt hoặc ngắn
mạch..Ngắt nguồn tìm và xử lý sự cố.

Trang 64
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Chương 3

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Trang 65
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 1

KHẢO SÁT CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN THÔNG DỤNG


TRONG KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN
1. Kiểm tra vật tư thiết bị
Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….
Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: …………………………………………………………………..
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Mô tả được chức năng của từng khí cụ điện
 Nhận dạng được các khí cụ điện thông dụng
 Xác định các vị trí tiếp điểm, cuộn dây, nút điều chỉnh…của các khí cụ điện
thông dụng
 Kiểm tra được sự hoạt động của các khí cụ điện
3. Các bước thực hiện
- Khảo sát các nút nhấn đơn, kép..Chỉ ra được từng cặp tiếp điểm thường đóng,
thường mở
- Khảo sát nút nhấn E-Stop và ứng dụng của nó trong mạch điện
- Khảo sát các công tắc xoay (Cam switch ) phân biệt 2 loại công tắc xoay dòng
điện và điện áp
- Khảo sát contactor, chỉ ra được vị trí các tiếp điểm thường hở, tiếp điểm động
lực, vị trí cuộn dây, vị trí gắn tiếp điểm phụ. Cấp nguồn vào cuộn dây contactor
dùng VOM thang đo OHM kiểm tra trạng thái của các tiếp điểm trên contactor
- Khảo sát relay trung gian, nhận dạng các dạng relay trung gian khác nhau. Xác
định vị trí các tiếp điểm, cuộn dây của từng dạng relay trung gian tương ứng.

Trang 66
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Cấp nguồn cho cuộn dây của relay trung gian, dùng VOM thang đo OHM kiểm
tra trạng thái của các tiếp điểm trên relay.
- Khảo sát relay nhiệt, xác định tiếp điểm điều khiển và tiếp điểm động lực. Chỉ ra
được vị trí núm điều chỉnh dòng điện định mức, vị trí nút reset.
- Khảo sát Timer On. Chỉ ra vị trí cuộn dây, các tiếp điểm tác động chậm, vị trí
núm điều chỉnh thời gian. Cấp nguồn vào cuộn dây timer On, dùng VOM thang
đo OHM kiểm tra trạng thái của các tiếp điểm thời gian. Từ đó nêu nguyên lý
hoạt động của timer On.
4. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
4.1 Hãy nêu một số ứng dụng dùng nút nhấn và contactor điều khiển
4.2 Hãy nêu rõ sự khác nhau giữa relay trung gian và Contactor.
4.3 Nếu trên động cơ không có gắn relay nhiệt thì động cơ đó làm việc có tốt
không? Tại sao?
4.4 Cho một vài ví dụ dùng timer On mà bạn đã gặp trong thực tế.
4.5 Hãy nêu một số khí cụ điện trong thực tế nhưng chưa được khảo sát ở đây.
5. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 67
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 2

MẠCH ĐIỂU KHIỂN 3 DÂY

Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….


Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: …………………………………………………………………..
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Mô tả được chức năng và nguyên lý hoạt động của mạch điện.
 Lắp đặt, nối dây hoàn chỉnh phần mạch điều khiển và động lực.
 Chỉ ra được các PAN thường xảy ra trong mạch điều khiển.
 Hình thành thói quen nghề nghiệp ″ Kiểm tra mạch điện trước khi cấp nguồn".

Trang 68
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3. Sơ đồ mạch

Hình 3.1: Sơ đồ mạch điều khiển và động lực


Chú ý: Trong mạch điều khiển, động lực vẽ bằng nét đậm thể hiện dòng điện qua nó
lớn hay tiêu thụ năng lượng điện nhiều. Trong khi đó phần điều khiển vẽ bằng nét
mảnh thể hiện mạch điện tiêu thụ năng lượng điện ít hơn.
3.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCB cấp nguồn cho mạch động lực
 1 cầu chỉ bảo vệ mạch điều khiển
 1 Ampe kế đo dòng điện
 1 Volt kế đo điện áp.
 1 nút nhấn PB1 để khởi động động cơ
 1 nút nhấn PB2 để dừng động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ và duy trì mạch điều khiển
 1 Relay nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây

