You are on page 1of 95

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC


BỘ MÔN QUÁ TRÌNH THIẾT BỊ TRONG CÔNG NGHIỆP HÓA CHẤT VÀ
THỰC PHẨM
o0o

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài: Thiết kế hệ thống chưng luyện liên tục làm việc ở
áp suất thường để tách hỗn hợp axeton – nước

Sinh viên thực hiện: Phan Thị Huyền Trang


MSSV: 20180984
Lớp: Kỹ thuật hóa học 08 – K63
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Xá

Hà Nội, 2022
VIỆN KỸ THUẬT HOÁ HỌC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ MÔN QUÁ TRÌNH - THIẾT BỊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC VÀ THỰC PHẨM
___________________

NHIỆM VỤ
THIẾT KẾ ĐỒ ÁN MÔN HỌC CH3440

Họ và tên: Phan Thị Huyền Trang MSSV:20180984


Lớp: 710104 Khóa:k63
I. Đầu đề thiết kế: Thiết kế và tính toán hệ thống chưng luyện liên tục làm
việc ở áp suất thường để tách hỗn hợp hai cấu tử: axeton nước
Hỗn hợp đầu vào tháp ở nhiệt độ sôi. Tháp loại : kiểu c: đĩa lỗ không có ống
chảy chuyền.
II. Các số liệu ban đầu:
- Năng suất thiết bị tính theo hỗn hợp đầu : 7500 kg/h;
- Nồng độ tính theo cấu tử dễ bay hơi trong:
+ hỗn hợp đầu 42,5% khối lượng;
+ sản phẩm đỉnh 98,5% khối lượng;
+ sản phẩm đáy 1,7% khốilượng
III. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
1. Phần mở đầu
2. Vẽ và thuyết minh sơ đồ công nghệ (bản vẽ A4)
3. Tính toán kỹ thuật thiết bị chính
4. Tính và chọn thiết bị phụ
5. Kết luận
6. Tài liệu tham khảo.
IV. Các bản vẽ
- Bản vẽ dây chuyền công nghệ: khổ A4
- Bản vẽ lắp thiết bị chính: khổ A1
V. Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Xá
VI. Ngày giao nhiệm vụ: ngày 11 tháng 10 năm 2021
VII. Ngày phải hoàn thành: ngày 27 tháng 01 năm 2022
Phê duyệt của Bộ môn Ngày tháng năm 2021
Người hướng dẫn
(Họ tên và chữ ký)

TS. Nguyễn Văn Xá


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
NỘI DUNG ........................................................................................................ 6
PHẦN I: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT AXETON VÀ
NƯỚC ............................................................................................................ 6
1. Sơ đồ công nghệ PFD và thuyết minh sơ đồ ....................................... 6
a. Sơ đồ công nghệ PFD ........................................................................ 6
b. Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ ........................................................ 6
c. Thuyết minh sơ đồ.............................................................................. 6
2. Hỗn hợp hai cấu tử axeton và nước .................................................... 7
2.1. Giới thiệu chung ............................................................................. 7
2.2. Ứng dụng của axeton trong công nghiệp và dân dụng................... 8
2.3. Các phương pháp sản xuất axeton ................................................. 9
3. Tổng quan về phương pháp chưng luyện hai cấu tử ........................ 10
PHẦN II: TÍNH TOÁN KỸ THUẬT THIẾT BỊ CHÍNH ........................ 13
1. Tính cân bằng vật liệu........................................................................ 13
2. Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp ...................................................... 14
2.1. Xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu Rmin ........................................... 14
2.2. Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp RTH.......................................... 16
3. Tính đường kính tháp chưng luyện................................................... 23
3.1. Tính đường kính đoạn luyện ........................................................ 23
3.2. Tính đường kính đoạn chưng ....................................................... 29
4. Xác định chiều cao tháp ..................................................................... 34
4.1. Xác định hiệu suất chuyển khối trung bình của tháp .................. 34
4.2. Xác định chiều cao của tháp ......................................................... 37
5. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện .................................... 38
5.1. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu .......... 38
5.2. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện ............................... 40
5.3. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị ngưng tụ................................. 44
5.4. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị làm mát .................................. 45
6. Trở lực của tháp ................................................................................. 45
6.1. Trở lực của đĩa khô ....................................................................... 46
1
6.2. Trở lực do sức căng bề mặt ........................................................... 49
6.3. Trở lực thủy tĩnh của lớp chất lỏng trên đĩa ................................. 50
6.4. Tổng trở lực của tháp.................................................................... 51
7. Tính toán cơ khí ................................................................................. 52
7.1. Tính chiều dày thân tháp .............................................................. 52
7.2. Tính chiều dày đáy, nắp ................................................................ 56
7.3. Tính các ống dẫn vào và ra khỏi tháp........................................... 58
7.3.1. Ống dẫn nguyên liệu đầu ......................................................... 58
7.3.2. Ống dẫn hơi ra khỏi đỉnh tháp ................................................. 59
7.3.3. Ống tháo sản phẩm đáy ........................................................... 60
7.3.4. Ống dẫn lượng lỏng hồi lưu ở đỉnh .......................................... 60
7.3.5. Ống dẫn hơi sau khi gia nhiệt ở đáy tháp................................. 61
7.4. Chọn các mặt bích ........................................................................ 62
7.5. Tính chân đỡ của tháp .................................................................. 63
7.5.1. Tải trọng cực đại của toàn tháp ............................................... 64
7.5.2. Tính và chọn chân đỡ ............................................................... 67
PHẦN III: TÍNH TOÁN KỸ THUẬT THIẾT BỊ PHỤ TRỢ .................. 71
1. Tính thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu ................................................... 71
1.1. Hiệu số nhiệt độ trung bình .......................................................... 71
1.2. Tính nhiệt tải trung bình .............................................................. 72
1.2.1. Xác định chế độ chảy của hỗn hợp lỏng trong ống qua chuẩn số
Reynold ................................................................................................ 72
1.2.2. Tính hệ số cấp nhiệt của dung dịch 2 ..................................... 74
1.2.3. Tính hệ số cấp nhiệt của hơi ngưng tụ 1 ................................. 75
1.2.4. Tổng trở nhiệt thành ống ......................................................... 76
1.2.5. Nhiệt tải riêng trung bình......................................................... 76
1.3. Bề mặt trao đổi nhiệt và đường kính thiết bị ................................ 76
2. Tính bơm hỗn hợp đầu ...................................................................... 77
2.1. Áp suất toàn phần của bơm .......................................................... 78
2.1.1. Áp suất động lực học, Δpđ ........................................................ 78
2.1.2. Áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng chảy ổn định trong
ống thẳng, Δpm. .................................................................................... 79

2
2.1.3. Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ, Δpc ................... 81
2.1.4. Áp suất cần thiết để nâng chất lỏng lên cao hoặc để khắc phục
áp suất thủy tĩnh, pH........................................................................... 81
2.1.5. Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực trong thiết bị, pt ......... 82
2.1.6. Áp suất bổ sung ở cuối ống dẫn trong những trường hợp cần
thiết, Δpk............................................................................................... 84
2.2. Công suất lắp đặt cho bơm ............................................................ 84
3. Tính toán thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp ............................................... 85
3.1. Hiệu số nhiệt độ trung bình .......................................................... 85
3.2. Tính nhiệt tải trung bình .............................................................. 86
3.2.1. Xác định chế độ chảy của hỗn hợp lỏng trong ống qua chuẩn số
Reynold ................................................................................................ 87
3.2.2. Tính hệ số cấp nhiệt của dung dịch 2 ..................................... 87
3.2.3. Tính hệ số cấp nhiệt của hơi ở sản phẩm đỉnh, 1 .................... 89
3.2.4. Tổng trở nhiệt thành ống ......................................................... 89
3.2.5. Nhiệt tải riêng trung bình......................................................... 90
3.3. Bề mặt trao đổi nhiệt và đường kính thiết bị ................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93

3
MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành công nghiệp hóa
chất là một ngành có lịch sử đâu đời, có những đóng góp quan trọng trong hầu hết
các ngành công nghiệp. Với ứng dụng rộng lớn, ngành công nghiệp hóa chất có
thể khai thác mọi thế mạnh từ tài nguyên khoáng sản, dầu khí, cho đến sản phẩm,
thậm chí cả phế phẩm công, nông nghiệp. Mặc dù hiện nay, nhìn chung ngành
hóa chất vẫn còn lạc hậu, kém phát triển so với các nước khác, tuy nhiên, nó cũng
đang từng bước phát triển mạnh mẽ, các công ty, nhà máy sản xuất liên tục được
xây dựng với những công nghệ tiên tiến nhất.

Trong các quá trình sản xuất, pha chế ra các sản phẩm hóa học thì không thể không
kể đến các dung môi công nghiệp, chúng là hóa chất không thể thiếu trong các
ngành công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ. Và một trong những dung môi phổ
biến nhất là axeton.

Axeton là một chất lỏng trong suốt, bay hơi nhanh và có mùi ngọt gắt, nó có khả
năng tan vô hạn trong nước và nhiều loại dầu mỡ động, thực vật. Nhờ có khả năng
bay hơi nhanh mà axeton được sử dụng nhiều trong sản xuất sơn mau khô, sơn
móng tay và và các loại mỹ phẩm…Ngoài ra, axeton còn là dung môi trong nhiều
loại chất tẩy rửa, trong ngành công nghệ tổng hợp hữu cơ hóa dầu, hay có thể làm
hóa chất trung gian...

Là một hóa chất được phát hiện từ khá lâu, khi đó, để sản xuất axeton, người ta
đã chưng cất khô muối axetat nhờ phản ứng decarboxyl hay lên men hỗn hợp
axeton-etanol nhờ vi khuẩn Clostridium acetobutylicum. Tuy nhiên cả hai phương
pháp này đều không cho hiệu quả cao. Hiện nay, axeton đa phần được sản xuất
trực tiếp hoặc gián tiếp từ propen, phải đến 82% axeton được tạo ra bằng phương
pháp cumen. Hay sản xuất trực tiếp từ propen bằng cách oxi hóa hoặc hidro hóa.
Ngoài ra, axeton còn là sản phẩm phụ của quá trình lên men.

Trong các phương pháp kể trên, để tạo ra axeton, các phương pháp trên đều phải
thực hiện bước cuối cùng là tách axeton và nước để tăng độ tinh khiết của axeton.
Hỗn hợp axeton là hỗn hợp lỏng đồng nhất nhưng có nhiệt độ sôi khác xa nhau,
nhiệt độ sôi của nước ở áp suất thường là 100C và của axeton là 56,5C. Vì vậy,
ta có thể tách hai cấu tử này độc lập với nhau bằng phương pháp chưng luyện.

4
Trong thời đại tự động hóa, quá trình chưng cất cần được tiến hành liên tục và
đồng thời có các biện pháp khắc phục các hỏng hóc mà không làm gián đoạn quá
trình. Cùng với đó là nâng cao hiệu suất, giảm chi phí đầu tư, gia tăng giá trị kinh
tế cho sản phẩm. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải có những nghiên cứu,
thí nghiệm và dần được vào sản xuất với quy mô công nghiệp. Nhiệm vụ và mục
tiêu của đồ án này là để nghiên cứu thiết kế, tính toán hệ thống chưng luyện liên
tục làm việc ở áp suất thường để tách hỗn hợp hai cấu tử axeton và nước với kiểu
tháp đĩa lỗ không có ống chảy chuyền.

Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Xá đã chỉ dẫn tận tình và chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện đồ án này. Đồng thời, em xin gửi cảm ơn đến các
thầy cô và các bạn đã giúp em có những kiến thức bổ ích để em có khả năng hoàn
thiện đồ án. Tuy nhiên, do kiến thức vẫn còn nhiều hạn chế nên trong đồ án vẫn
còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô
và các bạn.

5
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH CHƯNG CẤT AXETON VÀ NƯỚC
1. Sơ đồ công nghệ PFD và thuyết minh sơ đồ
a. Sơ đồ công nghệ PFD
(được trình bày trong bản A4 đính kèm)
b. Các thiết bị sử dụng trong sơ đồ
Bảng 1: Các thiết bị sử dụng tronng sơ đồ
STT Ký hiệu Tên các thiết bị
1 E-1 Tháp chưng luyện
2 T-1 Thùng chứa hỗn hợp đầu
3 T-2 Thùng chứa sản phẩm đáy
4 T-3 Thùng chứa sản phẩm đỉnh
5 H-1 Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
6 H-2 Thiết bị đun sôi đáy tháp
7 C-1 Thiết bị làm lạnh sản phẩm đáy
8 C-2 Thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp
9 C-3 Thiết bị làm lạnh sản phẩm đỉnh
10 R-1 Cơ cấu hồi lưu sản phẩm đỉnh
11 R-2 Cơ cấu hồi lưu hơi ở đáy tháp
12 P-1 Bơm
13 P-2 Bơm dự phòng
Thiết bị tháo nước ngưng sau thiết bị gia nhiệt
14 X-1
hỗn hợp đầu
Thiết bị tháo nước ngưng sau thiết bị đun sôi
15 X-2
đáy tháp
16 F-1 Lưu lượng kế đo lưu lượng hỗn hợp đầu
17 F-2 Lưu lượng kế đo lượng sản phẩm đỉnh
18 V-1,…V-7 Hệ thống các van

c. Thuyết minh sơ đồ
Dung dịch hỗn hợp đầu từ thùng chứa T-1 được bơm P-1 bơm liên tục vào thiết
bị gia nhiệt hỗn hợp đầu H-1 qua van V-1 và lưu lượng kế F-1. Bơm P-1 và P-2
được lắp song song với nhau khi bơm P-1 bị hỏng để hệ thống có thể vận hành

6
liên tục. Tại thiết bị gia nhiệt H-1, hỗn hợp được gia nhiệt đến nhiệt độ sôi rồi tiếp
tục đưa vào tháp chưng luyện E-1 tại đĩa tiếp liệu.
Trong tháp chưng luyện, hơi đi từ dưới lên gặp lỏng đi từ trên xuống, ở đây có
sự tiếp xúc và trao đổi giữa hai pha với nhau. Nồng độ các cấu tử thay đổi theo
chiều cao của tháp, càng xuống phía dưới đáy tháp, nồng độ cấu tử dễ bay hơi
càng giảm. Nhiệt độ cũng thay đổi theo độ cao, càng lên cao nhiệt độ càng giảm,
khi hơi đi qua các đĩa từ dưới lên thì cấu tử có nhiệt độ sôi cao sẽ ngưng tụ lại rơi
xuống đáy tháp, cấu tử có nhiệt độ sôi thấp tiếp tục đi lên trên. Quá trình bốc hơi
và ngưng tụ được lặp lại nhiều lần bên trong tháp.
Phần lỏng rơi xuống đáy tháp giàu cấu tử khó bay hơi hơn, qua cơ cấu hồi lưu
đáy tháp R-2, một phần sẽ được ngưng tụ lại thành sản phẩm qua thiết bị làm lạnh
sản phẩm đáy C-1 rồi về thùng chứa sản phẩm đáy T-2, một phần sẽ được đưa qua
thiết bị đun sôi đáy tháp H-2, được gia thiệt đến nhiệt độ sôi để hồi lưu lại tháp
chưng luyện.
Phần hơi bay lên có nhiều cấu tử dễ bay hơi được đưa đến thiết bị ngưng tụ
đỉnh tháp C-2 ngưng tụ hoàn toàn lượng hơi bay ra thành lỏng. Một phần lỏng sẽ
được hồi lưu lại tháp chưng rơi xuống đáy tháp, một phần được đưa đến thiết bị
làm lạnh sản phẩm đỉnh C-3 đến nhiệt độ cần thiết rồi đi vào thùng chứa sản phẩm
đỉnh T-3.
Như vậy, với thiết bị chưng luyện làm việc liên tục thì hỗn hợp đầu được đưa
vào liên tục, sản phẩm được tháo ra liên tục.
2. Hỗn hợp hai cấu tử axeton và nước
2.1. Giới thiệu chung
 Axeton còn được gọi là dimethyl keton, là hợp chất hữu cơ, có công thức hóa
học là (CH3)2CO. Đó là chất lỏng trong suốt, dễ bay hơi và rất dễ cháy với mùi
ngọt gắt đặc trưng, là dạng axeton cơ bản nhất. Axeton có nhiệt độ sôi khoảng
56C-57C ở áp suất thường, là hợp chất tan vô hạn trong nước.
 Một số thông số vật lý của axeton:
 Điểm nóng chảy (°C): -94,6.
 Điểm sôi (°C): 56,5.
 Độ nhớt : 0.316cP (25C).
 Mật độ tương đối (nước = 1): 0,788.
 Mật độ hơi tương đối (không khí = 1): 2,00.
 Áp suất hơi bão hòa (kPa): 53,32 (39,5°C).

