Professional Documents
Culture Documents
Trang 1
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
MỤC LỤC
Chương 1: KHÍ CỤ ĐIỆN
1.1. Khái niệm ......................................................................................................5
Trang 2
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 3
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 4
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Chương 1
KHÍ CỤ ĐIỆN
1.1. Khái niệm
Khí cụ điện là những thiết bị về điện được sử dụng rộng rãi dùng để:
Điều khiển, kiểm tra sự làm việc của các thiết bị khác hoặc các hệ thống
điện...
Như vậy, trừ tất cả các máy điện, thiết bi đo lường, máy biến áp điện lực có công suất
lớn còn lại gọi là khí cụ điện.
Trang 5
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 6
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Do sét gây ra, Sét đánh trực tiếp, cảm ứng của điện áp sét từ 110KV - 10.000KV.
Cách khắc phục là ta thay đổi tải từ từ, hoặc đóng ngắt mạch điện phải có thời
gian để giảm dòng điện khởi động. Đặt các thiết bị bảo vệ quá áp, chống sét.
1.3.3. Yêu cầu ổn định về cơ
Đối với các khí cụ điện đóng ngắt chịu đựng về va đập thuần túy không được
gây ra hiện tượng phá vỡ cấu trúc về cơ, lực điện động tương hổ giữa các phần tử dẫn
điện gây ra về cơ. Nên nhớ rằng lực điện động tỷ lệ với bình phương điện động Fđđ =I2
1.3.4. Yêu cầu về kinh tế
Giá cả phải chăng, mẫu mã đẹp, vận hành và sữa chữa đơn giản.
1.4. Khí cụ đóng cắt
1.4.1. Cầu dao
a) Công dụng
Cầu dao là một khí cụ điện dùng để đóng cắt mạch điện bằng tay, được sử dụng
trong các mạch điện có nguồn dưới 500V,dòng điện định mức có thể lên tới vài KA.
Khi thao tác đóng ngắt mạch điện, cần đảm bảo an toàn cho thiết bị dùng điện.
Bên cạnh, cần có biện pháp dập tắt hồ quang điện, tốc độ di chuyển lưỡi dao càng
nhanh thì hồ quang kéo dài nhanh, thời gian dập tắt hồ quang càng ngắn. Vì vậy khi
đóng ngắt mạch điện, cầu dao cần phải thực hiện một cách dứt khoát.
Thông thường, cầu dao được bố trí đi cùng với cầu chì để bảo vệ ngắn mạch
cho mạch điện.
b) Phân loại
Phân loại cầu dao dựa vào các yếu tố sau:
- Theo kết cấu: cầu dao được chia làm loại một cực, hai cực, ba cực hoặc bốn
cực.
- Cầu dao có tay nắm ở giữa hoặc tay ở bên. Ngoài ra còn có cầu dao một ngả,
hai ngả được dùng để đảo nguồn cung cấp cho mạch và đảo chiều quay động cơ.
- Theo điện áp định mức : 250V, 500V.
- Theo dòng điện định mức: dòng điện định mức của cầu dao được cho trước
bởi nh sản xuất (thường là các lọai 10A, 15A, 20A, 25A, 30A, 60A, 75A,100A, 150A,
200A, 350A, 600A, 1000A…).
Trang 7
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
d) Cấu tạo
Phần chính của cầu dao là lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, được làm bằng hợp kim
của đồng, ngoài ra bộ phận nối dây cũng làm bằng hộp kim đồng.
e) Nguyên lý hoạt động của cầu dao cắt nhanh:
Trang 8
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Khi thao tác trên cầu dao, nhờ vào lưỡi dao và hệ thống kẹp lưỡi, mạch điện được
đóng ngắt. Trong quá trình ngắt mạch, cầu dao thường xảy ra hồ quang điện tại đầu
lưỡi dao và điểm tiếp xúc trên hệ thống kẹp lưỡi. Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao
ra khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưởi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong
Người sử dụng cần phải kéo lưỡi dao ra khỏi kẹp nhanh để dập tắt hồ quang.
Do tốc độ kéo bằng tay không thể nhanh được nên người ta làm thêm lưởi dao phụ.
Lúc dẫn điện thì lưỡi dao phụ cùng lưỡi dao chính được kép trong ngàm. Khi ngắt
điện, tay kéo lưỡi dao chính ra trước còn lưỡi dao phụ vẫn kẹp trong gàm. Lò xo liên
kết giữa hai lưỡi dao được kéo căng ra và tới một mức nào đó sẽ bật nhanh kéo lưỡi
dao phụ ra khỏi ngàm một cách nhanh chóng. Do đó, hồ quang được kéo dài nhanh và
hồ quang bị dập tắt trong thời gian ngắn.
Hình 1.3 Cấu tạo của cầu dao có cầu dao phụ
1.4.2. Áptômát
a. Công dụng
Là thiết bị đóng cắt bằng tay để điều khiển khống chế mạch điện phía sau nhưng tham
gia bảo vệ ngắn mạch quá tải và kém điện áp ở chế độ tự động.
1
+ Ký hiệu: CB. CB
2
Trang 9
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 10
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
lớn hơn sức căng của lò xo số 4 thanh ngang 10 được tống lên phía trên móc khoá 11
được giải phóng lò xo cắt 13 cắt nhanh bảo vệ quá tải loại trừ sự cố.
Giả sử có ngắn mạch ở phía sau áptômát dòng ngắn mạch qua cả rơle nhiệt và cuộn
dòng số 2 do giá trị dòng ngắn mạch lớn cuộn dây dòng điện số 2 sinh ra lực hút điện
từ, có giá trị tăng vọt kéo mạch tự động số 6 xuống dưới cơ cấu đòn bẩy 8 thúc thanh
ngang 10 lên phía trên móc khoá 11 cũng được giải phóng sự cố ngắn mạch được loại
trừ.
Giả sử địên áp nguồn giảm dưới giá trị định mức lực hút điện từ cảm cuộn áp số 3
giảm làm cho lực hút điện từ giảm không thắng nổi sức căng lò xo 5 cơ cấu đòn bẩy 9
cũng tống thanh ngang số 10 lên phía trên móc khoá 11 được giải phóng phụ tải được
bảo vệ kém điện áp.
Áptômát dạng trên được gọi là Áptômát vạn năng. Trong thực tế chúng ta thường
gặp các dạng áp tô mát đơn bảo vệ 1 chức năng.
1.4.3. Contactor - Khởi động từ
a) Contactor
* Khái niệm và công dụng
Contactor là một loại khí cụ điện dùng để điều khiển, đóng cắt từ xa thông qua các
nút ấn các mạch động lực có phụ tải, điện áp đến 500V, dòng điện đến 600A.