3.2 Mục đích


Trang 69
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Trước đây để cho động cơ 3 pha hoạt động ta phải cấp nguồn cho nó thông qua cầu
dao 3 pha hoặc MCB 3 pha. Đối với cầu dao 3 pha thì chi phí lắp đặt nhỏ, nhưng hồ
quang điện sinh ra nhiều trong lúc đóng – ngắn mạch điện, do đó không an toàn cho
người vận hành. MCB 3 pha sẽ khắc phục được nhược điểm của cầu dao 3 pha bởi nó
có buồng dập hồ quang, tuy nhiên đối với những MCB lớn việc vận hành sẽ khó khăn
hơn do phải dùng lực lớn để đóng cắt MCB. Thêm nửa cầu dao và MCB sẽ giữ nguyên
trạng thái đóng điện, như vậy nếu có một sự cố nào xảy ra trên động cơ thì nguồn điện
sẽ không bị cách ly ra khỏi động cơ.
Mạch điều khiển 3 dây sẽ khắc phục các nhược điểm nêu trên.
3.4. Nguyên lý hoạt động.
Khởi động: Khi nhấn PB1, cuộn dây K1 có điện đóng tiếp điểm chính K1 đưa
nguồn vào động cơ. Đồng thời tiếp điểm phụ K1 đóng lại duy trì dòng điện qua cuộn
K1 mặc dù nút PB1 đã được buông ra.
Dừng: Khi nhấn PB2, cuộn dây K1 mất điện làm mở tiếp điểm phụ K1 và mở tiếp
điểm chính K1 ngắt động cơ ra khởi nguồn. Tiếp điểm phụ K1 ngắt mở sẽ không còn
tự giữ cho cuộn K1 và cuộn K1 bị mất điện.
Bảo vệ: Cầu chì dùng cho bảo vệ ngắn mạch điều khiển. Relay nhiệt bảo vệ quá tải.
Nếu động cơ bị quá tải dòng điện trong mạch tăng lên làm thanh lưỡng kim trên mạch
động lực nóng lên, giản nở, đẩy tiếp điểm RN bên phần điều khiển hở ra, ngắt điện
toàn bộ trên phần điều khiển và cả động lực, động cơ được an toàn.

Trang 70
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3.5. Phân tích PAN


 Nhấn nút PB1, contactor không có điện
Kiểm tra nguồn cung cấp cho mạch điều khiển
Kiểm tra thông mạch điều khiển vị trí 1 đến 6
 Nhấn nút PB1 động cơ chạy, thả nút PB1 động cơ dừng
Kiểm tra thông mạch tại K1 (4-5)
Kiểm tra sự tiếp xúc của K1 (4-5)
 Nhấn nút PB1 động cơ chạy từ từ rồi tăng tốc dần dần
Kiểm tra sự tiếp xúc của tiếp điểm K bên phần động lực
Kiểm tra tiếp xúc của các pha trên MCB nguồn cho mạch động lực.
3.6. Kiểm tra mạch trước khi đóng điện

Hình 3.2: Cách sử dụng đồng hố VOM


 Mắc sơ đồ như hình trên. Nếu kim Ohm kế chỉ về 0, thì ta đã nối dây bị ngắn
mạch, phải sửa chữa ngay.
 Nếu kim Ohm kế chỉ ∞, thì ta kiểm tra tiếp mạch đã lắp đúng hay sai. Vẫn để
mạch như trên, nhấn nút PB1Ohm kế chỉ trị số vài trăm Ω ( điện trở của cuộn

Trang 71
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

dây contactor), thả nút PB1 ta kim Ohm kế lại trả về ∞, như vậy mạch đã lắp
đúng, ngược lại mạch bị sai phải kiểm tra lại từ vị trí 1 đến 6.
4. Câu hỏi kiểm tra- thảo luận
4.1. Một động cơ không đồng bộ 3 pha có nhãn ghi như sau: 220/380 – Δ/Y. Vậy
phải nối dây như thế nào để động cơ hoạt động trong mạch điện này?
4.2. Hãy nêu những vần đề gặp phải trong lúc thực hành?
5. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 72
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 3

MẠCH ĐIỂU KHIỂN NHẤP VÀ CHẠY LIÊN TỤC

1. Kiểm tra vật tư thiết bị


Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….
Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: …………………………………………………………………..
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Mô tả được chức năng và nguyên lý hoạt động của mạch điện.
 Lắp đặt, nối dây hoàn chỉnh phần mạch điều khiển và động lực.
 Chỉ ra được các PAN thường xảy ra trong mạch điều khiển.
 Hình thành thói quen nghề nghiệp ″Kiểm tra mạch điện trước khi cấp nguồn".