7
 Nhiệt lượng đốt cháy (kJ/mol): 1788,7.
 Nhiệt độ giới hạn (°C): 235,5.
 Nước là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là H2O, là chất lỏng không
màu, không mùi, không vị, không bắt cháy, có nhiệt độ sôi ở áp suất thường là
100C.
 Vì vậy, để có thể tách hỗn hợp axeton-nước có thể tách bằng phương pháp
chưng cất nhờ sự chênh lệch nhiệt độ sôi khá lớn.
2.2. Ứng dụng của axeton trong công nghiệp và dân dụng

Axton là hợp chất có ứng dụng đa dạng trong cả công nghiệp, y tế, thí nghiệm
và dân dụng.
 Trong công nghiệp:
Sử dụng làm dung môi

 Aceton là một trong những dung môi công nghiệp phổ biến, được dùng nhiều
trong sản xuất chất dẻo, nhựa, plastic, sản xuất sơn, Đặc biệt còn là dung môi cho
cao su tổng hợp, acrylic, nitrocellulose và nhiều ngành công nghiệp khác.

 Axeton là một dung môi tốt cho nhựa và một số sợi tổng hợp. Axeton được
dùng để pha loãng nhựa polieste, được sử dụng trong các chất tẩy rửa, dụng cụ
làm sạch. Dùng để pha keo epoxy 2 thành phần trước khi đóng rắn và được sử
dụng như một trong những thành phần dễ bay hơi của một số loại sơn và vecni.
Như một chất tẩy nhờn nặng, axeton rất hữu ích trong việc làm sạch kim loại trước
khi sơn và cũng đê loại bỏ nhựa thông sau khi hàn xong.

 Mặc dù dễ cháy, axeton được sử dụng rộng rãi như một dung môi để vận chuyển
và lưu trữ axetilen, vì chất này khi chịu áp suất lớn dưới dạng hợp chất tinh khiết
sẽ không an toàn. Các thùng chứa bao giờ cũng chứa axetilen được hòa tan trong
axeton. Một lít axeton có thể hòa tan khoảng 250 lít axetilen.

Dung làm hóa chất trung gian

 Axeton dùng để tổng hợp metyl metacrilat.

(CH3)2CO + HCN → (CH3)2C(OH)CN

(CH3)2C(OH)CN + CH3OH → CH2= C(CH3)COOCH 3 + NH3

8
– Tổng hợp bisphenol A (là thành phần của nhiều loại polime polycacbonat,
polyurethane, nhựa epoxy.

(CH3)2CO + 2 C6H5OH → (CH3)2C(C6H4OH)2 + H2O

 Sản xuất dung môi Methyl isobutyl alcohol và Methyl iso butyl ketone.

2 (CH3)2CO → (CH3)2C(OH)CH2C(O)CH 3

 Trong y dược – kỹ thuật làm đẹp:


 Sử dụng làm dung môi trong công nghiệp dược phẩm, là thành phần tá dược
trong một số loại thuốc, và để sản xuất rượu biến tính.

 Được sử dụng nhiều trong các loại thuốc, được xếp vào loại phụ gia thực phẩm
và đóng gói, bảo quản thực phẩm.

 Dùng để làm sạch và loại bỏ dầu trên da trước khi lột bỏ da khô, da chết.

 Trong thí nghiệm:


 Được dùng trong nhiều phản ứng tổng hợp hữu cơ (như trong phản ứng thế
nucleophin lưỡng phân tử, trong quá trình oxy hóa Jones).
 Do giá thành thấp và dễ bay hơi, là dung môi có khả năng hòa tan nhiều chất
mà axeton được dùng làm chất tẩy rửa thủy tinh.
 Dùng để duy trì nhiệt đọ thấp khi tiến hành phản ứng hóa học do axeton có thể
làm lạnh bởi đá khô đến -78C mà không bị đóng băng.
 Ngoài ra còn được dùng như một tracer huỳnh quang trong các thí nghiệm dòng
chảy.
 Trong dân dụng:
 Là thành phần chính trong các chất tẩy rửa sơn móng tay, chất tẩy keo siêu dính
và chất tẩy cho đồ gốm sứ, thủy tinh.
 Nó được sử dụng để loại bỏ vết dầu bám trên tường, các vết mực cứng đầu có
thể được loại bỏ bằng cách sử dụng axeton.
 Dùng trong nghệ thuật in ấn (sau khi đổ một lượng vừa phải vào mặt sau của
tấm ảnh được đặt một bề mặt khác và chà, cào lên mặt sau tấm ảnh một thời gian,
mực ban đầu của tầm ảnh sẽ chuyển xuống bề mặt ấy).
2.3. Các phương pháp sản xuất axeton
 Trong thời gian chiến tranh thế giới lần thứ nhất, do nhu cầu về nguồn axeton
rất lớn, trong khi đó có sự giới hạn trong việc thu được từ việc chưng cất gỗ. Để
9
bổ sung axeton, Hoa Kỳ đã áp dụng phương pháp chưng cất khan Ca(CH3COO)2
nhờ phản ứng khử cacboxyl.
Ca(CH3COO)2 → CaO + CO2↑ + (CH3)2CO
 Đến chiến tranh thế giới lần thứ hai, axeton được sản xuất bằng cách lên men
axeton-ethanol với vi khuẩn Clostridium acetonbutylicum, phát hiện bởi Chaim
Weizmann (sau này là tổng thống đầu tiên của Israel) để giúp các nỗ lực gây chiến
của Anh bằng cách chuẩn bị thuốc nổ không khói. Sau khi phát minh phương pháp
mới với sản lượng tốt hơn thì phương pháp lên men axeton - ethanol đã bị lãng
quên.

 Ngày nay, axeton được sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp từ propen. Khoảng
83% axeton được sản xuất thông qua phương pháp Cumen, và vì sản phẩm từ
phương pháp này mà sản xuất axeton luôn gắn liền với sản xuất phenol. Phương
pháp Cumen gồm việc alkyl hoá benxen với propen, sinh ra isopropylbenzene,
được oxi hoá, sinh ra axeton và phenol.
 Axeton còn được sản xuất trực tiếp bằng cách oxi hay hydro hoá propen, sinh
ra 2-propanol (isopropanol), và khi oxi hoá isopropanol sẽ được axeton.
 Ngoài ra, axeton còn được sản xuất bằng việc oxi hóa trực tiếp butan –
propan, lên men cacbohydrat nhờ vi khuẩn đặc biệt.
 Đôi khi, axeton cũng được sản xuất dưới dạng sản phẩm phụ của công nghiệp
chưng cất.
3. Tổng quan về phương pháp chưng luyện hai cấu tử
 Khái niệm: chưng là phương pháp dùng để tách các cấu tử của một hỗn hợp
lỏng, hoặc hỗn hợp lỏng – khí tạo thành các cấu tử riêng biệt dựa vào đô. bay hơi
khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp. Ở cùng một nhiệt độ, các cấu tử đó sẽ có
áp suất hơi bão hòa khác nhau. Thay vì đưa vào hỗn hợp một pha mới để tạo nên
sự tiếp xúc giữa hai pha như hấp thụ, trong quá trình chưng cất, pha mới được tạo
nên nhờ bay hơi hoặc ngưng tụ.
 Phân biệt chưng và cô đặc:
 Trong quá trình chưng: cả chất tan và dung môi đều bay hơi.
 Trong quá trình cô đặc: chỉ có dung môi bay hơi còn chất tan thì không.
 Khi chưng hỗn hợp hai cấu tử:
 Sản phẩm đỉnh bao gồm cấu tử dễ bay hơi (axeton) và một phần nhỏ cấu tử
khó bay hơi hơn (nước).
10
 Sản phẩm đáy gồm cấu tử khó bay hơi (nước) và một phần cấu tử dễ bay hơi
hơn (axeton).
 Trong công nghiệp có thể gặp các phương pháp chưng sau:
 Chưng đơn giản: dùng để tách hỗn hợp các cấu tử có độ bay hơi rất khác
nhau, thường được dùng để tách sơ bộ và tách các cấu tử khỏi tạp chất.
 Chưng bằng hơi nước trực tiếp: dùng để tách các hỗn hợp gồm các chất khó
hay hơi và tạp chất không bay hơi. Dùng trong trường hợp các chất không tan lẫn
vào nước.
 Chưng chân không: dùng trong trường hợp cần hạ thấp nhiệt độ sôi của cấu
tử. Dùng cho trường hợp các cấu tử dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao hay các cấu tử
có nhiệt độ sôi quá cao.
 Chưng luyện: là phương pháp phổ biến nhất dùng để tách hoàn toàn hỗn hợp
các cấu tử dễ bay hơi có thể hòa tan một phần hoặc hoàn toàn tan lẫn vào nhau.
 Chưng luyện ở áp suất thấp dùng cho các hỗn hợp dễ bị phân hủy ở nhiệt
độ cao.
 Chưng luyện ở áp suất cao dùng cho các hỗn hợp không hóa lỏng ở áp suất
thường.
 Trong đồ án, cần thực hiện chưng cất hỗn hợp hai cấu tử là axeton và nước.
Axeton và nước là hai chất lỏng hòa tan hoàn toàn, có nhiệt độ sôi ở áp suất thường
lần lượt là 56.5C và 100C, chúng khá khá là xa nhau nên có thể tách bằng
phương pháp chưng luyện. Do cả hai cấu tử là axeton và nước đều là chất lỏng ở
áp suất thường và không bị phân hủy khi gặp nhiệt độ cao. Vì vậy, có thể tách
chúng ở áp suất thường. Thêm vào đó, nước là hỗn hợp không có điểm đẳng phí,
nên để có hiệu quả cao, ta có thể chọn phương pháp chưng luyện liên tục.

11
BẢNG THỐNG KÊ CÁC KÝ HIỆU VÀ ĐẠI LƯỢNG
STT Đại lượng Tên các đại lượng Đơn vị
1 x Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha lỏng phần mol
2 y Nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi phần mol
3 a Nồng độ cấu tử dễ bay hơi phần khối lượng
4 mF Lượng hỗn hợp đầu kg/h; kg/s
5 mP Lượng sản phẩm đỉnh kg/h; kg/s
6 mW Lượng sản phẩm đáy kg/h; kg/s
7 GF Lượng hỗn hợp đầu kmol/h; kmol/s
8 GP Lượng sản phẩm đỉnh kmol/h; kmol/s
9 GW Lượng sản phẩm đáy kmol/h; kmol/s
10 t Nhiệt độ sôi C
11 R Chỉ số hồi lưu
12 AB Hệ số bay hơi tương đối
13 NLT Số đĩa lý thuyết
14 NTT Số đĩa thực tế
15 D Đường kính tháp chưng luyện m
16 H Chiều cao tháp chưng luyện m
17 M Khối lượng mol kg/kmol
18 R ẩn nhiệt hóa hơi, ẩn nhiệt ngưng tụ kcal/kmol
19  Khối lượng riêng kg/m3
20  Tốc độ dòng lỏng hoặc hơi m/s
Ngoài các ký hiệu trên, các ký hiệu cụ thể khác sẽ được ký hiệu riêng ở từng
phần

12
PHẦN II: TÍNH TOÁN KỸ THUẬT THIẾT BỊ CHÍNH
1. Tính cân bằng vật liệu
 Số liệu ban đầu:
 Tháp được chọn là tháp chưng luyện loại đĩa lỗ không có ống chảy chuyền.
 Chưng luyện hỗn hợp axeton và nước:
Axeton (CH3)2CO, Maxeton = 58 kg/kmol
Nước H2O, Mnước = 18 kg/kmol
 Cấu tử dễ bay hơi là axeton.
 Lượng hỗn hợp đầu: mF = 7500 kg/h
 Nồng độ tính theo cấu tử dễ bay hơi (axeton) trong:
Hỗn hợp đầu: aF = 42,5% (khối lượng)
Hỗn hợp đỉnh: aP = 98,5% (khối lượng)
Hỗn hợp đáy: aW = 1,7% (khối lượng)
 Tính toán:
 Phương trình cân bằng vật liệu cho toàn tháp:
mF = mP + mW [3,144]
Đối với cấu tử dễ bay hơi:
mF.aF = mP.aP + mW.aW [3,144]
Lượng sản phẩm đỉnh là:
aF −aW
mP = mF. [3,144]
aP −aW
Lượng sản phẩm đáy:
mW = mF - mP [3,144]
 Từ số liệu ban đầu, ta có:
Lượng sản phẩm đỉnh:
aF −aW 0,425−0,017
mP = mF. = 7500. = 3161,16 kg/h
aP −aW 0,985−0,017
Lượng sản phẩm đáy:
mW = mF - mP = 7500 – 3161,16 = 4338,84 kg/h
 Đổi các nồng độ aF, aP và aW ra nồng độ phần mol: xF, xP và xW
Áp dụng công thức:
aaxeton
Maxeton
x= aaxeton anước [3,126]
+
Maxeton Mnước

Với Maxeton = 58 kg/kmol, Mnước = 18 kg/kmol, thay số vào, ta có:


13
 Nồng độ tính theo cấu tử dễ bay hơi (axeton) trong:
aF 0,425
Maxeton 58
Hỗn hợp đầu: xF = aF (1−aF ) = 0,425 (1−0,425) = 0,187 phần mol
+ +
Maxeton Mnước 58 18
aP 0,985
Maxeton 58
Hỗn hợp đỉnh: xP = aP (1−aP ) = 0,985 (1−0,985) = 0,953 phần mol
+ +
Maxeton Mnước 58 18
aW 0,017
Maxeton 58
Hỗn hợp đáy: xW = aW (1−aW ) = 0,017 (1−0,017) = 0,005 phần mol
+ +
Maxeton Mnước 58 18

 Tính được GF, GP, GW theo kmol/h:


 Tính khối lượng phân tử trung bình của:
Hỗn hợp đầu: MF = xF.Maxeton + (1 – xF).Mnước
MF = 0,187.58 + (1 – 0,187).18
MF = 25,48 kg/kmol
Sản phẩm đỉnh: MP = xP.Maxeton + (1 – xP).Mnước
MP = 0,953.58 + (1 – 0,953).18
MP = 56,12 kg/kmol
Sản phẩm đáy: MW = xW.Maxeton + (1 – xW).Mnước
MW = 0,005.58 + (1 – 0,005).18
MW = 18,2 kg/kmol
 Tính GF, GP, GW theo kmol/h:
mF 7500
GF = = = 294,35 kmol/h
MF 25,48
mP 3161,16
GP = = = 56,33 kmol/h
MP 56,12
mW 4338,84
GW = = = 238,40 kmol/h
MW 18,2
2. Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp
2.1. Xác định chỉ số hồi lưu tối thiểu Rmin
Theo số liệu Bảng IX.2a [3,145] thành phần cân bằng lỏng (x) – hơi (y) và nhiệt
độ sôi của hỗn hợp hai cấu tử ở 760mmHg (% mol), ta có bảng sau:

14
Bảng 2: Thành phần cân bằng lỏng hơi và nhiệt độ sôi của hỗn hợp axeton – nước
x 0 5 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100
y 0 60,3 72,0 80,3 82,7 84,2 85,5 86,9 88,2 90,4 94,3 100
t 100 77,9 69,6 64,5 62,6 61,6 60,7 59,8 59,0 58,2 57,5 56,9

