Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN II
HÀ NỘI, 01/2021
Kỹ thuật lạnh đã ra đời hàng trăm năm nay và được sử dụng rất rộng rãi
trong nhiều ngành kỹ thuật rất khác nhau: trong công nghiệp chế biến và
bảo quản thực phẩm, công nghiệp hoá chất, công nghiệp rượu, bia, sinh
học, đo lường tự động, kỹ thuật sấy nhiệt độ thấp, xây dựng, công nghiệp
dầu mỏ, chế tạo vật liệu, dụng cụ, thiết kế chế tạo máy, xử lý hạt giống, y
học, thể thao, trong đời sống vv...
Ngày nay ngành kỹ thuật lạnh đã phát triển rất mạnh mẽ, được sử dụng
với nhiều mục đích khác nhau, phạm vi nlợny càng mở rộng và trở thành
ngành kỹ thuật vô cùng quan trọng, không thể thiếu được trong đời sống và
kỹ thuật của tất cả các nước.
Chính vì vậy mà sinh viên ngành “Công nghệ Lạnh và ĐHKK” của
Viện KH&CN Nhiệt Lạnh, trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã được
nhà trường trang bị kiến thức cơ bản nhất về kỹ thuật lạnh. Đồ án môn học
là một trong những cách trang bị kiến thức tốt nhất cho sinh viên và trong
kì học này chúng em đã được làm đồ án về môn học kỹ thuật lạnh này.
Đề tài của em trong đồ án môn học này là “Thiết kế kho lạnh bảo quản
và phân phối thịt lợn đặt tại tỉnh Thanh Hoá sử dụng môi chất R507”.
Do kiến thức còn rất hạn chế nên bản đồ án này sẽ không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và
của tất cả các bạn để bản đồ án thêm hoàn thiện.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Trịnh
Quốc Dũng cùng toàn thể các thầy cô giáo trong bộ môn Kỹ Thuật Lạnh và
Điều Hoà Không Khí đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Bùi Văn Tiến
MỤC LỤC
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN CHU TRÌNH LẠNH – TÍNH CHỌN MÁY NÉN
............................................................................................................................ 27
4.1 Chọn các thông số tại điểm làm việc.......................................................27
4.2 Tính toán, lựa chọn và kiểm tra máy nén cho các phòng của kho lạnh....28
4.2.1 Buồng kết đông........................................................................28
4.2.2 Kho bảo quản đông...................................................................33
4.2.3 Kho bảo quản lạnh....................................................................36
CHƯƠNG 5. TÍNH CHỌN BÌNH NGƯNG, DÀN BAY HƠI VÀ CÁC
THIẾT BỊ PHỤ.................................................................................................39
5.1 Thiết bị ngưng tụ.....................................................................................39
5.1.1 Xác định hiệu nhiệt độ trung bình logarit.................................39
5.1.2 Xác định hệ số truyền nhiệt K..................................................40
5.1.3 Xác định diện tích bề mặt F......................................................40
5.1.4 Xác định lượng nước làm mát cung cấp cho thiết bị ngưng tụ. 40
5.2 Thiết bị bay hơi.......................................................................................41
5.2.1 Dàn bay hơi cho buồng kết đông..............................................41
5.2.2 Dàn bay hơi cho buồng bảo quản đông.....................................42
5.2.3 Dàn bay hơi cho buồng bảo quản lạnh......................................42
5.3 Thiết bị phụ.............................................................................................44
5.3.1 Tháp giải nhiệt..........................................................................44
5.3.2 Bình tách dầu............................................................................45
5.3.3 Chọn van tiết lưu......................................................................46
5.3.4 Bình chứa dầu...........................................................................48
5.3.5 Thiết bị hồi nhiệt......................................................................49
5.3.6 Bình chứa cao áp......................................................................52
5.3.7 Bình chứa tuần hoàn.................................................................53
5.3.8 Bình chứa thu hồi.....................................................................53
5.3.9 Bình trung gian.........................................................................54
5.3.10 Các thiết bị khác.......................................................................54
5.3.11 Tính toán đường ống................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................57
TB cả Mùa
Mùa hè Mùa đông Mùa hè
năm đông
23,6 37,5 10,1 82 84
thống có công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập
hàng thường xuyên.
Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các
khu dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích
lớn, trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của cả
một cộng đồng.
Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ
thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được
doanh nghiệp bán trên thị trường.
Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích
lớn, hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách
sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
thành tương đối cao, không đẹp, khó tháo dỡ và di chuyển. Mặt khác về mặt
thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không đảm bảo tốt. Vì vậy hiện nay ở nước ta người
ta ít sử dụng kho xây để bảo quản thực phẩm.
Kho panel : được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được
lắp ghép với nhau bằng các móc khóa cam locking. Kho panel có hình thức đẹp,
gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo đỡ và bảo quản các
mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu... Hiện nay nhiều doanh
nghiệp nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì thế
hầu hết các xí nghiệp công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo quản
hàng hóa.
Vì sản phẩm cần bảo quản trong đề tài đồ án là thịt lợn nên cần chọn
kho bảo quản đông, kho đa năng và kho gia lạnh, kho lạnh có chế độ nhiệt
nghiêm ngặt và đối tượng bảo quản là thực phẩm cần đảm bảo yêu cầu về vệ sinh
an toàn thực phẩm nên chọn kho panel để thiết kế và xây dựng.
1.1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm trong quá trình bảo
quản
a,Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài
- Môi trường : nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
của sản phẩm bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm,… làm ảnh hưởng đến các thiết bị và
cấu trúc kho lạnh từ đó ảnh hưởng lên sản phẩm
- Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và cách ẩm không tốt và cấu
trúc không hợp lý thì kho sẽ bị dao động nhiệt độ nhiều làm cho có hiện tượng
tan chảy và tái kết tinh của các tinh thể nước đá sẽ làm cho sản phẩm bị giảm
trọng lượng và khối lượng
- Chế độ vận hành máy lạnh : nếu vận hành không hợp lý làm cho hệ
thống máy lạnh hoat động không ổn định để cho nhiệt độ dao động sẽ làm cho
sản phẩm giảm khối lượng và chất lượng nhiều.
- Chất lượng của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống lạnh cũng
ảnh hường lớn đến sản phẩm bảo quản.
- Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thì
khối lượng và chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm sút.
b,Ảnh hưởng của các yếu tố bên trong
Để có sản phẩm có chất lượng tốt cần đảm bảo điều kiện bảo môi trường
trong kho được ổn định theo đúng quy trình công nghệ đề ra như :
- Nhiệt độ bảo quản : nhiệt độ bảo quản thực thẩm phải được lựa chọn trên
cơ sở kinh tế và kỹ thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo
quản sản phẩm. Thời gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp.