Trang 73
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3. Sơ đồ mạch

Hình 3.3: Sơ đồ mạch động lực, điều khiển nhấp và chạy liên tục
3.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCB cấp nguồn cho mạch động lực
 1 cầu chỉ bảo vệ mạch điều khiển
 1 nút nhấn PB1 để khởi động động cơ chạy liên tục
 1 nút nhấn PB2 để chạy chế độ nhấp
 1 Switch để dừng động cơ
 1 E-Stop dừng khẩn cấp động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ và duy trì mạch điều khiển
 1 Relay nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây

Trang 74
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3.2 Nguyên lý hoạt động


Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi.
3.3 Phân tích PAN
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
3.4 Sơ đồ đấu dây
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
3.5 Kiểm tra mạch trước khi đấu điện
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi

Trang 75
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3.7 Các bước vận hành

Khi có sự cố xảy ra. Nút nhấn E_Stop được dùng để ngắt khẩn cấp nguồn cấp cho
mạch điều khiển.
4. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
Hãy nêu một số ứng dụng của mạch nhấp trong thực tế mà bạn đã thấy.

5. Phần trả lời câu hỏi


…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 76
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 4

MẠCH ĐIỂU KHIỂN ĐẢO CHIỀU QUAY

1. Kiểm tra vật tư thiết bị


Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….
Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: ………………………………………………………………….
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Giải thích được các phương pháp khóa liên động khác nhau.
 Đọc và giải thích được sơ đồ mạch điện đảo chiều quay.
 Lắp đặt nối dây hoàn chỉnh phần mạch động lực và điều khiển.
 Chỉ ra các PAN thường xảy ra trong mạch điều khiển
 Hình thành thói quen nghề nghiệp " Kiểm tra mạch điện trước khi cấp nguồn".

Trang 77
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3. Sơ đồ mạch

Hình 3.4: Sơ đồ mạch động lực

Trang 78
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

a. b.

c.
Hình 3.5: Sơ đồ mạch điều khiển
a) Khóa chéo bằng nút nhấn
b) Khóa chéo bằng contactor
c) Khóa chéo bằng nút nhấn và contactor
3.1 Liệt kê các khí cụ điện
Trang 79
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

 1 MCB cấp nguồn cho mạch động lực


 1 cầu chỉ bảo vệ mạch điều khiển
 2 nút nhấn kép để khởi động động cơ
 1 Switch để dừng động cơ
 2 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ chạy thuận và chạy nghịch duy trì
cho mạch điều khiển.
 1 Relay nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây
3.2 Mục đích sử dụng khóa chéo
Trong thực tế đôi lúc ta cần phải thực hiện điều khiển khống chế khóa lẫn nhau
( khóa chéo) để tránh những sự cố có thể xảy ra. Ví dụ như trong trường hợp này ta
không thể cùng lúc điều khiển động cơ vừa chạy thuận vừa chạy nghịch được, vì như
vậy sẽ sinh ra ngắn mạch 2 pha. Do đó ta phải thực hiện khống chế như sau: Nếu động
cơ đang quay thuận thì không được cấp điện cho quay ngược cùng lúc. Tương tự cho
chiều quay ngược lại.
3.3 Nguyên lý hoạt động
3.3.1 Nguyên lý hoạt động hình a
Mở máy thuận: Khi nhấn PB1, dòng điện đi từ 1-3-5-7-9-11-2 làm cho cuộn dây
contactor K1 có điện đóng tiếp K1( 9-11) duy trì cho cho mạch điều khiển, tiếp điểm
chính K1 đưa nguồn vào động cơ. Động cơ chạy thuận.
Mở máy nghịch: Khi nhấn PB2, tếp điểm thường đóng (7-9) mở ra, contactor K1
mất điện tếp điểm duy tri trì (9-11) mở ra. K1 ở phần động lực mở ra.
Lúc này dòng điện đi từ 1-3-5-7-13-15-17-2 làm cho cuộn dây contactor K2 có điện
đóng tiếp K2( 13-15) duy trì cho cho mạch điều khiển, tiếp điểm chính K2 đưa nguồn
vào động cơ. Động cơ chạy nghịch.
SW1 chức năng dừng động cơ khi chạy thuận hoặc chạy nghịch.
Nút nhấn E_Stop tác động khi muốn dừng khẩn cấp hệ thống.
Chức năng bảo vệ: Cầu chì dùng cho bảo vệ ngắn mạch phần điều khiển. Relay
nhiệt bảo vệ quá tải. Nếu động cơ bị quá tải dòng điện trong mạch tăng lên làm thanh
lưỡng kim trên mạch động lực nóng lên, giãn nở, đẩy tiếp điểm RN bên phần điều
khiển hở ra, ngắt điện toàn bộ trên phần điều khiển và cả động lực, động cơ được an
toàn.