Contactor có hai vị trí đóng, cắt, được chế tạo có số lần đóng cắt lớn, tần số đóng
cắt có thể đến 1500 lần trong 1 giờ.
Contactor hạ áp được phân ra nhiều loại như sau:
- Theo nguyên lý truyền động có Contactor kiểu điện từ (truyền động bằng lực hút
điện từ), kiểu ép hơi, kiểu thuỷ lực. Thông thường ta gặp công tắc tơ kiểu điện từ.
- Theo dạng dòng điện: Có Contactor điện 1 chiều và Contactor điện xoay chiều.
- Theo kết cấu phân Contactor ở nơi hạn chế chiều cao (ví dụ ở bảng điện gầm xe)
và ở nơi hạn chế chiều rộng (buồng tàu điện).
* Các yêu cầu cơ bản của Contactor.
+ Điện áp định mức: (Uđm) có các cấp 24V, 110V, 220V và 400V một chiều,
24V, 127V, 220V, 380V và 500V xoay chiều.
Trang 11
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
- Cuộn dây có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn 85 – 105% U đm
của nó.
+ Dòng điện định mức (Iđm): Là dòng điện định mức đi qua tiếp điểm chính trong
chế độ làm việc gián đoạn lâu dài. Nghĩa là ở chế độ này, thời gian công tắc tơ ở trạng
thái đóng không lâu quá 8 giờ.
+ Dòng điện (Iđm) của công tắc tơ hạ áp có các cấp 10, 20, 25, 60, 75, 100, 150,
250, 300 và 600A.
+ Khả năng đóng cắt.
+ Tuổi thọ của công tắc tơ: Nó được tính bằng số lần đóng mở.
+ Số lần thao tác trong 1 giờ (đóng-cắt), tính ổn định của lực điện động và tính ổn
định nhiệt.
* Ký hiệu:
Trang 12
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 13
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
+ Khả năng làm biến đổi chiều quay động cơ điện: không đảo chiều quay và đảo
chiều quay.
+ Số lượng và loại tiếp điểm: thường hở, thường đóng.
* Nguyên lý làm việc.
+Khởi động từ đơn và hai nút nhấn:
Khi cung cấp điện áp cho cuộn dây bằng nhấn nút khởi động S1, cuộn dây công
tắc tơ có điện hút lõi thép di động và mạch từ khép kín lại; làm đóng các tiếp điểm
chính để khởi động động cơ và đóng tiếp đểm phụ thường hở để duy trì mạch điều
khiển khi buông tay khỏi nút nhấn khởi động. Khi nhấn nút dừng So, khởi động từ bị
ngắt điện, dưới tác dụng của lực lò xo nén làm phần lõi từ di động trở về vị trí ban đầu;
các tiếp điểm trở về trạng thái thường hở. Động cơ dừng hoạt động. Khi có sự cố quá
tải động cơ, rơle nhiệt sẽ thao tác làm ngắt mạch điện cuộn dây, do đó cũng ngắt khởi
động từ và dừng động cơ điện.
Trang 14
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 15
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. I đm được ghi trên vỏ
khí cụ điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Các khí cụ điện ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện phía trước ít nhất là một
cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
1.4.5. Kiểm tra, thay thế, sữa chữa
Đối với các khí cụ điện đóng cắt như cầu dao, áp tô mát, công tắc tơ, khởi động từ
hoạt động trong các trang thiết bị được vận hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành
kiểm tra, bảo dưỡng để phát hiện kịp thời các sai hỏng nhằm đưa ra những biện pháp
khắc phục và thay thế các phần tử hỏng hóc.
a) Quá trình tiến hành kiểm tra như sau:
* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập hồ quang.
* Kiểm tra làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô.
Không nên dùng các vật cứng để làm sạch.
* Kiểm tra làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có).
* Kiểm tra làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động.
* Kiểm tra làm sạch, siết các bulông của đường dây dẫn điện đến các sứ băng cờ lê
thích hợp, tránh dùng kìm để vặn.
* Kiểm tra làm sạch cơ cấu đóng lặp lại tự động (nếu có), đồng thời kiểm tra
khoảng thời gian giữa lúc mở và lúc đóng lặp lại.
* Kiểm tra hành trình tiếp điểm động.
* Kiểm tra bộ phận truyền động ,
* Kiểm tra áp lực lò xo (bằng lực kế).
b) Thay thế và sửa chữa
* Đo, kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở (nếu
có). Nếu phát hiện sai hỏng thì phải cân chỉnh, sửa chữa hoặc thay thế ngay.
* Đo, kiểm tra cách điện các bộ phận và tiến hành thay thế sửa chữa nếu phát hiện
hư hỏng.
* Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngược lại, nếu phát hiện sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
Trang 16
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
* Điều chỉnh về điện và cơ khí cho các khí cụ điện, nếu phát hiện bộ phận nào sai
hỏng thì phải sửa chữa hoặc thay thế ngay.
Trang 17
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
* Vật liệu cách điện của vỏ thường có điện áp chịu đựng lớn hơn 250 V, các tiếp
điểm được làm bằng đồng, dây chảy được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy
thấp như hợp kim chì, thiếc… Có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn 2300C
e) Nguyên lý làm việc:
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điện
chạy qua (đặc tính ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường ampe –giây của cầu
chì tại mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.
Đối với dòng điện định mức của cầu chì: năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi
có dòng điện định mức chạy qua sẽ tỏa ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy,
sự cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà khônggây sự già hóa hay phá hỏng
bất cứ phần tử nào của cầu chì.
Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì : sự cân bằng trên cầu chì bị phá hủy,
nhiệt năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá hủy cầu chì.
Người ta phân thành hai giai đọan khi xảy ra sự phá hủy cầu chì :
Trang 18
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Hình 1.14: Giản đồ thời gian của quá trình phát sinh hồ quang
Quá trình tiền hồ quang: giả sử tại thời điểm t o phát sinh sự quá dòng, trong khoảng
thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện.
Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự
cảm biến của cầu chì.
Quá trình phát sinh hồ quang: tại thời điểm t p hồ quang sinh ra cho đến thời điểm t t
mới dập tắt toàn bộ hồ quang. Trong suốt quá trình này, năng lượng sinh ra do hồ
quang làm nóng chảy các chất làm đầy tại môi trường hồ quang sinh ra điện áp ở hai
đầu cầu chì hồi phục lại, mạch điện được ngắt ra.
f) Ưu nhược điểm:
* Ưu điểm:
- Cấu tạo đơn giản rẻ tiền tác động nhanh, dễ thay thế.
