Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢNG
Contents
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 5
Chương 2. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN ..................... 1
2.1 Mở đầu ....................................................................................................... 1
2.2 Những khái niệm cơ bản ............................................................................ 1
2.3 Đặc tính cơ của tải ..................................................................................... 3
2.4 Các chế độ làm việc của hệ truyền động điện. ........................................... 4
2.5 Mô men của máy sản xuất.......................................................................... 5
2.6 Phương trình động học của truyền động điện. .......................................... 6
2.7 Bài toán ...................................................................................................... 7
Chương 3. ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN ......................................... 9
3.1 Một số khái niệm chung ............................................................................. 9
3.1.1 Đặc tính cơ của động cơ ...................................................................9
3.1.2 Độ cứng của đặc tính cơ ...................................................................9
3.1.3 Trạng thái ổn định của hệ truyền động điện. .....................................9
3.2 Đặc tính của động cơ................................................................................ 10
3.2.1 Đặc tính cơ của động cơ 1 chiều kích từ độc lập (kích từ song song)10
3.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính cơ. ........................................... 12
3.2.3 Cách vẽ đặc tính cơ và đặc tính cơ điện .......................................... 13
3.2.4 Mở máy động cơ một chiều kích từ độc lập (kích từ song song). .....15
3.2.5 Các chế độ hãm. ............................................................................. 16
3.3 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ. ................................................. 19
3.3.1 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ. ........................................ 19
3.3.2 Ảnh hưởng các yếu tố đến đặc tính cơ............................................. 23
3.3.3 Mở máy động cơ không đồng bộ roto dây quấn 2 cấp điện trở. .......26
3.3.4 Chế độ hãm..................................................................................... 27
3.3.5 Cách vẽ đặc tính cơ tự nhiên ........................................................... 30
3.4 Đặc tính cơ của động cơ đồng bộ. ............................................................ 31
3.4.1 Khởi động và hãm động cơ đồng bộ. ............................................... 33
Chương 4. ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ VÀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN. .......... 38
4.1 Khái niệm chung. ..................................................................................... 38
3
trên các máy sản xuất, đồng thời có thể điều khiển dòng năng lượng đó tuỳ theo
yêu cầu công nghệ của máy sản xuất.
+ Hệ truyền động điện là một tập hợp các thiết bị điện, thiết bị điện từ, thiết bị
điện tử, phục vụ cho việc biến đổi năng lượng điện-cơ cũng như gia công
truyền tín hiệu thông tin để điều khiển quá trình biến đổi năng lượng đó.
Như vậy, định nghĩa truyền động điện ngày nay ngoài động cơ, máy sản xuất nó
còn cóthiết bị điện tử công suất và thiết bị điều khiển
- Bộ biến đổi: Dùng để chuyển đổi năng lượng điện đầu vào thành năng lượng
điện đầu ra, có thay đổi ít nhất một trong các thông số dòng, áp, tần số, cosφ,
công suất, tốc độ. Nó cho phép các tín hiệu đo lường đưa vào nhằm phúc vụ
chức năng điều khiển và hiển thị.
Ngoài các dạng cơ bản trên, một số máy có đặc tính khác như: momen phụ thuộc
vào góc quay, momen phụ thuộc thời gian, số vòng quay. Trên Hình 1.3b biểu diễn
đặc tính cơ của momen cản phản kháng như ma sát, cơ cấu ăn dao cắt gọt và Hình
1.3c là tải thế năng trong các cơ cấu nâng hạ
Trong đó:
Pđ là công suất điện của động cơ;
P là tổn thất công suất bao gồm tổn thất trên động cơ và máy sản xuất.
Ở chế độ này, động cơ được lấy điện từ lưới, 1 phần sinh ra tổn hao phần còn lại
chuyển thành cơ năng làm quay máy sản xuất.
Trong trường hợp hãm hệ truyền động điện có 4 chế độ hãm: Hãm tái sinh, hãm ngược
và hãm tự do hay gọi là hãm động năng như Hình 1.5.
5
Một hệ thống có nhiều khâu với mô mem quán tính lần lượt là J1, J2, … Jk; khối lượng
quán tính hệ thống m, mô men quán tính trục động cơ là Jđ, khi đó phương trình động
năng của hệ là:
1 1 1 1 1
J ht 2 J đ 2 J112 ... J k k2 mV
i i
2
(1.6)
2 2 đ
2 2 2
Trong điều kiện lý tưởng ω = ωđ; Vi là vận tốc chuyển động thẳng của một khâu thứ i.
1.6 Phương trình động học của truyền động điện.
Xuất phát từ phương trình bảo toàn cơ năng:
W Wc W (1.7)
Trong đó:
1 2
W J là động năng của hệ truyền động
2
J: là mô men quán tính,
ω: là tốc độ của động cơ
Wc là năng lượng tiêu thụ máy sản xuất
Từ phương trình (1.7) ta có:
1
W Wc J 2 (1.8)
2
Đạo hàm 2 vế của phương trình (1.8) ta được:
dW dWc 1 2 dJ d
J (1.9)
dt dt 2 dt dt
dJ
Trong thực tếJ không đổi 0 nên (1.9) viết lại :
dt
dW dWc d 1 dW 1 dWc d
J J (1.10)
dt dt dt dt dt dt
Hay:
d d
M Mc J M Mc J (1.11)
dt dt
Đây là phương trình động học (phương trình cơ bản) của hệ truyền động điện
* Nhận xét:
d
- Nếu M > Mc thì J > 0 động cơ tăng tốc;
dt
7
d
- Nếu M < Mc thì J < 0 động cơ giảm tốc;
dt
d
- Nếu M = Mc thì J = 0 động cơ làm việc xác lập, ổn định.
dt
1.7 Bài toán
Bài 1.1: Vẽ đặc tính cơ của máy sản xuất với các hệ số q có giá trị lần lượt là -1, 0, 1, 2
khi biết Mco = 1Nm, Pđm = 10kW; ωđm = 314rad/s;
Bài 1.2:Cho hệ như Hình 1.6avới các thông số m = 10kg, bỏ qua trọng lượng dây cáp,
vật được nâng với tốc độ V =16,5m/s; trống tời có đường kính Dt = 60cm; hiệu suất ηt =
0,9; hộp số bánh răng có tỷ số truyền i=5; hiệu suất ηbr = 0,8. Xác định mô men cản và mô
men quán tính của vật quy đổi về trục động cơ.
Hình 1.7: Mô tả đường đặc tính cơ máy sản xuất và của động cơ
Bài 1.6 : Hãy tính Mc và Mqt của tải trọng và dây cáp của cơ cấu nâng hạ vật như hình
(1-6) qui đổi về trục động cơ. Biết rằng cơ cấu nâng hạ có bộ truyền động gồm 2 cặp bánh
răng, mỗi cặp có tỉ số truyền: i1= i2= 5 trọng lượng của vật nặng G = 10 kN, trọng lượng
dây cáp G2= (10%). G. Tốc độ nâng vật là 1,65 m/s. Hiệu suất mỗi cặp bánh răng là µ1 =
µ2 = 0,95 hiệu suất của tang trống ( tang quay) µt = 0,93, đường kính của tang trống Dt =
0,6 m và tính tốc độ của động cơ lúc đó?
9
Trong đó:
ω là tốc độ góc [rad/s]
n là tốc độ quay [vòng/phút]
M là mô men [N.m]
dc c (2.4)
10
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý động cơ một chiều kích từ đọc lập và song song
NếuUkt =U và nguồn điện 1 chiều là lý tưởngcó công suất vô cùng lớn, điện trở
trong gần bằng 0 thì 2 đầu cuộn kích từ của động cơ kích từ độc lập có thể đấu trực tiếp
vào nguồn U thì lúc đó động cơ kích từ độc lập trở thành động cơ kích từ song song.
Đểtính toán đơn giản thì ta xét 1 động cơ kích từ độc lập để thành lập đặc tính
cơ vàtừ đó đưa ra đặc tính cơ ĐCĐ kích từ song song.
Ta có:
Eu K (2.5)
U IR
u u (2.6)
K K
M K Iu (2.7)
Trong đó:
K: Là hằng số động cơ
Φ: Là từ thông do phần ứng sinh ra (T)
ω: Là tốc độ quay của động cơ (rad/s)
I u : Dòng điện chạy trong phần ứng (A)
Ru Ru R f : Tổng trở phần ứng của động cơ (Ω)
U R M
u2 2 0 f (M ) (2.8)
K K
Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
Khi M = 0 hoặc Iư = 0thì ω0gọi là tốc độ không tải lý tưởng
U
0 (2.9)
K
Khi ω = 0 thì Iưnm gọi là dòng ngắn mạch và Mnm gọi là mô men ngắn mạch
U
I nm (2.10)
Rö
U
M nm K I önm K (2.11)
Rönm
Và độ cứng đặc tính cơ lúc này:
U
K 2
M M nm 0
Rö
K (2.12)
0 0 0 Rö
I ö Rö
Nếu ta đặt I là độ sụt tốc theo dòng điện
K
MRö
Và M 2
là độ sụt tốc theo mô men
K
Thì 2phương trình này viết dưới dạng:
0 I : Là đặc tính cơ điện
0 M : Là đặc tính cơ
12
M
K (2.14)
Rö R f
Hình 2.3: Đồ thị đặc tính cơ xét đến thay đổi điện trở phần ứng
Khi Rf tăng thì Ru tăng theo, khi đó M tăng và I và đặc tính cơ như Hình 2.3
2.2.2.2Ảnh hưởng điện áp
Rö M
Giả định thông số động cơ không thay đổi const , khi đo đặc tính cơ là những
K 22
đường thẳng song song theo điện áp phần ứng và độ cứng là không thay đổi
13
K const và 0
U
(2.15)
Rö K
Khi đó, đồ thị đặc tính cơ được thể hiện trên Hình 2.4:
Hình 2.4: Đồ thị đặc tính cơ xét đến thay đổi điện áp phần ứng
2.2.2.3Ảnh hưởng của từ thông
Giả thiết điện áp và điện trở phần ứng không thay đồi Uu= const, Ru= const
Hình 2.5: Đồ thị đặc tính cơ điện và cơ khi xét đến thay đổi từ thông
Muốn thay đổi từ thông ta tiến hành thay đổi dòng kích thích của động cơ Iktkhi đó:
2
K var và 0
U
var (2.16)
Rö K
Xét vấn đề bảo hòa từ, nên trong thực tế người ta thường giảm từ thông, dẫn đến tốc độ
không tải ω0 tăng và độ cứng β sẽ giảm
2.2.3 Cách vẽ đặc tính cơ và đặc tính cơ điện
Như đã biết phương trình đặc tính cơ (cơ điện) của động cơ điện một chiều kích từ độc
lập được mô tả bởi phương trình (2.8) và được viết lại (2.17) có dạng đường thẳng (trừ
đặc tính cơ khi từ thông biến thiên K var ). Vì vậy, để vẽ đặc tính cơ (cơ điện) cần có 2
điểm, thường các điểm được lựa chọn là điểm không tải, điểm định mức, điểm mở máy.
14
U R M U I R
ö2 2 ö ö (2.17)
K K K K
2.2.3.1 Vẽ đặc tính cơ tự nhiên
U ñm U I R
+ Điểm không tải có I ö = 0 hoặc M = 0 khi đó 0 , K ñm ñm ñm ö
K ñm ñm
2 nñm n P
+ Điểm định mức có I ö = Iđm, ω = ωđm , ñm ñm , M ñm ñm
60 9,55 ñm
U
+ Điểm ngắn mạch có ω = 0, Iu = Inm, M =Mnm, Mñm K I nm , I nm
Rö
Hình 2.6: Đặc tính cơ điện và đặc tính cơ tự nhiên của động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Có một số loại máy thì Rư lại không cho trước thì ta có thể tính gần đúng bằng
1 U
Rö
2
1 ñm ñm
I ñm
(2.18)
Điểm 2: I I ñm , M M ñm , ntñm
Uñm I ñm Rö R f (2.20)
K ñm
15
2.2.4 Mở máy động cơ một chiều kích từ độc lập (kích từ song song).
Hình 2.7: Sơ đồ và đăc tính cơ (cơ điện) mở máy nhân tạo hai cấp điện trở
Trong công nghiệp người ta dùng công suất trung bình và lớn vì vậy khi mở máy trực
tiếp ta có dòng mở máy từ 10 12 lần dòng định mức và lớn hơn nữa, nếu mở máy trực
tiếp sẽ bị các hạn chế sau đây:
Vì trị số dòng mở máy lớn làm cho các thiết bị bảo vệ tác động.