Trang 80
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Các bước vận hành hình a

3.3.2 Nguyên lý hoạt động hình b


Mở máy thuận: Khi nhấn PB1, dòng điện đi từ 1-3-5-7-9-11-2 làm cho cuộn dây
contactor K1 có điện đóng tiếp K1( 9-11) duy trì cho cho mạch điều khiển, tiếp điểm
chính K1 đưa nguồn vào động cơ. Động cơ chạy thuận.
Mở máy nghịch: Khi muốn động cơ chạy nghịch ta phải dừng động cơ đang chạy
ở chế độ thuận bằng cách bật SW1 để ngắt nguồn điều khiển. Các tiếp điểm trở về
trạng thái tĩnh ban đầu, động cơ ngưng hoạt động. Sau đó bật SW1 trở lại vị trí ban
đầu.
Để động cơ quay nghịch, nhấn nút PB2, dòng điện đi từ 1-3-5-7-13-15-17-2 làm cho
cuộn dây contactor K2 có điện đóng tiếp K1( 13-15) duy trì cho cho mạch điều khiển,
tiếp điểm chính K2 đưa nguồn vào động cơ. Động cơ chạy nghịch.
SW1 chức năng dừng động cơ khi chạy thuận hoặc chạy nghịch.
Nút nhấn E_Stop tác động khi muốn dừng khẩn cấp hệ thống.
Chức năng bảo vệ: Cầu chì dùng cho bảo vệ ngắn mạch điều khiển. Relay nhiệt
bảo vệ quá tải. Nếu động cơ bị quá tải dòng điện trong mạch tăng lên làm thanh lưỡng
kim trên mạch động lực nóng lên, giản nở, đẩy tiếp điểm RN bên phần điều khiển hở
ra, ngắt điện toàn bộ trên phần điều khiển và cả động lực, động cơ được an toàn.

Trang 81
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Các bước vận hành b

3.3.3 Nguyên lý hoạt động hình c:


Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
4. Phân tích PAN
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
5. Sơ đồ đấu dây
Sinh viên tự thực hiện.

Trang 82
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

6. Kiểm tra trước khi đóng điện

Hình 3.6: Cách sử dụng đồng hồ VOM kiểm tra mạch hình a.
 Mắc sơ đồ như hình trên. Nếu kim Ohm kế chỉ về 0, thì ta đã nối dây bị ngắn
mạch, phải sửa chữa ngay.
 Nếu kim Ohm kế chỉ ∞, thì ta kiểm tra tiếp mạch đã lắp đúng hay sai. Vẫn để
mạch như trên, nhấn nút PB1Ohm kế chỉ trị số vài trăm Ω ( điện trở của cuộn
dây contactor), thả nút PB1 ta kim Ohm kế lại trả về ∞, như vậy mạch đã lắp
đúng, ngược lại mạch bị sai phải kiểm tra lại từ vị trí 1 đến 2.
 Thực hiện tương tự như trên với nút nhấn PB2. Các sơ đồ hình b, hình c cũng
kiểm tra tương tự.

Trang 83
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

7. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận


1. Mục đích của mạch khóa chéo là gì?
2. So sánh ưu điểm và nhược điểm của 3 sơ đồ khóa chéo trên.
3. Hãy nêu một số ưng dụng của mạch nhấp trong thực tế mà bạn đã thấy.
8. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 84
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 5

MẠCH ĐIỂU KHIỂN TUẦN TỰ

1. Kiểm tra vật tư thiết bị


Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….
Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: ………………………………………………………………….
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Đọc và giải thích được sơ đồ mạch điều khiển theo tuần tự.
 Lắp đặt nối dây hoàn chỉnh phần mạch động lực và điều khiển.
 Chỉ ra các PAN thường xảy ra trong mạch điều khiển
 Hình thành thói quen nghề nghiệp ″Kiểm tra mạch điện trước khi cấp nguồn".