* Nhược điểm:
- Khó điều chỉnh dòng, tác động kém chính xác.
Trang 19
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 20
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
96
F
95
Hình 1.16: Ký hiệu relay nhiệt trong bản vẽ Hình 1.17: thiết bị relay nhiệt thực tế
+ Đốt nóng trực tiếp: Dòng điện trực tiếp đi qua tấm kim loại kép, loại này có
cấu tạo đơn giản nhưng khi thay đổi dòng điện định mức ta phaỉ thay đổi tấm kim loại
kép đó nên không tiện dụng
+ Đốt nóng gián tiếp: Dòng điện đi qua phần tử đối nóng độc lập, Nhiệt lượng
của nó tỏa ra gián tiếp làm tấm kim loại kép đó cong lên. Loại này có “ưu điểm” là
muốn thay đổi dòng điện định mức thì ta chỉ cần thay đổi phần tử đốt nóng “Nh ược
điểm” là khi có quá tải lớn. Phần tử đốt nóng đạt tới nhiệt độ cao, nhưng vì truyền
nhiệt kém nên tấm kim loại kép chưa kịp tác động mà phần tử đốt nóng đã bị cháy.
Trong thực tế đa số rơle nhiệt thường bị sự cố kiểu này.
+ Đốt nóng hỗn hợp: Loại này tương đối tốt vì vừa đốt nóng trực tiếp vừa đốt
nóng gián tiếp nên nó có tính ổn định cao và có thể làm việc quá tải lớn đến (1,2 – 1,5
lần) Iđm.
* Theo yêu cầu sử dụng: Chia relay nhiệt ra làm 3 loại.
Loại 1 cực, loại 2 cực và loại 3 cực dùng để bảo vệ quá tải ở mạch điện xoay chiều
1 pha, 2 pha và 3 pha.
f) Cách lựa chọn relay nhiệt
Đặc tính cơ bản của relay nhiệt là quan hệ giữa thời gian tác động và dòng điện
phụ tải chạy qua (còn gọi là đường đặc tính thời gian – dòng điện, A- s).
Mặt khác, để đảm bảo yêu cầu giữ được tuổi thọ của thiết bị theo số liệu kỹ thuật
đã cho của nhà sản xuất. Các đối tương cần bảo vệ cũng có đặc tính thời gian – dòng
điện.
Trong thực tế sử dụng, cách lựa chọn là chọn dòng điện định mức của relay nhiệt
bằng dòng điện định mức của động động cơ điện cần bảo vệ, và rơle tác động ở giá trị
Itđ (1,2 – 1,3) lần dòng điện định mức. Tùy theo chế độ làm việc của phụ tải là liên
tục hay ngắn hạn mà ta xét đến hằng số thời gian phát nóng của relay khi có quá tải dài
hạn hay ngắn hạn.
Ngoài ra, khi nhiệt độ xung quanh của môi trường thay đổi, dòng điện tác động của
relay cũng thay đổi theo, làm cho việc bảo vệ kém chính xác. Thông thường nhiệt độ
môi trường xung quanh tăng, dòng điện tác động giảm ta phải hiệu chỉnh lại vít điều
chỉnh hoặc núm điều chỉnh.
Trang 22
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
7) Lò xo phản kháng.
8) Thanh ngang cách điện.
9) Chốt cài.
10) Hệ tiếp điểm.
11) Lò xo cắt.
b) Nguyên lý hoạt động
Bộ phận cơ bản mạch chống dòng rò là một vòng xuyến mạch từ loại sắt ferrit có
độ từ thẩm cao. Trên đó được quấn 2 cuộn dây có số vòng bằng nhau, sao cho khi có
dòng điện đi qua, thì từ thông tổng của 2 từ thông sinh ra bởi 2 dòng điện đi vào, dòng
điện về qua 2 cuộn dây này có trị số từ thông bằng 0. Và một cuộn cảm biến quấn
nhiều vòng dây bé tiếp nhận dòng cảm ứng nếu xuất hiện, cung cấp vào cuộn dây rơ le
con để tác động mở chốt chặn, đẩy bật các tiếp điẻm chính cắt mạch điện.
Trang 23
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Khi đóng ELCB cung cấp điện cho mạch tiêu thụ, nếu không có dòng điện rò thì
không có gì xảy ra. Nếu có sự rò điện ( Chạm masse ) trên đường dây ở mạch tiêu thụ
thì do dòng điện đi trên dây pha và dòng điện đi về qua dây trung tính không bằng
nhau, nên dòng điện tổng It = Ip - In > 0 ( Khoảng trên 30mA). Vì vậy từ thông tổng Φt
của 2 cuôn dây sinh ra trong vòng xuyến sắt ferrit, làm phát sinh sức điện động trong
cuộn dây cảm ứng, tác động cuôn dây rơ le con hoạt động mở chốt chặn, đẩy bật các
tiếp điểm chính mở ra tắt mạch chính.
Khi lắp đặt áp tô mát chống dòng rò tại cầu dao chính, nên chọn loại có dòng rò
I >30mA để tránh sự ngắn mạch phiền toái do hiện tượng sét đánh từ xa, nhưng vẫn có
sự tác động có hiệu quả đối với dòng điện rò có thể gây hoả hoạn.
1.5.4. Thiết bị bảo vệ quá áp, thấp áp
Rơ le bảo vệ quá áp EOVR
Trang 24
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
EUVR
Bảo vệ thấp áp 1 pha.
Áp dụng bảo vệ thấp áp cho các tải 1 pha.
Phạm vi bảo vệ
Trang 25
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Rơ le quá dòng
EOCR SS
+ EOCR-SS-05N-440 : 0,5~6,5A
+ EOCR-SS-30N-440 : 3~35A
+ EOCR-SS-60N-440 : 6~70A
Trang 26
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Cấu tạo:
+ Mất pha : 1s
Trang 27
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 28
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
1.5.6. Tính toán chọn lựa và mắc khí cụ điện bảo vệ trên hệ thống điện
Khi tính toán, chọn lựa các khí cụ điện cho hệ thống điện cần phải chú ý và đảm
bảo các yêu cầu sau:
+ Yêu cầu điện áp định mức của các khí cụ điện ( U đm) phải lớn hơn điện áp nơi đặt
(Uđặt) khí cụ điện.
- Uđm của các khí cụ điện là điện áp quy định cho vỏ cũng như vật liệu cách điện
giữa các phần cách điện với nhau, nó được ghi trên vỏ của khí cụ điện)
- Uđặt là điện áp nơi đặt các khí cụ điện.