Vì mở máy lớn làm cho sụt áp trên đương dây lớn làm cho điện áp giảm sẽảnh
hưởng tới hệ thống chiếu sáng và các thiết bị trong công nghiệp khác.
Nếu như ta cố mở máy cho được thì dẫn đến hư hỏng các thiết bị, dẫn tới cháy
máy.
Do vậy để mở máy được người ta khống chế dòng mở máy trong khoảng (2 2,5)Idm.
Muốn vậy người ta thêm vào một điện trở phụ Rf = Rf1 + Rf2 và tính toán Rf sao cho trị số
dòng mở máy lúc bấy giờ bằngI2.
Khi bắt đầu mở máy động cơ làm việc ở đặc tính số 1 lúc đóM > Mcđộng cơbắtđầu
tăng tốc trên đường đặc tính số 1 tại điểm a. Khi tốc độ động cơ đạt đến ωbvà điểm làm
việc nằm ở b thì dòng điện giảm về I1 thì ta cho tiếp điểm K1đóng lại loại bỏ Rf1 ra khỏi
mạch phần ứng nên động cơ làm việc trên đặc tính số 2. Tương ứng với tốc độ ωbđiểm
làm việc nhảy qua c, tại c ta có M > Mcđộng cơ bắt đầu tăng tốc trên đường đặc tính số 2
tiến dần từ c d khi tốc độ động cơ đạt đến ωd thì dòng điện giảm dần về I1 ta tiếp tục
đóng tiếp điểm K2 loại luôn Rfra khỏi mạch phần ứng nên động cơ làm việc trên đường
đặc tính tự nhiên tiến dần từ e f. Tại f M = Mc động cơ làm việc ổn định, kết thúc quá
trình mở máy.
16
Hình 2.8: Đặc tính hãm tái sinh động cơ điện một chiều
U ö Eö K 0 K
Ih 0 (2.21)
Rö R f Rö R f
Ví dụ: giả sử động cơ làm việc với Udm ổn định tại điểm (1) trên đường đặt tính TN tại
điểmđịnh mức. Ta đột ngột giảm điện áp đặt vào động cơcòn U1, thì điểm làm việc của
động cơ nhảy từ 1 sang 2, thì ω > ω0 nên động cơ làm việc ở chế độ hãm tái sinh. Nó
đóng vai trò là một máy phát và phát năng lượng về lưới lúc này động cơ giảm tốc tiến
dần từ điểm 2 3 tại 3 tốc độ ứng với tốc độ thì kết thúc quá trình hãm tái sinh và
bước sang chế độ động cơ và tiếp tục giảm tốctiến đến làm việc tạiđiểm 4,
2.2.5.2Hãm ngược.
1) Trường hợp 1: Đóng đột ngột điện trở phụ vào phần ứng.
17
Hình 2.9: Hãm ngược khi đưa điện trở phụ vào phần ứng
Giả sử động cơ kéo tải với Mc const và làm việc tải điểm 1 trên đường đặc tính tự
nhiên thì ta đột ngột đóng thêm điện trở phụ vào phần ứng thì đặc tính cơ của động cơ là
đường đặc tính số 2 nên điểm làm việc nhảy từ A sang B.
Tại điểm 2, M<Mc nên động cơ giảm tốc tương ứng với động cơ nâng tải lên nhưng
lại giảm tốc, điểm làm việc của động cơ tiến dần về điểm 3. Tại 3 thì tốc độ ω=0 nhưng
động cơ bị kéo bỡi trọng lượng tải đi xuống nên động cơ lại tăng tốc theo chiều ngược lại
và tiến đến làm việc tại điểm 4, và từ 3 về 4 và được gọi là đoạn hãm ngược của động cơ.
Chú ý: hãm ngược là trạng thái lúc đó tốc độ và momen ngược chiều nhau.
U ö Eö U K
Ih (2.22)
Rö R f Rö R f
Hình 2.10: Hãm ngược khi đảo chiều điện áp phần ứng
vào mạch thì điểm làm việc của ĐC nhảy sang B. Tại B mô men đã đổi chiều chống lại
sự quay nên ĐC giảm tốc trên đoạn BC. Tại C tốc độ bằng 0, nếu ta cắt phần ứng ra khỏi
nguồn thì động cơ dừng lại. Còn nếu vẫn giữ điện áp nguồn đặt vàothì ĐC tăng tốc theo
chiều ngược lại tiến đến làm việc ổn định tại D. Vậy đoạn BC là đoạn hãm ngượcvìM<0
còn ω > 0.
2.2.5.3 Hãm động năng.
2) Trường hợp 1: Kích từ độc lập.
18
Hình 2.11: Hãm động năng cắt nguồn và đưa điện trở hãm vào
Khi động cơ đang chạy ta cắt phần ứng ra khỏi lưới đóng vào 2 đầu phần ứng 1 điện
trở .
Vì mạch phần ứng có thêm điện trở Rh nên đường đặc tính của nó là đường đặc tính
số 2 bình thường động cơ làm việc ởđiểm A trên đặc tính tự nhiên (1)với khi thực
hiện hãm thì động cơ nhảy sang làm việc tại điểm B trên đường đặc tính số 2 lúc này
động cơ vẫn quay cho nên các thanh dẫn phần ứng vẫn chuyển động cắt ngang đường sức
từ thông nên trên 2 đầu cuộn dây phần ứng sẽ sinh ra 1 sức điện động lúc bây giờ
động cơ đóng vai trò là máy phát vì mạch ngoài phần ứng kín nên sinh ra 1 dòng điện
ngược chiều với dòng điện ban đầu. Dòng điện này sinh ra ra một ngược chiều với
momen ban đầu
Trên đường đặc tính , động cơ giảm tốc trên đường đặt tính số 2, tiến dần từ
B1 đến O thì nếu tải có tính chất phản kháng thì động cơ dừng lại, nếu momen
không đổi thì động cơ tiếp tục tăng tốc theo chiều ngược lại tiến đến làm việc ổn định tại
C1
Chú ý: Để qúa trìnhhãm nhanh và mạch thì nhỏ trongmức cho phép.
Chú ýrằng ngoài chế độ hãm động năng kích từ độc lập còn có hãm động năng tự
kích: (tương tự như trên) ta có đặc tính như sau
19
Hình 2.12: Hãm động năng cho động cơ DC kích từ nối tiếp
2.3 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ.
2.3.1 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ.
R' , x' : Điện trở và điện kháng của Roto quy đổi về Stato
2 2
s: Hệ số trượt
n0 n 0
s (2.23)
n0 0
2 f1
0 (2.24)
p
1 1
I1 U 2 2
2 (2.25)
R x R2'
R1 s xnm
2
U = U1f
U
I 2' (2.26)
' 2
R
2 2
R1 s xnm
M (0 )
.0 3I 2'2 R2' (2.29)
0
3U 2
M th
2. 0 R1 R12 xnm
2
Trong công thức trên đối với chế độ động cơ thì (+), máy phát thì (-)
22
R1
Trong đó: a (2.34)
R2
Đối với động cơ trong công nghiệp thườngcó công suất trung bình và lớn:
R1 0, a 0
2.M th
M (2.35)
s sth
sth s
R2 R2
sth (2.36)
R12 xnm
2
xnm
3U 2 3 U2
M th . (2.37)
2.0 R1 R12 xnm
2
2 0 xnm
Nếu tuyến tính hóa tại điểm ωdm ta được đường số (2).
Xét trong vùng có s <<sth do vậy nên có thể xác định s/sth = 0 như vậy momen:
M th
M 2 s (2.40)
sth
Lúc đó tương ứng với đường số (1) và độ cứng đặc tính cơ lúc bây giờ là:
M th
2 (2.41)
0 sth
Nếu tuyến tính hóa tại điểm định mức thì:
M ñm
M s (2.42)
sñm
Và độ cứng của đặc tính cơ
M ñm
(2.43)
0 sñm
2.3.2 Ảnh hưởng các yếu tố đến đặc tính cơ.
2.3.2.1Ảnh hưởng của điện áp lưới.
Hình 2.17: Họ đặc tính cơ của động cơ KĐB theo điện áp lưới
f
0 2 (2.44)
p
Vì tốc độ từ trường quay không phụ thuộc vào điện áp U nên tất cả các họ đường
đặc tính đều đi qua ω0.
24
R2'
= constan, Mnm U do vậy khi điện áp giảm momen giảm rất nhanh,
2
sth 2 2
R x
1 nm
3R2' U 2
và M nm giảm rất nhanh
2
0 R1 R2' xnm
2
Nếu ứng dụng trên vào điều khiển tốc độ thì phù hợp với tải có:
M c 2 như tải quạt, máy bơm
2.3.2.2Ảnh hưởng của điện trở, điệnkháng phụ stator.
Hình 2.18: Họ đặc tính cơ của động cơ KĐB theo điện trở và điện kháng phụ
Khi z (tổng trở của mạch stator) tăng thìsthgiảm vàMth;Mnm giảm, như vậy họ các
đường đặc tính càng ép tới trục tung.
2.3.2.3Ảnh hưởng của điện trở phụ Roto.
Hình 2.19: Họ đặc tính cơ của động cơ KĐB theo điện trở roto
Khi Rfmạch roto tăng thi Mth = const; sth tăngdo đó ta được họ các đặc tínhnhư trên
Dùng cho mọi tải đặc biệt là tải thế năng và cơ cấu nâng hạ R2f2> R2f1
25
Do vậy ta được các họ đặc tính ngày càng dốc xuống ta được đặc tính trên.
Hình 2.20: Họ đặc tính cơ của động cơ KĐB theo số đôi cực
2 f
Ta có: 0
p
Khi p thì ω0 dẫn đến tốc độ động cơ giảm cònsth không phụ thuộc vào p nên không
đổi, độ cứng của đặc tính cơ gần như không đổi.Vì trong thực tế khi thay đổi số đôi cực
người ta kèm theo thay đổi tổ đấu dây. Nếu ứng dụng ảnh hưởng để điều khiển tốc độ
thìchỉ thực hiện được một cách nhảy cấp.
2.3.2.5Ảnh hưởng của tần số.
U
constan (2.45)
f
3U 2 U
Vì: M th constan ta được đường đặc tính trên.
20 xnm f
Khi
3U 2 U2 1
M th 3 ~ 2 (2.46)
2 2
20 (R1 R1 X nm ) 20 X nm f
1
Do vậy khi tần số cao hơn định mức thì momen giảm rất nhanh (vì M th ~ ).
f2
2.3.3 Mở máy động cơ không đồng bộ roto dây quấn 2 cấp điện trở.
Hình 2.22: Mở máy động cơ KĐB thay đổi điện trở phần ứng
Ta tính toán điện trở phụ sao cho ĐCbắt đầu mở máy tại điểm e ứng với dòng
điện I1 lúc này M> Mcđộng cơ tăng tốc trên đặc tính số 2 tiến dần từ e về d, khi đạt
đến d tốc độ trị số dòng điện còn I2ta đóng tiếp điểm K1 loại bớt R2f1 ra khỏi
mạch roto điểm làm việc của ĐC nhảy từ d sang c trên đặc tínhsố 1 và dòng điện lại
nhảy vọt lên đến I1. Tại c: M>Mc ĐC lại tăng tốc trên đặc tính số 1 tiến dần từ c về
b. Khi đạt đến b trị số dòng điện giảm còn lại I2 và tốc độ ta tiếp tục đóng tiếp
điểm K2loại hoàn toàn Rfra khỏi mach roto điểm làm việc của ĐC nhảy sang điểm a
trên đặc tínhtự nhiên.Lúc này M>Mc nên ĐC tăng tốc tiếnđến làm việc ổn định tại
điểma, kết thúc quá trình mở máy
27
Hình 2.23: Đặc tính cơ hãm tái sinh khi thay đổi tần số
Chế độ hãm tái sinh là chế độ mà tốc độ động cơ lớn hơn tốc độ (tốc độ từ trường
quay)
Lúc bây giờ động cơ đóng vai trò là máy phátphát công suất tác dụng về lưới nhưng
vẫn tiêu thụ công suất phản kháng.