Từ số liệu trong bảng 1, ta có thể vẽ đồ thị đường cân bằng lỏng – hơi:
y (% mol)

Bmax

xW xF xP
x (% mol)
Hình 1: Đồ thị đường cân bằng và đường làm việc của đoạn luyện trên đồ thị x-y
Đường làm việc và đường cân bằng pha tiếp xúc với nhau: Do trong quá trình
chưng luyện đường làm việc không thể nằm phía trên đường cân bằng pha nên vị
trí cao nhất của đường làm việc của đoạn luyện của tháp sẽ là đường tiếp tuyến
với đường cân bằng pha. Kéo dài đường tiếp tuyến với đường cân bằng pha cho
tới khi cắt trục tung trên đồ thị x –y.
15
Tung độ của giao điểm khi đó sẽ bằng:
xP
Bmax =
Rmin +1
Từ đồ thị đường cân bằng và đường làm việc của đoạn luyện trên đồ thị x-y ở
hình 1, ta thấy Bmax = 65% (mol)
xP 0,953
Vì vậy, ta có Rmin = –1= –1
Bmax 0,650
Rmin = 0,466
2.2. Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp RTH
 Xác định chỉ số hồi lưu thích hợp: RTH
 RTH: là chỉ số hồi lưu thích hợp được tính theo tiêu chuẩn thể tích tháp nhỏ
nhất. Cơ sở của việc chọn RTH theo tiêu chuẩn thể tích tháp nhỏ nhất là:
V = H.S mà H: tỷ lệ với NLT
Q ~ G = .S = P (R + 1)  S tỷ lệ với (R + 1)
Như vậy, V = H.S sẽ tỷ lệ với NLT (R + 1).
Trong đó, V: là thể tích của tháp, m3
H: chiều cao của tháp, m
S: tiết diện của tháp, m2
G: lưu lượng dòng hơi đi trong tháp, m3/s
P: lưu lượng dòng sản phẩm đỉnh, m3/s
Q: lượng nhiệt cần cấp cho thiết bị đun sôi ở đáy tháp
NLT: số bậc thay đổi nồng độ (số đĩa lý thuyết).
 Giá thành tháp tỷ lệ với V, mà V tỷ lệ với NLT (R + 1), giá thành tháp thấp
nhất ứng với thể tích tháp nhỏ nhất. Vì vậy vần phải chọn chế độ làm việc thích
hợp cho tháp, tức là RTH.
 Ứng với mỗi giá trị Ri > Rmin, ta được một đường làm việc tương ứng và tìm
được một giá trị NLT.
 Với mỗi giá trị Ri, ta có các giá trị Bi:
Bảng 2: Giá trị Bi

STT 0 1 2 3 4 5 6
R 0,466 0,699 0,792 0,885 0,979 1,072 1,165
B 0,650 0,561 0,532 0,505 0,482 0,460 0,440

 Số đĩa lý thuyết NLT được xác định qua các sơ đồ:

16
y (% mol)

x (% mol)
Hình 2: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết R1 = 0,699; Nlt = 10,3

17
y (% mol)

x (% mol)
Hình 3: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết R2 = 0,792; Nlt = 9,1

18
y (% mol)

x (% mol)
Hình 4: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết khi R3 = 0,885; Nlt = 8,5

19
y (% mol)

x (% mol)
Hình 5: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết khi R4 = 0,979; Nlt = 8,1

20
y (% mol)

x (% mol)
Hình 6: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết khi R5 = 1,072; Nlt = 7,8

21
y (% mol)

x (% mol)
Hình 7: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết khi R6 = 1,165; Nlt = 7,5
Từ các sơ đồ trên, ta có bảng sau:
Bảng 3: Bảng số liệu thể hiện quan hệ NLT(R+1) = f (R).

STT 0 1 2 3 4 5 6
R 0,466 0,699 0,792 0,885 0,979 1,072 1,165
Nlt ∞ 10,3 9,1 8,5 8,1 7,8 7,6
Nlt(R+1) ∞ 17,5 16,309 16,026 16,027 16,16 16,454

22
NLT(R+1)

Vmin

Rmin R
RTH
Hình 8: Đồ thị xác định chỉ số hồi lưu thích hợp
Qua đồ thị hình 8, ta thấy RTH = 0,93 thì NLT(R + 1) là nhỏ nhất, nghĩa là thể
tích tháp nhỏ nhất, Vmin = 16m3.
Với giá trị RTH = 0,93 theo đồ thị Mc Cabe, ta có số đĩa lý thuyết bằng NLT =
8,3
3. Tính đường kính tháp chưng luyện
3.1. Tính đường kính đoạn luyện
 Tính lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện có thể tính gần đúng bằng trung bình
cộng của lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp và lượng hơi đi vào đĩa dưới
cùng của đoạn luyện:
gđ +g1
gtbL = [3,181]
2
Trong đó: gtbL – lượng hơi trung bình đi trong đoạn luyện, kg/h hay kmol/h
gđ – lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của tháp, kg/h hay kmol/h
g1 – lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện, kg/h hay kmol/h
 Lượng hơi ra khỏi đỉnh tháp được tính bằng công thức:
gđ = GR + GP = GP (RTH + 1)
Trong đó: GP – lượng sản phẩm đỉnh, kg/h hay kmol/h
GR – lượng chất lỏng hồi lưu, kg/h hay kmol/h

23
RTH – chỉ số hồi lưu thích hợp.
Thay số, ta có: gđ = 3161,16  (0,93 + 1) = 6101,04 kg/h
Lượng chất lỏng hồi lưu:
GR = gđ – GP = 6101,04 – 3161,16 = 2939,879 kg/h
 Lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của đoạn luyện:
 Lượng hơi đi vào đoạn luyện g1, hàm lượng hơi y1 và lượng lỏng G1 đối với

đĩa thứ nhất được xác định bằng hệ phương trình cân bằng vật liệu và cân bằng
nhiệt lượng như sau:
g1 = G1 + GP
g1y1 = G1x1 + GPxP [3,182]
g1r1 = gđrđ
Trong các phương trình trên, ta coi x1 = xF = 0,187 phần mol
r1 - ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất
rđ - ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp đi ra khỏi đỉnh tháp
 Tính r1 và rđ
r1 = ray1 + (1 – y1) rb
trong đó: ra, rb - ẩn nhiệt hóa hơi của các cấu tử nguyên chất (axeton và nước)
ở nhiệt độ tF.
Với x1 = xF = 0,187 phần mol, từ công thức nội suy từ bảng 1, ta xác định được
giá trị tF:
64,5−69,6
tF = 69,6 + ( )(18,7 – 10)
20−10
tF = 65,2C
Với tF = 65,2C nội suy theo bảng I.212 [2,254], ta có:
ra = raxeton = 122,57 kcal/kg = 513,176 kJ/kg
rb = rnước = 573,8 kcal/kg = 2402,386 kJ/kg
Thay số:
r1 = 513,176 y1 + (1 – y1) 2402,386 = 2402,386 – 1889,21y1(kJ/kg)
rđ = rayđ + (1 – yđ) rb
trong đó: ra, rb - ẩn nhiệt hóa hơi của các cấu tử nguyên chất (axeton và nước)
ở nhiệt độ tP.
yđ – hàm lượng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp, phần mol.
yđ = yP = 0,973 phần mol

24
Với yP = 0,973 phần mol, từ công thức nội suy từ bảng 1, ta xác định được giá trị
tP:
56,9−57,5
tP = 57,5 + ( )(95,3 – 90)
100−90
tP = 57,2C
Với tP = 57,2C nội suy theo bảng I.212 [2,254], ta có:
ra = raxeton = 124,56kcal/kg = 521,51 kJ/kg
rb = rnước = 579,35 kcal/kg = 2425,62 kJ/kg
Thay số: rđ = rayđ + (1 – yđ) rb
rđ = 521,51.0,973 + (1 – 0,973). 2425,62 = 572,29 kJ/kg
 Thay các giá trị đã tính được vào hệ phương trình tính lượng hơi đi vào đĩa

dưới cùng đoạn luyện:


g1 = G1 + GP
g1y1 = G1x1 + GPxP
g1r1 = gđrđ
g1 = G1 + 3161,16
 g1y1 = G1  0,187 + 3161,16  0,953
g1(2402,386 – 1889,21y1) = 6101,04  572,29
Giải hệ phương trình, ta được: g1 = 3936,75 kg/h
y1 = 0,802 phần khối lượng
G1 = 775,59 kg/h

Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất của phần luyện:

r1 = 513,176 y1 + (1 – y1) 2402,386 = 2402,386 – 1889,21y1

Thay y1 = 0,802 phần khối lượng, ta có:

r1 = 2402,386 – 1889,21  0,802 = 886,914 kJ/kg


gđ +g1
Lượng hơi trung bình của đoạn luyện là: gtbL =
2
6101,04 +3936,75
gtbL = = 5018,89 kg/h
2
𝐺1 +𝐺𝑅
Lượng lỏng trung bình của đoạn luyện: GtbL =
2

25
775,59+2939,879
GtbL = = 1857,74 kg/h
2

 Vận tốc trung bình cho phép của pha hơi đi trong đoạn luyện
Tốc độ giới hạn trên được tính theo công thức: Y = 10e-4X
ω2y ρy μx 0,16
Trong đó: Y = × ×( ) [3,187]
g×dtd ×F2td ρx μn
1/4
Gx ρy 1/8
X=( ) ×( )
Gy ρx
Với y – tốc độ của hơi, m/s
Ftd – mặt cắt tự do của đĩa, m2/m2. Thường thấy từ (15 – 20)% mặt cắt
của tháp. Chọn Ftd = 20% = 0,2 m2/m2
g – gia tốc trọng trường, g = 9,8m/s2
x, y – khối lượng riêng của lỏng và hơi, kg/m3
x, n – độ nhớt của pha lỏng ở nhiệt độ trung bình và của nước ở 20C,
N.s/m2. n = 1,002.10-3 N.s/m2
Gx, Gy – lưu lượng của lỏng và hơi đi trong tháp, kg/h
dtd – đường kính tương đương của lỗ hay rãnh, m. Đối với chất lỏng
sạch dtd = 2 – 6mm, với chất lỏng bẩn dtd = 8 – 11mm.
Chọn dtd = 2mm = 0,002m.
 Khối lượng riêng trung bình của đoạn luyện:
 Đối với pha hơi y:
[ytb1 ×Maxeton +(1−ytb1 )×Mnước ]×273
yL = , kg/m3
22,4T
Trong đó: T – nhiệt độ làm việc trung bình đoạn luyện, K.
ytb1 – nồng độ phần mol của cấu tử axeton lấy theo giá trị trung
bình:
yđ1 +yc1
ytb1 =
2
yđ1, yc1 – nồng độ tại hai đầu của đoạn tháp (giữa đĩa tiếp liệu và
đỉnh hoặc giữa đĩa tiếp liệu và đáy).
Đổi y1 sang phần mol:
y1 0,802
Maxeton 58
yđ1 = y1 1−y1 = 0,802 1−0,802 = 0,557 phần mol
+ +
Maxeton Mnước 58 18
26
yđ1 = 0,557 phần mol
yc1 = yP = 0, 953 phần mol
yđ1 +yc1 0,557+0,973
 ytb1 = = ytb1 = = 0,7653 phần mol
2 2
Nồng độ trung bình của pha lỏng trong đoạn luyện:
xF +xP 0,187+0,953
xtbL = = = 0,570 phần mol
2 2
Từ xtbL = 0,570 phần mol, nội suy theo bảng 1 ta có nhiệt độ trung bình:
ttbL = 60,07C = 333,07K
[0,7653×58+(1−0,7653)×18]×273
 yL = = 1,779kg/m3
22,4×333,07
 Đối với pha lỏng x:
1 atb1 1 − atb1
= +
ρxL ρxtb1 ρxtb2
Trong đó: xL – khối lượng riêng trung bình của pha lỏng, kg/m3
xtb1, xtb2 – khối lượng riêng trung bình của cấu tử axeton và nước
trong pha lỏng lấy theo nhiệt độ trung bình, kg/m3
atb1 – phần khối lượng trung bình của axeton trong pha lỏng.
aF +aP 0,425+0,985
atb1 = = = 0,705 phần khối lượng
2 2
Với ttbL = 60,07C nội suy từ bảng I.2 [2,9] ta được:
xtb1 = 745,91 kg/m3
xtb2 = 982,96 kg/m3
Vậy khối lượng riêng trung bình của đoạn luyện trong pha lỏng là:
1 atb1 1−atb1 0,705 1−0,705
= + = + = 1,245.10-3
ρxL ρxtb1 ρxtb2 745,91 982,96
xL = 803,04kg/m3
 Độ nhớt của pha lỏng ở nhiệt độ trung bình:
Với ttbL = 60,07C độ nhớt của pha lỏng được nội suy theo bảng I.101 [2,91],
ta được:
axeton = 0,2299.10-3 (N.s/m2)
nước = 0,4686.10-3 (N.s/m2)
Độ nhớt của pha lỏng tính theo nhiệt độ trung bình là:
loghh = xtbL.logaxeton + (1 – xtbL).lognước [2,84]

27
loghh = 0,570.log(0,2299.10-3) + (1 – 0,570).log(0,4686.10-3)
 loghh = -3,505
 hh = xL = 3,123.10-4 (N.s/m2)
 Tốc độ hơi đi trong tháp:
ω2y ρy μx 0,16
Y= × ×( )
g×dtd ×F2td ρx μn

ω2y 0,16
1,779 3,123×10−4
Y= × ×( )
9,8×0,002×0,22 803,04 1,002×10−3
Y = 2,267y2
1/4
Gx ρy 1/8
X=( ) ×( )
Gy ρx

1857,74 1/4 1,779 1/8


X=( ) ( ) = 0,3633
5018,89 803,04
 Y = 10e-4X
 2,267y2 = 10.e-4.0,3633
 y = 1,0156 m/s
Mà ytbL = (0,8 – 0,9)y
Chọn ytbL = 0,8y = 0,8  1,0156 = 0,812 m/s
 Đường kính đoạn luyện:

gtb
D = 0,0188  √ ,m [3,181]
(ρy ωy )
tb

Trong đó: gtb – lượng hơi trung bình đi trong tháp, kg/h

(yy)tb – tốc độ hơi trung bình đi trong tháp, kg/m2.s

gtb = 5018,89 kg/h; ytbL = 1,779kg/m3; ytbL = 0,812 m/s

5018,89
Thay số: D = 0,0188 √ = 1,108m
1,779×0,812

 Quy chuẩn đường kính đoạn luyện: DL = 1,2m [3,170]