Trang 85
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3. Sơ đồ mạch

Hình 3.7: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển


3.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCB cấp nguồn cho mạch động lực
 1 cầu chỉ bảo vệ mạch điều khiển
 2 nút nhấn kép để khởi động động cơ
 1 Switch để dừng động cơ
 2 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ M1 và M2
 1 Relay nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ
 2 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây
3.2 Mục đích sử dụng mạch điều khiển tuần tự.
Trong công nghiệp vấn đề điều khiển theo trình tự có rất nhiều nếu ta không
chuẩn bị trước thì một sự lơ đễnh của người vận hành sẽ dẫn đến thiệt hại rất nhiều.
Ví dụ trong hệ thống đóng nước vào chai, yêu cầu băng tải phải chạy trước, bộ
phận cấp trai phải chạy sau. Nếu ngược lại, bộ phận cấp chai hoạt động trước, băng tải
hoạt không chạy sẽ làm ùn tắc trên băng tải gây đổ vỡ.
Điều khiển theo tuần tự được ứng dụng nhiều trong hệ thống sản xuất tự động
công nghiệp.

3.3. Nguyên lý hoạt động

Trang 86
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi


4. Phân tích PAN
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
5. Sơ đồ đấu dây
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
6. Kiểm tra mạch trước khi đấu điện
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
7. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
1. Mục đích của mạch điều khiển tuần tự là gì?
2. Hãy thiết kế mạch điều khiển theo yêu cầu sau.
 Nhấn ON 1 động cơ 1 chạy trước, nhấn On 2 động cơ 2 chạy sau. Nếu động cơ 1
chưa chạy thì động cơ 2 không chạy được.
 Nhấn nút Off 1 động cơ 1 dừng trước, nhấn nút Off 2 động cơ 2 dừng sau. Nếu
động cơ 1 chưa dừng thì động cơ 2 không dừng được.
3. Hãy nêu một số ứng dụng của mạch tuần tự trong thực tế mà bạn đã thấy.
8. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 87
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 6

MẠCH ĐIỂU KHIỂN CÓ HẸN GIỜ

1. Kiểm tra vật tư thiết bị


Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….
Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: ………………………………………………………………….
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Mô tả được chức năng và nguyên lý hoạt động của Timer On delay
 Lắp đặt, nối dây hoàn chỉnh phần mạch điều khiển và động lực.
 Chỉ ra được các PAN thường xảy ra trong mạch điều khiển.
 Hình thành thói quen nghề nghiệp "Kiểm tra mạch điện trước khi cấp nguồn".

Trang 88
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3. Sơ đồ mạch
Nhấn nút PB1, 30 giây sau động cơ mới hoạt động. Sau khi chạy nếu ta nhấn nút PB2
động cơ dừng ngay lập tức.

Hình 3.8: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có hẹn giờ

3.1 Liệt kê các khí cụ điện


 1 MCB cấp nguồn cho mạch động lực
 1 cầu chỉ bảo vệ mạch điều khiển
 1 nút nhấn E_Stop dừng khẩn cấp hệ thống.
 2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
 1 Relay nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây

Trang 89
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3.2 Nguyên lý hoạt động


Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi
4. Phân tích PAN
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
5. Sơ đồ đấu dây
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
6. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
Hãy nêu một số ứng dụng của timer trong thực tế.
7. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 90
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

Bài thực hành số 7

MẠCH ĐIỂU KHIỂN CÓ THIẾT BỊ BẢO VỆ

1. Kiểm tra vật tư thiết bị


Bàn thực hành số:……………………………………………………………………….
Nhóm thực hiện:……/……. /…... Ca:………………………………………….……….
Số nút nhấn sử dụng tốt:…………………………………………………………..……..
Số Switch sử dụng tốt: …………………………………………………………………..
Số đèn báo sử dụng tốt: ………………………………………………………………....
Số contactor hoạt động tốt: ……………………….
Số relay hoạt động tốt: ………………………………………………………………….
Số Timer hoạt động tốt: ………………………………………………………………....
Tình trạng làm việc của bộ nguồn: ……………………………………………………...
2. Mục tiêu
Sau bài học này người học có khả năng:
 Mô tả được chức năng và nguyên lý hoạt động của thiết bị bảo vệ: bảo vệ quá
áp, bảo vệ thấp áp, bảo vệ quá dòng, bảo vệ mất pha....
 Lắp đặt, nối dây hoàn chỉnh phần mạch điều khiển và động lực.
 Chỉ ra được các PAN thường xảy ra trong mạch điều khiển.
 Hình thành thói quen nghề nghiệp "Kiểm tra mạch điện trước khi cấp nguồn".