Ví dụ: Động cơ đang làm việc ở trạng thái định mức đường số (1), , tadùng
biến tần giảm đột ngột tần số điện áp xuống điện áp U1, tần số là sao cho thì
đặt tính làm việc của động cơ làm việc tại điểm 2. Điểm làm việc nhảy từ 1 sang 2 trên
đườngđặc tính mới thì lúc bây giờ nên động cơ đang ở trạng thái hãm tái sinh vì
momen ngược chiềunên động cơ tiếp tục giảm tốc tiến đến làm việc ổn định tại điểm 4,
vậy đoạn (2-3) là đoạn hãm tái sinh.
2.3.4.2 Hãm ngược
Hãm ngược là chế độ làm việc của ĐC mà lúc đó tốc độ ĐC ngược chiều với chiều
momen,có 2 trường hợp xảy ra hãm ngược sau:
Trường hợp 1: Đối với ĐC roto dây quấn, ĐC đang làm việc trên đặc tính tự nhiên ta
đột ngột đưa thêm điện trở phụ vào mạch roto thì ĐC cóđoạn cd là đoạn mà ĐC làm việc
ở chế độ hãm ngược vì < 0; M >0
28
Hình 2.24: Đặc tính cơ động cơ KĐB hãm ngược khi tải thế năng
Trường hợp 2: Giả sử ĐC đang làm việc trên đặc tính tự nhiên thuận tại điểm a, ta đột
ngột đổi chiều từ trường quay bằng cách đổi thứ tự 2 trong 3 pha và đồng thời đóng thêm
điện trở Rf vào mạch phần ứng để tăng momen hãm. Điểm làm việc của ĐC nhảy từ a
sang b’, lúc này momen đổi chiều và Mc cũng đổi chiều M<Mcđộng cơ giảm tốc đến c’ thì
tốc độ bằng 0 và tiếp tục tăng tốc theo chiều ngược lại và tiến đến làm việc ổn định tại d’.
Đoạn b’c’ trên đặc tính là đoạn mà ĐC làm việc ở chế độ hãm ngược
Hình 2.25: Đặc tính cơ động cơ KĐB hãm ngược khi đảo chiều từ trường quay
2.3.4.3Hãm động năng.
29
Tương tự như trên ta tính được giá trị của A ứng với các mạch sau:
Bảng 2.1: Sơ đồ đấu dây mạch Stato và đồ thị véc tơ sức điện động
30
Saukhitính được I1 ta có phương trình đặc tính cơ ở chế độ hãm động năng kích từ độc
lập như sau:
3I12 . X R2' *
M ; * ; (2.47)
0 R2'2 0
2
X X '
2 *2
Ta có đặc tính cơ chế độ hãm động năng kích từ độc lập như sau
Hình 2.28: Đặc tính cơ hãm động năng kích từ độc lập của động cơ KĐB
2.3.5 Cách vẽ đặc tính cơ tự nhiên
Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ phức tạp để vẽ nó người ta dùng phương trình
Closs sau đó tính a và cho dầngiá trị s từ 0 đến 1để xác định giá trị momen.
2.Mth 1 a.sth
M (2.48)
s sth
2a.sth
sth s
Ta lần lượt xácđịnh từng điểm trên đặc tính cơ. Sau đó nối chúng lại thì ta được hình
cong đặc tính.
Đối với ĐC công suất trung bình và lớn ta có thể dùng đặc tính cơ gần đúng:
31
2.M th
M th (2.49)
s sth
sth s
Nhưng để tính toán đơn giản nhanh chóng ta có thể vẽ đặc tính cơ của ĐCKĐB gần
đúng bằng cách xác định 3 điểm công tác như hình vẽ:
Điểm 1: (Điểm không tải) M 0; 0
nñm
Từ nñm ñm rad / s và
9,55
60 f n
n0 và 0 0
p 9,55
Mth =λ.Mđm và th được tính dựa vào sth sñm 2 1
2.4 Đặc tính cơ của động cơ đồng bộ.
cơ của nó là một đường thẳng song song với trục M như hình vẽ:
32
U1 sin
E.cos (2.51)
I1 X s
Coi hiệu suất µ=1
sin
P 3.U1 I1 .cos 3.U1E (2.52)
Xs
P sin
M 3.U1E (2.53)
0 0 X s
Trong đó
: Điện áp pha đặt vào Stato.
3.U1E
M max (khi ).
0 X s
Mmax : Đặc trưng cho khả năng quá tải của động cơ.
Chú ý: Khi tải tăng thì tăng, nếu > thì momen lại giảm xuống.
33
Mmax
2 2,5
Mñm
Những điều phân tích ở trên chỉ đúng với động cơ đồng bộ cực từ ẩn, vì khe hở
không khí đều.
Đối với động cơ đồng bộ cực từ lồi, do sự phân bố của khe hở không khí không
đều giữa Roto và Stato nên trong máy điện sẽ xuất hiện 1 momen phản kháng phụ nên đặc
tính momen như sau:
3 U E U12 1 1
1
M sin sin 2 (2.54)
0 X d 2 X q X d
3U12 1 1
M2 sin 2 (2.55)
21 X q X d
Nên đặc tính cơ của nó sẽ bị méo đi một tí so với hình sin ban đầu.
Trong đó: Xqvà Xd là điện kháng ngang trục và dọc trục của động cơ đồng bộ.
Lúc bây giờ mạch stato là kín mạch thông qua Rf và hai đầu cuộn kích từ
vẫn duy trìUkt, Roto vẫn đang quay do quán tính cho nên từ trường do các thanh
dẫnroto sẽ quét qua các vòng dây của stato nên từ thông gửi qua các cuộn dây stato
biến thiên sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng trên stato. Mạch stato kín nên trong
cuộn dây stato sẽ xuất hiện một dòng điện cảm ứng. Tác độngtương hỗ giữa dòng
cảm ứng chạy qua cuộn stato và từ trường một chiều cuộn kích từsẽ sinh ra 1
momen hãm, hãm động cơ dừng lại.
1) Cho một động cơ chiều kích từ độc lập có các thông số sau:
Pđm= 6,6 (KW) ; đm= 0,89; Uđm= 220 (V); Iđm= 35 (A);Ru= 0,26 ( )
d)Hãy dựng đặc tính cơ nhân tạo của động cơ trên ứng với điện trở phụ mắc vào
mạch phần ứng như câu c).
e)Tính điện trở Rhãm (Rh) để thực hiện việc hãm động năng sao cho momen hãm
bằng 2 lần momen định mức (Mh= 2Mđm). Biết rằng trước khi thực hiện việc
hãm thì động cơ đang chạy ở chế độ định mức.
2) Cho một động cơ một chiều đồng bộ có các số liệu như sau:
Mth
Pđm= 13 (KW), 3 Uđm= 380 (V), fđm= 50 Hz ; Iđm= 27,3 (A)
Mñm
= 0,86
Hãy dựng đặc tính cơ làm việc gần đúng (gồm 3 điểm công tự nhiên của động cơ 1 chiều
đồng bộ trên.
a) Xác định độ cứng của động cơ khi ta tuyến tính hóa tại điểm định mức.
b) Để động cơ này người ta dùng biến tần có = const, giả sử động cơ đang kéo tải
cần trục của động cơ nâng hạ. Hãy tính điện áp và tần số của biến tần khi tốc độ
động cơ đạt đến 1000 (vòng/phút).
M mm
KM 1,2
Mñm
Mở máy êm là khi M> Mc0 nhưng trong thực tế thì người ta chọn M= 1,1.Mc0
37
Động cơ kéo bơm nước có Mc tĩnh (là momen cản ứng với lúc = 0) Mc0= 312
(N.m)
Hãy xác định giá trị điện áp stator nhỏ nhất để động cơ chạy êm và an toàn.
Xđ điện trở phụ 3 pha nối tiếpvàostator để hạn chế dòng khởi động của động
cơxuống còn .
38
Hình 3.1: Tổn thất năng lượng động cơ khi làm việc
max : được xác định theo biểu thức
MC
max 01 (3.4)
1
MC .Knm 2
mim 1 s2 . (3.5)
2
39
Nên:
MC
s1 (3.7)
01 1
MC M
Ta có: 1 suy ra: max 01 C
01 max 1
M nm 2
Gọi bội số momen khởi động là K nm 2
Mc
Ta có:
Mc Mc Mnm 2
s2 02
02 2 s2 . 2 K nm 2 .s2 . 2
Mnm 2
Ta có: 2 Mnm 2 2 02
02
Mc Mc 1
Mà s2 % .100% .100% .100%
02 2 Mnm 2 Knm 2
Mc M K nm 2
Từ 02 c
s2 2 2
02 min
Mà s2
02
40
M c K nm 2
min 02 1 s2 1 s2 ( 3.3)
2
3.1.4 Sự phù hợp của đặc tính điều chỉnh và đặc tính tải.
Do ảnh hưởng của các thôngsố đến đặc tính cơ của từng loại động cơ là khác
nhau.Cho nên nếu ứng dụng để điều chỉnh tốc độ dựa trên ảnh hưởng các thông số đó thì
ta phải xét đến đặc tính tải cho phù hợp.
Ví dụ: Khi thay đổi điện trở hoặc điện kháng stator thì ta được các họ đặc tính như
hình vẽ ở chương 2. Nếu ứng dụng điều này để điều chỉnh tốc độ thì đúng với tải
có
3.1.5 Chỉ tiêu kinh tế.
Khi tính toán thiết kế 1 hệ truyền động thì ta phải chú ý đến giá thành sản phẩmthấp
nhất và chấp nhận được.
3.1.6 Tổn thất năng lượng.
Hiện nay việc tiết kiệm điện là chỉ tiêu được đặt ra hàng đầu đối với ngành điện, Do
vậy khi tính toán thiết kế ta phải chọn những thiết bị linh kiện sao cho tổn thấtcông suất là
thấp nhất.
3.2 Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ một chiều.