5018,89×0,01882
Tốc độ hơi thực tế đi trong đoạn luyện là: ytt =
1,22 ×1,779

28
ytt = 0,692 m/s
Vận tốc làm việc trên lý thuyết là: ytbL = 0,812 m/s
𝜔𝑦𝑡𝑡 0,692
Như vậy, tỷ lệ = = 0,862 (thỏa mãn)
𝜔𝑦𝑡𝑏𝐿 0,812
 Đường kính đoạn luyện: D = 1,2m
3.2. Tính đường kính đoạn chưng
 Tính lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng
Lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng có thể tính gần đúng bằng trung bình
cộng của lượng hơi đi ra khỏi đĩa trên cùng của đoạn chưng và lượng hơi đi vào
đĩa dưới cùng của tháp:
g′n +g′1
gtbC = [3,182]
2
Trong đó: gtbC – lượng hơi trung bình đi trong đoạn chưng, kg/h hay kmol/h
g’n – lượng hơi đi ra khỏi đoạn chưng, kg/h hay kmol/h
g’1 – lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của tháp, kg/h hay kmol/h
Do lượng hơi đi ra khỏi đoạn chưng bằng lượng hơi đi vào đoạn luyện g’n =
g1 +g′1
g’1, vì vậy: gtbC =
2
 Lượng hơi đi vào đĩa dưới cùng của tháp:
 Lượng hơi đi vào đoạn chưng g’1, hàm lượng lỏng x’1 và lượng lỏng G’1 đối
với đĩa thứ nhất được xác định bằng hệ phương trình cân bằng vật liệu và cân
bằng nhiệt lượng như sau:
G’1 = g’1 + Gw
G’1x’1 = g’1yW + GWxW [3,182]
g’1r’1 = g’nr’n = g1r1
Trong các phương trình trên:
r’1 - ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp hơi đi vào đĩa thứ nhất
r’1 = ray’1 + (1 - y’1)rb
r’n - ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp đi vào đĩa trên cùng của đoạn chưng.
r’n = ray’n + (1 - y’n)rb
xW – thành phần cấu tử dễ bay hơi trong sản phẩm đáy
g’n = g1 – do lượng hơi bốc lên từ đĩa trên cùng đoạn chưng bằng dưới
cùng đoạn luyện.
y’1 = yW – tìm theo đường cân bằng ứng với xW.
 Tính yW theo phần khối lượng:
29
Ứng với xW = 0,005 phần mol, theo đường cân bằng,
yW = 0,06 phần mol.
Đổi sang phần khối lượng:
0,06×58
y’1 = yW =
0,06×58+(1−0,06)×18
y’1 = 0,171 phần khối lượng
 Tính r’1

r’1 = ray’1 + (1 - y’1)rb

trong đó: ra, rb - ẩn nhiệt hóa hơi của các cấu tử nguyên chất (axeton và nước)
ở nhiệt độ tW.
Với xW = 0,005 phần mol, từ công thức nội suy từ bảng 1, ta xác định được giá
trị tW: tW = 97,79C
Với tw = 97,79C nội suy theo bảng I.212 [2,254], ta có:
ra = raxeton = 113,608 kcal/kg = 475,65 kJ/kg
rb = rnước = 541,21 kcal/kg = 2265,938 kJ/kg
Thay số:
r’1 = 475,65  0,171 + (1 – 0,171)  2265,938
r’1 = 1959,799 (kJ/kg)
 Thay các giá trị đã tính được vào hệ phương trình tính lượng hơi đi vào đoạn
chưng:

G’1 = g’1 + Gw

G’1x’1 = g’1yW + GWxW

g’1r’1 = g’nr’n = g1r1

G’1 = g’1 + 4338,8


 G’1x’1 = g’1  0,171 + 4338,8  0,017
g’1  1959,799 = 3936,75  886,914
Giải hệ phương trình, ta được: g’1 = 1781,591 kg/h
x’1 = 0,062 phần khối lượng
G’1 = 6210,43 kg/h
g′1 +g1
Lượng hơi trung bình của đoạn chưng là: gtbL =
2
30
1782,591+3936,75
gtbC = = 2959,17 kg/h
2
𝐺1 +𝐺𝐹 +𝐺′1
Lượng lỏng trung bình của đoạn chưng: GtbC =
2
6120,43+7500+775,59
GtbC = = 7198,01 kg/h
2

 Vận tốc trung bình cho phép của pha hơi đi trong đoạn chưng
Tốc độ giới hạn trên được tính theo công thức: Y = 10e-4X [3,187]
ω2y ρy μx 0,16
Trong đó: Y = × ×( )
g×dtd ×F2td ρx μn
1/4
Gx ρy 1/8
X=( ) ×( )
Gy ρx
Với y – tốc độ của hơi, m/s
Ftd – mặt cắt tự do của đĩa, m2/m2. Thường thấy từ (15 – 20)% mặt cắt của
tháp. Chọn Ftd = 20% = 0,2 m2/m2
g – gia tốc trọng trường, g = 9,8m/s2
x, y – khối lượng riêng của lỏng và hơi, kg/m3
x, n – độ nhớt của pha lỏng ở nhiệt độ trung bình và của nước ở 20C,
N.s/m2. n = 1,002.10-3 N.s/m2
Gx, Gy – lưu lượng của lỏng và hơi đi trong tháp, kg/h
dtd – đường kính tương đương của lỗ hay rãnh, m. Đối với chất lỏng sạch
dtd = 2 – 6mm, với chất lỏng bẩn dtd = 8 – 11mm.
Chọn dtd = 2mm = 0,002m.
 Khối lượng riêng trung bình của đoạn chưng:
 Đối với pha hơi y:
[ytbC ×Maxeton +(1−ytbC )×Mnước ]×273
yC = , kg/m3 [3,183]
22,4T
Trong đó: T – nhiệt độ làm việc trung bình đoạn chưng, K.
ytbC – nồng độ phần mol của cấu tử axeton lấy theo giá trị trung bình:
yđC +ycC
ytbC =
2
yđC, ycC – nồng độ tại hai đầu của đoạn tháp (giữa đĩa tiếp liệu và đáy
tháp).
31
yđC = yW = 0,06 phần mol
ycC = 0,531 phần mol
yđC +ycC
 ytbC =
2
0,557+0,06
ytbC = = 0,309 phần mol
2
Nồng độ trung bình của pha lỏng trong đoạn chưng:
xF +xW 0,187+0,005
xtbC = = = 0,096 phần mol
2 2
Từ xtbC = 0,096 phần mol, nội suy theo bảng 1 ta có nhiệt độ trung bình
ttb = 70,264C = 343,264K
[0,309×58+(1−0,309)×18]×273
 yC = = 1,078kg/m3
22,4×343,64
 Đối với pha lỏng x:
1 atb1 1 − atb1
= +
ρxC ρxtb1 ρxtb1
Trong đó: xC – khối lượng riêng trung bình của pha lỏng, kg/m3
xtb1, xtb2 – khối lượng riêng trung bình của cấu tử axeton và nước trong
pha lỏng lấy theo nhiệt độ trung bình, kg/m3
atb1 – phần khối lượng trung bình của axeton trong pha lỏng.
aF +aW 0,425+0,017
atb1 = = = 0,221 phần khối lượng
2 2
Với ttbC = 70,264C nội suy từ bảng I.2 [2,9] ta được:
xtb1 = 732,144 kg/m3
xtb2 = 977,355 kg/m3
Vậy khối lượng riêng trung bình của đoạn chưng trong pha lỏng là:
1 atb1 1−atb1 0,221 1−0,221
= + = + = 1,0989.10-3
ρxC ρxtb1 ρxtb2 732,144 977,355
xC = 910,0kg/m3
 Độ nhớt của pha lỏng ở nhiệt độ trung bình:
Với ttbC = 70,264C độ nhớt của pha lỏng được nội suy theo bảng I.101 [2,91],
ta được:
axeton = 0,2146.10-3 (N.s/m2)
nước = 0,4115.10-3 (N.s/m2)
Độ nhớt của pha lỏng tính theo nhiệt độ trung bình là:
32
loghh = xtbC.logaxeton + (1 – xtbC).lognước [2,84]
loghh = 0,096.log(0,2146.10-3) + (1 – 0,096).log(0,4115.10-3)
 loghh = -3,4128
 hh = xC = 3,866.10-4 (N.s/m2)
 Tốc độ hơi đi trong tháp:
ω2y ρy μx 0,16
Y= × ×( )
g×dtd ×F2td ρx μn

ω2y 0,16
1,078 3,866×10−4
Y= × ×( )
9,8×0,002×0,22 910,0 1,002×10−3
Y = 1,297y2
1/4
Gx ρy 1/8
X=( ) ×( )
Gy ρx

7198,29 1/4 1,078 1/8


X=( ) ( ) = 0,54255
2859,17 910,0
 Y = 10e-4X
 1,297y2 = 10.e-4.0,54255
 y = 0,938 m/s
Mà ytbC = (0,8 – 0,9)y
Chọn ytbC = 0,8y = 0,8  0,938 = 0,7504 m/s
 Đường kính đoạn chưng
gtb
D = 0,0188  √ ,m [3,181]
(ρy ωy )
tb

Trong đó: gtb – lượng hơi trung bình đi trong tháp, kg/h
(yy)tb – tốc độ hơi trung bình đi trong tháp, kg/m2.s
gtb = 2959,17 kg/h; ytbC = 1,078kg/m3; ytbC = 0,7504 m/s
2959,17
Thay số: D = 0,0188 √ = 1,118m
1,003×0,2304
 Quy chuẩn đường kính đoạn chưng DC = 1,2m
2959,17×0,01882
Tốc độ hơi thực tế đi trong đoạn chưng là: ytt =
1,22 ×1,078
ytt = 0,651 m/s
Vận tốc làm việc trên lý thuyết là: ytbC = 0,7504 m/s
33
ωytt 0,651
Như vậy, tỷ lệ = = 0,8675
ωytbL 0,7504
 Đường kính đoạn chưng: D = 1,2m
4. Xác định chiều cao tháp
4.1. Xác định hiệu suất chuyển khối trung bình của tháp
 Với tháp đĩa ta tính chiều cao tháp theo phương pháp hiệu suất trung bình
[3,170]:
NLT
Ntt =
ηtb
Trong đó: NLT – số đĩa lý thuyết
𝜂1 +𝜂2 +⋯+𝜂𝑛
ɳtb = : hiệu suất trung bình của thiết bị
𝑛
ɳ1, ɳ2,…ɳn – hiệu suất của các bậc thay đổi nồng độ
n – số vị trí được tính hiệu suất.
ɳtb là một hàm của độ bay hơi tương đối của hỗn hợp  và độ nhớt của hỗn hợp
lỏng : ɳtb = f(, ).
 Độ nhớt động lực là một đại lượng phụ thuộc vào nhiệt độ [2,91] từ đó ta có
bảng 4:
Bảng 4: Độ nhớt của một số chất lỏng
Độ nhớt ở các nhiệt độ .103, N.s/m2
Chất
-20 -10 0 10 20 30 40 50 60 80 100 120
Axet-
0,50 0,442 0,395 0,356 0,322 0,393 0,268 0,246 0,23 0,20 0,17 0,15
on
Nước - - 1,79 1,31 1,0 0,801 0,656 0,549 0,469 0,357 0,284 0,232

 Một số công thức tính độ nhớt và độ bay hơi tương đối:


 Công thức tính độ nhớt của hỗn hợp lỏng thường không liên hợp:
loghh = x1log1 + x2log2 + … + xnlogn [2,84]
Trong đó: 1, 2,…- độ nhớt động lực của các cấu tử thành phần
x1, x2,…- nồng độ mol của các cấu tử hỗn hợp
 Công thức tính hỗn hợp hai cấu tử:
loghh = xaloga + (1 – xa)lognước
 Độ bay hơi tương đối của hỗn hợp :
y∗ 1−x
= × [3,171]
1−y∗ x
34
Trong đó: y*, x – nồng độ cấu tử dễ bay hơi trong pha hơi và pha lỏng
 - độ bay hơi tương đối của hỗn hợp
Tính tích số . sau đó từ đồ thị IX.11 [3,171], xác định hiệu suất trung bình để
tìm giá trị ɳ tương ứng.
 Xác định số đĩa lý thuyết dựa vào đồ thị Mc Cabe – Thiesel: Với RTH = 0,93
đồ thị Mc Cabe có dạng như sau:
y (% mol)

x (% mol)
Hình 9: Đồ thị xác định số đĩa lý thuyết khi RTH = 0,93
Dựa vào đồ thị hình 9, ta xác định được:
- Số đĩa lý thuyết đoạn chưng N LTC = 1 đĩa
- Số đĩa lý thuyết đoạn luyện NLTL = 7 đĩa
- Số đĩa lý thuyết toàn tháp NLT = 8 đĩa
 Xác định số đĩa thực tế dựa trên hiệu suất trung bình:

35
 Xét vị trí tiếp liệu xF = 0,187 (phần mol), tF = 65,163C
 Nội suy từ bảng 4, ta xác định được độ nhớt của axeton và nước:
a = 0,222.10-3 N.s/m2 = 0,222 cPa
nước = 0,44.10-3 N.s/m2 = 0,44 cPa
 Độ nhớt của hỗn hợp  là:
loghh = xaloga + (1 – xa)lognước
loghh = 0,187  log(0,222) + (1 – 0,187)log(0,44)
loghh = -3,41
 hh = 3,87.10-4 N.s/m2 = 0,387 cPa
 Độ bay hơi tương đối của hỗn hợp :
y∗ 1−x 0,792 1−0,187
= × = × = 16,55
1−y∗ x 1−0,792 0,187
 Tích số . = 0,387  16,58 = 6,407
 Tra đồ thị hình IX.11 [3,171] Xác định hiệu suất trung bình của thiết bị, ta
được giá trị ɳF = 31% = 0,31.
 Xây dựng bảng số liệu 5 bằng cách tính toán tương tự tại các bậc thay đổi
nồng độ của thiết bị theo thứ tự sau: Từ nồng độ axeton trong pha lỏng (x) xác
định nhờ đồ thị hình 9, xác định nhiệt độ độ sôi (t ) và nồng độ axeton trong pha
hơi cân bằng với pha lỏng (y*) dựa vào bảng 1. Nội suy độ nhớt dựa vào bảng số
liệu 4 từ nhiệt độ sôi đã xác định. Tính độ nhớt của hỗn hợp. Xác định độ bay hơi
tương đối dựa vào x và y*. Tính tích số α.μ sau đó tra đồ thị hình IX.11. Xác định
hiệu suất trung bình của thiết bị [3,171] để tìm giá trị η tương ứng.

Vị trí xW Đĩa 1 xF Đĩa 2 Đĩa 3 Đĩa 4 Đĩa 5 Đĩa 6 Đĩa 7 Đĩa 8 xP


x 0,005 0,045 0,187 0,217 0,536 0,760 0,835 0,876 0,906 0,937 0,953
y* 0,060 0,543 0,792 0,807 0,860 0,895 0,918 0,934 0,946 0,964 0,946
t 97,79 80,11 65,16 64,19 60,38 58,52 57,96 57,67 57,46 57,28 57,18
a 0,173 0,200 0,222 0,224 0,229 0,232 0,233 0,234 0,234 0,234 0,244
nước 0,292 0,357 0,440 0,446 0,467 0,481 0,485 0,488 0,489 0,491 0,492
hh 0,291 0,347 0,387 0,384 0,319 0,277 0,263 0,256 0,251 0,246 0,252
α 12,70 25,19 16,55 15,13 5,319 2,697 2,202 1,992 1,833 1,806 0,864
. a 3,70 8,75 6,41 5,81 1,7 0,75 0,58 0,51 0,46 0,44 0,22
ɳ % 0,37 0,30 0,31 0,32 0,43 0,53 0,56 0,58 0,595 0,615 0,720

36
Bảng 5: Xác định hiệu suất tại bậc thay đổi nồng độ

 Hiệu suất trung bình của đoạn luyện:


ηF +η2 +η3 +η4 +η5 +η6 +η7 +η8 +ηP
ɳtbL =
9
0,31+0,32+0,43+0,53+0,56+0,58+0,595+0,615+0,72
=
9
ɳtbL = 0,5178 = 51,78%
 Hiệu suất trung bình của đoạn chưng:
ηW +η1 0,37+0,30
ɳtbC = =
2 2
ɳtbC = 0,335 = 33,5%
 Hiệu suất trung bình của toàn tháp:
ηW +η1 +η2 +⋯+η7 +η8 +ηP
ɳtb =
11
0,37+0,30+0,31+0,32+0,43+0,53+0,56+0,58+0,595+0,615+0,72
=
11
ɳtb = 0,4845 = 48,45%
4.2. Xác định chiều cao của tháp
 Số đĩa thực tế của đoạn chưng:
NLTC 1
NTTC = =  3 đĩa
ηtbC 0,335
 Số đĩa thực tế của đoạn luyện:
NLTL 7
NTTL = =  14 đĩa
ηtbL 0,5178
 Số đĩa thực tế của toàn tháp:
NTT = NTTC + NTTL = 3 + 14 = 17 đĩa
 Chiều cao chung của tháp chưng luyện được xác định theo công thức:
H  NTT.h    h [3,169]
Trong đó: NTT – số đĩa thực tế NTT = 17 đĩa
h = hchưng = hluyện = 0,35m - khoảng cách giữa hai đĩa đoạn chưng,
luyện
δ là chiều dày của đĩa, chọn δ = 5 mm = 0,005 m
∆h là khoảng cách cho phép ở đỉnh và đáy thiết bị (dao động từ 0,8 –
1m), chọn ∆h = 0,9m
 Chiều cao của đoạn chưng:

37
HC  NTTC h    3  (0,35 + 0,005) = 1,065m
 Chiều cao của đoạn luyện:
HL  NTTL h    14  (0,35 + 0,005) = 4,97m
 Chiều cao của đoạn toàn tháp:
H  NTT h    h  17  (0,35 +0,005) + 0,9 = 6,935m
5. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện
5.1. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị đun nóng hỗn hợp đầu

QD1 + Qf = QF + Qng1 + Qxq1, J/h [3,196]

Trong đó:

 QD1 - nhiệt lượng hơi đốt mang vào (J/h)


 Qf - nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào (J/h)
 QF - nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra (J/h)
 Qng1 - nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (J/h)
 Qxq1 - nhiệt lượng do môi trường xung quanh lấy (J/h)
a) Nhiệt lượng hơi đốt mang vào:
QD1  D1  1  D1  r1  1C1 3,196
Trong đó:
 QD1 - nhiệt lượng hơi đốt mang vào (J/h)
 D1 - lượng hơi đốt (kg/h)
 r1 - ẩn nhiệt hóa hơi (J/kg)
 λ1 - hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi đốt (J/kg)
 θ1 - nhiệt độ nước ngưng,C
 C1 - nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)
 Do không cần đun nóng quá 180C ở đây ta sử dụng loại hơi đốt phổ biến
trong công nghiệp là hơi nước bão hòa.
 Vì nhiệt độ của hỗn hợp đầu là tF = 65,163C nên nhiệt độ của hơi đốt phải
cao, chọn 119,6C tương ứng với áp suất 2 at [2,314]
 Tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất [2,314] có
nhiệt hóa hơi r1 = 527,0 (kcal/kg) = 2208 (kJ/kg)
 Chọn tbh = 119,6℃ nội suy từ bảng I.249 [2,311] có nhiệt dung riêng của
nước C1 = 4249,110-3(kJ/kg.độ)
 QD1  D1  r1  1C1) = (2208 + 119,6  4249,110-3) D1
38
QD1 = 2716,19236 D1 (kJ/h)
b) Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào
Qf  mF  Cf  tf 3,196
Trong đó:
 Qf - nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào (J/h)
 mf - lượng hỗn hợp đầu (kg/h), mF = 7500 kg/h
 tf - nhiệt độ đầu của hỗn hợp (C).
 Cf - nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu (J/kg.độ)

Giả sử, nhiệt độ ban đầu của hỗn hợp là tf = 15C. Nội suy từ bảng I.153 [2,171],
ta có nhiệt dung riêng của axeton Caxeton = 2163,75 J/kg.độ; Cnước = 4192,5 J/kg.độ

Nhiệt dung riêng trong hỗn hợp đầu: Cf  aF  Caxeton  (1 aF )  Cnước

Cf  0,425  2163,75 + (1 - 0,425)  4192,5 = 3330,28(J/kg.độ)

 Qf  7500  15  3330,28 = 374656500 (J/h) = 374,6565.103 (kJ/h)


c) Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra
QF  mF  CF  tF 3,196
Trong đó:
 QF - nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang ra (J/h)
 CF - nhiệt dung riêng của hỗn hợp khi đi ra (J/kg.độ)
 tF - nhiệt độ hỗn hợp sau khi ra khỏi thiết bị đun nóng (C)

Ở nhiệt độ tF = 65,163C, nội suy từ bảng I.153 [2,171], ta có nhiệt dung riêng
của axeton Caxeton = 2321,78 J/kg.độ; Cnước = 4190 J/kg.độ.

Từ công thức tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp, ta có:

CF  aF  Caxeton  (1 aF)  Cnước

CF  0,425  2321,78 + (1 - 0,425)  4190 = 3396,0065 J/kg.độ

 QF  mF  CF  tF = 7500  3396,0065  65,163 = 1659706253 (J/h)

 QF  1659,7.103 (kJ/h)

d) Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra


Qng1  Gng1  C1  1  D1  C1  1 3,197]
Trong đó:
39
 Qng1 - nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (kJ/h)
 Gng1 - lượng nước ngưng, bằng lượng hơi đốt (kg/h)
 1= 119,6℃
 C1 = 4249,110-3(kJ/kg.độ)
Qng1  D1  C1  1 = D1  119,6  4249,110-3 = 508,1924D1 (kJ/h)
e) Nhiệt lượng do môi trường xung quanh lấy
Qxq1  0,05  D1  r1 3,197
Trong đó:
 Qxq1 - nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh, lấy bằng 5% nhiệt
lượng tiêu tốn (J/h)
 r1 = 2208 (kJ/kg)
Qxq1  0,05  D1  r1 = 0,05  D1  2208 = 110,4 D1 (kJ/h)
f) Lượng hơi nước cần thiết để đun nóng dung dịch đầu đến nhiệt độ sôi tF là:
QD1 + Qf = QF + Qng1 + Qxq1
QD1 = 2716,19236D1 (kJ/h)

Qf  374,6565.103 (kJ/h)
QF  1659,7.103 (kJ/h)

Qng1  508,1924D1 (kJ/h)


Qxq1  110,4D1 (kJ/h)
 2716,19236D1 + 374,6565.103 = 1659,7.103 + 508,1924D1 + 110,4D1
1659,7×103 −374,6565×103
 D1 = = 612,626 (kg/h)
2716,19236−508,1924−110,4
5.2. Cân bằng nhiệt lượng của tháp chưng luyện

Tổng nhiệt lượng mang vào tháp = Tổng nhiệt lượng mang ra khỏi tháp

QF + QD2 + QR = Qy + QW + Qxq2 + Qng2 [3,197]

Trong đó:

 QF - nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào tháp


 QD2 - nhiệt lượng hơi đốt mang vào tháp
 QR - nhiệt lượng do chất lỏng hồi lưu mang vào
 Qy - nhiệt lượng do hơi nước mang ra ở đỉnh tháp

40
 QW - nhiệt lượng do sản phẩm mang ra
 Qxq2 - nhiệt lượng tổn thất ra môi trường xung quanh
 Qng2 - nhiệt lượng do nước ngưng mang ra
a) Nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào
QF  mF  CF  tF 2,196
Trong đó:
 QF - nhiệt lượng do hỗn hợp đầu mang vào (J/h)
 CF - nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu (J/kg.độ)
 tf - nhiệt độ hỗn hợp sau khi ra khỏi thiết bị đun nóng (C)

Ở nhiệt độ tF = 65,163C, nội suy từ bảng I.153 [2,171], ta có nhiệt dung riêng
của axeton Caxeton = 2321,78 J/kg.độ; Cnước = 4190 J/kg.độ.

Từ công thức tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp, ta có:

CF  aF  Caxeton  (1 aF)  Cnước

CF  0,425  2321,78 + (1 - 0,425)  4190 = 3396,0065 J/kg.độ

 QF  mF  CF  tF = 7500  3396,0065  65,163 = 1659706253 (J/h)

 QF  1659,7.103 (kJ/h)

b) Nhiệt lượng do hơi đốt mang vào đáy tháp


QD2  D2  2  D2  r2  2C2 3,197
Trong đó:
 QD2 - nhiệt lượng hơi đốt mang vào đáy tháp (J/h)
 D2 - lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch trong đáy tháp (kg/h)
 r2 - ẩn nhiệt hóa hơi (J/kg)
 λ2 - hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi đốt (J/kg)
 θ2 - nhiệt độ nước ngưng
 C2 - nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)

Sử dụng hơi đốt là hơi nước bão hòa, ở nhiệt độ 119,6C tương ứng với áp suất 2
at [2,314]

Tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất [2,314] có nhiệt
hóa hơi r2 = 2208 (kJ/kg); nhiệt lượng riêng (hàm nhiệt) λ2 = 2716,19236 (kJ/kg)

 QD2  D2  2 = 2716,19236 D2 (kJ/h)


41
c) Nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu mang vào
QR  GR  CR  tR 3,197
Trong đó:
 QR - nhiệt lượng do lượng lỏng hồi lưu (J/h)
 GR = mP.Rx - lượng lỏng hồi lưu (kg/h)
 CR - nhiệt dung riêng của chất lỏng hồi lưu (J/kg.độ)
 tR= tP = 57,182C - nhiệt độ chất lỏng hồi lưu (C)
 mP = 3161,16(kg/h) - lượng sản phẩm đỉnh
 Rx = 0,93 - chỉ số hồi lưu
Lượng lỏng hồi lưu: GR = mP.Rx = 3161,16  0,93 = 2939,8788 (kg/h)

Ở nhiệt độ tP = 57,182C, nội suy từ bảng I.153 [2,171], ta có nhiệt dung riêng
của axeton Caxeton = 2295,8415 J/kg.độ; Cnước = 4187,89 J/kg.độ.

Từ công thức tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp, ta có:

CR  aP  Caxeton  (1 aP)  Cnước

CR  0,985  2295,8415 + (1 - 0,985)  4187,89 = 2324,2222 J/kg.độ

 QR  GR  CR  tR = 2939,8788  2324,2222 57,182 = 390720693,2 (J/h)

 QR  390,72.103 (kJ/h)

d) Nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp


Qy  mP  (1 Rx )  d 3,197
Trong đó:
 Qy - nhiệt lượng do hơi mang ra ở đỉnh tháp (J/h)
 λd - hàm nhiệt (nhiệt lượng riêng) của hơi ở đỉnh tháp (J/kg)
 d  aP axeton  (1 aP ) nước 3,197

Ở nhiệt độ tP = 57,182C, nội suy từ bảng I.153 [2,171], ta có nhiệt dung riêng
của axeton Caxeton = 2295,8415 J/kg.độ; Cnước = 4187,89 J/kg.độ.

Từ số liệu bảng I.212 [2,254] ta có nhiệt hóa hơi của axeton và nước ở nhiệt độ tP
= 57,182C, raxeron = 522,4078(kJ/kg), rnước = 2435,956(kJ/kg).

Nhiệt lượng riêng của nước và axeton trong hỗn hợp hơi là:

 λaxeton = raxeron + tP  Caxeton = 522,4078 + 57,182  2295,8415.10-3

42
= 653,6886(kJ/kg)
 λnước = rnước + tP  Cnước = 2435,956 + 57,182  4187,89.10-3
= 2675,4279 (kJ/kg)

Nhiệt lượng riêng của hỗn hợp được tính theo công thức:

λd  aP  λaxeton  (1 aP)  λnước

λd  0,985  653,6886 + (1 – 0,985)  2675,4279 = 684,0147(kJ/kg)

 Qy  mP  (1 Rx )  d = 3161,16  (1  0,93)  684,0147 = 4173,2.103 (kJ/h)

e) Nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra


QW  mW  CW  tW 3,197
Trong đó:
 QW - nhiệt lượng do sản phẩm đáy mang ra (J/h)
 mW = 4334,84(kg/h) - lượng sản phẩm đáy tháp (kg/h)
 CW - nhiệt dung riêng của sản phẩm đáy (J/kg.độ)
 tW = 97,79C - nhiệt độ của sản phẩm đáy (C)

Ở nhiệt độ tW = 97,79C, nội suy từ bảng I.153 [2,171], ta có nhiệt dung riêng của
axeton Caxeton = 2427,8175 J/kg.độ; Cnước = 4225,58 J/kg.độ.

Từ công thức tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp, ta có:

CW aW  Caxeton  (1 aW)  Cnước

CW  0,017  2427,8175 + (1 - 0,017)  4225,58 = 4195,018 J/kg.độ

 QW  mW  CW  tW = 4334,84  4195,018.10-3  97,79 = 1778,285.103 (kJ/h)

f) Nhiệt lượng do nước ngưng mang ra


Qng2  Gng2  C2  2  D2  C2  2 3,197
Trong đó:
 Qng2 - nhiệt lượng do nước ngưng mang ra (J/h)
 Gng2 - lượng nước ngưng tụ, bằng lượng hơi đốt (kg/h)
 C2 - nhiệt dung riêng của nước ngưng (J/kg.độ)
 θ2 - nhiệt độ của nước ngưng (C)

QD2  D2  2  D2  r2  2C2 = 2716,19236 D2 (kJ/h)


 r2  2C2 = 2716,19236  2C2 = 2716,19236 - r2 = 2716,19236 – 2208
43
2C2 = 508,19236  Qng2  508,19236 D2 (kJ/h)

g) Nhiệt lượng do môi trường xung quanh lấy


Qxq2  0,05  D2  r2 3,197
Trong đó: Qxq2 - nhiệt lượng mất ra môi trường xung quanh, lấy bằng 5% nhiệt
lượng tiêu tốn ở đáy tháp (J/h).
Tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước bão hòa phụ thuộc áp suất [2,314] có nhiệt
hóa hơi r2 = 2208 (kJ/kg);
 Qxq2  0,05  D2  2208 = 110,4 D2 (kJ/h)
h) Lượng hơi đốt cần thiết để đun sôi dung dịch ở đáy tháp là:

QF + QD2 + QR = Qy + QW + Qxq2 + Qng2


QF  1659,7.103 (kJ/h)

QD2  2716,19236 D2 (kJ/h)


QR  390,72.103 (kJ/h)
Qy  4173,2.103 (kJ/h)
QW = 1778,285.103 (kJ/h)
Qng2  508,19236 D2 (kJ/h)
Qxq2  110,4 D2 (kJ/h)
 1659,7.103 + 2716,19236 D2 + 390,72.103
= 4173,2.103 + 1778,285.103 + 508,19236 D2 + 110,4 D2
4173,2×103 +1778,285×103 −390,72×103 −1659,7×103
 D2 =
2716,19236−508,19236−110,4
D2 = 1859,775 (kg/h)
5.3. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị ngưng tụ

Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị ngưng tụ hoàn toàn

mP  (Rx 1)  r  Gn  Cn  t2  t1 [3,198]

Trong đó:

 Cn - nhiệt dung riêng của nước làm lạnh (J/kg.độ)


 r - ẩn nhiệt hóa hơi ở đỉnh tháp (J/kg)

44
Từ số liệu bảng I.212 [2,254] ta có nhiệt hóa hơi của axeton và nước ở nhiệt độ tP
= 57,182C, raxeron = 522,4078(kJ/kg), rnước = 2435,956(kJ/kg).

Ẩn nhiệt hóa hơi của hỗn hợp sản phẩm đỉnh là: rhh = aP  raxeton  (1  aP)  rnước

rhh = 0,985  522,4078  (1  0,985)  2435,956 = 551,111(kJ/kg).

Chọn nhiệt độ vào của nước làm lạnh t1 = 20C, nhiệt độ ra là t2 = 45C để tránh
đóng cặn và kết tủa các muối trên bề mặt trao đổi nhiệt.

Nội suy dựa vào bảng I.149 [2,168], giá trị nhiệt dung riêng của nước ở nhiệt độ
trung bình:
t1 +t2 20+45
t= = = 32,5C
2 2

Ở t = 32,5C, nhiệt dung riêng của nước là Cn = 4176,9 (J/kg.độ)

Vậy, lượng nước lạnh cần tiêu tốn cho thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp là:

mP (R+1)×r 3161,16×(0,93+1)×551,111
Gn = = = 32199,474 (kg/h)
Cn ×(t2 −t1 ) 4176,9.10−3 ×(45−20)

5.4. Cân bằng nhiệt lượng của thiết bị làm mát

mP  CP  (t’1 – t’2) = Gn2  Cn (t2 – t1) [3,198]

Trong đó:

 CP - nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ (J/kg.độ)


 t’1, t’2 - nhiệt độ đầu, cuối của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ (C)

Nhiệt dung riêng của sản phẩm đỉnh đã ngưng tụ chính bằng nhiệt dung riêng của
lỏng hồi lưu vào tháp: CP  CR  2324,2222 J/kg.độ

Hỗn hợp sản phẩm đỉnh từ t’1= tP = 57,182C.