+ Dòng định mức của các khí cụ điện (I đm) phải lớn hơn hoặc bằng dòng tính toán
(Itt)
- Iđm là dòng điện lâu dài cho phép chạy qua khí cụ điện. I đm được ghi trên vỏ
khí cụ điện
- Itt là dòng điện qua khí cụ điện phụ thuộc vào tải, tính chất của tải.
+ Dòng điện và điện áp làm việc của khí cụ điện bảo vệ phải bằng hoặc sai khác 5
– 10% so với điện áp định mức của các thiết bị được bảo vệ ở phía sau để đảm bảo khí
cụ điện bảo vệ làm việc có hiệu quả.
+ Các khí cụ điện bảo vệ ở phía sau phải nhỏ hơn các khí cụ điện bảo vệ phía trư ớc
ít nhất là một cấp để đảm bảo tính chọn lọc của các khí cụ điện.
Trang 29
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 30
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 31
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trong thực tế, để dễ dàng sử dụng vào tháo lắp trong quá trình sửa chữa, thường
người ta dùng nút nhấn kép, ta có thể dùng nó như là dạng nút nhấn ON hay OFF.
Hình 1.19: Hình ảnh của một số dạng nút nhấn, khóa điện
Trang 32
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
d) Cấu tạo
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở, thường đóng và
vỏ bảo vệ.
Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác
động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
e) Tính toán lựa chọn các thông số kỹ thuật của nút nhấn
UBBđmBB: điện áp định mức của nút nhấn.
IBBđmBB: dòng điện định mức của nút nhấn.
Trị số điên áp định mức của nút nhấn thường có giá trị 500V.
Trị số dòng điên định mức của nút nhấn thường có giá trị 5A
1.6.2. Rơle trung gian
Rơ le trung gian là một loại khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động,
cơ cấu điện từ. Rơ le trung gian đóng vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị
điều khiển (contactor, Rơ le thời gian …..)
a) Cấu tạo
Nam châm điện 1
Nắp 2
Lò xo 3
Hệ thống có tiếp điểm 4 (gồm các tiếp điểm thường mở
và tiếp điểm thường đóng)
Trang 33
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
- SPST (sing
pole
single
throw) gồm
có một tiếp
điểm thườnng hở.
- DPST (double pole single throw ) gồm có hai tiếp điểm thường hở.
- DPDT ( double pole double throw ) gồm 2 cặp tiếp điểm thường đóng và 2 cặp
thường mở. Các cặp này liên kết thành 2 hệ thống gồm 1 cặp tiếp điểm thường đóng
và thường mở chung nhau 1 đầu dây.
Rơ le trung gian được dùng rất nhiều trong các sơ đồ bảo vệ hệ thống điện và các
sơ đồ điều khiển tự động, thường dùng để truyền tín hiệu từ một rơ le chính đến nhiều
bộ phận trong sơ đồ mạch điện.
Ngoài ra cả rơle khi được lắp ghép trong tủ điều khiển thường được lắp trên các đế
chân ra. Tùy theo số lượng chân ra có các kiểu khác nhau. Đế 8 chân , 11 chân, 14
chân….
1.6.3. Rơ le thời gian
a) Công dụng
Rơle thời gian là thiết bị điều khiển trung gian, được sử dụng trong các mạch tự
động khống chế theo nguyên tắc thời gian.
Trang 34
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
b) Phân loại
* Có 3 loại chính:
- Rơ le thời gian kiểu điện từ.
- Rơ le thời gian kiểu cơ khí.
- Rơ le thời gian kiểu điện tử.
c) Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
* Rơ le thời gian kiểu điện từ
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây điện từ.
- Mạch từ tĩnh.
- Ống đồng ngắn mạch.
- Mạch từ động.
- Lò xo phản kháng.
Hình 1.22: cấu tạo Relay thời
- Tiếp điểm thường đóng. gian kiểu điện từ
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cho nguồn điện xoay chiều vào cuộn dây số 1, trong ống đồng ngắn mạch
số 3 sinh ra 1 sức điện động cảm ứng chống lại sự tăng từ thông của mạch từ,
lúc này lực hút điện từ không đủ để thắng sức căng của lò xo số 5, tiếp điểm thường
đóng số 6 vẫn ở trạng thái liền mạch. Sau một khoảng thời gian xác định, sức điện
động trong ống đồng ngắn mạch bằng không, từ trường trong mạch từ tăng lên, lực hút
điện từ của mạch từ tĩnh lên mạch từ 1
U 5
động thắng sức căng của lò xo số 5, 2
3
4
6
8
+ Cấu tạo:
- Cuộn dây
Hình 1.23. Cấu tạo Rơ le thời gian kiểu cơ khí
- Mạch từ động.
Trang 35
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
- Tay đòn.
- Lò xo duy trì giao động.
- Trục.
- Con lắc.
- Hệ thống bánh răng.
- Hệ thống tiếp điểm.
+ Nguyên lý hoạt động:
Khi cuộn dây số 1 có điện, mach từ động số 2 bị hút, kéo theo cánh tay đòn số 3
và lò xo số 4 bị căng, con lắc số 6 bị giao động quanh trục số 5 làm cho hệ thống bánh
răng số 7 quay. Sau một khoảng thời gian hệ thống tiếp điểm của Rơ le bị tác động,
Tiếp điểm thường đóng mở chậm mở ra, tiếp điểm thường mở đóng chậm đóng lại.
Lúc này Rơle thời gian tác động.
Trang 36
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
S
+ Cấu tạo: (Sơ đồ nguyên lý)
15
A1
14
D R
A2
28 18
2N741
2,5 M 5K
+
F
- 2.000
1K
C1061
- 12V
Trang 37
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 38
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
a) b)
Hình 1.27: a) motor 3pha rotor lồng sóc công suất < 50Hp
b) motor 3pha rotor lồng sóc công suất > 50Hp
Trang 39
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
a)
b) c)
Hình 1.28: Chi tiết cấu tạo motor
a) Các bộ phận của motor 3 pha
b) Mô hình cắt bổ
c) Stato và rotor khi tháo rời
Trang 40
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
09 Vòng bi
Động cơ KDB 3 pha thường có cấu tạo gồm
Stato là phần tĩnh của động cơ bao gồm lõi thép (ghép từ các lá thép) có rãnh để
chứa các dây quấn. Stato được gắn vào bệ động cơ với hai nắp có ổ trục định vị cho
rotor. Stato của động cơ ba pha thường cho ra sáu đầu dây, ký hiệu là A, B, C và X, Y,
Z. hoặc U1, V1, W1 và U2, V2, W2.
a) b)
Hình 1.28: Cấu trúc cuộn dây trong động cơ 3 pha rotor lồng sóc
a) Sơ đồ ra dây động cơ 3 pha 6 đầu dây
b) Stato của động cơ 3 pha
Rotor gồm lõi thép (mạch từ) hình trụ với các rãnh đặt dây quấn. Lõi thép có các
trục quay định tâm để gắn vào ổ trục trên stato.