Eö Eb I ö Rb Rö ( 3.5)
K ñm Eb I ö Rb Rö
41
Eb I R Rö Eb M Rb Rö
ö b 2
K ñm K ñm K ñm K ñm
Eb M
K ñm
Mà E b ~ E b (U ñk )
Eb (U ñk ) M
K ñm
Vì từ thông là không đổi, độ cứng đặc tính cơ bản không đổi. Do vậy khi thay đổi điện
áp đặtvào phần ứng động cơ thì cho ta 1 họ các đường đặc tính như hình 3.3
Trong đó: max và min được xác định dựa trên biểu thức:
M
max 0 max
M
min 0 min
Để thõamãn khả năng quá tải thì đặc tính cơ thấp nhất của dải điều chỉnh phải có
momen ngắn mạch là:
Mnmmin= Mcmax = KM.Mđm
KM: hệ số quá tải về momen. Ta có thể viết:
1 K 1
min M nm min M dm M dm M
Hình 3.3: Xác định phạm vi điều chỉnh của động cơ một chiều
Với một cơ cấu máy cụ thể thì 0 max ; Mđm;KMlà xác định nên D phụ thuộc tuyến tính
0max
vào β khi Rcl =Rư thì: 10
Mñm
Vì thế với tải có Mc = const thì: D 10 . Do vậy đối với các máy có yêu cầu cao về dải
điều chỉnh và độ chính xác duy trì tốc độ làm việc thì sử dụng hệ hở như trên là không
thõa mãn được
0min min
Mà s
0min 0min
Để s scp trên toàn dải điều chỉnh thì điều này phải thõa đối với đường đặc tính thấp
nhất. Trong quá trình điều chỉnh điện áp phần ứng thì từ thông được giữ nguyên nên
momen tải cho phép của hệ sẽ không đổi:
Mc.cp= K. Øđm.Iđm =Mđm
Phạm vi điều chỉnh tốc độ và momen nằm trong hình chữ nhậtnhư hình 3.3b. Tổn hao
năng lượng chính là tổn hao trong mạch phần ứng nếu bỏ qua các tổn hao không đổi trong
hệ
Eb Eö I ö Rb Rö ( 3.7)
Eb .I ö Eö I ö I ö2 Rb Rö
x
R= Rb +Rưđ thì hiệu suất điều chỉnh: Mc* *
Eb I ö *
ö x
( 3.8)
Eö .I ö I ö2 R * R * *
43
Biểu thức trên cho ta đồ thịnhư hình 3.3b. Điều này chứng tỏ phương pháp điều chỉnh
này thích hợp cho loại tải có Mc = const
Hình 3.4: Quan hệ giữ hiệu suất truyền động và tốc độ với các tải khác nhau
3.3 Nguyên lý điều chỉnh từ thông động cơ.
BBĐ (bộ biến đổi) là bộ chỉnh lưu, có nhiệm vụbiến điện lưới xoay chiều thành nguồn
điện một chiều cung cấp chocuộn kích từ của ĐC
Ta có: Eö . K ; M K I ö
Nên điều chỉnh từ thông cuộn kích từ thực chất là điều chỉnh suất điện động phần ứng
và điều chỉnh momen quay động cơ, vì mạch từ là mạch phi tuyến nên ta có:
ek d
ik k ( 3.9)
rb rk dt
Dựa trên nguyên lý trên muốn tăng tốc động cơ thì phải giảm từ thông
Chú ý: Khi điều chỉnh từ thông mà vẫn giữ nguyên điện áp không đổi bằng định
mứcthì là đặc tính cơ thấp gọi là đặc tính cơ bản( đôi khi cũng là đặc tính tự nhiên), khi
giảm từ thông thì tốc độ lớn nhất của động cơ trong dải điều chỉnh sẽ bị hạn chế do khả
năng chuyển mạch của cổ góp điện. Để tăng tốc, ta giảm từ thôngmà vẫn giữ nguyên điện
44
áp là định mức thì dòng điện chạy trong phần ứng là định mức. Lúc này vì tốc độ cao nên
khả năng chuyển mạch của cổ góp sẽ bị xấu đi. Để khắc phục được nhược điểm đó, khi
tagiảm từ thông để tăng tốc độ động cơ ta phải giảm dòngđiện chạy trong mạch phần ứng.
Kết quả momen trên trục ĐC giảm rất nhanh. Do vây họ các đặc tính trong vùng điều
chỉnh như hình3.4.
Do điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm từ thông, đối với động cơ mà từ thông định mức
nằm ở chổ tiếp giáp của vùng tuyến tính và vùng bảo hòa của đặc tính từ hóa. Lúc đó, ta
có thể coi việc diều chỉnh là tuyến tính (Hình 4.3).
ek
C .ik ( 3.11)
rb rk
Hình 3.5: Điều chỉnh từ thông của động cơ điện một chiều
45
Hình 3.8: Đặc tính điều chỉnh chỉnh lưu tia 3 phadòng liên tục
α: Là góc mở van tính từ thời điểm chuyểnmạch tự nhiên.
α0: Là góc điều khiển tính từ thời điểm dòng điện xoay chiều bắt đầu dương
Khi L đủ lớnthì măng lượng điện từ tích lũy trong mạch khi dòng điện tăng đủ để
suy trì trong khoảng thời gian dòng điện giảm. Thì lúc bấy giờ dòng điện chạy trong phần
ứng được duy trì liên tục.
Do vậy, suất điện động đầu ra của BCL là:
2
m
m
Ed U 2 m Sin d Ed 0 cos ( 3.13)
2
m
Với Ed 0 .sin .U 2 m
m
Ed 0 cos E
Id ( 3.14)
R 0 L
Với 0 = m l
Chú ý: Ở mẫu số ta phải xét them 0 L bởi vì điện áp đầu ra sau bộ chỉnh lưu
3 3
Ed cos ( 3.15)
2
3.4.2 Chế độ dòng điện gián đoạn.
U E d IR E
Hình 3.9:Đặc tính điều chỉnh chỉnh lưu tia 3 pha dòng gián đoạn
Trong thời điểm đó điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu sẽ bằng E.
3.4.3 Xét đến hiện tượng trùng dẫn.
48
Trong khoảng thời gian đó xung điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu bằng trung bình cộng của
2 xung điện áp của 2 pha diễn ra hiện tượng trùng dẫn tương ứng.
Do có hiện tượng chuyển mạch nên sức điện động sau bộ chỉnh lưu (điện áp trên bộ
chỉnh lưu) sẽ bị sụt đi một lượng có giá trị trung bình.
m.l .Lba
U .I d x k I d ( 3.16)
2
Trong đó: l là tần số góc của điện áp lưới.
Lba là độ tự cảm của các cuộn dây máy biến áp đã quy đổi về phía thứ cấp.
2
W
L ba L2 2 .I1 ( 3.17)
W1
Trên cơ sở đó ta có sơ đồ nguyên lý của hệ CL-Đ như sau:
49
Hình 3.13: Sơ truyền động đảo chiều và các tín hiệu điều khiển
3.5 Hệ băm áp động cơ một chiều.
Đầu tiên nhấn nút nhấn M để nạp điện cho tụ C, tụ C được nạp điện và phân cực như
hình vẽ.
Hình 3.15: Sơ đồ nguyên lý và đặc tính điện áp, dòng điện của hệ băm áp một chiều đơn
Do vậy lúc bấy giờ có điện áp đặt vào phân cực thuận đặt vào giữa A và K, ta
phát xung cho thì mở lúc bấy giờ điện áp U đặt vào động cơ và do thông nên tụ
C lại xả điện qua quaD tới L trở lại tụ C và nạp điện theo chiều ngược lại (B(+), A(-).
Vì B(+), A(-) nên phân cực thuận đặt giữa A và K nên tại thời điểm ta phát xung
cho van thì van thông nên điện thế (+) ở B qua được đặt và K của . Dẫn đến
Vậy điện áp đặt vào động cơ bằng 0 và quá trình trên cứ diễn ra lặp đi lặp lại thì ta
được một dãy xung như đồ thị trên.
Từ cơ sở nguyên lý trên thì: với td = t1 thì:
1 t 1 t1
U ÑC Udt .U .U ( 3.19)
T 0 T
t1
Với
T
Để thay đổi điện áp đặt vào động cơ ta có thể thực hiện một trong hai cách sau:
- Giữ nguyên chu kỳT và thay đổi tt, tức là thay đổi thời gian đóng mở van T1.
- Thay đổi chu kỳ T và giữ nguyên t1.
Xét về điện áp tức thời thì ta có phương trình
di
U Ñ E Rö .i Lö (3.20)
d
UÑ E L di
i ö (3.21)
Rö Rö d
Lö
Đặt Tö : hằng số thời gian điện từ trong mạch phần ứng.
Rö
UÑ E di
i Tö (3.22)
Rö d
Giải phương trình vi phân trên kết hợp với điều kiện đầu
Khi t 0; t1 thì U Ñ U
t t
U E
T
T
i 1 e ö
I min .e ö
(3.23)
Rö
Khi t t1 ; t2 thì U Ñ 0
t t
E
T
T
i 1 e ö
I max .e ö
(3.24)
Rö
Cũng tương tự như trong hệ CL – ĐC thì trong hệ băm áp động cơ cùng có chế độ
dòng điện gián đoạn vì lúc này năng lượng tích lũy trong thời gian dòng điện tăng không
đủ để duy trì dòng điện khi nó giảm. Do vậy xét về mặt xung điện áp dòng điện ta có đồ
thị như sau:
53
Vì ta có:
U Ñ iRö E (3.25)
Nên khi i 0 U Ñ E
1 T 1
U DC
T 0
uÑ dt
T U.dt E.dt T1 t .U E T t
tñ
0
T
tñ ñ ñ
(3.26)
tñ T tñ
UÑ U .E (3.27)
T T
Phương trình đặt tính cơ
tñ T tñ
UÑ U .E (3.28)
T T
U ÑC I .Rö u I .Rö
. (3.29)
K ñm K ñm K ñm K ñm
U R .M
. ö 2
K ñm K
ñm
Khi M0 = 0 ta có:
Mc Mc M
c (3.32)
0 ñm 0 ñm s.0
0
0
Mc
s
.0
Mc
Vì s do vậy để sai số tốc độ động cơ nhỏ hơn hoặc bằng sai số tốc độ cho
. 0
phép. Người ta chỉ quan tâm đến đường đặc tính thấp nhất.
Lúc đó:
Mc
smin scp (3.33)
. 0 min
Muốn thực hiện được điều đó ta phải nâng cao đường đặc tính lên bằng cách thực
hiện mạch kín
2
K const (3.34)
Rö
Đặc tính cơ hệ hở có độ cứng không đổi trong toàn dải điều chỉnh. Nếu ứng với tốc
độ thấp nhất của đặc tính có suất điện động Eb0 nếu cho Mc = Mđm thì tốc độ làm việc
'
tương ứng sẽ là min . Lúc này sai số tốc độ:
Mc
s scp (3.35)
. 0 min
Eb R .M
ö 2
K ñm K
ñm
'
Để sai số tĩnh có thể đạt được s = scp cần tìm biện pháp tăng tốc đến min . Điểm
E b1 K ñm 01 E b 0
55
Nối các điểm 0 min ;0 với điểm min ; M ñm và kéo dài ra ta được đặc tính mong
M
muốn có độ cứng βm và: 0 min
m
Các giao điểm của đặc tính cơ mong muốn với đặc tính cơ của hệ hở cho biết giá trị
cần thiết Eb khi thay đổi momen tải
1 1
Eb K ñm 0 M (3.36)
m
Hoặc Eb Eb 0 K d I Eb f ( I )
2 1 1
Eb 0 K ñm0 ; Kñ K ñm
m
Để thực hiện việc trên ta dùng phản hồi (+) dòng điện như hình vẽ.
56
Eb kb U d Rd .I (3.38)
Eb R .I k U kb Rb .I R Rd
Ta có: ö b d I
K ñm K ñm K ñm K ñm
kbUd kb Rd I R Rb
I
K ñm K ñm
kbUd
kb Rd R Rb I
K ñm K ñm
điện.
57
Từ phương trình đặc tính trên nếu chọn R Rd kb Rd thì ta được độ cứng m ,
m 0 .
3.6.1 Điều chỉnh theo điện áp.
E U 1
Nên: I b
R Ru
2 1 1
E U
b
K ñm
tn
R
u
2 1 1
E K ñm 0 I
m
b
1 1 1
Ta có: E 0 E U
m 1 1
b b
tn
1 1 1 1 1 b
Đặt b ; E 'b 0 Eb 0 ; và K 'a
m tn 1 b 1 b
Khi đó ta có biểu thức sức điện Eb theo điện áp phần ứng
Eb E 'b 0 K a' U
58
Khi đó, Eb Kb U d K aU
Kb Ka
R R
K bU d 1 Kb Ka b
M
1 K K K
b a ñm K ñm
2
Như vậy hệ thống có hệ số khuếch đại lớn thì độ cứng có thể đạt
được độ cứng tự nhiên
.