Các mặt hàng trữ đông cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản
phẩm sau cấp đông tránh không để xảy ra quá trình tan chảy và tái kết tinh lại của
các tinh thế nước đá làm giảm trọng lượng và chất lượng sản phẩm.
- Độ ẩm của không khí trong kho lạnh : độ ẩm của không khí trong kho có
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm khi sử dụng. Bởi vì độ ẩm của không
khí trong kho có liên quan mật thiết đến hiện tượng thăng hoa của nước đá trong
sản phẩm. Do vậy tùy từng loại sản phẩm cụ thể mà ta chọn độ ẩm của không khí
cho thích hợp.
- Tốc độ không khí trong kho lạnh : không khí chuyển động trong kho có
tác dụng lấy đi lượng nhiệt tỏa ra của sản phẩm bảo quản, nhiệt truyền vào do mở
cửa, do cầu nhiệt, do người lao động, do máy móc thiết bị hoạt động trong kho.
Ngoài ra còn đảm bảo sự đồng đều nhiệt độ, độ ẩm và hạn chế nấm mốc hoạt
động.
1.1.2.4. Các phương pháp xây dựng kho lạnh
Hiện nay, ngành chăn nuôi ở nước ta đang phát triển mạnh, để phục vụ
cho quá trình chế biến và bảo quản chăn phục vụ cho công tác xuất khẩu. Vì vậy,
những kho lạnh có công suất vừa và nhỏ được xây dựng tương đối nhiều ở Việt
Nam hiện nay. Để xây dựng trạm lạnh cũng như kho lạnh thì trên thực tế ở nước
ta hiện nay có thể sử dụng 2 phương pháp sau :
- Kho xây :như xây dựng dân dụng, điểm khác là phải có cách nhiệt, cách
ẩm.
- Kho lắp ghép :xây+lắp ghép.
a,Phương án truyền thống
Phương án này kho lạnh được xây dựng bằng các vật liệu xây dựng và lớp
cách nhiệt, cách âm gắn vào phía trong của kho. Quá trình xây dựng phức tạp,
qua nhiều công đoạn.
+ Ưu điểm :
- Kho xây thì ta tận dụng được nguyên vật liệu có sẵn ở địa phương.
- Có thể sử dụng những công trình kiến trúc có sẵn để chuyển thành kho.
- Giá thành xây dựng rẻ.
+ Nhược điểm :
- Khi cần di chuyển kho lạnh khó khăn, hầu như bị phá hỏng.
- Cần nhiều thời gian và nhân lực thi công .
- Chất lượng công trình có độ tin cậy không cao.
b,Phương án hiện đại
Đó là phương án xây dựng kho bằng cách lắp các tấm panel tiêu chuẩn
trên nền, khung và mái của kho.
+ Ưu điểm :
- Các cấu trúc cách nhiệt, cách ẩm là các tiêu chuẩn chế tạo sẵn nên dễ dàng vận
chuyển đến nơi lắp đặt và lắp đặt nhanh chóng.
- Khi cần di chuyển kho lạnh dễ dàng, không bị hư hỏng.
- Kho chỉ cần khung và mái che nên không cần đến các vật liệu xây dựng do đó
việc xây dựng rất đơn giản.
+ Nhược điểm :
- Giá thành đạt hơn kho xây. Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của hai phương
án trên thì phương án hiện đại mặc dù giá thành cao, nhưng chất lượng của kho
đảm bảo cho nên giảm được chi phí vận hành và chất lượng sản phẩm được bảo
quản tốt hơn, do đó phương án hiện đại được chọn ở đây là xây dựng kho bằng
các tấm panel tiêu chuẩn.
1.1.2.5. Một số vấn đề khi thiết kế, lắp đặt và sử dụng kho lạnh
a, Hiện tượng lọt ẩm
- Không khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp, khi tuần hoàn qua dàn lạnh
một lượng nước đáng kể đã kết ngừng lại, vì vậy phân áp suất hơi nước không
khí trong buông nhỏ hơn so với bên ngoài. Kết quả hơi ẩm có xu hướng thẩm
thấu vào phòng qua kết cấu bao che.
- Đối với kho xây, hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lớp cách nhiệt
làm mất tính chất cách nhiệt của lớp vật liệu. Vì vậy kho lạnh xây cần phải được
quét hắc ín và lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót hai lớp, các
lớp chồng mí lên nhau và phải dán băng keo kín, tạo màn cách ẩm liên tục trên
toàn bộ diện tích nền kho.
- Đối với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tôn nên không
có khả năng lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn
đến làm ẩm ướt lớp cách nhiệt. Vì thế trong các kho lạnh người ta thường làm hệ
thống palet bằng gỗ để đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm vào trong quá
trình vận chuyến đi lại. Giữa các tấm panel có lắp ghép có khe hở nhỏ cần làm
kín bằng silicon, scalant. Bên ngoài các kho trong nhiều nhà máy người ta chọn
các dãy cột cao khoảng 0,8m phòng ngừa các xe chở hàng va đập vào kho lạnh
gây hư hỏng.
b,Hiện tượng cơi nền do băng
Kho lạnh bảo quản lâu nlợny, lạnh truyền qua kết cấu cách nhiệt xuống
nền đất. Khi nhiệt độ xuống thấp nước kết tinh thành đá lớn làm cơi nên kho
lạnh, phá hủy kết cấu xây dựng.
Để phòng hiện tượng cơi nền người ta sử dụng các biện pháp sau :
- Tạo khoảng trống phía dưới để thông gió nền : lắp đặt kho lạnh trên các
con lươn hoặc trên hệ thống khung đỡ. Các con lươn thông gió được xây
dựng bằng bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 ÷ 200 mm đảm bảo
thông gió tốt. Khoảng cách giữa các con lươn tối đa 400 mm. Bề mặt các
con lươn dốc về hai phía 2% để tránh đọng nước.
- Dùng điện trở để sấy nền : đây là biện pháp đơn giản, dễ lắp đặt, nhưng
chi phí vận hành khá cao, đặc biệt khi kích thước kho lớn. Vì vậy biện
pháp này ít sử dụng.
- Dùng các ống thông gió nền : đối với kho có nền xây, để tránh đóng băng
nền, biện pháp kinh tế nhất là sử dụng các ống thông gió nền. Các ống
thông gió là ống PVC đường kính 100 mm, bố trí cách quãng 1000 ÷
1500 mm, đi ziczac phía dưới nên, hai đầu thông lên khí trời.