Lõi thép là các lá thép kỹ thuật điện ghép lại với nhau. Lõi thép được ghép trực tiếp
lên trục máy hoặc lên một giá Rotor của máy. Phía ngoài của lá thép có xẻ rãnh để đặt
dây quấn.
Dây quấn Rotor có hai loại chính: Roto kiểu dây quấn và Roto kiểu lồng sóc.
Loại Roto kiểu dây quấn: Roto có dây quấn giống như dây quấn Stato. Trong máy
điện cỡ trung bình trở lên thường dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp vì bóp được những
Trang 41
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
đầu dây nối, kết cấu dây quấn trên Rotor chặt chẽ. Trong máy điện cỡ nhỏ thường
dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn ba pha của Roto thường đấu hình sao, còn
ba đầu kia được nối vào ba vành trượt thường làm bằng đồng đặt cố định ở một đầu
trục và thông qua chổi than có thể đấu với mạch điện bên ngoài. Đặc điểm của loại
động cơ điện Roto dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện trở phụ hay suất
điện động phụ vào mạch điện Roto để cải thiện tính năng mở máy, điều chỉnh tốc độ
hoặc cải thiện hệ số công suất của máy. Khi máy làm việc bình thường dây quấn Rotor
được nối ngắn mạch.
Trang 42
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 43
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
nguồn. Thông thường thì các đầu dây của 3 cuộn pha U1U2, V1V2, W1W2 được bố
trí trên bảng dấu dây theo quy ước chung để tiện việc đấu dây.
Trang 44
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Cách đấu Y
Nếu động cơ nói trên được vận hành với mạng điện 220/380V-3 pha thì động cơ
phải đấu dây theo cách đấu Y mới phù hợp với điện áp mạng điện cung cấp.
Theo cách đấu Y này thì 3 đầu cuối U2, V2, W2 của cuộn pha được nối chung với
nhau 1 mối. Còn các đầu U1, V1, W1 thỉ được nối với 3 pha của nguồn. Với sự bố trí
của các đầu ra của 3 cuộn pha theo bảng quy ước thì cách đấu sao được trình bày theo
hình .
Trường hợp động cơ không đồng bộ 3 pha được bố trí đưa ra ngoài 9 đầu dây thì đây
là loại động cơ cũng vận hành với 2 cấp điện áp 220VAC-50Hz ba pha hay 380VAC-
50Hz ba pha. Với sự thiết kế đấu trước bên trong máy một mạch Y còn phần còn lại sẽ
nối tiếp nếu động cơ vận hành với mạng điện 220/380VAC-50Hz 3 pha. Hoặc sẽ tạo
thành đấu hai mạch Y song song nếu động cơ vận hành với mạng 127/220VAC-50Hz.
Trang 45
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 46
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
IP44 Động cơ kiểu kín (Bảo vệ được giọt nước rơi vào bất kỳ hướng nào, bảo vệ
được vật lạ kích thước 1mm không thâm nhập vào động cơ).
- Công suất trên trục động cơ kW hay mã lực HP.
- η% : Hiệu suất của động cơ tính theo phần trăm công suất đầu vào.
- Cosφ: Hệ số công suất của động cơ điện.
- Δ/Y: 220/380 Điện áp cấp cho động cơ.
- Lưới điện 3 pha điện áp 220V nối tam giác Δ
- Lưới điện 3 pha điện áp 380V nối sao Y.
Hoặc Δ/Y: 380/660V
- Lưới điện 3 pha điện áp 380V nối tam giác Δ
- Lưới điện 3 pha điện áp 660V nối sao Y.
- Δ/Y: 19,8/11,4(A) Dòng điện dây định mức của động cơ. Khi nối tam giác (Δ) dòng
điện 19,8A, nối sao (Y) dòng điện 11,4A.
Tốc độ quay trên trục động cơ vòng /phút (1445vg/ph)
- ExdIT3 Ký hiệu cấp bảo vệ nổ
Ký hiệu "Ext.. " biểu thị động cơ điện bảo vệ nổ sử dụng trong mỏ, hầm lò.
Ký hiệu "d.. " động cơ có kết cấu vỏ không xuyên nổ.
Ký hiệu "I.. " biểu thị thiết bị điện thuộc nhóm I sử dụng trong các mỏ hầm lò
môi trường khí mỏ có chứa metan là khí gây cháy nổ.
- Ký hiệu " T3.. " biểu thị nhiệt độ tự bốc cháy của bầu không khí nơi thiết bị làm việc.
Tương ứng với "T3.. " là 2000C.
- Khối lượng động cơ (kg).
- Số xuất xưởng, năm sản xuất.
1.7.5. Các phương pháp khởi động động cơ 3 pha:
Các động cơ công suất nhỏ (~ vài Hp ) có thể khởi động bằng cách đưa trực tiếp
điện áp nguồn vào động cơ đạt moment quay tối đa và dòng khởi động cao hơn dòng
vận hành cỡ 3-5 lần, do đó không làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới mạng điện cung
cấp.
Các động cơ KDB có công suất lớn (>30Hp), khi khởi động sẽ có dòng khởi động
lớn. Mặc dù thời gian khởi động ngắn song cũng đủ để có thể ảnh hưởng cuộn dây
motor và làm sụt áp nghiêm trọng đến mạng cung cấp điện, gây ảnh hưởng đến hoạt
động của các thiết bị khác. Vì vậy cần có những phương pháp khởi động thích hợp.
Trang 47
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Động cơ công suất lớn thường được khởi động theo các cách như sau:
Khống chế điên áp nguồn cho stator để hạn chế dòng khởi động.
Sử dụng động cơ với rotor dây quấn. Khởi động với điện trở mắc nối tiếp với cuộn
dây rotor.
Khởi động động cơ có rotor lồng sóc đôi có cảm kháng rotor biến thiên.
Khởi động mềm.
1.7.6. Một số PAN về động cơ không đồng bộ 3 pha
Trước khi tiến hành sửa chữa phục hồi động cơ, phải kiểm tra tình trạng động
cơ, để xác định đánh giá mức độ và phân loại PAN thuộc về cơ hay về điện. Để tìm
biện pháp sửa chữa hợp lý có kinh tế hơn.