Hình 3.20: Bộ phản hồi âm tốc độ
59
1 2 1 1
Từ I
2 1 1
b
E U và E K ñm 0
b
I
K dm m
tn
1 K d K ñm
Ta có: Eb Eb 0
1 K d R R
m
Eb Eb 0 m 1 K ñm E 'b 0 Kt
m
Trong đó: E 'b 0 Eb 0 và K t m 1 K ñm
2 K b .Kt
K
ñm 1
K ñm
m
R
60
Hình 4.1: Điều chỉnh điện áp động cơ không đồng bộ (KĐB) và đặc tính cơ
Để điều chỉnh điện áp động cơ không đồng bộngười ta dùng một bộ điều áp xoay
chiều, bộ này có thể là một máy biến áp tự ngẫu, một hệ thống van thyristor, mỗi
pha gồm 2 thyristor đấu song song ngược. Hiện nay người ta hay dùng điều áp bằng
Thyristor.
Bộ điều áp xoay chiều có nhiệm vụ biến điện áp xoay chiều 3 pha có giá trị với
tần số thành giá trị và . Để thực hiện việc này, ta thay đổi tín hiệu thì lúc
bây giờ momen của động cơ tỷ lệ bình phương điện áp Stato.
Do đó để điều chỉnh được momen và tốc độ, ta giữ tần số không đổi và điều chỉnh
giá trị điện áp đặt vào Stato. Nếu coi bộ điều áp xoay chiều là một nguồn lý tưởng (
có tổng trở thì:
2
M th ,u U
b (4.1)
M th U ñm
Trong đó:
* Mth ,u là momen tới hạn của động cơ tương ứng với điện áp của Stato là U b .
* Mth là momen tới hạn ứng với điện áp định mức, phương trình trên có thể viết
Mu
Trong đó M u*
M gh
Mu* là momen ứng với điện áp điều chỉnh được tính trong hệ đơn vị tương đối.
Vì đối với ĐCKĐB thì sth rất nhỏ nên áp dụng cho loại Roto lồng sóc thì dải điều
chỉnh sẽ rất nhỏ. Để mở rộng dải điều chỉnh thì phương pháp này được áp dụng cho Roto
dây quấn. Lúc này bên mạch roto có nối thêm điện trở phụ R f và các đường đặc tính sẽ
Mặc khác:
x
M c M cñm
ñm
x x
0 0
Pr M cñm . 0 M cñm .
ñm ñm 0
x
P
r M cñm .1 (4.4)
0 ñm 0
Phương trình trên viết trong hệ đơn vị tương đối
x
Pr* * . 1 * (4.5)
Hình 4.2: Phụ thuộc tổn thất roto vào tốc độ điều chỉnh
Từ 4 đặc tính trên ta thấy cho ta tổn thất trên Roto là nhỏ nhất. Do vậy
phương pháp này phù hợp nhất là loại tải có , đó là tải bơm, quạt.
Ngoài loại tải trên người ta cũng có thể dùng cho tải ứng với .
Momen ĐCKĐB được tính theo dòng điện chạy trong Roto theo biểu thức.
3I r2 .Rr
M (4.6)
0 s
Nếu giữ dòng điện roto không đổi: I r I rñm thì momen và độ trượt quan hệ:
M .s const (4.7)
Do vậy vùng điều chỉnh tốc độ và momen khi điều chỉnh điện áp sẽ bị giới hạn bởi các
tọa độ và đường cong.
3I r2 .Rr
M .s const (4.8)
0
Do đó đặc tính cơ chỉ còn phần gạch gạch trên đồ thị đặc tính
63
Hình 4.3: Điều chỉnh điện áp động cơ KĐB và dạng đặc tính cơ
Trong thực tế áp dụng phương pháp này có thể thực hiện vừa điều chỉnh tốc độ
có thể đảo chiều quay của một hệ truyềnđộng điện như hình trên.
4.1. Điều chỉnh điện trở mạch Roto.
Để thay đổi điện trở Roto thì người ta mắc thêm một điên trở phụ thông qua bộ chỉnh
lưu 6 Diot vào mạch Roto như hình vẽ và thực hiện việcđóng mở các van T1 và T2 ta được
một dãy xung điện trở như hình vẽ.
Trong khoảng thời gian : thì bị ngắt nên điện trở được nối tiếp vào
mạch Roto.
Trong khoảng thời gian : thì thông do vậy được loại ra khỏi mạch
Roto.
Quá trình cứ diễn biến lặp đi lặp lại thì ta được một dãy xung như hình vẽ.
Do vậy giá trị trung bình của điện trở đặt vào Roto được tính:
64
1 t d td
Re R0
dt R (4.9)
T 0 T 0
td
Re R0 ; trong đó:
T
Hình 4.4: Điều chỉnh xung trở roto động cơ KĐB và xung điều khiển
Để thay đổi tức là ta thay đổi giá trị và giữ nguyên chu kỳ T và ngược lại.
Để tính toán, ta coi mạch trên tương đương với mạch mà bên phần Roto được nối vào
mộtđiện trở3 pha có giá trị Rf. Để tính toán ta dựa trên nguyên tắc bảo toàn công suất.
Do vậy trong mạch một chiều tổn hao công suất là:
P I d2 (2 R rd R e ) (4.10)
Vì trong mạch chỉnh lưu của Roto là mạch cầu 3 pha nên:
(4.15)
65
(4.16)
(4.17)
: là giá trị điện trở phụ được nối vào mạch Roto.
Như ta đã biết với ĐCKĐB khi ta thay đổi giá trị thì các đặc tính có momen tới
hạn bằng const nhưngđộ trượt tới hạn của nó tỷ lệ bậc nhất với điện trở roto.
Do đó nếu coi đặc tính làm việc của động cơ trong khoảng từ độ trượt bằng 0 đến độ
trượt tới hạn sth là một đường thẳng thì khi điều chỉnh điện trở roto ta luôn luôn có:
(4.18)
Trong đó là tốc độ trượt ứng với điện trở của mạch roto là
Và lúc này momen của động cơ được tính bằng biểu thức
(4.19)
Vì
(4.21)
Do vậy phương pháp này thích hợp nhất với tải cần trục tức là tải nâng hạ có momen
cản bằng const
66
(4.23)
Khi điều chỉnh tốc độ ĐCKĐBroto dây quấn thì lượng công suất tiêu tánđối với
động cơ công suất lớn là rất đáng kể.do vậy ta vừa điều chỉnh được tốc độđộng cơta vừa
tiết kiệm đượcmột lượng đáng kể công suât tiêu tán trên người ta dùng sơ đồ nối tầngnhư
hình 4.5. Nguyên lý đóđược gọi là nguyên lý điều chỉnh theo công suất trượt.
Công suất điện lấy từlưới sinh ra tổn hao .
gồm 2 phần: phần 1 sinh ra tổn hao , phần còn lại sinh ra . được tái
tạo lạimột phần tạo thành Pbđ và một phần sinh ra tổn thất Pbđ. Người ta lợi dụng lượng
công suất trượt này để trả về lướibằng cách thực hiện một mạch chỉnh lưu cầu 3 pha 6 diot
ở phần roto của ĐCKĐBchỉnh lưu điện 3 pha thành một nguồn điện một chiều và đưa
đến mạch nghịch lưu 6 thyristor để chuyển điện áp 1 chiều thành xoay chiều thông qua
máy biến ápvà nối về lưới.
67
Hình 4.6: Hệ thống nối tần Van điện và giản đồ năng lượng
Hình 4.7: Đồ thị dòng và áp của hệ thống nối tần Van điện
Do vậy phần tiêu tán trong bộ biến đổi, phần còn lại được trả về lưới.
Nhờ sơ đồcầu 3 pha trên, bộ nghịch lưunày hoạt động với góc điều khiển .
Độ lớn của dòng roto hoàn toàn phụ thuộc vào momen tải của động cơ chứkhông phụ
68
thuộc vào góc điều khiển của bộ nghịch lưu. Cụm mạch chỉnh lưu- nghịch lưu phụ thuộc
chỉ làm thay đổi góc pha của dòng điện ở phía xoay chiều của nghịch lưu khi điều chỉnh
góc mở
4.3 Điều chỉnh tần số nguồn cấp cho động cơ không đồng bộ.
4.3.1 Mô tả động cơ không đồng bộ dưới dạng các đại lượng vectơ.
Khi điều chỉnh tần số KĐB,thường kéo theo theo điều chỉnh cả điện áp,dòng điện hoặc
từ thông mạch stato,do tính chất phức tạp của các quá trình điện từ trong ĐCKĐB,nên các
phương trình,biểu thức đã phân tích không sử dụng trực tiếp được cho trường hợp điều
chỉnh tần số, dưới đây. Để thuận tiện cho việc khảo sát hệ thống điều chỉnh tần số,dưới
đây nêu phương pháp đánh giá quá trình điện từ dưới dạng vectơ.
Trong động cơ KĐB, ít nhất có 6 cuộn dây quấn trên mạch từ, phương trình cân bằng
điện áp của mõi cuộn dây như sau:
(4-24)
(4-25)
Để đơn giản trong khi viết, coi động cơ có 2 cực (p’=1) xem hình dưới trong đó chỉ số
bằng chữ thường a,b,c chỉ các dây quấn stato, các chỉ số bằng chữ in hoaA,B,C chỉ các
pha roto, góc lệch giữa dây quấn roto và dây quấn stato là thì tốc độ sẽ là đạo hàm của
góc này.
(4-26)
(4-27)
(4-28)
Nếu dây quấn của động cơ là đối xứng và khe hở không khí giửa roto và stato là đều
thì:
(4-29)
(4-29)
(4-29)
điện cảm hỗ cảm giữa các dây quấn stato roto với nhau.
Hỗ cảm giữa dây quấn ở stato với dây quấn ở roto phụ thuộc vào góc lệch không gian
giữa hai dây quấn này. Hỗ cảm giữa hai dây quấn cùng pha ở stato và rotosẽ đạt giá trị
cực đại khi trục hai dây quấn trùng nhau,tương ứng lúc đó có điện cảm hổ cảm M:
(4-30)
Hổ cảm giữa 2 dây quấn khác pha ở roto và stato được tính đến khi các dây quấn 3 pha
lệch nhau một góc không gian .
(4-31)
70
Để đơn giản khi viết, coi các đại lượng điện và từ các vectơ và các thông số của mạch
là ma trận thông số:
(4-32)
Thay thế các đại lượng trong (4-30) vào (4-31) và (4-32) va(4-32) vào (4-27); sau đó
rút gọn biểu thức tính từ thông
(4-33)
(4-34)
71
(4-35)
Các phương trình này là các phương trình phi tuyến và có hệ số biến thiên theo thời
gian và vì điện cảm phụ thuộc góc quay:
Ngay cả ở chế độ xác lập, thì hổ cảm giữa Roto và Stato cũng biến thiên
nhau về không gian các góc như thế ở từng thời điểm khác nhau tổng của 3 dòng điện
này gọi là vectơ dòng điện không gian có biên độ không đổi nhưng góc lệch thì khác
, ví dụ hình 4.8c:
(4-36).