Vậy, lượng nước lạnh cần tiêu tốn cho thiết bị làm mát là:

mP ×𝐶𝑝 (𝑡′1 −𝑡′2 ) 3161,16×2324,2222×(57,182−37,5)


Gn2 = = = 2307,222
Cn ×(t2 −t1 ) 4178,426×(45−30)
(kg/h)

6. Trở lực của tháp


Trở lực của tháp đĩa lỗ không có kênh chảy chuyền được xác định theo công thức:
45
P  NTT  Pd, N/m2 [3,192]
Trở lực tổng cộng Pd của đĩa bao gồm các hợp phần:
Pd  Pk  Ps  Pt,N/m2 [3,192]
Trong đó:
 ΔPk – trở lực của đĩa khô, N/m2
 Ps – trở lực do sức căng bề mặt
 Pt – trở lực thủy tĩnh của lớp chất lỏng trên đĩa
6.1. Trở lực của đĩa khô

ω2o ×ρy
Pk= ξ  , (N/m2) [3,195]
2

Trong đó:

ξ - hệ số trở lực

ρy - khối lượng riêng của pha hơi, kg/m3

ωo - tốc độ của hơi khi qua lỗ của đĩa, m/s

a) Với đoạn luyện


 Hệ số trở lực:
Được tính bằng công thức:
𝑓𝑡𝑑 2 4000×𝑓𝑡𝑑 ×𝑑𝑙ỗ ×𝛿
ξ = (1 − ) + 𝜉𝑝 + [3,195]
𝑓𝑑 𝑓𝑑 ×Re0,2 ×𝑑𝑡𝑑
Trong đó:
 ftd – diện tích mặt cắt tự do của đĩa, m2
 fd – diện tích chung của đĩa, m2
 ξp – hệ số trở lực phụ thuộc vào tỷ số ftd/fd
 dlỗ - đường kính tương đương của lỗ (dtd = dlỗ), m
 δ – chiều dày đĩa, m
ω′o ×dtd ×ρy
 Re – chuẩn số reynold: Re =
μy
 ’o – vận tốc khí (hơi) đi qua tiết diện tự do của đĩa, m/s
 y – khối lượng riêng của khí hoặc hơi, kg/m3
 y – độ nhớt của khí hoặc hơi, N.s/m2
Ta có: mặt cắt tự do của đĩa Ftd = ftd/fd = 20% = 0,2 m2/m2

46
Từ tỷ lệ ftd/fd = 0,2 ta có ξp = 0,45 (từ bảng IX.9 [3,195]
Đường kính tương đương của lỗ: dtd = dlỗ = 0,002m
Chiều dày của đĩa δ = 0,005m
Vận tốc khí (hơi) đi qua tiết diện tự do của đĩa: ’o = 0,812 (m/s)
Khối lượng riêng của khí hoặc hơi: y = 1,779kg/m3
Độ nhớt của khí hoặc hơi được tính theo công thức:
y×MA (1−y)MB −1
y = Mhh ( + ) [2,85]
μA μB
Trong đó:
 y – nồng độ axeton trong pha hơi, y = 0,7653 phần mol
 Mhh – khối lượng phân tử của hỗn hợp khí,
 Mhh = 0,7653.58 + (1 - 0,7653).18 = 48,612 kg/kmol
 A, B – độ nhớt của cấu tử axeton và nước ở nhiệt độ trung bình.
Với ttbL = 60,07C độ nhớt của pha hơi được nội suy theo bảng I.101 [2,91], ta
được:
axeton = 0,2299.10-3 (N.s/m2)
nước = 0,4686.10-3 (N.s/m2)
0,7653×58 (1−0,7653)×18 −1
y = 48,612  ( + ) = 2,4055.10-4
0,2299×10−3 0,4686×10−3
(N.s/m2)
0,812×0,002×1,779
Re = = 12,0104
2,4055×10−4
4000×0,2×0,002×0,005
ξ = (1 – 0,2) + 0,45 +
2
= 3,523
12,0104 0,2 ×0,002
 Khối lượng riêng của pha hơi

Khối lượng riêng của khí hoặc hơi: y = 1,779kg/m3

 Tốc độ của hơi khi qua lỗ của đĩa


ω′o 0,812
o = ftd = = 4,06 m/s
0,2
fd

 Trở lực đĩa khô


ω2o ×ρy 4,062 ×1,779
Pk = ξ  = 1,118  = 16,392 (N/m2)
2 2
b) Với đoạn chưng
47
 Hệ số trở lực:
Được tính bằng công thức:
𝑓𝑡𝑑 2 4000×𝑓𝑡𝑑 ×𝑑𝑙ỗ ×𝛿
ξ = (1 − ) + 𝜉𝑝 + [3,195]
𝑓𝑑 𝑓𝑑 ×Re0,2 ×𝑑𝑡𝑑
Trong đó:
 ftd – diện tích mặt cắt tự do của đĩa, m2
 fd – diện tích chung của đĩa, m2
 ξp – hệ số trở lực phụ thuộc vào tỷ số ftd/fd
 dlỗ - đường kính tương đương của lỗ (dtd = dlỗ), m
 δ – chiều dày đĩa, m
ω′o ×dtd ×ρy
 Re – chuẩn số reynold: Re =
μy
 ’o – vận tốc khí (hơi) đi qua tiết diện tự do của đĩa, m/s
 y – khối lượng riêng của khí hoặc hơi, kg/m3
 y – độ nhớt của khí hoặc hơi, N.s/m2
Ta có: mặt cắt tự do của đĩa Ftd = ftd/fd = 20% = 0,2 m2/m2
Từ tỷ lệ ftd/fd = 0,2 ta có ξp = 0,45 (từ bảng IX.9 [3,195]
Đường kính tương đương của lỗ: dtd = dlỗ = 0,002m
Chiều dày của đĩa δ = 0,005m
Vận tốc khí (hơi) đi qua tiết diện tự do của đĩa: ’o = 0,7504 (m/s)
Khối lượng riêng của khí hoặc hơi: y = 1,078kg/m3
Độ nhớt của khí hoặc hơi được tính theo công thức:
y×MA (1−y)MB −1
y = Mhh ( + ) [2,85]
μA μB
Trong đó:
 y – nồng độ axeton trong pha hơi, y = 0,309 phần mol
 Mhh – khối lượng phân tử của hỗn hợp khí,
 Mhh = 0,309.58 + (1 - 0,309).18 = 30,36 kg/kmol
 A, B – độ nhớt của cấu tử axeton và nước ở nhiệt độ trung bình.

Với ttbC = 70,264C độ nhớt của pha hơi được nội suy theo bảng I.101 [2,91], ta
được:

48
axeton = 0,2146.10-3 (N.s/m2)

nước = 0,4115.10-3 (N.s/m2)

0,309 ×58 (1−0,309 )×18 −1


y = 30,36  ( + ) = 2,6693.10-4 (N.s/m2)
0,2146×10−3 0,4115×10−3
0,7504×0,002×1,078
Re = = 6,061
2,6693×10−4
4000×0,2×0,002×0,005
ξ = (1 – 0,2) + 0,45 +
2
= 3,88
6,0610,2 ×0,002
 Khối lượng riêng của pha hơi
Khối lượng riêng của khí hoặc hơi: y = 1,078kg/m3
 Tốc độ của hơi khi qua lỗ của đĩa
ω′o 0,7504
o = ftd = = 3,752 m/s
0,2
fd

 Trở lực đĩa khô


ω2o ×ρy 3,7522 ×1,078
Pk = ξ  = 3,88  = 29,44 (N/m2)
2 2
6.2. Trở lực do sức căng bề mặt
4×σ
Ps = [3,192]
dtd

Trong đó: σ – sức căng bề mặt, N/m2

a) Với đoạn luyện


Nhiệt độ sôi ts = 60,07C sức căng bề mặt được nội suy từ bảng I.242 [2,300]
σaxeton = 18,5915.10-3 (N/m)
σnước = 66,187.10-3 (N/m)
aP +aF 0,985+0,425
Nồng độ khối lượng trung bình: a L = = = 0,705 phần khối
2 2
lượng
1 aL 1−aL
Ta có: = + = 42,378
σ σaxeton σnước
 σ = 23,597.10-3 (N/m)

4×23,597×10−3
4×σ
 Ps = = = 47,194 (N/m2)
dtd 0,002
49
b) Với đoạn chưng
Nhiệt độ sôi ts = 70,254C sức căng bề mặt được nội suy từ bảng I.242 [2,300]
σaxeton = 17,3683.10-3 (N/m)
σnước = 64,3525.10-3 (N/m)
aW +aF 0,005+0,425
Nồng độ khối lượng trung bình: aL = = = 0,215phần khối
2 2
lượng
1 aL 1−aL 0,215 1−0,215
Ta có: = + = −3 + = 24,577
σ σaxeton σnước 17,3683×10 64,3525×10−3
 σ = 40,688.10-3 (N/m)

4×40,688×10−3
4×σ
 Ps = = = 81,376 (N/m2)
dtd 0,002

6.3. Trở lực thủy tĩnh của lớp chất lỏng trên đĩa

Pt = b  g  hb, N/m2 [3,195]

Trong đó:

 hb – chiều cao lớp bọt trên đĩa


0,2
ω2o
 hb = 4dtd  ( ) ,m
g×dtd
 b – khối lượng riêng của bọt trên đĩa
0,325 0,036
𝐺𝑥 𝜌𝑦 0,18 𝜇𝑥
 b = 0,43  ( ) ×( ) ×( ) × 𝜌𝑥 , kg/m3
𝐺𝑦 𝜌𝑥 𝜇𝑦
 Gx, Gy – lưu lượng lỏng và hơi, kg/s
 x, y – khối lượng riêng của lỏng và hơi ở nhiệt độ trung bình, kg/m3
 x, y – độ nhớt của lỏng và hơi, N.s/m2
a) Với đoạn luyện
Tốc độ hơi đi qua lỗ của đĩa: o = 4,06 m/s
Lưu lượng lỏng Gx = 1857,74 kg/h
Lưu lượng hơi Gy = 6101,04 kg/h
Khối lượng riêng của lỏng x = 803,04kg/m3
Khối lượng riêng của hơi y = 1,779kg/m3
Độ nhớt của hơi y = 2,4055.10-4 N.s/m2

50
Độ nhớt của lỏng x = 3,123.10-4 N.s/m2
0,2 0,2
ω2o 4,062
 hb = 4dtd  ( ) = 4  0,002  ( ) = 0,03076m
g×dtd 9,8×0,002
0,325 0,036
Gx ρy 0,18 μx
b = 0,43  ( ) ×( ) ×( ) × ρx
Gy ρx μy
0,036
1857,74 0,325 1,779 0,18 3,123×10−3
b = 0,43  ( ) ×( ) ×( ) ×
6101,04 803,04 2,4055×10−3
803,04
b = 78,819kg/m3
Pt = b  g  hb = 78,819  9,8  0,03076 = 23,7598 N/m2
b) Với đoạn chưng
Tốc độ hơi đi qua lỗ của đĩa: o = 3,752 m/s

Lưu lượng lỏng Gx = 7198,01 kg/h


Lưu lượng hơi Gy = 2959,17 kg/h
Khối lượng riêng của lỏng x = 910,0kg/m3
Khối lượng riêng của hơi y = 1,078kg/m3
Độ nhớt của hơi y = 2,6693.10-4 N.s/m2
Độ nhớt của lỏng x = 3,866.10-4 N.s/m2
0,2 0,2
ω2o 3,7522
 hb = 4dtd  ( ) = 4  0,002  ( ) = 0,0298m
g×dtd 9,8×0,002
0,325 0,036
Gx ρy 0,18 μx
b = 0,43  ( ) ×( ) ×( ) × ρx
Gy ρx μy
0,036
7198,01 0,325 1,078 0,18 3,866×10−3
b = 0,43  ( ) ×( ) ×( ) × 910,0
2959,17 910,0 2,6693×10−3
b = 157,4kg/m3
Pt = b  g  hb = 157,4  9,8  0,0298 = 45,9675 N/m2
6.4. Tổng trở lực của tháp
a) Đoạn luyện

Pk = 16,392 (N/m2)


Ps = 47,194 (N/m2)

51
Pt = 23,7598 N/m2
 Pd  Pk  Ps  Pt = 16,392 + 47,194 + 23,7598 = 87,3458N/m2
P  NTT  Pd = 14  87,3458 = 1222,8412N/m2
b) Đoạn chưng

Pk = 29,44 (N/m2)


Ps = 81,376 (N/m2)
Pt = 45,9675 N/m2
 Pd  Pk  Ps  Pt = 29,44 + 81,376 + 45,9675 = 156,7835N/m2
P  NTT  Pd = 3  156,7835 = 470,3505 N/m2
7. Tính toán cơ khí
Tính toán cơ khí là nhằm thiết kế được tháp chưng luyện phù hợp với các thông
số công nghệ của quá trình. Do yêu cầu thiết kế tháp chưng luyện làm việc ở áp
suất khí quyển p = 760 mmHg =1,01.105 N/m2 , nhiệt độ làm việc trong khoảng
từ 20-100C, nên ta chọn vật liệu chế tạo được cho toàn bộ tháp chưng là thép
X18H10T.
Thép X18H10T là thép không gỉ trong đó thành phần C < 0,1%, crom khoảng
18%, niken khoảng 10% và titan không quá 1-1,5%. Dựa vào số liệu các bảng
XII.4 [3,310] và bảng XII.7 [3.313], ta có bảng số liệu một số tính chất của thép
X18H10T như sau:
Với tấm thép dày 4-
Hệ số dẫn
25mm Khối lượng
Độ nhớt va nhiệt độ ở
Vật liệu Giới hạn Giới hạn riêng, ,
đập, ak, J/m2 20 - 100C,
bề kéo, bền chảy, kg/m3
λ, W/m.độ
σk, N/m2 σc, N/m2
Thép
550.106 220.106 2,0.10-6 7900 16,3
X18H10T
Bảng 6: Các số liệu tính chất của thép X18H10T
7.1. Tính chiều dày thân tháp

Thân hình trụ là bộ phận chủ yếu để tạo thành thiết bị hóa chất. Tháp chưng luyện
hỗn hợp hai cấu tử axeton và nước đang thiết kế làm việc ở áp suất khí quyển p 
760 mmHg  1,01105 (N/m2 ) là áp suất thấp (< 1,6.106 N/m2) nên chọn phương
52
án chế tạo thân tháp hình trụ bằng cách hàn (cuốn các tấm vật liệu với kích thước
đã định, sau đó hàn ghép mối lại) và đặt thẳng đứng.