- Trong quá trình làm việc, gió thông vào ống, trao đổi nhiệt với nền đất và
sưởi ấm nền, ngăn ngừa đóng băng.
c,Hiện tượng lọt không khí
Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ
thâm nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo
quản.
Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau : gió nóng bên ngoài chuyển
động vào kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía
dưới nền.
Quá trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh không những
làm mất lạnh của phòng mà còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng và sau
đó tích tụ trên các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống. Để
ngăn ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau :
+ Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên
ngoài và bên trong.
+ Làm cửa đôi : cửa ra vào kho lạnh có hai lớp riêng biệt làm cho không
khí bên trong không bao giờ thông với bên ngoài. Phương pháp này bất tiện vì
chiếm thêm diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan công trình nên ít
sử dụng. Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hắn cả một kho đệm. Kho
đệm có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh không khí bên ngoài
xâm nhập vào kho lạnh.
+ Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường
ở độ cao thích hợp và có kích thước cỡ 600 x 600 mm.
+ Sử dụng màn nhựa : treo ở cửa ra vào một tấm màn nhựa được ghép từ
nhiều mảnh nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, đồng thời không ảnh
hưởng đến việc đi lại.
Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có độ bền
cao. Cửa được ghép từ các dải nhựa rộng 200 mm, các mí gấp lên nhau một
khoảng ít nhất 50 mm, vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi không có người
vào ra thi màn che vẫn rất kín.
d,Tuần hoàn gió trong kho lạnh
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuần hoàn gió trong phòng khi thiết kế
và sử dụng, cần phải chú ý các công việc sau :
* Sắp xếp hàng hợp lý
Việc sắp xếp hàng trong kho phải tuân thủ các điều kiện :
- Thuận lợi cho việc thông gió trong kho để tất cả các khối hàng đều được làm
lạnh tốt.
- Đi lại kiểm tra, xem xét thuận lợi.
- Đảm bảo nguyên tắc hàng nhập trước xuất trước, nhập sau xuất sau.
- Hàng bố trí theo từng khối, tránh nằm rời rạc khả năng bốc hơi nước lớn làm
giảm chất lượng thực phẩm.
Khi sắp xếp hàng trong kho phải chú ý để chữa các khoảng hở hợp lý giữa
các lô hàng và giữa lô hàng với tường, trần, nền kho để cho không khí lưu
chuyển và giữ lạnh sản phẩm. Đối với tường việc xếp cách tường kho một
khoảng còn có tác dụng không cho hàng nghiêng tựa lên tường, vì như vậy có thể
làm bung các tấm panel cách nhiệt nếu quá nặng.
Bảng 1.2 Khoảng cách tối thiểu các phía
10 – 15 cm 20 – 80 cm 50 cm
Trong kho cần phải chừa các khoảng hở cần thiết cho người và các
phương tiện bốc dỡ đi lại. Bề rộng tùy thuộc vào phương pháp bốc dỡ và thiết bị
thực tế. Nếu khe hở hẹp khi phương tiện đi lại va chạm vào các khối hàng có thể
làm đồ, mất an toàn và làm hư hỏng sản phẩm.
Phía dưới dàn lạnh không nên bố trí hàng để người vận hành dễ dàng xử lý
khi cần thiết.
* Sử dụng hệ thống kênh gió để phân phối
Đối với các kho lạnh dung tích lớn, cần thiết phải sử dụng các kênh gió để phân
phối gió đều trong kho. Nhờ hệ thống kênh gió thiết kế hợp lý gió sẽ được phân
bố đều hơn đến nhiều vị trí trong kho.
e, Xả băng dàn lạnh
Không khí khi chuyển dịch qua dàn lạnh, nhưng kết một phần hơi nước ở
đó. Quá trình tích tụ càng lâu lớp tuyết càng dày. Việc bám tuyết ở dàn lạnh dẫn
đến nhiều sự cố cho hệ thống lạnh như : nhiệt độ kho lạnh không đạt yêu cầu,
thời gian làm lạnh lâu, ngập dịch, cháy động cơ điện. Sở dĩ như vậy là vì :
- Lớp tuyết bám bên ngoài dàn lạnh tạo thành lớp cách nhiệt, ngăn cản quá
trình trao đổi nhiệt giữa môi chất và không khí trong buồng lạnh. Do đó nhiệt độ
buồng lạnh không đạt yêu cầu, thời gian làm lạnh kéo dài. Mặt khác, môi chất
lạnh trong dàn lạnh do không nhận được nhiệt độ hóa hơi nên một lượng lớn hơi
ấm được hút về máy nén gây ra ngập lỏng máy nén.
- Khi tuyết bám nhiều, đường tuần hoàn của gió trong dàn lại bị nghẽn lưu
lượng gió giảm, hiệu quả trao đổi nhiệt cũng giảm theo, trợ lực lớn, quạt làm việc
quả tải và động cơ điện có thể bị cháy.
- Trong một số trường hợp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát
không thể quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.
Đề xả tuyết cho dàn lạnh người ta thường sử dụng ba phương pháp sau
đây :
Dùng gas nóng:
Phương pháp này rất hiệu quả vì quá trình cấp nhiệt xả băng thực hiện từ bên
trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy hiểm do
chỉ thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng quá trình sôi trong dàn
lạnh xảy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vì thế chỉ nên sử dụng
trong hệ thống nhỏ hoặc hệ thống có bình chứa hạ áp.
Xả băng bằng nước
Phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện, đặc biệt trong các hệ
thống lớn, Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút kiệt gas và
dùng máy nén trước khi xả bang nên không sợ ngập lỏng khi xả bang.
Tuy nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung tóe ra các sản phẩm trong
buồng lạnh và khuếch tán vào không khí trong phòng, làm tăng độ ẩm của nó,
lượng ẩm này tiếp tục bám lại trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vì
thế biện pháp dùng nước thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví
dụ như trong các hệ thống cấp đông.
Dùng điện trở
Trong các kho lạnh nhỏ, các dàn lạnh thường dùng phương pháp xả bằng
điện trở.Cũng như phương pháp xả băng bằng nước, phương pháp dùng điện trở
không sợ ngập lỏng. Mặt khác, xả băng bằng diện trở không làm tăng độ ẩm
trong kho. Tuy nhiên phương pháp dùng điện trở tăng chi phí điện năng lớn và
không dễ thực hiện. Các điện trở chỉ được lắp đặt do nhà sản xuất thực hiện.