Vì vectơ quay trong mặt phẳng vuông góc với trục roto, nên có thể phân tích thành 2
(4-37)
nếu hệ ba pha là không đối xứng, trong đó thành phần thứ tự không
72
(4-38)
của hệ trục sẽ là: và vecto dòng điện không gian trong hệ trục mới là
các thành phần của dòng điện trong hệ trục mới được tính như sau:
(4-39)
Việc tính đổi ngược lại từ hệ sang hệ (a,b,c)cho dòng điện roto được thực hiện
(4-39)
Tương tự như trên có thể chuyển vị điện áp ba pha thanh phần điện áp hai pha
(u, ,0)...các đại lượng ở mạch roto cũng có thể được chuyển vị sang hệ (u, ,0)vớ thủ tục
giống như trên,chỉ cần để ý rằng dây quấn roto ở vị trí ,nên trong các biểu thức tính
(4-40)
Các hệ số được chọn cân bằng công suất trước và sau khi khi chuyển vị,
trong trường hợp này khi ta chọn dòng điện không gian theo (4-36) thì Kd = Kq = ;K0 =
Trong đó Ls =Ls1 + Ms
Lso =Ls1 - 2Ms
Lm =
74
Phần trong ngoặc vuông chính là các thành phần của dòng điện rôto trong hệ (u, ,
o) nên:
Ta thấy rằng chỉ có các dây quấn thành phần đồng trục mới có cảm ứng từ, còn các
dây quấn thành phần vuông góc nhau thì, như nguyên lý cảm ứng điện từ đã chỉ ra, giữa
chúng không có cảm ứng. Tương tự như trên, có thể tính được từ thông rôto trong hệ (u,
, o):
(4-44)
= (4-45)
Thay thế các biểu thức dòng điệnvà từ thông vào (4-34) và (4-35) tính được hệ
phương trình mô tả ĐKB trong hệ tọa độ (u, , o):
- j( - w) Rr + Lr [ + j( - w)]
M = Lm.Im{isw. } (4-46)
Do cách chuyển vị các vectơ mà các hệ số của các phương trình chỉ còn phụ thuộc vào
tốc độ quay của rôto, trong các trường hợp cụ thể có thể giải được dễ dàng các hệ phương
75
trình này. Trong thực tế tính toán thường chọn cố định tốc độ quay của hệ tọa độ k=
3) k= ohệ tọa độ gắn chặt vào từ trường quay, ký hiệu hệ trục (x, y, o)
Nếu máy điện có số đôi cực p’ > 1 thì đại lượng cơ học được tính đổi như sau.
Việc tính quy đổi các đại lượng ở mạch rôto thực hiện như sau, nếu số vòng dây ở đây
quấn stoto và rôto khác nhau:
ur = ; ir =
Rr = Rr; = (4-48)
Trong đó:
Ns,Nr-Số vòng dây tác dụng của dây quấn stato, rôto
ms,mr-Số pha stato, rôto
Ở chế độ xác lập có thể viết lại hệ (4-46) khi đặt = 0 và các vectơ không gian được
s Rs + j Ls j Lm s
= (4-49)
O jLm Rr + j Lr r
Nhân cả hai vế của phương trình thứ hai với ta được hệ sau:
= Rs s + j Lm + ) s +j Lm r (4-50)
76
O= r +j Lm s +(Lm + ) r]
Và ta tìm lại được sơ đồ thay thế động cơ không đồng bộ trong hệ tọa độ quay đồng bộ
với từ trường quay như hình H.4-13
Hình 4.10: Sơ đồ thay thế của động cơ KĐB chế độ xác lập ở hệ tọa độ quay
Hình4-8b Sơ đồ thay thế động cơ KĐB ở chế độ xác lập, trong hệ tọa độ quay
Từ sơ đồ thay thế trên có thể tìm được các đại lượng vật lý của ĐKB, theo cách tính
một sơ đồ mạch điện thông thường.
Biên độ vectơ dòng điện stato:
Is = = (4-51)
F(s) =
Ir = (4-52)
= (4-53)
= (4-54)
M= (4-55)
Trong nhiều trường hợp có thể tính mômen động cơ quan dòng điện stato hoặc qua
dòng điện rôto:
M= ; M= (4-56)
Hình4-8c
4.3.2 Điều chỉnh tần số -điện áp.
a. Luật điều chỉnh tần số điện áp theo khả năng quá tải
Khi điều chỉnh tần số thì trở kháng, từ thông, dòng điện… của động cơ thay đổi, để
đảm bảo một số chỉ tiêu điều chỉnh mà không làm động cơ bị quá dòng thì cần phải điều
chỉnh cả điện áp. Đối với hệ thống biến tần nguồn áp thường có yêu cầu giữ cho khả năng
quá tải về mômen là không đổi trong suốt dải điều chỉnh tốc độ. Mômen cực đại mà động
cơ sinh rachính là mômen tới hạn Mth, khả năng quá tải về mômen được quy định bằng hệ
số quá tải mômen M.
M =
Mth = = K. (4-57)
M = = (4-58)
= (4-59)
Đặc tính cơ gần đúng của các máy sản xuất (phụ tải) có thể viết như sau:
79
Mc = Mđm = (4-60)
Từ (4-60) và (4-59) rút ra được luật điều chỉnh tần số điện áp để có hệ số quá tải về
mômen không đổi:
= =
Us = (4-61)
k = 1+6C; C = 0, ,
= Ud = 1,103Ud (4-63)
= Ud = 0,78.Ud (4-64)
= Ud (4-66)
Đồ thị điện áp pha của động cơ có dạng bậc thang, tại thời điểm các khóa chuyển
mạch thì điện áp pha có đột biến nhảy cấp, giá trị từng cấp được xác định như trên H.5-
16, b. Dòng điện của động cơ là nghiệm của phương trình vi phân mô tả động cơ được
giải ở từng đoạn, khi điện áp pha không đổi. Dòng điện có dạng xoay chiều không điều
hòa – xem H.4 -11
nhỏ so với yêu cầu của phụ tải, thì động cơ sẽ phát nóng quá nhiệt độ cho phép, cách điện
trong động cơ chóng già, tuổi thọ động cơ sẽ giảm xuống.
Có thể lượng hoá nội dung trên bằng quan hệ sau: Nếu chọn đúng công suất động cơ
thì :
tmax tcp
Trong đó : - nhiệt độ lớn nhất của động cơ trong quá trình làm việc.
- nhiệt độ cho phép của động cơ, được quy định bởi nhiệt
độ cho phép của cấp cách điện sử dụng trong động cơ, ví dụ cấp
A : 1050 , cấp E : 1200, cấp B : 1300.
Như vậy, việc tính chọn công suất động cơ thực chất là tính toán nhiệt đô làm việc
của động cơ khi đã cho trước công suất đòi hỏi của máy sản xuất.
5.2 Sự phát nóng và nguội lạnh của động cơ điện
Từ nhận xét nêu trên, ta thấy để có cơ sở tính toán công suất động cơ ta cần xét quá
trình phát nóng và nguội lạnh động cơ khi đóng cắt điện hoặc khi tăng giảm phụ tải của
nó.
Vì động cơ điện có cấu tạo phức tạp, nên việc tính toán nhiệt của nó là khó khăn. Để
cho đơn giản khi phân tích, ta đặt một số giả thiết sau:
- Coi động cơ là vật thể đồng nhất về cấu tạo có hệ số dẫn nhiệt vô cùng lớn và
nhiệt độ ở mọi điểm trong động cơ đều như nhau;
82
Một động cơ có hiệu suất là , khi làm việc với phụ tải trên trục Pc thì tổn thất công
suất trong động cơ sẽ là :
P = Pc (6-2)
Sau thời gian dt, nhiệt lượng sinh ra trong động cơ sẽ là : P.dt (jun). Nhiệt lượng đó
được chia làm hai phần: một phần để đốt nóng động cơ và phần còn lại toả ra môi trường
xung quanh. Ta có phương trình cân bằng nhiệt như sau:
= - là nhiệt sai của động cơ, là hiệu số giữa nhiệt độ của độngcơ
Giải phương trình (6-3) ta được biểu thức của nhiệt sai phụ thuộc vàothời gian t
như sau:
= 0d +( bd - 0d) (6-4)
Trong đó:
Tn - hằng số thời gian phát nóng của động cơ
Tn = [S] (6-5)
0d = (0C) (6-6)
Như vậy giả sử ban đầu động cơ làm việc ổn định với phụ tải nhỏ là Pc1, ứng với tổn
thất công suất (nhỏ) P1 và nhiệt sai làm việc ổn định là 1= P1/A. Nếu ta tăng phụ tải
động cơ lên giá trị PC2 (PC2> PC1) thì tổn thất công suất trong động cơ tăng lên P2, tương
ứng với nhiệt sai ổn định là 0d2 = P2/A. Thay các giá trị bd = 1 và 0d = 0d2 vào (6-4) ta
sẽ được biểu thức của nhiệt sai = f(t) trong quá trình tăng nhiệt của động cơ, theo đó ta
vẽ được “đường cong phát nóng” như trên hình 6-1a.
T 2 3 t T 2 3 t
(a) (b)
Hình 6-1. Đường cong phát nóng (a) và nguội lạnh (b) của động cơ
Ngược lại, giả sử động cơ đang làm việc với tải PC2, tương ứng với nhiệt sai 2 = -
0d2,nếu ta giảm phụ tải xuống PC1, thì nhiệt sai của nó sẽ giảm từgiá trị ban đầu bd = 2 = -
0d2 xuống giá trị ổn định 0d1= Thay bd = 2 = 0d2 và 0d = 0d1 vào biểu thức (6-4) ta sẽ
nhận được biểu thức nhiệt sai = f(t) trong quá trình giảm nhiệt của động cơ, và theo đó ta
được “đường cong nguội lạnh” như trên hình vẽ 6-1b.
Biểu thức (6-4) cho thấy thời gian thay đổi nhiệt độ của động cơ phụ thuộc vào hằng
84
số thời gian phát nóng Tn. Về lý thuyết, động cơ đạt đến nhiệt sai ổn định 0d khi thời gian
tiến tới vô cùng (t -> ). Nhưng thực tế khi nhiệtsai đạt đến 95% 0d người ta coi như đã
ổn định, tương ứng ta có thời gian phát nóng của động cơ là:
- Động cơ công suất trung bình, kiểu hở, quạt gió ngoài : Tn 20÷40 phút.
- Động cơ công suất lớn, kiểu hở, quạt gió ngoài: Tn 30÷50 phút.
P
Pi =Pci (6-8)
P
suất làm việc Pci. Theo đó ta vẽ được đồ thị P = f(t) như
t t t t t
Nếu động cơ đã được chọn trước, nghĩa là đã biết các giá trị nhiệt dung C,hệ số tản
nhiệt A hoặc hằng số thời gian phát nóng Tn của động cơ thì theo biểu thức (6-4) ta vẽ
được các đường cong τ = f(t) trong từng khoảng thời gian ti và kết quả sẽ có toàn bộ
đường cong τ = f(t) trong thời gian làm việc của động cơ như trên hình 6-2 (đường cong
τ).
Từ đường cong nhiệt sai, ta xác định được nhiệt sai lớn nhất Tmax, và tương ứng là
nhiệt độ lớn nhất của động cơ :
= τmax +
Kết quả này được dùng để kiểm nghiệm công suất động cơ theo điều kiện (6-1): Nếu
thoả mãn, công suất động cơ đã được chọn đúng.
Tuy nhiên việc tính toán này chỉ có tính chất lý thuyết, vì thực tế không đủ số liệu để
tiến hành, vì vậy người ta phải sử dụng các phương pháp khác, gián tiếp nhưng đơn giản
hơn và sẽ trình bày trong các tiết 6-3, 6-4, 6-5.
5.4 6.2. ĐỔ THỊ PHỤ TẢI VÀ SỰ PHÂN LOẠICHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA
ĐỘNG CƠ
6.2.1. Định nghĩa đồ thị phụ tải
Đồ thị phụ tải của truyền động điện là quan hệ giữa công suất hoặc momen trên trục
động cơ với thời gian làm việc P = f(t) hoặc M = f(t).
Như ta đã biết, đồ thị phụ tải là cơ
sở để tính toán phát nóng động cơ, tức M
M
động cơ. Tiết 6-1 đã cho ta làm quen
M
với đồ thị phụ tải công suất pc = f(t) .
Tuy nhiên, trong thực tế người ta
thường sử dụng đồ thị phụ tải momen
Mc = f(t), vì momen dễ xác định hơn. t t t
đột biến bậc thang, ví dụ như hình 6-2. Hình 6-3: “Bậc thang hóa” đồ thị
Phụ tải dạngbiến đổi liên tục
86
Tuy nhiên,phụ tải dạng biến đổi liên tụccó trường hợp đó là những đường cong liêntục.