 Khi chế tạo cần lưu ý:


 đảm bảo đường hàn càng ngắn càng tốt
 chỉ hàn giáp mối
 bố trí các đường hàn dọc (ở các đoạn thân trụ riêng biệt lân cận) cách nhau
ít nhất 100mm
 bố trí các đường hàn dọc (ở các đoạn thân trụ riêng biệt lân cận) cách nhau
ít nhất 100mm
 bố trí các mối hàn ở vị trí dễ quan sát
 không khoan lỗ qua mối hàn

Chiều dày của thân trụ làm việc chịu áp suất trong được tính bằng công thức:
Dt p
S= + C, m [3,160]
2[σ]×φ−p

Trong đó:

 Dt – đường kính trong, m


 p – áp suất trong tháp, N/m2
 [σ] - ứng suất cho phép của nhiên liệu đã chọn, N/m2
 φ – hệ số bền của thành hình trụ theo phương dọc
 C – số bổ sung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày, m
a) Áp suất làm việc với hỗn hợp hơi – lỏng: p = pmt + pl [3,360]
 pmt - áp suất của hơi (khí) (N/m2)
 pl - áp suất thủy tĩnh của cột chất lỏng (N/m2 )
Áp suất của hơi (khí): pmt = 760 mmHg = 1,01.105 N/m2
Áp suất thủy tĩnh tính như sau: pl = gρHl, N/m2 [3,360]
Với gia tốc trọng trường: g = 9,81 (m/s2)
ρxL +ρxC 803,04+910
Khối lượng riêng của lỏng trong tháp: ρxtb = =
2 2
ρxtb = 856,52 (kg/m ) 3

Chiều cao của cột chất lỏng: H = 6,935 m


Áp suất thủy tĩnh: p1  9,81  856,52  6,935  58271,0684 (N/m2)
 p = pmt + pl = 101325 + 58271,0684 = 159596,0684 (N/m2)
b) Ứng suất cho phép
53
Ứng suất cho phép của thép trong giới hạn bên khi kéo và khi chảy được tính theo
công thức:
σk
[σk] = × η , (N/m2)
nk
σc
[σc] = × η , (N/m2)
nc
Trong đó:
ɳ - hệ số điều chỉnh, do thiết bị chưng luyện đang thiết kế thuộc nhóm 2 loại II
nên ɳ = 1,0 [3,308]
nk, nc – hệ số an toàn theo giới hạn bền khi kéo và chảy. Do thiết bị làm bằng thép
không gỉ theo phương pháp cán, rèn dập nên nk = 2,6; nc = 1,5 [3,356]
σk, σc – giới hàn bền khi kéo và chảy, σk = 550.106 (N/m2), σc = 220.106 (N/m2).
σk 550×106
 [σk] = ×η=  1 = 211,538.106 (N/m2)
nk 2,6
σc 220×106
[σc] = ×η=  1 = 146,667.106 (N/m2)
nc 1,5
Vì [σc] < [σk]
 [σ] = [σc] = 146,667.106 (N/m2)
c) Hệ số bền của thành hình trụ
Tra Bảng XIII.8, Giá trị hệ số bền hàn của thân hình trụ [3,362] ứng với đường
kính trong Dt = 1,2 m = 1200 mm > 700 mm, xác định được phương pháp hàn là
hàn tay bằng hồ quang điện, kiểu hàn: hàn mối giáp hai bên, sử dụng vật liệu là
thép X18H10T thì hệ số bền mối hàn φh = 0,95. Thành có khoét lỗ để lắp kính
quan sát nhưng được gia cố hoàn toàn nên φ = φh = 0,95 (đối với mối hàn dọc)
[σ]×φ 146,667×106 ×0,95
Lập tỷ số: = = 873,0394 > 50
p 159596,0684
 Có thể bó qua p ở mẫu số công thức tính chiều dày thân hình trụ.
Dt p
S= + C, m
2[σ]×φ
d) Thông số bổ sung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày
C = C1 + C2 + C3, m [3,363]
 C1 là bổ sung do ăn mòn xuất phát từ điều kiện môi trường và thời gian làm
việc của thiết bị. Do X18H10T là loại vật liệu bền (0,05-0,1 mm/năm), nên lấy C1
= 1 mm = 0,001m (tính theo thời gian làm việc từ 15-20 năm).

54
 C2 là đại lượng bổ sung do hao mòn khi nguyên liệu chứa các hạt rắn chuyển
động với tốc độ lớn trong thiết bị. Nguyên liệu chưng luyện không thuộc trường
hợp này nên bỏ qua, coi C2 = 0
 C3 là đại lượng bổ sung do dung sai của chiều dày, phụ thuộc vào chiều dày
tấm vật liệu.
e) Chiều dày thân tháp
Dt p 1,2×159596,0684
S= +C= 6 + C = 6,8725.10-4 + C (m)
2[σ]×φ 2×146,667×10 ×0,95
Vì bề dày S khoảng 3mm, chọn dung sai về chiều dày của vật liệu là 0,22mm
(chọn theo bảng XIII.9 [3,364])
 C = C1 + C2 + C3 = 0,001 + 0 + 0,22.10-3 = 1,22.10-3m
 S = 6,8725.10-4 + C = 6,8725.10-4 + 1,22.10-3 = 1,907.10-3m
Quy chuẩn S = 2mm
f) Kiểm tra ứng suất phép thử
Áp suất thử tính toán được xác định theo công thức sau: p0  pth  pl 3,366
Trong đó: pth là áp suất thử thủy lực, lấy theo bảng XIII.5 [3,358];
pl là áp suất thủy tĩnh của lỏng trong tháp, p1 58271,0684 (N/m2)
Với thiết bị không bị đốt nóng, làm lạnh và có cách nhiệt bên ngoài thì lấy nhiệt
độ bằng nhiệt độ môi trường [3,361]: tT = tmt = 15C, ở đây giả sử nhiệt độ môi
trường là 15C < 400C
Áp suất tính 0,07.106 < p  159596,0684 (N/m2) < 0,5.106 nên tra bảng XIII.5
[3,358] có áp suất thử thủy lực
 p0 = pth + pt = (159596,0684  1,25+ 58271,0684)
p0 = 257766,1539(N/m2 )
Ứng suất của thành theo áp suất thử [3,365]:
[Dt +(S−C)]×p0 σc
σ= ≤
2×(S−C)φ 1,2
[1,2+(0,002−1,22×10−3 )]×257766,1539
σ= −3 = 208,885.106(N/m2)
2×(0,002−1,22×10 )×0,95
σc 220×106
= = 183,333.106(N/m2)
1,2 1,2
σc
σ> Chọn lại chiều dày S = 3mm = 0,003m
1,2

Thử lại, thấy σ = 91596159 (N/m2) < 183,333.106 (N/m2)


55
 Chọn S = 3mm
7.2. Tính chiều dày đáy, nắp

Nắp và đáy cũng là bộ phần quan trọng của thiết bị và thường được chế tạo cùng
loại vật liệu với thân thiết bị. Đáy, nắp có thể nối với thân bằng cách hàn, ghép
bích hoặc hàn liền với thân (thiết bị đúc bằng vật liệu vỏ giòn). Đáy, nắp có nhiều
dạng elip, bán cầu, nón, phẳng... Chọn phụ thuộc vào hình dạng thân và áp suất
trong. Tính toán đáy và nắp hoàn toàn như nhau. Trong đồ án này, nắp và đáy
được chọn chế tạo từ thép X18H10T. Do thiết bị đặt thẳng đứng làm việc ở áp
suất khí quyển, chịu áp suất trong p = 159596,0684 > 7.104 (N/m2) nên ta sử dụng
nắp và đáy dạng elip có gờ, chế tạo bằng phƣơng pháp hàn từ 2 nửa tấm, lắp với
thân thiết bị bằng cách ghép bích. Ở tâm của đáy và đỉnh có đục lỗ để lấy sản
phẩm đáy và sản phẩm đỉnh.

Chiều dày đáy và nắp làm việc chịu áp suất trong được xác định theo công thức
sau:
Dt ×p Dt
S=  + C, m [3,385]
3,8×[σk ]×k×φh −p 2hb

Trong đó:

 Dt = 1,2m - đường kính trong của thân tháp


 Tra bảng XIII.10 [3,382] có chiều cao phần lồi ở đáy hb = 300mm
 p - áp suất làm việc bên trong thiết bị, p = 159596,0684 (N/m2)
 [σk] = 211,538.106 (N/m2) - ứng suất kéo của vật liệu (N/m2 )
 φh = 0,95 - hệ số bền của mối hàn hướng tâm
d
 k là hệ số không thứ nguyên xác định qua công thức: k = 1 -
Dt
 d là đường kính lớn nhất của lỗ không tăng cứng, m
 C là đại lượng bổ sung, tương tự như C trong phần tính chiều dày
thân tháp nhưng có tăng thêm 1 ít tùy chiều dày nắp và đáy.
 Chiều dày nắp tháp:
 Tính k: ta có, lượng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp là hơi bão hòa của axeton ở p >
1at, vì vậy, tốc độ trung bình của hơi axeton đi ra khỏi đỉnh tháp là  = 20m/s.
Lượng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp: gđ = 6101,04 kg/h

56
ρyL +ρyC 1,779+1,078
Khối lượng riêng trung bình của hơi trong tháp: ytb = =
2 2
ytb = 1,4285(kg/m3)
gđ 6101,04
Vhơi = = = 4270,9415 (m3/h) = 1,186 (m3/s)
ρytb 1,4285

Vhơi 1,186
d=√ =√ = 0,274m [2,369]
0,785×ω 0,785×20

Quy chuẩn d = 300mm   = 16,79 m/s


d 0,3
k=1- =1- = 0,75
Dt 1,2
Dt ×p Dt
Vì vậy: S =  +C
3,8×[σk ]×k×φh 2hb
1,2×159596,0684 1,2
S=  + 1,22.10-3 = 1,889.10-3m
3,8×211,538×106 ×0,75×0,95 2×0,3
Do (S - C) < 10mm nên ta tăng thêm 2mm so với giá trị C ở phần tính thân tháp
 S = 1,889.10-3 + 2.10-3 = 3,889.10-3m
Quy chuẩn S = 5 mm
 Kiểm tra ứng suất theo phương pháp thủy lực:
[D2t +2hb ×(S−C)]×p0 σc
σ= ≤ , N/m2 [3,386]
7,6k×φh ×hb ×(S−C) 1,2
[1,22 +2×0,3×(0,005−3,22×10−3 )]×257766,1539
σ=
7,6×0,75×0,95×0,3×(0,005−3,22×10−3 )

σ = 128,46.106 (N/m2) < 183,333.106 (N/m2)


 Chiều dày nắp tháp là S = 5mm
 Chiều dày đáy tháp:
 Tính k: Lượng lỏng đi vào đáy tháp: G’1 = 6210,43 kg/h

Khối lượng riêng của lỏng trong tháp: ρxtb = 856,52 (kg/m3)
G′1 6210,43
Vlỏng = = = 7,25 (m3/h) = 2,014.10-3(m3/s)
ρxtb 856,52
Chọn vận tốc lỏng đi trong tháp là 0,3m/s
Vlỏng 2,014×10−3
d=√ =√ = 0,0924m [2,369]
0,785×ω 0,785×0,3

57
Quy chuẩn d = 100mm   = 0,257 m/s
d 0,10
k=1- =1- = 0,917
Dt 1,2
Dt ×p Dt
Vì vậy: S =  +C
3,8×[σk ]×k×φh 2hb
1,2×159596,0684 1,2
S=  + 1,22.10-3 = 1,767.10-3m
3,8×211,538×106 ×0,917×0,95 2×0,3
Do (S - C) < 10mm nên ta tăng thêm 2mm so với giá trị C ở phần tính thân tháp
 S = 1,767.10-3 + 2.10-3 = 3,767.10-3m
Quy chuẩn S = 5 mm
 Kiểm tra ứng suất theo phương pháp thủy lực:
[D2t +2hb ×(S−C)]×p0 σc
σ= ≤ , N/m2 [3,386]
(
7,6k×φh ×hb × S−C ) 1,2
[1,22 +2×0,3×(0,005−3,22×10−3 )]×257766,1539
σ=
7,6×0,917×0,95×0,3×(0,005−3,22×10−3 )

σ = 105,066.106 (N/m2) < 183,333.106 (N/m2)


 Chiều dày đáy tháp là S = 5mm
7.3. Tính các ống dẫn vào và ra khỏi tháp
 Ống dẫn nguyên liệu đầu
 Ống dẫn hơi ra khỏi đỉnh tháp
 Ống tháo sản phẩm đáy
 Ống dẫn lượng lỏng hồi lưu ở đỉnh
 Ống dẫn hơi sau khi gia nhiệt ở đáy tháp
7.3.1. Ống dẫn nguyên liệu đầu
Nhiệt độ của hỗn hợp nguyên liệu lỏng vào tháp: tF  65,163C
Nội suy từ bảng I.2 [2,9] Khối lượng riêng phụ thuộc nhiệt độ của axeton và nước,
sử dụng công thức nội suy xác định được khối lượng riêng của 2 chất tại nhiệt độ
tF = 65,163C:
ρaxeton = 739,030 (kg/m3); ρnước = 980,1604 (kg/m3)
Khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng:
1 aF 1−aF
= + , (kg/m3)
ρF ρA ρB
1 0,425 1−0,425
= +
ρF 739,030 980,1604
58
 F = 860,795 (kg/m3)
mF 7500
Lưu lượng thể tích chất lỏng chảy trong ống: V = =
3600×ρ 3600×860,795
V = 2,42.10-3 (m3/s)
Dựa vào Bảng II.2 [2, 370], với chất lỏng tự chảy, vận tốc chất lỏng chảy trong
ống ω = 0,1 – 0,5. Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống là: ω = 0,2 (m/s)
V 0,00242
Đường kính trong của ống là: 𝑑 = √ =√ = 0,124(m)
0,785×ω 0,785×0,2
Quy chuẩn đường kính ống dẫn nhập liệu là: d1 = 125mm, l = 120mm.
0,00242
Vận tốc thực tế: TT = = 0,197 (m/s)
0,785×0,1252
7.3.2. Ống dẫn hơi ra khỏi đỉnh tháp

Nhiệt độ của hỗn hợp hơi ra khỏi đỉnh tháp: tP  57,182C

Nồng độ phần mol của cấu tử phân bố trong pha hơi ở đỉnh tháp, yP = 0,973phần
mol

Khối lượng mol trung bình: M = yP  Maxeton + (1 – yP)  Mnước

 M = 0,973  58 + (1 – 0,973)  18 = 56,92 (kg/kmol)


M×273 56,92×273
P = = = 2,101 (kg/m3)
22,4×T 22,4×(57,182+273)

Lượng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp: gđ = 6101,04 (kg/h)


gđ 6101,04
Lưu lượng thể tích hơi đi trong ống: V = =
3600×ρ 3600×2,139

V = 0,806 (m3/s)

Dựa vào Bảng II.2 [2, 370], với với hơi bão hòa đi trong ống dẫn khí ở áp suất 1
– 0,5at. Chọn vận tốc hơi bão hòa đi trong ống là: ω = 30 (m/s)

V 0,792
Đường kính trong của ống là: 𝑑 = √ =√ = 0,185(m)
0,785×ω 0,785×30

Quy chuẩn đường kính ống dẫn hơi ra khỏi đỉnh là: d2 = 200mm, l = 130mm.