1.1.3 Tổng quan về bảo quản thịt lợn
Quy trình xử lí lợn trước khi đưa vào bảo quản
nhúng
Lợn gây mê cắt tiết đánh tuốt da
nước
sống lợn lợn lông chân
nóng
cấp
trữ phân sát rửa móc
đông
đông loại khuẩn sạch lòng
nhanh
Quy trình cần cung cấp nước nóng: nhúng nước nóng, đánh long, tuốt da
chân, rửa sạch, sát khuẩn.
Quy trình cần cấp đông: cấp đông nhanh, trữ đông.
Trong thực tế, khi thiết kế một kho lạnh hoàn chỉnh cần tính toán và thiết kế
toàn bộ quá trình cung cấp nước nóng và cấp đông nhưng trong giới hạn phạm vi
đồ án chỉ tính toán đến quy trình cấp đông bảo quản thịt lợn đông lạnh.
1.2 Tính dung tích kho lạnh
1.2.1 Thể tích kho lạnh
Dung tích kho tính ở đây là tổng thể tích không gian trong các buồng bảo
quản và được xác định theo công thức:
E
E=V.gv => V= g v
Trong đó:
E: Dung tích kho lạnh (tấn).
V: Thể tích kho lạnh (m3).
gv: Định mức của chất tải thể tích (tấn/m3).
Tính gv :.
- Ở đây em chọn cách xếp sản phẩm 1/2 con lợn theo cách treo trên giá với mỗi
khoang tính trên 1m chiều dài giá treo với kích thước 0,6×1×1,2m. Xếp 5 sản
phẩm trên 1m chiều dài giá treo, mỗi sản phẩm có khối lượng 60kg. Từ đó ta tính
được định mức chất tải trên 1m chiều dài giá treo là gl = 0,06×5 = 0,3 (t/m)
0,3
Suy ra tiêu chuẩn chất tải gv = 0,6.1.1,2 = 0,42 t/m3.
- Chiều cao chất tải là 3 giá treo cộng khoảng cách giữa các giá (20cm giữa
mỗi giá) và sàn là 20cm suy ra h=3,6+0,2.2+0,2=4,2 m.
Thể tích của kho bảo quản sản phẩm lạnh đông:
Eld 650
g v 0, 42
Vld = = 1547,62 m3.
Thể tích kho bảo quản sản phẩm làm lạnh:
Ell 1400
V = gv 0, 42 = 3333,33 m3.
ll
Trong đó:
T: Thời gian hoàn thành một mẻ sản phẩm bao gồm thời gian xử lý lạnh,
chất tải, tháo tải, phá băng cho dàn lạnh, T = 18 h.
M: năng suất buồng kết đông, (tấn/mẻ). M = 17 tấn/mẻ
gl = 0,3 tấn/m: là định mức chất tải trên 1m chiều dài giá treo.
k = 1,2 là hệ số tính chuyển từ tiêu chuẩn chất tải trên 1m chiều dài ra
2
1m diện tích cần xây dựng.
M .T 17.18
.k .1, 2
Fkđ = g l .24 0, 3.24 = 51 m2
1.2.3 Tải trọng trên 1 m2 của nền buồng
gv.h = 0,42. 4,2 = 1,76 (t/m2) nhỏ hơn tải trọng lớn nhất cho phép
(Fcp≤2-3 t/m3).
1.2.4 Diện tích xây dựng thực tế từng buồng
Diện tích kho thực tế sau khi đã tính toán đến không gian trống bên trong
kho do sắp xếp bốc dỡ hàng và vận chuyển hàng ra và kho bảo quản.
Ta xác định được diện tích thực tế của kho theo công thức:
F
F l= β F
Trong đó:
F1: Diện tích lạnh cần xây dựng (m2)
βF : Hệ số sử dụng diện tích các buồng chứa
Theo bảng số liệu hệ số sử dụng diện tích (tài liệu [ CITATION sách \l 1033 ] trg
34) ta có:
Fld = 368,48 (m2) => β F = 0,75
Fll = 793,65 (m2) => β F = 0,85
Fkđ = 51 (m2) => β F = 0,75
Diện tích thực tế của buồng bảo quản lạnh đông
Fld 368, 48
F = F
ldt
0,75 = 491,31 m2
0,309.(37,5 4)
Gllt=1400. 23,3 = 1508 tấn
Và một buồng kết đông ( 6x12 ) =72m2 chiều cao buồng 3m.
δcn=λcn
[ (
1
k
−
1
+∑ +
α 1 i=1 λ i α 2 )] , [m]
Với:
δcn: Độ dày yêu cầu của lớp cách nhiệt, [m]
λcn: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, [W/mK]
k : Hệ số truyền nhiệt, [W/m2K]
α1: hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài tới tường cách nhiệt,
2
[W/m K]
α2: hệ số toả nhiệt của vách buồng lạnh tới buồng lạnh, [W/m2K]
δi: Bề dày yêu cầu của lớp vật liệu thứ i, [m]
λi: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, [W/mK]
Do xây dựng kho lạnh bằng tấm panel nên ta chon các tấm panel dựa vào
bảng 3-9(trang100, tài liệu [ CITATION sách \l 1033 ]). Độ dầy panel,hệ số k và
lĩnh vực ứng dụng của kho lạnh để thiết kế kho lạnh.
Thông số các lớp vật liệu của tấm panel tiêu chuẩn
Polyurethane có hệ số dẫn nhiệt (0,023-0,03)W/mK, chọn λcn = 0,023 W/mK.
Tôn lá dày 0,6mm có hệ số dẫn nhiệt 45,36W/mK.
Sơn bảo vệ dày 0,5mm có hệ số dẫn nhiệt 0,291 W/mK.
2.3 Chọn tấm panel
2.3.1 Buồng kết đông
α bề mặt ngoài của tường bao tra theo bảng 3 -7 trang 86, tài liệu
[CITATION sách \l 1033 ] có α1 = 23,3 W/m2K.
α bề mặt trong của buồng đối lưu cưỡng bức mạnh (buồng gia lạnh và kết
đông) phải tra theo bảng 3-7 trang 86, tài liệu [CITATION sách \l 1033 ] có :
α2 = 10,5W/m2K
Buồng lạnh đông có nhiêt độ -33oC, theo bảng 3-3, từ -40 đến- 30 độ thì k
= 0.19 W/m2K, nên chọn k = 0.19 W/m2K.
1 1 2.0, 0006 2.0, 0005 1
[ ( )]
δcn=0,023. 0,19 23,3 45,36 0, 291 10,5 = 0,118 m
= 118 mm
Chiều dày panel cần chọn:
δ panel = 118 + 2.( 0,6+0,5) = 120,2 mm
Theo bảng 3-9 trang 100 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ], ta chọn panel
dày 150mm có hệ số truyền nhiệt k = 0,15 W/m2K.
Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là :
δcnthực = 150-2.(0,6+0,5) =147,8 mm
Hệ số truyền nhiệt thực của vách khi đó là:
1
1 2.0, 0006 2.0, 0005 0,1478 1
Kthực = 23,3 45,36 0, 291 0, 025 10,5 = 0,1523 W/m2K
α1 = 23,3 W/m2K
α bề mặt trong của buồng đối lưu cưỡng bức vừa phải tra theo bảng 3-7
trang 86, tài liệu [CITATION sách \l 1033 ] có :
α2 = 10,5 W/m2K
Kho bảo quản lạnh đông có nhiêt độ -19oC, theo bảng 3-3 tài liệu
[CITATION sách \l 1033 ], k = 0.214 W/m2K
1 1 2.0, 0006 2.0, 0005 1
[ ( )]
δcn=0,023. 0, 214 23,3 45,36 0, 291 10,5 = 0,104 m
= 104 mm
Chiều dày panel cần chọn:
δ panel = 104 + 2.( 0,6+0,5) = 106,2 mm
Theo bảng 3-9 trang 100 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ], ta chọn panel
dày 125mm có hệ số truyền nhiệt k = 0,18 W/m2K.
Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là :
δcnthực = 125-(2.0,6+2.0,5)=122,8 mm
Hệ số truyền nhiệt thực của vách khi đó là:
Kthực == 0,182 W/m2K
nhiệt độ bề mặt ngoài của panel:
k (t1 t2 ) 0,182.(37,5 19)
℃
tw1 = t1- 1 = 37,5 - 23,3 = 37,06
2.3.3 Phòng bảo quản lạnh
α bề mặt ngoài của tường bao tra theo bảng 3 -7 trang 86, tài liệu
[CITATION sách \l 1033 ] có:
α1 = 23,3 W/m2K
α bề mặt trong của buồng đối lưu cưỡng bức vừa phải tra theo bảng 3-7
trang 86, tài liệu [CITATION sách \l 1033 ]có :
α2 = 9 W/m2K
Phòng bảo quản lạnh có nhiêt độ 4 oC, theo bảng 3-3 tài liệu [CITATION
sách \l 1033 ], chọn k = 0.35 W/m2K.
1 1 2.0, 0006 2.0, 0005 1
[ ( )]
δcn = 0,023. 0,35 23,3 45,36 0, 291 9 = 0,062 m
= 62 mm
Chiều dày panel chọn:
δ panel = 62+ 2.( 0.6+0.5) = 64.2 mm
Theo bảng 3-9 trang 100 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ], ta chọn panel
dày 75mm có hệ số truyền nhiệt k = 0,3 W/m2K.
Khi đó chiều dày cách nhiệt thực của panel là :
Với:
- k : hệ số truyền nhiệt thực tế qua tường, [W/m2K].
- ks :hệ số truyền nhiệt thực tế qua tường khi bề mặt ngoài là nhiệt độ
đọng sương, [W/m2K].
- α1=23,3 W/m2K : hệ số toả nhiệt bề mặt ngoài của từơng bao che.
- tf : nhiệt độ trong buồng lạnh, 0C.
- tn= 37,5 0C : nhiệt độ môi trường ngoài.
- ts =33,90C nhiệt độ đọng sương của môi trường, tra theo đồ thị T - d với
nhiệt độ môi trường t1=37,50C và độ ẩm φ =82%.
Bảng 2.4 Tổng hợp tính toán
1 1 n
1
CN cn i
k 1 i 1 i 2 (m)
Trong đó:
δCN – độ dày yêu cầu của lớp cách nhiệt, m.
λCN – Hệ số dẫn nhiệt của cách nhiệt, W/m K.
k – Hệ số truyền nhiệt.
α1 – Hệ số tỏa nhiệt của môi trường bên ngoài tới lớp cách nhiệt, W/m2K.
α2 – Hệ số tỏa nhiệt từ vách buồng lạnh vào buồng lạnh, W/m2K.
δi – Chiều dày lớp vật liệu thứ i, m ( ở đây là lớp tôn mạ màu ).
λi – Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, W/m2K.
Tra bảng 3-6 và bảng 3-7 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ] ta có :
α1 = 23,3 W/m2K.
α2 = 9 W/m2K – đối với buồng bảo quản lạnh.
α2 = 10,5 W/m2K – đối với buồng kết đông và bảo quản đông.
Hệ số k của nền có sưởi (bảng 3-6 tài liệu tham khảo [CITATION sách \l
1033 ]).
Buồng bảo quản lạnh: 0,41 W/m2K.
Buồng kết đông-bảo quản đông: 0,21 W/m2K.
Ta tính được chiều dày của cách nhiệt nền:
Bảng 2.5 Chiều dày cách nhiệt nền
Buồng bảo quản lạnh Buồng bảo quản đông Buồng kết đông
0,1 m 0,2 m 0,2 m
Ta chọn chiều dày thực của lớp cách nhiệt như sau :
- Buồng bảo quản lạnh : δCN = 0,1 m.
- Buồng bảo quản đông : δCN = 0,2 m.
- Buồng kết đông : δCN = 0,2 m.
Tính toán lại hệ số truyền nhiệt qua nền theo công thức :
1
K
1 1
i cn
1 i cn 2
:
- Buồng bảo quản lạnh : k nenbql = 0,364W/m2K.
- Buồng bảo quản đông : k nenbqđ = 0,185W/m2K.
- Buồng kết đông : k nenkđ = 0,185W/m2K.
Vì không phải lúc nào tất cả các phòng đều làm việc, nên sẽ có nhiệt tổn thất
giữa các phòng bảo quản với nhau. Để tránh trường hợp thiếu tải, ta tính toán
trong trường hợp chỉ phòng đang xét làm việc, các phòng bên cạnh đều ở
trạng thái nghỉ.
Dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra khi chưa có bao bì Q 21 được tính theo công
thức:
1000
Q21 = M.(h1 – h2). 24.3600 kW
Trong đó:
h1, h2 – enthanpi của sản phẩm trước và sau khi xử lý lạnh, kJ/kg.
M – Công suất buồng gia lạnh, công suất buồng kết đông hoặc lượng
hàng nhập vào buồng bảo quản lạnh hoặc buồng bảo quản đông, t/ngày
đêm.
1000:(24.3600) – hệ số chuyển đổi từ t/ngày đêm sang đơn vị kg/s.
- Tại buồng kết đông:
t1 = 20 0C ta có h1 =272,5 kJ/kg (Bảng 4-2 Tài liệu tham khảo [CITATION
sách \l 1033 ] và nội suy).
t2 = -32oC ta có h2 = 0 kJ/kg.