Trường hợp PAN thuộc về cơ
Khi lăn trục động cơ thấy cứng không xoay được, đó là hiện tượng bạc đạn bị
vo374bi làm chèn cứng trục hoặc động cơ bị trèo trục do phần lợi định tâm giữa nắp
và thân bị lỏng quá.
Trục động cơ xoay được nhưng có tiếng động khác thường, có thể do bạc đạn bị
khô dầu mỡ bôi trơn, bạc đạn lỏng, ổ lót bac đạn bị mòn, phần lợi định tâm bị lỏng…
dẫn đến tình trạng ma sát giữa rotor và stator. Cuối cùng có thể do sự lắp ráp động cơ
không chính xác làm chênh trục bó ép bạc đạn, động cơ vận hành rung mạnh và có
tiếng động bất thường.
Sau khi kiểm tra về cơ tùy theo trường hợp mà tiến hành sửa chữa hoặc thay mới.
Trường hợp động cơ không khởi động
Nếu động cơ mới được lắp thì có thể do mắc sai quy cách, mắc sai cực tính các
cuộn pha, hở mạch điều khiển khởi động từ hoặc cuộn dây trong khởi động từ có điện
áp làm việc cao hơn điện áp nguồn cung cấp.
Nếu động cơ đã sử dụng là do nguồn điện bị mất pha nên động cơ không tự khởi
động được, cần kiểm tra nguồn 3 pha cấp điện cho động cơ, hoặc bị hở mạch 1 trong
các cuộn pha do mối nối xấu hoặc bị chạm các cuộn pha với nhau. Trường hợp bạc
đạn bị lỏng, khi cho điện vào động cơ làm roto bị hít chặt vào stato.
Trường hợp động cơ bị chạm masse
Dễ phát hiện khi động cơ đang vận hành làm châm nổ càu chì hoặc nhảy MCB bảo
vệ. Nếu sự chạm masse ở một cuộn pha thì gây hiện tượng điện giựt, trường hợp này
có thể sửa chữa phục hồi được (nếu dây dẫn trong động cơ bị tróc vỏ cách điện).
Trang 48
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Nếu gây sự điện giật nhẹ là do động cơ bị ẩm, cần sấy khô lại. Nếu kèm thêm sự
phát nhiệt thái quá là do lớp giấy cách điện trong các rãnh bị lão hóa, trường hợp này
phải quấn lại toàn bộ.
Trường hợp động cơ lúc chạy lúc không
Đây là tình trạng nguồn điện bị mất pha do cầu dao cấp điện cho động cơ có các
mối nối ốc vít lỏng lẻo, bị đóng teng ăn mòn nơi tiếp điện. Có thể do tiếp điện xấu ở
hộp nối dây vào động cơ.
Có thể do các mối nối ở bên trong bộ dây quấn của động cơ nối không đúng, không
hàn chì cẩn thận.
Trường hợp động cơ vận hành phát hiện nhanh.
Có thể bị chạm vòng trong cuộn pha, tình trạng này gây sự phát nóng nhanh, bốc
khói và nếu sự chạm vòng nhiều làm tốc độ của động cơ đang vận hành bị suy giảm
hẳn đi, có tiếng ù khác bình thường.
Động cơ đang vận hành có kéo tải bị đột xuất mất pha, làm tăng đột biến dòng điện
trong động cơ nên gây phát nhiệt nhanh, tốc độ của động cơ bị suy giảm.
Trường hợp động cơ vận hành có sự phát nhiệt thái quá
Do động cơ đang kéo tải bị mất pha, hoặc do kéo tải quá công suất định mức của
động cơ.
Do rotor bị chạm vào stator điều này dễ phát hiện khi có sự phát nhiệt cụ bộ ở nơi
bị ma sát.
Do điện nguồn cung cấp bị suy giảm.
Do sự chuyển dịch của roto làm lệch vị trí 1 phần ra ngoài stato.
Do sự thông gió yếu bởi môi trường nơi động cơ làm việc quá nóng có thể do bản
thân động cơ chưa được thông gió tích cực.
Do stato bị hòng lớp cách điện giữa các lá sắt.
Có thể do sự lắp ráp bị trèo trục, chênh bạc đạn hoặc do sự lắp đặt động cơ không
chính xác gây sự chèo dây curoa, cong trục kéo….làm gia tăng lực cản không cần
thiết. Tình trạng này thường gây sự phát nhiệt nơi ổ trục, bạc đạn.
Trường hợp động cơ mất tốc độ khi có tải
Trường hợp này động cơ vận hành không tải được, nhưng khi kéo tải thì bị mất tốc
độ, dừng hẳn lại. Đây là trường hợp hạn hữu khi thanh dẫn trong roto lồng sóc bị đứt
mạch. Pan này phải dùng Gro- nha kiểm tra chổ bị đứt mạch trong roto.
Trang 49
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Đối với động cơ roto dây quấn là do hở chổi than ở bộ biến trở khởi động ba pha
hoặc chạm dây trong roto loại này.
Cuối cùng là do trang bị mới động cơ có công suất quá nhỏ so với tải.
Trường hợp động cơ vận hành có tiếng ù điện, tốc độ chưa đạt định mức
Có thể do nguồn điện cung cấp bị suy giảm làm khởi động từ điều khiển bị rung
các tiếp điểm, do lực hút của cuộn dây trong khởi động từ bị yếu. Hiện tượng này làm
dòng điện đưa vào động cơ bị ngắt đoạn, đưa đến động cơ vận hành không đạt tốc độ
định mức.
Có trường hợp do sự thiết kế bộ dây quấn bị sai, chưa triệt hẳn dòng điện họa tần nên
tạo hiện tượng nói trên. Nhưng động cơ vẫn chạy được chỉ cảm thấy như có lực điện từ
cản làm động cơ quay với tốc độ chưa đạt hẳn.
Do có sự chập vòng lúc động cơ đang vận hành. Điều này đưa đến tình trạng tốc độ
của động cơ bị suy giảm hẳn và phát ra tiếng ù điện bất bình thường.
Trang 50
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 51
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 52
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Để động cơ tự khởi động được người ta quấn thêm vào phần stato một bộ dây
phụ, bộ dây phụ được bố trí đặt lệch với dây quấn chính 1 góc là 90 0 điện và nó phải
có điện trở hoặc cảm kháng lớn hơn, thông thường cuộn phụ được mắc nối tiếp với tụ
điện nhằm mục đích tạo sự lệch pha dòng điện trong hai cuộn chính và cuộn phụ, như
thế động cơ mới tự khởi động được.