Để tiện tính toán ta có thể “bậc thang hoá” những đường cong này như trình bày trên hình
6-3.
6.2.2. Đồ thị phụ tải tĩnh và đồ thị phụ tải toàn phần
Cần phân biệt hai loại đồ thị phụ tải:
- Đồ thị phụ tải tĩnh, đó là quan hệ giữa momen cản tĩnh hoặc công suất do máy sản
xuất gây ra trên trục động cơ và thời gian làm việc. Người ta còn gọi loại này là “đồ thị
phụ tải của máy sản xuất” và ký hiệu : Mc = f(t) hoặc Pc =f(t).
Đồ thị phụ tải tĩnh được coi là số liệu cho trước, hình thành từ việc tính toán lực cản
và công suất cơ trên cơ cấu công tác của máy sản xuất tương ứng với các chế độ làm việc
xác lập của hệ truyền động. Đồ thị phụ tải tĩnh thường dùng để chọn sơ bộ công suất động
cơ.
- Đồ thị phụ tải toàn phần, hay còn gọi là đồ thị phụ tải của động cơ, bao gồm cả
phụ tải tĩnh (nêu trên) và phụ tải động phát sinh trong các quá trình quá độ như khởi động,
dừng máy, đảo chiều, thay đổi tốc độ. Có thể thấy rõ sự khác biệt giữa hai loại đồ thị phụ
tải này từ phương trình chuyển động: M = Mc+Jd/dt. Phần phụ tải động Jd/dt được bổ
sung vào phụ tải tĩnh Mc, sẽ cho ta đồ thị phụ tải toàn phần M = f(t) hoặc P = f(t). Ngoài
ra đồ thị phụ tải toàn phần còn được biểu diễn theo dòng điện động cơ I = f(t).
Đồ thị phụ tải toàn phần được xây dựng trong quá trình tính toán, sau khi đã chọn
sơ bộ động cơ, nghĩa là khi đã có thêm các số liệu của động cơ như momen quán tính, tốc
độ, gia tốc .... Nó được dùng để tính toán kiểm nghiệm động cơ đã chọn.
6.2.3. Phân loại chế độ làm việc của động cơ
Từ lí thuyết phát nóng và nguội lạnh của động cơ điện, người ta chia ra ba chế độ
làm việc của động cơ tương ứng với ba dạng đồ thị phụ tải đặc trưng: dài hạn, ngắn hạn,
và ngắn hạn lặp lại.
a) Chế độ dài hạn là chế độ làm việc khi phụ tải được duy trì trong thời gian đủ dài
để nhiệt sai của động cơ đạt đến giá trị ổn định. Hình 6-4a biểu thị đồ thị phụ tải dài hạn
không đổi Pc = f(t) = const và đường cong nhiệt sai của động cơ với giá trị τ đạt đến τod.
Động cơ của các máy như quạt gió, bơm nước, các máy công cụ cỡ lớn như máy tiện
đứng, máy bào giường, máy cán liên tục, băng tải ... đều làm việc ở chế độ dài hạn.
P τ τ P
P P P
P P P
τ τ τ
τ τ
τ
87
Hình 6-4: Đồ thị phụ tải và đường cong nhiệt sai ở các chế độ làm việc của
động cơ
b) Chế độ ngắn hạn : ởchế độ này, thời gian tồn tại của phụ tải đủ ngắn nên nhiệt sai
của động cơ chưa kịp đạt đến giá trị ổn định, còn thời gian mất tải lại rất dài nên nhiệt sai
của động cơ giảm đến không mà chu kỳ tiếp theo của phụ tải vẫn chưa xuất hiện (hình 6-
4b). Động cơ đóng mở cửa đập nước, động cơ nâng hạ nhịp cầu giao thông, động cơ kẹp
phôi trong máy cắt gọt kim loại,... thường làm việc ở chế độ này.
Đặc trưng cho đồ thị phụ tải của chế độ ngắn hạn là độ lớn của phụ tải Pc hoặc Mc và
thời gian làm việc tương ứng tlv (thường tlv≤ 10 phút).
c) Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại: Đặc điểm của chế độ này là thời gian làm việc
(có tải) không đủ cho nhiệt độ động cơ tăng đến giá trị ổn định, và thời gian nghỉ cũng
không đủ để cho nhiệt độ động cơ giảm đến nhiệt độ môi trường (τ -> 0). Ví dụ điển hình
của chế độ ngắn hạn lặp lại là động cơ của thang máy, cần trục, các máy công cụ vạn
năng,... Đồ thị phụ tải và đường cong nhiệt sai động cơ ở chế độ này được trình bày trên
hình 6-4c.
Đặc trưng cho đồ thị phụ tải ngắn hạn lặp lại là độ lớn của phụ tải pc hoặc Mc và
“thời gian đóng điện tương đối" TĐ hoặc TĐ%:
Chú ý: Các dạng đồ thị phụ tải trên hình 6-4 ít gặp. Thực tế, trong thời gian có tải,
phụ tải thường biến đổi nhiều bậc, như các dạng vẽ trên hình 6-5
88
Hình 6-5: Đồ thị phụ tải biến thiên của các chế độ làm việc
a) Dài hạn; b) Ngắn hạn; c) Ngắn hạn lặp lại
a) Chọn sơ bộ công suất động cơ: giả sử ta có đồ thị phụ tải dài hạn biến đổi như
trên hình 6-2, cho theo công suất Pc = f(t) hoặc dạng tương tự như vậy cho theo momen
Mc = f(t). Động cơ sẽ được chọn sơ bộ theo phụ tải trung bình với:
Công suất định mức : Pđm = (1,1÷ l,3)Pc.tb (6-11)
Hoặc momen định mức : Mđm = (1,1 ÷ 1,3)Mc.tb (6-12)
Trong đó, công suất và momen trung bình được tính theo đồ thị phụ tải đãcho
Pc.tb = = (6-13)
Mc.tb = = (6-13)
Tck = Σti – Thời gian của một chu kì làm việc.
Theo Pdm hoặc Mdm tính được từ (6-11) và (6-12), kết hợp với tốc độ yêu cầu ta tra
được động cơ và lấy đầy đủ các số liệu của động cơ đó để chuẩn bị cho việc tính toán
bước tiếp theo.
b) Kiểm nghiệm động cơ đã chọn theo điều kiện phát nóng: động cơ đã chọn cần
phải được kiểm nghiệm theo một số điều kiện, trong đó trước hết phải kiểm nghiêm điều
kiện phát nóng.
- Xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần: Để kiểm nghiệm điều kiện phát nóng, đòi hỏi
phải tính toán nhiệt, càng chính xác càng tốt, do đó cần xây dựng đồ thị phụ tải toàn phần.
Từ các số liệu động cơ, ta tính toán các quá trình quá độ chủ yếu như khởi động, hãm, đảo
chiều (nếu có), tìm được các đường cong theo thời gian của momen đông cơ M = f(t) hoặc
dòng điện i = f(t), hoặc công suất động cơ P = f(t) trong quá trình quá độ. Bổ sung các giá
trị này vào đồ thị phụ tải tĩnh ta được đồ thị phụ tải toàn phần. Đó cũng chính là đồ thị
phụ tải của động cơ. Việc tính toán nhiệt để kiểm nghiệm động cơ được tiến hành với đồ
thị phụ tải này.
- Các phương pháp kiểm nghiệm điều kiện phát nóng: Ta có thể sử dụng một trong
các phương pháp sau đây để kiểm nghiệm động cơ đã chọn xem có thoả mãn điều kiện
phát nóng hay không:
* Phương pháp nhiệt sai: Như đã trình bày trong tiết 6-1, đây là phương pháp cơ
sở. Từ đồ thị phụ tải, nếu biết hằng số thời gian phát nóng Tn của động cơ, ta xây dựng
được đường cong τ = f(t), xác định được nhiệt sai cực đại τmax. Động cơ đã chọn sẽ đạt
90
= , thì nhiệt sai trung bình hoặc nhiệt sai cuối chu kỳ làm việc sẽ tỷ lệ với tổn thất công
suất trung bình trong chu kỳ:
τtb = (6-17)
Như vậy, từ đồ thị phụ tải P = f(t), ví dụ có dạng như trên hình 6-2, ta suy ra đồ thị
của tổn thất công suất P = f(t) như đã trình bày trong tiết 6.3.1, từ đó xác định được tổn
thất trung bình :
Ptb = = (6-18)
Mặt khác, đối với động cơ đã chọn sơ bộ, có công suất là Pđm, tương ứng với tổn thất
công suất định mức Pdm và nhiệt sai τcptheo thiết kế. Trong đó,
Và τcp = (6-20)
91
Thay τtbvà τcptừ (6-17) và (6-20) vào (6-16) ta rút ra điều kiện kiểm nghiệm phát
nóng động cơ theo tổn thất trung bình: Động cơ đã chọn sẽ đạt yêu cầu phát nóng nếu
thoả mãn điều kiện :
Ptb≤Pdm (6-21)
* Phương pháp dòng điện đẳng trị: Phương pháp dòng điện đẳng trị được suy ra
từ phương pháp tổn thất trung bình và nó được dùng khi đã có đồ thị phụ tải theo dòng
điện động cơ I = f(t).
Giả sử ta có đồ thị dòng điện dạng bậc thang tương tự như trên hình 6-2. Tổn thất
công suất trên dây quấn động cơ trong từng khoảng thời gian t1, t2...đều tỷ lệ với bình
phương các dòng điện tương ứng: t1, t2 ... Hãy tưởng tượng ra một giá trị dòng điện
đẳng trị Iđt không đổi trong cả chu kỳ làm việc để thay cho tất cả các giá trị I1, I2. ... nêu
trên với điều kiện cùng gây ra tổn thất trung bình như nhau thì dòng điện đó sẽ là:
tck = t1 + t2 +…
Như vậy, dòng đẳng trị Iđt tương ứng với tổn thất trung bình trong chu kỳ làm việc
Ptb.
Mặt khác, đối với động cơ đã chọn sơ bộ, tổn thất định mức của nó Pdm tương ứng
với dòng điện định mức Iđm. Từ nhận xét đó, thay cho điều kiện (6- 21) ta suy ra điều kiện
kiểm nghiệm phát nóng động cơ theo dòng điện như sau:
Iđt≤ Iđm (6-23)
Chú ý, điều kiện (6-23) chỉ đúng khi coi tổn thất trong lõi thép động cơ, tổn thất do
ma sát, tổn thất do tự quạt mát, cũng như điện trở dây quấn động cơ là không đổi.
* Phương pháp momen đẳng trị. Nếu trong quá trình làm việc từ thông động
cơ không đổi thì dòng điện và momen động cơ sẽ tỷ lệ với nhau. Từ nhận xét đó, khi có
đồ thị phụ tải theo momen M = f(t), ta có thể xác định một giá trị momen đẳng trị khồng
đổi Mđt tương tự như (6-22), để thay thế cho tất cả các giá trị M1, M2 ... trong các khoảng
thời gian t1, t2 ... của chu kỳ làm việc:
92
Mđt = = (6-24)
và rút ra diều kiện kiểm nghiệm theo momen từ (6-23): động cơ đã chọn là đạt yêu
cầu về phát nóng nếu thoả mãn điều kiện:
Mđt≤Mđm (6-25)
Trong dó : Mđm - momen định mức của động cơ.
Tuy nhiên, đối với những động cơ có từ thông thay đổi theo công suất như động cơ
không đồng bộ thì phương pháp này kém chính xác.