18 tiếng kết đông được một mẻ cả bốc xếp
Mkđ = 17 (t/mẻ) = 22,67 (t/24h)
1000
Q2kđ = 22,67.(272,5-0). 24.3600 = 71,5 kW
A F(m²) Q(W)
Kết đông 1,2 72 86,4
Bảo quản lạnh 1,2 1008 1209,6
Bảo quản đông 1,2 576 691,2
B F, m² Q, W
kết đông 12 72 864
bảo quản lạnh 10 1008 10080
bảo quản đông 8 576 4608
Tổng:
Q44=864+10080+4608=15552 W.
Vậy:
Q4 = Q41 + Q42 + Q43 + Q44 (W).
=1987,2 +2500+16000+15552.
= 36039,2 = 36,04 kW.
3.2.5 Dòng nhiệt toản ra do hoa quả hô hấp Q5
Q5 = 0 do sản phẩm bảo quản là thịt lợn.
3.3 Tổng kết quả tính toán
+ Lấy thêm 10-15% nhiệt lượng ta có Qtổng. Ở đây ta lấy thêm 10%
Bảng 3.12 Tổng kết quả tính toán phụ tải nhiệt
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN CHU TRÌNH LẠNH – TÍNH CHỌN MÁY NÉN
- Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh t0 phụ thuộc vào nhiệt độ buồng lạnh theo
công thức:
t 0=t b−∆ t 0.
- Trong đó:
tb – Nhiệt độ buồng lạnh.
∆t0 – Hiệu nhiệt độ yêu cầu, thông thường với dàn bay hơi trực tiếp thì ta
chọn ∆t0 trong khoảng từ 7 đến 13oC (tài liệu[CITATION sách \l 1033 ], trg.204).
Ở đây, ta chọn ∆t0 = 10oC ứng với kho lạnh mà ta đang thiết kế.
- Nhiệt độ bay hơi của phòng bảo quản lạnh lấy thấp hơn nhiệt độ buồng 10
o
C.
toBQL = 4-10= -6 0C.
- Nhiệt độ bay hơi của phòng bảo quản đông lấy thấp hơn nhiệt độ buồng
10 oC.
toBQĐ = -19 - 10= -29 0C.
- Nhiệt độ bay hơi của phòng kết đông lấy thấp hơn nhiệt độ buồng 10 oC.
toKĐ = -33 - 7= -43 0C.
- Máy nén cho buồng lạnh phải tạo ra năng suất lạnh cần thiết theo tính
toán ở chương 3, cụ thể:
k.Q MN
Q0
b (4.3)
Trong đó: b – Hệ số thời gian làm việc, ở đây chọn b = 0,9;
QMN – Tổng nhiệt tải của máy nén đối với một nhiệt độ bay hơi ứng với mỗi loại
buồng lạnh (lấy theo số liệu tính toán ở bảng 3.7)
k – Hệ số lạnh tính đến tổn thất trên đường ống và thiết bị của hệ thống lạnh.
Theo tài liệu [1], ta có bảng giá trị của hệ số k phụ thuộc vào nhiệt độ như sau:
Hệ số k phụ thuộc vào nhiệt độ
t0 (oC) -40 -30 -10
4.2 Tính toán, lựa chọn và kiểm tra máy nén cho các phòng của kho lạnh
4.2.1 Buồng kết đông
a,Tính toán chế độ làm việc cho máy nén.
Nhiệt độ sôi của môi chất là:
t0 = -39oC.
Nhiệt độ hơi hút về máy nén là:
th = t0 + ∆th = -39+15= -24oC.
Từ nhiệt độ sôi của môi chất là t0 = -39oC và nhiệt độ ngưng tụ tk = 39.3oC,
sử dụng đồ thì logP – h trong phần mềm coolpack ứng với môi chất lạnh R507, ta
có hai thông số áp suất bay hơi và áp suất ngưng tụ của môi chất R507 lần lượt là:
P0 = 1,456 bar.
Pk = 18,478 bar.
Tỷ số nén được tính theo công thức:
p k 18,478
πbkđ = = = 14
p o 1,456
Do πbkđ = 14 > 9 nên ta chọn máy nén 2 cấp với áp suất trung gian ptg là:
ptg = √ p k . po =√18,478.1,456=¿ 5,18 bar.
tra coolpack ứng với môi chất R507, ta có: ttg = -6oC.
Từ những số liệu tính toán trên, ta chọn chu trình máy lạnh 2 cấp có hồi
nhiệt như hình sau:
Hình 4.1 Chu trình 2 cấp 1 tiết lưu, có hồi nhiệt và có bình quá lạnh
Ta sử dụng chu trình 2 cấp, 1 tiết lưu, làm mát trung gian 1 phần có hồi
nhiệt và quá lạnh lỏng.
h7−h 5
m 4 = m1 .
h7−h5 '
h5 ' ' −h5 ' h1 −h1 '
=
h 7−h5 ' h7−h5
Sử dụng phần mềm coolpack, ta có bảng giá trị sau:
Bảng 4.13 Thông số các điểm nút chu trình buồng kết đông
qo 147,603
qv = = =1077,394 kJ/m3 .
v1 0,137
Lưu lượng hơi thực tế qua máy nén hạ áp:
Qo 200,08
m1 = = = 1,410 kg/s.
qo 147,603
Thể tích hút thực tế của máy nén hạ áp:
VttNHA = m1. v1 = 1,410. 0,137 = 0,193 m3/s.
Hệ số cấp máy nén hạ áp:
1
λHA =
{Po -∆ Po
Po
P +∆ Ptg
[(
- c tg
Po ) (
m
-
Po -∆ Po
Po ) ]}
.
To
T tg
Trong đó:
c = 0,04; m = 1.
Po = 1.456 bar = 0,1456 MPa.
Ptg = 5.18 bar = 0,518 MPa.
ΔPo = ΔPtg = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPo = ΔPtg = 0,008 MPa.
To = 273 – 39 = 234K; Ttg = 273 - 6 = 267K.
=> λHA = 0,734.
Thể tích hút lý thuyết:
V ttNHA 0.193
VltNHA = = = 0,263 m3/s.
λ HA 0,734
Công nén lý thuyết:
NsHA = m1.l1 = m1.( h2 – h1 ) = 1,41.( 383.683– 356.473) = 38,366 kW.
Hiệu suất chỉ thị:
T0 234
ɳi = + 0,001.t0 = + 0,001.(-39) = 0,837.
T tg 267
Công suất chỉ thị:
N sHA 38,366
Ni = = = 45,837 kW.