Trang 91
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3. Sơ đồ mạch bảo vệ quá áp


Nhấn nút ON, nếu thiết bị bảo vệ không phát hiện quá áp thì động cơ mới hoạt động.
Sau khi động cơ hoạt động, nếu ta nhấn nút OFF động cơ dừng ngay lập tức.
Trong bài thí nghiệm để xảy ra quá áp thì hai dây L và N của thiết bị bảo vệ quá áp
sinh viên mắc vào biến áp 1 pha lúc đầu bật về thang 220V.
Sau một khoảng thời gian sinh viên bật về thang 270V, lúc này thiết bị bảo vệ quá áp
sẽ tác động làm dừng động cơ

Hình 3.9: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có bảo vệ quá áp


3.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCCB cấp nguồn cho mạch động lực
 2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
 1 thiết bị bảo vệ quá áp cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây

Trang 92
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

3.2 Nguyên lý hoạt động


Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi
4. Sơ đồ mạch bảo vệ thấp áp
Nhấn nút ON, nếu thiết bị bảo vệ không phát hiện thấp áp thì động cơ mới hoạt động.
Sau khi động cơ hoạt động, nếu ta nhấn nút OFF động cơ dừng ngay lập tức.
Trong bài thí nghiệm để xảy ra thấp áp thì hai dây L và N của thiết bị bảo vệ thấp áp
sinh viên mắc vào biến áp 1 pha lúc đầu bật về thang 220V.
Sau một khoảng thời gian sinh viên bật về thang 110V, lúc này thiết bị bảo vệ thấp áp
sẽ tác động làm dừng động cơ

Hình 3.10: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có bảo vệ thấp áp


4.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCCB cấp nguồn cho mạch động lực
 2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
 1 thiết bị bảo vệ thấp áp cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây

Trang 93
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

4.2 Nguyên lý hoạt động


Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi
5. Sơ đồ mạch bảo vệ quá dòng
Nhấn nút ON, nếu thiết bị bảo vệ không phát hiện quá dòng thì động cơ mới hoạt
động. Sau khi động cơ hoạt động, nếu ta nhấn nút OFF động cơ dừng ngay lập tức.
Trong bài thí nghiệm, để xảy ra quá dòng thì sinh viên cần điều chỉnh biến trở trên
thiết bị bảo vệ quá dòng thấp hơn dòng làm việc định mức của động cơ

Hình 3.11: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có bảo vệ quá dòng
5.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCCB cấp nguồn cho mạch động lực
 2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
 1 thiết bị bảo vệ quá dòng cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây

5.2 Nguyên lý hoạt động


Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi

Trang 94
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

6. Sơ đồ mạch bảo vệ pha kết hợp bảo vệ quá dòng


Nhấn nút ON, nếu thiết bị bảo vệ không phát hiện sự cố về pha thì động cơ mới hoạt
động. Sau khi động cơ hoạt động, nếu ta nhấn nút OFF động cơ dừng ngay lập tức.
Trong bài thí nghiệm, để xảy ra sự cố (ví dụ mất pha) thì sinh viên ngắt 1 pha của
nguồn cung cấp khi động cơ đang hoạt động

Hình 3.12: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có bảo vệ pha kết hợp bảo vệ quá dòng
6.1 Liệt kê các khí cụ điện
 1 MCCB cấp nguồn cho mạch động lực
 2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
 1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
 1 thiết bị bảo vệ quá dòng cho động cơ
 1 thiết bị bảo vệ sự cố pha cho động cơ
 1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây
6.2 Nguyên lý hoạt động
Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi

Trang 95
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng

7. Phân tích PAN


Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
8. Sơ đồ đấu dây
Sinh viên tự thực hiện trong phần trả lời câu hỏi
9. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
Hãy nêu một số ứng dụng của timer trong thực tế.
10. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..

Trang 96

You might also like