* Phương pháp công suất đẳng trị. Nếu trong thời gian làm việc, tốc độ động cơ
ít biến đổi, nghĩa là coi ≈const thì công suất của động cơ sẽ tỷ lệ với momen. Khi đó từ
(6-24) ta suy ra biểu thức của công suất đẳng trị :
Pđt = = (6-26)
Trong đó, P1, P2 ... là giá trị công suất trong đồ thị phụ tải P = f(t) ứng với các
khoảng thời gian t1, t2 ... trong chu kỳ làm việc.
Điều kiện chọn đúng động cơ là :
Pđt ≤ Pđm (6-27)
Chú ý : Các phương trình momen đẳng trị và công suất đẳng trị được sử dụng để
kiểm nghiệm điều kiện phát nóng đối với động cơ đã được chọn sơ bộ, nhưng cũng có thể
sử dụng để chọn sơ bộ động cơ. Khi đó ta dùng đồ thị phụ tải tĩnh để xác định Mđt và Pđt,
còn điều kiện chọn động cơ sẽ là biểu thức (6 -25) hoặc (6-27) thay cho (6-14) và (6-13).
Các phương pháp nhiệt sai và tổn thất trung bình chỉ dùng cho mục đích kiểm
nghiệm động cơ đã chọn mà thôi.
c) Kiểm nghiệm động cơ đã chọn theo điều kiện quá tải và điều kiện khởi động
Động cơ đã chọn, sau khi đã kiểm nghiêm thoả mãn điều kiên phát nóng, cần phải
được kiểm nghiệm thêm về điều kiện quá tải và điều kiện khởi động. Động cơ sẽ được coi
là đạt yêu cầu nếu thoả mãn :
Mmax≥ Mc.max (6-28)
MKĐ≥ Mco (6-29)
Trong đó : Mcmax - momen cản lớn nhất;
93
Nếu đồ thị phụ tải códạng không đổi như trênhình 6-4b thì đương nhiênta có : Pc.nh = Pc (Pc trên đồthị phụ
tải).
Nếu phụ tải biến đổinhiều cấp như trên hình 6- 6a ta sẽ quy về dạng không đổi như trên hình 6-6b với giá trị
phụ tải xác định theo phương pháp đẳng trị (tiết 6-3):
P (
P (
P
P
P
P
0
t
t
t t t
t
b
a
Hình Pc.đtQuy
6-6:
Pc.nh = = đổi đồ thị phụ tải biến đổi về dạng không đổi
(6-30)
Hoặc
K= (6-33)
Trong đó: a - tỷ số giữa tổn hao thép và tổn hao ma sát với tổn hao đồng trong động
cơ.
a= (6-34)
Để chọn sơ bộ động cơ, ta có thể lấy gần đúng a ≈1 và tlv/Tn≈0,3 ÷ 0,5 để tính ra K.
Động cơ sẽ được chọn sơ bộ theo điều kiện:
Pđm ≥ (6-35)
95
Pđm ≥ (6-37)
quy chuẩn của thời gian đóng điện tương đối TĐ%qc = 15,25,40 và 60%. Trong catalo của
động cơ có ghi Pđm và TĐ%qc.
Nếu đồ thị phụ tải có dạng Pc = const như trên hình 6-4c, với thời gian đóng điện
tương đối TĐ trùng với một trong các giá trị quy chuẩn, thì chỉ cần chọn động cơ có
TĐqc= TĐ và công suất định mức :
Pđm> Pc (6-39)
Nếu đồ thị phụ tải có dạng biến đổi như trên hình 6-5c thì trước hết phải quy về dạng
không đổi bằng phương pháp đẳng trị, tương tự như đã làm với tải ngắn hạn, theo (6-
30)hoặc (6-31), ta được Pcllhoặc Mcll.
Nếu thời gian đóng điện tương đối của đồ thị phụ tải khác với các giá trị quy chuẩn,
ta dự kiến chọn loại động cơ có một giá trị TĐqc nào đó gần với TĐ của phụ tải (có thể lớn
hơn hoặc nhỏ hơn) công suất hoặc momen định mức của động cơ được chọn sơ bộ theo
các biểu thức sau:
Nếu chọn động cơ thông dụng (dài hạn) thì TĐqc = 1 (TĐ%qc = 100%)
Theo Pđm hoặc Mđm và TĐqc ta chọn sơ bộ động cơ và lấy được các số liệu cần thiết
của nó.
Việc kiểm nghiệm động cơ cũng được tiến hành tương tự như ở động cơ ngắn hạn.
Để kiểm nghiệm điều kiện phát nóng, ta căn cứ vào đồ thị phụ tải toàn phần và có thể sử
dụng điều kiện (6-40). Muốn kiểm nghiệm chính xác hơn, ta phải tìm giá trị tỷ số các
thành phần tổn hao trong động cơ (hệ số a - theo biểu thức 6-34) và điều kiện chọn đúng
động cơ sẽ là:
Trong đó : Pll, Mll - công suất và momen đẳng trị khi quy đồ thị phụ tải toàn phần
biến đổi về dạng không đổi, tương tự như đã làm đối với Pcll, Mcllcủa đồ thị phụ tải tĩnh.
97
* Ví dụ 6.1 :
Tính chọn công suất
động cơ cho truyền
động của xe trục trên
cần trục của kho bãi
bốc dỡ. Kết cấu cơ khí
của xe trục cho trên
hình 6 - 7. Yêu cầu sử
dụng động cơ không
đồng bộ roto dây
quấn, khởi độngbằng các cấp Hình 6 - 7 . Kết cấu cơ khí của xe trục
điện trở phụ trong mạch roto, hãm dừng xe bằng phanh hãm cơ khí còn động cơ được
cắt điện.
Các số liệu cho trước : Trọng lượng xe G0 = 10T ; tải trọng định mức Gđm = 10T;
tốc độ xe v= 55m/ph; lực cản chuyển động khi có tải trọng định mức Fc = 6480N và khi
xe chạy không tải Fco = 3240N; hiệu suất hộp giảm tốc khi tải định mức đm= 0,85 và khi
khồng tải=0,78; tỷ số truyền của hộp tốc độ i = 18; đường kính bánh xe D = 0,35m;
momen quán tính củacác bộ phận chuyển động quay lắp trên trục động cơ Jq = 0,15kgm2;
momen quán tính của các khâu trong hộp giảm tốc lấy bằng 15%(Jđ + Jq). Thời gian xe
dừng để lấy tải t01 = 150s và tháo tải t02 = l00s; momen của phanh hãm cơ khí Mph = 78,5
Nm, hành trình mỗi chiều chạy của xe 1 = 50m. Khi chạy theo chiều tiến xe mang tải
trọng định mức, còn khi chạy về - không tải.
Giải:
1. Lập đồ thị phụ tải tĩnh
Một chu kỳ làm việc của xe có 4 giai đoạn :
- Dừng để lấy tải: thời gian t1 = t01 = 150s
Công suất phụ tải Pc = 0;
- Chuyển tải trọng đến vị trí, hành trình 1 = 50m
Công suất trên trục động cơ khi mang tải trọng định mức:
Pc = = = 6,98kW
- Dừng để tháo tải:
Thời gian t3 = t02= 100s
Công suất phụ tải: Pc = 0
- Xe chạy không về vị trí ban đầu, hành trình 1 = 50m:
PP co =
C = = 3,8kW
KW P
6,9
8
3,8 P
t
t
t t t t t
0
1 5 1 5 1
t(s
)
t2 = 360s
Hình 6-8: Đồ thị phụ tải tĩnh của truyền động xe trục
Theo các số liệu đã tính ta có đồ thị phụ tải tĩnh trên hình 6-8. Đó là đồ thị phụ tải
của chế độ ngắn hạn lặp lại, có 2 bậc công suất xen kẽ nhau và thời gian đóng điện tương
đối là :
Pc.ll = = = 5,62kW
Công suất định mức của động cơ được chọn sơ bộ bằng :
nđc = = 900vg/ph
Hoặc: đc = 900/9,55 = 94,2 rad/s
Theo các số liệu Pđm, nđc, TĐqc ta chọn được động cơ rôto dây quấn MT-22-6, Uđm =
380v; TĐqc = 25%; Pđm = 7,5kW; nđm = 945vg/ph; - Mth/Mđm = 2,8; Jđ = 0,26Kgm2.
Vậy momen trung bình trong thời gian khởi động (coi không đổi) sẽ là:
Trong đó, mđm = m0 = l0.000kg - khối lượng của tải trọng định mức Gđm
và của xe G0.
Vậy, momen qúan tính của toàn hệ thống truyền động sẽ là :
Khi xe chạy có tải :
Jt = l,15(Jđ + Jq) + Jx.qd = 1,15(0,26+0,15)+1,9 = 2,37Kgm2
Khi xe chạy không tải:
J0 = l,15(Jđ + Jq) + Jxoqđ = 1,15(0,26+0,15)+0,94 = 1,42 Kgm2.
Trong đó, hệ số 1,15 dùng để xét đến momenquán tính các cặp bánh răng trong hộp
giảm tốc.
Để tính thời gian khởi động và hãm, ta sử dụng phương trình chuyển động viết ở
dạng sai phân :
M - Mc =J
Trong đó : - gia số tốc độ, khi khởi đông sẽ là = đm - 0 và khihãm sẽ là
= 0 - dm, tương ứng với các t là thời gian khởi động và thời gian hãm
Do đó:
- Thời gian khởi động khi xe chạy chiều tiến (có tải):
Jkđ = = = 4,4s
- Thời gian khởi động khi xe chạy về (không tải)
Jkđ.0 = = = 1,62s
- Thời gian hãm máy (nhờ phanh cơ khí) khi chạy chiều tiến (có tải)
th = = = 1,55s
101
th0 = = = 1,34s
Ta coi tốc độ xe chạy trong thời gian khởi động và hãm dừng là tốc độ trung bình
Vtb = , Trong đó,Vđm - Tốc độ xe tương ứng với tốc độ địnhmức của động cơ:
lh = th = .1,55= 0,75 m
cơ là đường thẳng, ta có thể sử dụng phương trình đặctính cơ dạng M = . s để xác định
độ trượt ứng với momen khi có tải Mc vàkhi không tải Mco, từ đó xác định được tốc độ
động cơ và tốc độ xe khi chạy chiều tiến và khi chạy về.
- Độ trượt và tốc độ động cơ khi xe chạy chiều tiến (khi có tải Mc) :
Vc = = = 0,96 m/s
tc = = = 49 s
tco = = = 49 s
Từ các giá trị momen và thời gian đã tính toán ở trên, ra vẽ được đồ thị phụ tải toàn
phần như trên hình 6-9
103
TĐ% = =
= = 29,2%
Áp dụng phương pháp momen đẳng trị, ta sử dụng biểu thức (6-24), trong đó chú ý
xét đến hiện tượng kém tản nhiệt trong thời gian khởi động vì khi đó động cơ chạy với tốc
Mll = Mđt =
=
= 66,3 Nm
Quy đổi momen này từ TĐ% = 29,2% về thời gian đóng điện tương đối của động cơ
(TĐ%qc = 25%), ta có :
Mt.cp
Mt.cp
M M
Mt.cp
Mt.cp M
M
105
Hình 6 -10: So sánh đặc tính tải cho phép của động cơ (Mt.cp)
và đặc tính cơ cùa máy sán xuất (Mc)
Như vậy, trừ trường hợp trên hình 6-10a, các trường hợp khác đều coi không đạt về
điều kiện điều chỉnh tốc độ. Để khắc phục, ta có thể hiệu đính như sau:
- Chọn lại phương pháp điều chỉnh tốc độ, sao cho đặc tính Mt.cp() của động cơ
giống hoặc trùng với đặc tính Mc() của máy sản xuất.
Chọn lại động cơ có công suất phù hợp, sao cho không bị quá tải hoặc bị non tải.
106
[1]. Bùi Đình Tiếu –CƠ SỞ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN – NXB khoa học kỹ thuật 1983
[2].Bùi Quốc Khánh,Nguyễn Văn, Nguyễn Thị Hiền – Truyền động điện – NXB
Khoa học kỹ thuật 2010