ɳi 0,837
Công suất ma sát : môi chất là Freon chọn p ms=0.059 MPa (tài liệu [CITATION
sách \l 1033 ] trg218).
Nms = Vtt.pms = 0,193.59 = 11,387 kW.
Công suất hữu ích:
Ne = Ni + Nms = 45,837 + 11,387 = 57,224 kW.
Công suất tiêu thụ :
Ne 57,224
NelHA = = = 63,406 kW.
ɳ tđ . ɳ el 0,95.0,95
*Tính cấp nén cao áp
λCA =
{
Ptg -∆ P tg
Ptg
P +∆ P k
-c k
[(
P tg ) (
m
-
Ptg -∆ P tg
Ptg )] }
.
Ttg
Tk
Trong đó:
c = 0,04; m = 1.
Pk = 18.478bar = 1,8478 MPa.
Ptg =5.18bar = 0,518 MPa.
ΔPk = ΔPtg = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPk = ΔPtg = 0,008 MPa.
Tk = 273 + 39.3 = 302.3K; Ttg = 273-6 = 267K.
=> λCA = 0,77.
Thể tích hút lý thuyết:
V ttCA 0,079
VltCA = = = 0,102 m3/s.
λ CA 0,77
Công nén lý thuyết:
NsCA = m4.l4 = m4.( h4 – h3) =1,906.( 406.220-377.726) = 54,309 kW.
Hệ số lạnh của chu trình:
Qo 200,08
ε= = = 2,25.
N sHA + N sCA 38,366+54,309
Hiệu suất chỉ thị:
T tg 267
ɳi = + 0,001.ttg = + 0,001.(-6) = 0,8.
Tk 302.3
Công suất chỉ thị:
N s 54,309
Ni = = = 67,886 kW.
ɳ i 0,8
Công suất ma sát :
Nms = Vtt.pms = 0,079.59 = 4,661 kW.
Công suất hữu ích:
Ne = Ni + Nms = 67,886+ 4,661 = 72,547 kW.
Công suất tiêu thụ :
Ne 72,547
NelCA = = = 80,384 kW.
ɳ tđ . ɳ el 0,95.0,95
Tổng công tiêu thụ:
Hình 4.2 Chu trình 1 cấp có quá lạnh quá nhiệt bằng hồi nhiệt
Tương tự như phần trên, ta có máy nén cho buồng kết đông phải tạo ra
năng suất lạnh :
Q0 = 21,62 kW.
Năng suất lạnh riêng khối lượng :
qo = h1 – h4 = 352,29 – 240,200 = 112,090 kJ/kg.
Lưu lượng hơi thực tế qua máy nén:
Qo 21,62
m1 = = = 0,263 kg/s.
qo 112,090
Thể tích hút thực tế của máy nén:
Vtt = m1.v1 = 0,263.0,075 = 0,019 m3/s.
Hệ số cấp của máy nén:
1
λ=
Po{
Po -∆ Po P +∆ P k
-c k
Po [( ) (
m
-
P o -∆ Po
Po ) ]}
.
To
Tk
Trong đó:
c = 0,04; m = 1.
Po = 2,518 bar = 0,2518 MPa.
Pk = 18,478 bar = 1,8478 MPa.
ΔPo = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPo = ΔPk = 0,008 MPa.
To = 273 + (-26) = 247 K; Tk = 273 + 39,3 = 312,3K.
=> λHA = 0,563.
Thể tích hút lý thuyết:
V tt 0,019
Vlt = = = 0,033 m3/s.
λ 0,563
Công nén lý thuyết:
Ns = m1.l1 = m1.( h2 – h1’ ) = 0,263.( 407,356– 363,093) = 11,641 kW.
Hiệu suất chỉ thị:
To 247
Ƞi = 0,001.to + = 0,001.(-26) + =0,765.
Tk 312,3
Công suất nén chỉ thị:
Ns 11,641
Ni = = = 15,217 kW.
Ƞ i 0,765
Công suất ma sát:
Nms = Vtt.pms = 0,019.59 = 1,121 kW.
Công suất hữu ích:
Ne = Ni + Nms = 15,217+ 1,121 = 16,338 kW.
Công suất tiêu thụ:
Ne 16,338
Nel = = = 18,103 kW.
Ƞ td . Ƞ el 0,95.0,95
Nhiệt thải bình ngưng:
Qk = m1.qk = m1.(h2 – h3’) = 0,263.( 407,356– 251,003) = 41,120 kW.
*Chọn máy nén và kiểm tra
Ta có: t0 = -26oC , tk = 39,3oC .
Năng suất lạnh cần thiết: Qo = 21,62 kW.
Công suất tiêu thụ của máy nén: Pe = Nel = 18,103kW.
Thể tích hút lí thuyết của máy nén: Vlt = 0,033 m3/s.
Sử dụng phần mềm chọn máy nén Bitzer của môi chất R507, chọn 1 tổ 2 máy
nén piston kiểu nửa kín (1 máy dự trữ) có tên model: 4GE-23Y-40P.
Hình 4.3 Chu trình 1 cấp có quá lạnh quá nhiệt bằng hồi nhiệt
λ=
{
Po -∆ Po
Po
P +∆ P k
[(
-c k
Po ) (
m
-
P o -∆ Po
Po ) ]}
,
To
Tk
Trong đó:
c = 0,04; m = 1.
Po = 5,180 bar = 0,5180 MPa.
Pk = 18,478 bar = 1,8478 MPa.
ΔPo = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa, Ta chọn ΔPo = ΔPk = 0,008 MPa.
To = 273 + (-6) = 267 K; Tk = 273 + 39,3 = 312,3K.
=> λHA = 0,752.
Thể tích hút lý thuyết:
V tt 0,019
Vlt = = = 0,025 m3/s.
λ 0,752
Công nén lý thuyết:
Ns = m1,l1 = m1,( h2 – h1’ ) = 0,521,( 400,810– 372,961) = 14,509 kW.
Hiệu suất chỉ thị:
To 267
Ƞi = 0,001,to + = 0,001,(-6) + = 0,848.
Tk 312,3
Công suất nén chỉ thị:
N s 14,509
Ni = = = 17,110 kW.
Ƞ i 0,848
Công suất ma sát:
Nms = Vtt,pms = 0,019,59 = 1,121 kW.
Công suất hữu ích:
Ne = Ni + Nms = 17,110 + 1,121 = 18,231 kW.
Công suất tiêu thụ:
Ne 18,231
Nel = = = 20,200 kW.