Ngoài cách quấn thêm cuộn phụ dùng để khởi động còn cách xẻ mặt từ cực để
đặt vòng ngắn mạch hình thành từ cực phụ có tác dộng khởi động động cơ. Trên phần
stato loại động cơ này chỉ có quấn 1 bộ dây chính. Động cơ loại này được gọi là động
cơ khởi động với vòng ngắn mạch.
1.8.4 Phân loại động cơ không đồng bộ 1 pha
Căn cứ vào cơ cấu và cách khởi động, động cơ 1 pha được phân biệt như sau.
Động cơ khởi động với cuộn phụ (có ngắt điện ly tâm)
Động cơ khởi động với tụ dầu
Động cơ khởi động với tụ hóa (có ngắt điện ly tâm)
Động cơ khởi động với 2 tụ (có ngắt điện ly tâm)
Động cơ khởi động với vòng ngắn mạch
Động cơ khởi động đẩy – cảm ứng ( roto quấn dây – cổ góp)
Động cơ đẩy – cảm ứng ( roto quấn dây – cổ góp)
Các loại động cơ kể trên do cấu tạo nguyên lý làm việ và cách khởi động mà
mỗi loại động cơ có đặc tính khởi động và vận hành khác nhau tùy theo yêu cầu đòi
hỏi mà thiết kế đáp ứng với đặc điểm nơi sử dụng.
Trang 53
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 54
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 56
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Có thể do sự lắp ráp bị trèo trục, chênh bạc đạn hoặc do sự lắp đặt động cơ không
chính xác gây sự cheo dây curoa, cong trục kéo….làm gia tăng lực cản không cần
thiết. Tình trạng này thường gây sự phát nhiệt nơi ổ bộ trục, bạc đạn.
Trường hợp động cơ mất tốc độ khi có tải
Trường hợp này động cơ vận hành không tải được, nhưng khi kéo tải thì bị mất tốc
độ, dừng hẳn lại. Đây là trường hợp hạn hữu khi thanh dẫn trong roto lồng sóc bị đứt
mạch. Pan này phải dùng Gro- nha kiểm tra chổ bị đứt mạch trong roto.
Đối với động cơ roto dây quấn là do hở chổi than ở bộ biến trở khởi động ba pha
hoặc chạm dây trong roto loại này.
Cuối cùng là do trang bị mới động cơ có công suất quá nhỏ so với tải.
Trường hợp động cơ vận hành có tiếng ù điện, tốc độ chưa đạt định mức
Có thể do nguồn điện cung cấp bị suy giảm làm khởi động từ điều khiển bị rung
các tiếp điểm, do lực hút của cuộn dây trong khởi động từ bị yếu. Hiện tượng này làm
dòng điện đưa vào động cơ bị ngắt đoạn, đưa đến động cơ vận hành không đạt tốc độ
định mức.
Có trường hợp do sự thiết kế bộ dây quấn bị sai, chưa triêt hẳn dòng điện họa tần
nên tạo hiện tượng nói trên. Nhưng động cơ vẫn chạy được chỉ cảm thấy như có lực
điện từ càn làm động cơ quay với tốc độ chưa đạt hẳn.
Do có sự chập vòng lúc động cơ đang vận hành. Điều này đưa đến tình trạng tốc độ
của động cơ bị suy giảm hẳn và phát ra tiếng ù điện bất bình thường.
Trang 57
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Chương 2
Trang 58
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
lắp đặt và điều khiển các hệ thống bảo vệ. Các bài thực hành đáp ứng được yêu cầu
các công việc thực tế sau khi ra trường.
2.2. Bục nguồn
Nguồn 3 pha, 1 pha
Nguồn 3 pha AC được lấy trực tiếp từ hệ thống mạng điện 3 pha 5 dây trong
nhà xưởng điện áp 400VAC, tần số 50Hz, dòng điện địn mức 20A.
Các ngõ ra chốt được bảo vệ bằng cầu chì 10A và MCB, báo hiệu nguồn bằng
đèn báo.
Ngõ ra một pha cho ổ cắm và shocket được lấy trực tiếp từ nguồn 3 pha 5 dây.
Điện áp 220VAC- 16A, 50Hz
Nguồn DC điều chỉnh.
Máy biến áp được cung cấp bởi nguồn 220VAC, 50Hz, điện áp ngõ ra thứ cấp
24V, 48V, 110VAC, qua cầu chỉnh lưu ra điện áp DC với các mức thay đổi được.
Nguồn DC điều chỉnh được đo lường bằng đồng hồ Volt DC giúp cho sinh viên thuận
tiện quan sát thông số trong quá trình thực tập.
Ngõ ra an toàn bằng chốt cắm chồng chống giật. Hệ thống được bảo vệ ngắn
mạch bằng MCB 1pha.
Trang 59
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 60
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 61
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Cosφ: 0.84
Thông số động cơ 3 pha:
Công suất: 0.37 kW
Điện áp hoạt động: 220/380VAC
Kiểu đấu dây: Δ/Y
Dòng điện: 1/1.2A
Tốc độ: 1340 RPM
Tần số: 50Hz
Cosφ: 0.75
2.3.5 Module thiết bị bảo vệ
Bao gồm: Rơ le bảo vệ dòng CPR, rơ le bảo vệ
áp VPR, đồng hồ đo hệ số công suất.
Các thành phần của module có thể sử dụng độc lập
hoặc kết hợp với module nguồn, module thiết bị điều
khiển hoàn thành các bài thực hành.
Trang 62
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 63
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 64
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Chương 3
Trang 65
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 66
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Cấp nguồn cho cuộn dây của relay trung gian, dùng VOM thang đo OHM kiểm
tra trạng thái của các tiếp điểm trên relay.
- Khảo sát relay nhiệt, xác định tiếp điểm điều khiển và tiếp điểm động lực. Chỉ ra
được vị trí núm điều chỉnh dòng điện định mức, vị trí nút reset.
- Khảo sát Timer On. Chỉ ra vị trí cuộn dây, các tiếp điểm tác động chậm, vị trí
núm điều chỉnh thời gian. Cấp nguồn vào cuộn dây timer On, dùng VOM thang
đo OHM kiểm tra trạng thái của các tiếp điểm thời gian. Từ đó nêu nguyên lý
hoạt động của timer On.
4. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
4.1 Hãy nêu một số ứng dụng dùng nút nhấn và contactor điều khiển
4.2 Hãy nêu rõ sự khác nhau giữa relay trung gian và Contactor.
4.3 Nếu trên động cơ không có gắn relay nhiệt thì động cơ đó làm việc có tốt
không? Tại sao?