Ƞ td , Ƞ el 0,95 , 0,95
Nhiệt thải bình ngưng:
Qk = m1,qk = m1,(h2 – h3’) = 0,521,( 400,810– 251,003) = 78,049 kW.
*Chọn máy nén và kiểm tra
Ta có: t0 = -6oC , tk = 39,3oC .
Năng suất lạnh cần thiết: Qo = 63,56 kW.
Công suất tiêu thụ của máy nén: Pe = Nel = 20,200 kW.
Thể tích hút lí thuyết của máy nén: Vlt = 0,025 m3/s.
Sử dụng phần mềm chọn máy nén Bitzer của môi chất R507, chọn 1 tổ 2
máy nén piston kiểu nửa kín (1 máy dự trữ) có tên model: 4FE-28Y-40P.
Sử dụng phần mềm Guntner ta chọn được 4 dàn lạnh cho buồng kết đông
như sau:
Hình 5.4 Kết quả chọn dàn bay hơi buồng kết đông
Sử dụng phần mềm Guntner ta chọn được 4 dàn lạnh (2 dàn dự trữ) cho
buồng bảo quản đông như sau:
Hình 5.5 Kết quả chọn dàn bay hơi cho buồng bảo quản đông
Sử dụng phần mềm Guntner ta chọn được 4 dàn lạnh (2 dàn dự trữ) cho
buồng bảo quản lạnh như sau:
Hình 5.6 Kết quả chọn dàn bay hơi cho buồng bảo quản lạnh
theo catalogue thì ta chọn bình có nhãn nhiệu CAT.II SD7 (2 1/8”).
Với buồng bảo quản đông.
Đường kính trong ống đẩy môi chất ra khỏi máy nén cao áp :
4 , m2 , v 2 4,0,263,0,012
d=
√ π ,ω
=
√ π , 10
= 0,020 m.
theo catalogue thì ta chọn bình có nhãn nhiệu CAT.I SD4( 1 1/8”).
Với buồng bảo quản lạnh.
Đường kính trong ống đẩy môi chất ra khỏi máy nén :
4 , m2 , v 2 4,0,521,0,011
d=
√ π ,ω
=
√ π , 10
= 0,027 m.
theo catalogue thì ta chọn bình có nhãn nhiệu CAT.I SD4( 1 1/8”).
5.3.3 Chọn van tiết lưu
a,Với buồng kết đông:
Ta có:
Qo = 200,08 kW.
Nhiệt độ sôi của môi chất: t0 = -39oC.
Nhiệt độ ngưng tụ của môi chất: tk = 39,3 oC.
Δql = Δqn = 15oC.
Qo = 21,62 kW.
Nhiệt độ sôi của môi chất: t0 = -26oC.
Nhiệt độ ngưng tụ của môi chất: tk = 39,3 oC.
Δql = Δqn = 15oC.
Theo bảng 8-20 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ]ta chọn bình chưa dầu
như sau :
bảng 5.17 Thông số kĩ thuật của bình chứa dầu
Xử dụng phần mềm của hãng danfoss ta chọn được thiết bị hồi nhiệt HE
4.0.
Xử dụng phần mềm của hãng danfoss ta chọn được thiết bị hồi nhiệt HE
4.0.
Theo bảng 8-17 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ]: ta chọn bình chứa cao áp
nằm ngang.
ΣVCA = VCABQD + VCABQL + VCABKD
= 0,0198 + 0,0280 + 0,171 = 0,218 m3.
Chọn một bình chứa cao áp cho cả hệ thống kho lạnh với các thông số như bảng
sau:
Bảng 5.18 Thông số bình chứa cao áp
k1…,,k7 – tra theo bảng 8-16 tài liệu [CITATION sách \l 1033 ].
Bảng 5.19 Kết quả thể tích bình chứa tuần hoàn
Trong đó:
VT: thể tích bình chứa thu hồi( m3).
Vdt: thể tích dàn lạnh(m3) = 0,039+ 0,027+0,237 = 0,303 m3.
5.3.9 Bình trung gian
Bình trung gian được sử dụng trong máy lạnh hai hoặc nhiều cấp .Bình
trung gian để làm mát hơi môi chất sau khi nén cấp áp thấp và để quá lạnh lỏng
môi chất trước khi vào van tiết lưu bằng cách bay hơi một phần lỏng ở áp suất và
nhiệt độ trung gian .
Bình trung gian được chọn theo đường kính ống hút máy nén cấp cao
Buồng kết đông
4. m4. v3 4.1,906 .0,042
Đường kính ống hút vào máy nén cao áp : d =
0,08 m
√ π .ω
=
√ π .10
=
Trong đó:
di – Đường kính trong của ống dẫn.
v – thể tích riêng m3/kg.
m lưu lượng khối lượng m3/s.
w – Tốc độ dòng chảy trong ống, m/s.
Dựa theo bảng 10-1 tài liệu [1], ta chọn được vận tốc dòng chảy như sau:
Bảng 5.21 Tốc độ dòng chảy thích hợp
Đường hút của máy Đường đẩy của máy lạnh Đường dẫn lỏng của
lạnh nén hơi nén hơi máy lạnh nén hơi
10 10 0,7
* Đối với đường kính ống ở đầu đẩy và đầu hút của máy nén:Tra theo bảng 10-2
tài liệu tham khảo [CITATION sách \l 1033 ].
bảng 5.22 Đường kính ống kết nối theo tính toán máy lạnh nén hơi
Vận Đường
Lưu Lưu Đường Đường Đường Tiết
Tên Thể tốc kính Chiều
lương lượng kính kính kính diện
phòn Ống tích dòng danh dày
G, V, trong ngoài trong ống,
g riêng chảy nghĩa (mm)
(kg/s) (m3/s) (m) (mm) (mm) (mm2)
(m/s) (mm)
Ống
Bảo 0,082 0,263 0,022 10 0,053 70 76 69 3,5 37,4
hút
quản
Ống
đông 0,012 0,263 0,003 10 0,019 20 22 18 2 2,53
đẩy
Ống
0,137 1,410 0,193 10 0,157 200 219 207 6 337
hút HA
Ống
0,043 1,410 0,060 10 0,087 100 108 100 4 78,5
Kết đẩy HA
đông Ống
0,042 1,906 0,080 10 0,101 125 133 125 4 123
hút CA
Ống
0,012 1,906 0,022 10 0,053 70 76 69 3,5 37,4
đẩy CA
Ống
Bảo 0,041 0,521 0,021 10 0,052 70 76 69 3,5 37,4
hút
quản
Ống
lạnh 0,011 0,521 0,006 10 0,027 32 38 33,5 2,25 8,8
đẩy
CHƯƠNG 6.