4.4 Cho một vài ví dụ dùng timer On mà bạn đã gặp trong thực tế.
4.5 Hãy nêu một số khí cụ điện trong thực tế nhưng chưa được khảo sát ở đây.
5. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Trang 67
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 68
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
3. Sơ đồ mạch
Trước đây để cho động cơ 3 pha hoạt động ta phải cấp nguồn cho nó thông qua cầu
dao 3 pha hoặc MCB 3 pha. Đối với cầu dao 3 pha thì chi phí lắp đặt nhỏ, nhưng hồ
quang điện sinh ra nhiều trong lúc đóng – ngắn mạch điện, do đó không an toàn cho
người vận hành. MCB 3 pha sẽ khắc phục được nhược điểm của cầu dao 3 pha bởi nó
có buồng dập hồ quang, tuy nhiên đối với những MCB lớn việc vận hành sẽ khó khăn
hơn do phải dùng lực lớn để đóng cắt MCB. Thêm nửa cầu dao và MCB sẽ giữ nguyên
trạng thái đóng điện, như vậy nếu có một sự cố nào xảy ra trên động cơ thì nguồn điện
sẽ không bị cách ly ra khỏi động cơ.
Mạch điều khiển 3 dây sẽ khắc phục các nhược điểm nêu trên.
3.4. Nguyên lý hoạt động.
Khởi động: Khi nhấn PB1, cuộn dây K1 có điện đóng tiếp điểm chính K1 đưa
nguồn vào động cơ. Đồng thời tiếp điểm phụ K1 đóng lại duy trì dòng điện qua cuộn
K1 mặc dù nút PB1 đã được buông ra.
Dừng: Khi nhấn PB2, cuộn dây K1 mất điện làm mở tiếp điểm phụ K1 và mở tiếp
điểm chính K1 ngắt động cơ ra khởi nguồn. Tiếp điểm phụ K1 ngắt mở sẽ không còn
tự giữ cho cuộn K1 và cuộn K1 bị mất điện.
Bảo vệ: Cầu chì dùng cho bảo vệ ngắn mạch điều khiển. Relay nhiệt bảo vệ quá tải.
Nếu động cơ bị quá tải dòng điện trong mạch tăng lên làm thanh lưỡng kim trên mạch
động lực nóng lên, giản nở, đẩy tiếp điểm RN bên phần điều khiển hở ra, ngắt điện
toàn bộ trên phần điều khiển và cả động lực, động cơ được an toàn.
Trang 70
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 71
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
dây contactor), thả nút PB1 ta kim Ohm kế lại trả về ∞, như vậy mạch đã lắp
đúng, ngược lại mạch bị sai phải kiểm tra lại từ vị trí 1 đến 6.
4. Câu hỏi kiểm tra- thảo luận
4.1. Một động cơ không đồng bộ 3 pha có nhãn ghi như sau: 220/380 – Δ/Y. Vậy
phải nối dây như thế nào để động cơ hoạt động trong mạch điện này?
4.2. Hãy nêu những vần đề gặp phải trong lúc thực hành?
5. Phần trả lời câu hỏi
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
Trang 72
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 73
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
3. Sơ đồ mạch
Hình 3.3: Sơ đồ mạch động lực, điều khiển nhấp và chạy liên tục
3.1 Liệt kê các khí cụ điện
1 MCB cấp nguồn cho mạch động lực
1 cầu chỉ bảo vệ mạch điều khiển
1 nút nhấn PB1 để khởi động động cơ chạy liên tục
1 nút nhấn PB2 để chạy chế độ nhấp
1 Switch để dừng động cơ
1 E-Stop dừng khẩn cấp động cơ
1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ và duy trì mạch điều khiển
1 Relay nhiệt để bảo vệ quá tải cho động cơ
1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây
Trang 74
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 75
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Khi có sự cố xảy ra. Nút nhấn E_Stop được dùng để ngắt khẩn cấp nguồn cấp cho
mạch điều khiển.
4. Câu hỏi kiểm tra – thảo luận
Hãy nêu một số ứng dụng của mạch nhấp trong thực tế mà bạn đã thấy.
Trang 76
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 77
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
3. Sơ đồ mạch
Trang 78
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
a. b.
c.
Hình 3.5: Sơ đồ mạch điều khiển
a) Khóa chéo bằng nút nhấn
b) Khóa chéo bằng contactor
c) Khóa chéo bằng nút nhấn và contactor
3.1 Liệt kê các khí cụ điện
Trang 79
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 80
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 81
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 82
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Hình 3.6: Cách sử dụng đồng hồ VOM kiểm tra mạch hình a.
Mắc sơ đồ như hình trên. Nếu kim Ohm kế chỉ về 0, thì ta đã nối dây bị ngắn
mạch, phải sửa chữa ngay.
Nếu kim Ohm kế chỉ ∞, thì ta kiểm tra tiếp mạch đã lắp đúng hay sai. Vẫn để
mạch như trên, nhấn nút PB1Ohm kế chỉ trị số vài trăm Ω ( điện trở của cuộn
dây contactor), thả nút PB1 ta kim Ohm kế lại trả về ∞, như vậy mạch đã lắp
đúng, ngược lại mạch bị sai phải kiểm tra lại từ vị trí 1 đến 2.
Thực hiện tương tự như trên với nút nhấn PB2. Các sơ đồ hình b, hình c cũng
kiểm tra tương tự.
Trang 83
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 84
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 85
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
3. Sơ đồ mạch
Trang 86
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 87
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 88
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
3. Sơ đồ mạch
Nhấn nút PB1, 30 giây sau động cơ mới hoạt động. Sau khi chạy nếu ta nhấn nút PB2
động cơ dừng ngay lập tức.
Trang 89
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 90
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 91
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 92
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 93
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Hình 3.11: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có bảo vệ quá dòng
5.1 Liệt kê các khí cụ điện
1 MCCB cấp nguồn cho mạch động lực
2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
1 thiết bị bảo vệ quá dòng cho động cơ
1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây
Trang 94
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Hình 3.12: Sơ đồ mạch động lực và điều khiển có bảo vệ pha kết hợp bảo vệ quá dòng
6.1 Liệt kê các khí cụ điện
1 MCCB cấp nguồn cho mạch động lực
2 nút nhấn kép để khởi động và dừng động cơ
1 Contactor để đóng nguồn điện cho động cơ
1 thiết bị bảo vệ quá dòng cho động cơ
1 thiết bị bảo vệ sự cố pha cho động cơ
1 động cơ không đồng bộ 3 pha 6 đầu dây
6.2 Nguyên lý hoạt động
Sinh viên mô tả trong phần trả lời câu hỏi
Trang 95
Tài liệu bộ thí nghiệm thực hành cung cấp điện cho phân xưởng
Trang 96