59
0,792
Vận tốc thực tế: TT = = 25,22 (m/s)
0,785×0,2002

7.3.3. Ống tháo sản phẩm đáy


Nhiệt độ của sản phẩm đáy ra khỏi tháp: tW  97,79C
Nội suy từ bảng I.2 [2,9] Khối lượng riêng phụ thuộc nhiệt độ của axeton và nước,
sử dụng công thức nội suy xác định được khối lượng riêng của 2 chất tại nhiệt độ
tW = 97,79C:
ρaxeton = 695,873 (kg/m3); ρnước = 968,442 (kg/m3)
Khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng:
1 aW 1−aW
= + , (kg/m3)
ρW ρA ρB
1 0,017 1−0,017
= +
ρW 695,873 968,442
 W = 751,794 (kg/m3)
mW 4338,843
Lưu lượng thể tích chất lỏng chảy trong ống: V = =
3600×ρ 3600×751,794
V = 1,168.10-3 (m3/s)
Dựa vào Bảng II.2 [2, 370], với chất lỏng tự chảy, vận tốc chất lỏng chảy trong
ống ω = 0,1 – 0,5. Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống là: ω = 0,2 (m/s)
V 0,001168
Đường kính trong của ống là: 𝑑 = √ =√ = 0,0863(m)
0,785×ω 0,785×0,2
Quy chuẩn đường kính ống tháo sản phẩm đáy là: d3 = 100mm, l = 120mm.
0,001168
Vận tốc thực tế: TT = = 0,149 (m/s)
0,785×0,1002
7.3.4. Ống dẫn lượng lỏng hồi lưu ở đỉnh
Nhiệt độ của lượng lỏng hồi lưu ở đỉnh tháp: tp  57,182C
Nội suy từ bảng I.2 [2,9] Khối lượng riêng phụ thuộc nhiệt độ của axeton và nước,
sử dụng công thức nội suy xác định được khối lượng riêng của 2 chất tại nhiệt độ

tP = 57,182C:

ρaxeton = 749,100 (kg/m3); ρnước = 984,268 (kg/m3)

Khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng:


1 aP 1−aP
= + , (kg/m3)
ρR ρA ρB
60
1 0,985 1−0,985
= +
ρR 749,100 984,268

 R = 966,549 (kg/m3)

Lưu lượng khối lượng chất lỏng hồi lưu là: mR = mP  RTH = 3161,16  0,93 (kg/h)
mR 3161,16×0,93
Lưu lượng thể tích chất lỏng chảy trong ống: V = =
3600×ρ 3600×966,549
V = 0,845.10-3 (m3/s)
Dựa vào Bảng II.2 [2, 370], với chất lỏng tự chảy, vận tốc chất lỏng chảy trong
ống ω = 0,1 – 0,5. Chọn vận tốc chất lỏng chảy trong ống là: ω = 0,2 (m/s)
V 0,000845
Đường kính trong của ống là: 𝑑 = √ =√ = 0,0733(m)
0,785×ω 0,785×0,2
Quy chuẩn đường kính ống dẫn lượng lỏng hồi lưu ở đỉnh là: d4 = 80mm, l =
110mm.
0,000845
Vận tốc thực tế: TT = = 0,168 (m/s)
0,785×0,082
7.3.5. Ống dẫn hơi sau khi gia nhiệt ở đáy tháp
Lượng hơi đi vào đoạn chưng của tháp g’1 = 1781,591 (kg/h)

Nhiệt độ của hỗn hợp hơi sau khi gia nhiệt ở đáy tháp: tW  97,79C

Nồng độ của cấu tử phân bố trong pha hơi ở đáy tháp, yW = 0,0603phần mol

Khối lượng mol trung bình: M = yW  Maxeton + (1 – yW)  Mnước

 M = 0, 0603  58 + (1 – 0, 0603)  18 = 20,412 (kg/kmol)


M×278 20,412×278
= = = 0,6709 (kg/m3)
22,4×T 22,4×(97,79+273)

g′1 1781,591
Lưu lượng thể tích hơi đi trong trong ống: V = =
3600×ρ 3600×0,6709

V = 0,7376 (m3/s)

Dựa vào Bảng II.2 [2, 370], với với hơi bão hòa đi trong ống dẫn khí ở áp suất 1
– 0,5at. Chọn vận tốc hơi bão hòa đi trong ống là: ω = 30 (m/s)

V 0,7376
Đường kính trong của ống là: 𝑑 = √ =√ = 0,177(m)
0,785×ω 0,785×30
61
Quy chuẩn đường kính ống dẫn hơi sau khi gia nhiệt là: d5 = 200mm, l = 130mm.
0,7376
Vận tốc thực tế: TT = = 23,49 (m/s)
0,785×0,2002

7.4. Chọn các mặt bích

Do không thể chế tạo thân tháp được với chiều dài lớn nên ta buộc phải dùng bích
để nối các phần lại với nhau. Với tháp hình trụ làm việc ở điều kiện thường (áp
suất thấp và trung bình) chọn mặt bích liền bằng thép X18H10T để nối thân với
đáy và nắp thiết bị. Cấu tạo của bích là bích liền phẳng hàn kiểu 1 theo bảng
XIII.27 [3,417].

Hình 10. Bích liền bằng thép để nối thiết bị (kiểu I)

Để đảm bảo bích chịu được khi gặp điều kiện bất thường ta chọn áp suất thiết kế
cao hơn 10% so với áp suất tính toán p  1,1 p  1,1159596,0684 =
175555,6752 (N/m2) . Tra các thông số của bích ứng với py = 0,1.106 N/m2 ; Dt =
1200mm theo bảng XIII.27 [3,421] được các thông số như bảng 7.

Bảng 7: Các thông số bích nối thân tháp với đáy và nắp tháp

Kiểu
Kích thước nối
bích
y.10-6 Dt
Bu long 1
D Db DI D0
db Z h
(N/m2) mm cái mm
0,1 1200 1340 1290 1260 1213 M20 28 22

62
Ứng với Dt = 1200 mm, chọn khoảng cách giữa hai mặt nối bích là 2000 mm, số
h×1200 22×1200
đĩa giữa 2 mặt bích nđ = =  14 đĩa (7 cặp đĩa); để nối thân với
2000 2000
đáy và nắp ta cũng cần 2 bích + 2 bích nữa. Tổng sử dụng 4 bích.

Giữa hai bích có một lớp lót bề mặt đệm bít kín để đảm bảo độ kín của tháp. Đệm
làm bằng các vật liệu mềm hơn so với vật liệu bích. Khi siết bu lông, đệm bị biến
dạng và điền đầy lên các chỗ gồ ghề trên mặt bích

Ống dẫn thường được nối với thiết bị bằng mối ghép tháo được hoặc không tháo
được. Nếu chọn bích liền bằng kim loại đen kiểu 1 (hình 10), tra bảng XIII.26
[3,409] để nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn với các thông số như bảng 8.

Giữa hai bích có một lớp lót bề mặt đệm bít kín để đảm bảo độ kín của tháp. Đệm
làm bằng các vật liệu mềm hơn so với vật liệu bích. Khi siết bu lông, đệm bị biến
dạng và điền đầy lên các chỗ gồ ghề trên mặt bích.

Bảng 8. Bảng chọn thông số bích nối thân tháp với các ống dẫn

Kiểu
Ống Kích thước nối
bích
Dy
Bích nối ống Bu lông 1
Dn D Dδ D1
db z h
mm cái mm
Dẫn nguyên liệu
125 133 235 200 178 M16 8 14
đầu
Hồi sản phẩm
200 219 290 255 232 M16 8 16
đỉnh
Tháo sản phẩm
100 108 205 170 148 M16 4 14
đáy
Hồi lưu ở đỉnh 80 89 185 150 128 M16 4 14
Dẫn sản phẩm
200 219 290 255 232 M16 8 16
đáy

7.5. Tính chân đỡ của tháp

Với chiều cao H = 6,935 m thì tháp phải đặt ngoài trời và không thể dùng chân đỡ
hoặc tai treo mà phải đặt lên trụ đỡ. Ngoài các tải trọng tác động vào thiết bị như
63
khối lượng tháp, áp suất môi trường bên trong thiết bị thì còn có tải trọng của gió.
Nên việc xác định kích thước của các chi tiết như vỏ đỡ, vòng đỡ và bulông là rất
quan trọng để tháp làm việc ổn định.

7.5.1. Tải trọng cực đại của toàn tháp


 Khối lượng của thân tháp
Dn = Dt + 2S = 1,2 + 2  0,003 = 1,206m
π×(D2n −D2t ) π×(1,2062 −1,22 )
mT =   H  = 7900  6,935 
4 4
mT = 621,17kg
 Khối lượng đáy và nắp
Với chiều dày đáy và nắp là 5mm, đường kính trong là 1200mm, theo bảng
XIII.11 [3,384], ta có khối lượng của đáy và nắp khi chưa khoét lỗ: mđáy = mnắp =
64,2kg.
Coi phần nắp và đáy bị ống dẫn chiếm chỗ có tiết diện tròn phẳng.
π
 Khối lượng nắp sau khi khoét lỗ: mnắp = 64,2 -  d2  δ  
4
π
mnắp = 64,2 -  0,22  0,005  7900 = 62,959kg
4
π
 Khối lượng đáy sau khi khoét lỗ: mđáy = 64,2 -  d2  δ  
4
π
mđáy = 64,2 -  0,12  0,005  7900 = 63,89kg
4
 Khối lượng đĩa
Tổng khối lượng các đĩa được tính theo công thức:
π×D2t π×1,22
mđĩa = NTT  X18H10T  δ   0,85= 17  7900  0,005   0,85
4 4
mđĩa = 645,531 kg
 Khối lượng bích nối

mb =  (D2 – Dn2 – z  db2)  h  X18H10T
4
 Khối lượng bích nối ống dẫn nguyên liệu đầu

mb1 =  (0,2352 – 0,1332 – 8  0,0162)  0,014  7900
4
mb1 = 6,165kg
 Khối lượng bích nối ống dẫn hơi ra khỏi đỉnh tháp

64

mb2 =  (0,2902 – 0,2192 – 8  0,0162)  0,016  7900
4
mb2 = 6,7687kg
 Khối lượng bích nối ống tháo sản phẩm đáy

mb3 =  (0,2052 – 0,1082 – 4  0,0162)  0,014  7900
4
mb3 = 5,097kg
 Khối lượng bích nối ống dẫn lượng lỏng hồi lưu ở đỉnh

mb4 =  (0,1852 – 0,0892 – 4  0,0162)  0,014  7900
4
mb4 = 4,392kg
 Khối lượng bích nối ống dẫn hơi sau khi gia nhiệt ở đáy tháp

mb5 =  (0,2902 – 0,2192 – 8  0,0162)  0,016  7900
4
mb5 = 6,7687kg
 Khối lượng bích nối giữa thân tháp và đáy, nắp tháp

mb =  (D2 – D02 – z  db2)  h  X18H10T  x
4

(x: tổng số bích cần dùng, x = 18 bích)


π
mb6 =  (1,342 – 1,2132 – 28  0,022)  0,022  7900  18
4

mb6 = 769,13kg

 Tổng khối lượng bích nối:


mb = mb1 + mb2 + mb3 + mb4 + mb5 + mb6
mb = 6,165 + 6,7687 + 5,097 + 4,392 + 6,7687 + 769,13
mb = 798,3214kg
 Khối lượng bulông
Có 7 cặp bích, mỗi cặp cần 28 bulông loại N20 (khối lượng 0,15kg/cái)
mbl = 7  28  0,15 = 29,4kg
 Khối lượng lớp cách nhiệt
Chọn vật liệu cách nhiệt là bông thủy tinh có hệ số dẫn nhiệt nhỏ: λ = 0,0371
W/m.độ
Chọn lớp cách nhiệt có bề dày δcn = 35mm bao quanh thiết bị
Khối lượng riêng của bông thủy tinh loại  = 160kg/m3
65
Đường kính ngoài của tháp Dn = 1,206m
Chiều cao tháp H = 6,935m
Chiều cao gờ ở đáy và nắp: h = 30mm = 0,03m
 Khối lượng của lớp cách nhiệt bao quanh thân tháp, phần gờ ở đáy và nắp:
π
mcn(t) =    [(Dn + δcn)2 – D02]  (H + 2h), kg
4
π
mcn(t) = 160   [(1,206 + 0,035)2 – 1,2132]  (6,935 + 2  0,03)
4
mcn(t) = 60,40kg
 Khối lượng lớp cách nhiệt phủ đáy và nắp
Bề mặt của đáy và nắp: Fđáy = Fđỉnh = 2,414m2
Đường kính ống dẫn sản phẩm đáy: dđáy = 0,1m
Đường kính ống dẫn sản phẩm đỉnh: dđỉnh = 0,2m
Coi phần nắp và đáy bị ống dẫn chiếm chỗ có tiết diện tròn phẳng
Khối lượng của lớp cách nhiệt phủ đáy:
π
mcn(đ) =   δcn  (Fđáy -  dđáy2)
4
π
mcn(đ) = 160  0,035  (2,414 -  0,12) = 13,47kg
4
Khối lượng lớp cách nhiệt phủ nắp
π
mcn(n) =   δcn  (Fđỉnh -  dđỉnh2)
4
π
mcn(n) = 160  0,035  (2,414 -  0,22) = 13,34kg
4
 Tổng khối lượng lớp cách nhiệt:
mcn = mcn(t) + mcn(đ) + mcn(n) = 60,40 + 13,47 + 13,34
mcn = 87,21kg
 Khối lượng của chất lỏng điền đầy tháp chưng luyện
Giả sử trong điều kiện làm việc nguy hiểm nhất, bỏ qua sự chiếm chỗ của đĩa,
chóp… và lượng chất lỏng choán đầy tháp. Khi đó khối lượng của lỏng trong tháp
là:
π×D2
mL = (xtbC  Hc + xtbL  HL)  , kg
4
π×1,22
mL = (910,0  1,065 + 803,04  4,97) 
4
mL = 7392,77kg

66
 Tải trọng của toàn tháp
mT = 621,17kg

mnắp = 62,959kg
mđáy = 63,89kg
mđĩa = 645,531kg

mb = 798,3214kg

mbl = 29,4kg
mcn = 87,21kg

mL = 7392,77kg
mtháp = mT + mnắp + mđáy + mđĩa + mb + mbl + mcn + mL
mtháp = 621,17 + 62,959 + 63,89 + 645,531 + 798,3214 + 29,4 + 87,21+ 7392,77
mtháp = 9701,2514kg
Tải trọng lớn nhất của tháp: Gmax = mtháp  g = 9701,2514  9,81 = 95169,276 N
 Tải trọng do gió tạo ra
Chọn trụ đỡ cao H = 1,2 (m) có dạng trụ θ = 90 , vật liệu chế tạo từ thép CT3 (có
quét lớp sơn chống gỉ); được hàn phẳng với vỏ bình [5,489]
Chọn áp suất động do gió tạo ra Pw= 0,05 . Uw = 1280 (N/m2 ) (tương đương với
tốc độ gió UW=160 km/h) [5,503].
Đường kính trung bình của tháp đã có lớp cách nhiệt là: Dm  Dn  2.cn
 1,206  2.0,035  1,276(m)
Tải trọng tính theo 1m đường kính: Fw Pw  Dm 1280  1,276 =1633,28(N/m)
Fw 1633,28
Momen uốn tại đường chân đáy trụ đỡ: Ms =  𝐻2 =  (6,935 + 1,2)2
2 2
Ms = 54043,78566 (N.m)
7.5.2. Tính và chọn chân đỡ
 Phân tích ứng suất
Tại lần tính đầu tiên chọn chiều dày của trụ đỡ ts = 1mm.
Khi đó ứng suất uốn được tính theo công thức:
4×Ms
bs = [5,490]
π×(Ds +ts )×Ds ×ts
Trong đó:
 Ms – mômen uốn cực đại được xác định tại đế trụ (do gió gây ra)

67
 Ds – đường kính trong của vỏ trụ đỡ
 ts – chiều dày vỏ trụ đỡ
Với Ds = Dt = 1,2 m
4×Ms 4×54043,78566
bs = =
π×(Ds +ts )×Ds ×ts π×(1,2+0,001)×1,2×0,001
bs = 47745410,41 (N/m2)
Ứng suất do trọng lượng tạo ra khi thử kiểm tra bằng nước tính theo côngthức:
GL
ms =
π×(Ds +ts )×ts
với GL – trọng lượng của lỏng
π π
GL =  D2  gH =  1,22  1000  9,81  6,935 = 76903,768N [5,495]
4 4
76903,768
ms = = 20382372,72 (N/m2)
π×(1,2+0,001)×0,001
Ứng suất do trọng lượng tạo ra ở trạng thái làm việc tính theo côngthức:
Gmin
’ms = [5,490]
π×(Ds +ts )×ts
Gmin = (mtháp – mL)  9,81 = (9701,2514 - 7392,77)  9,81 = 22646,2N
Gmin 22646,2
 ’ms = =
π×(Ds +ts )×ts π×(1,2+0,001) ×0,001
’ms = 6002089,379 (N/m2)
Điều kiện thử thủy lực chính là trạng thái khi tháp chứa đầy nước. Như vậy khi
tính trọng lượng của tháp, trọng lượng của lỏng trên đĩa đã được tính 2 lần , nhưng
sai số sẽ không đáng kể, coi như là một phần của hệ số an toàn.
 Ứng suất nén cực đại (công thức 8.45 [5,490]) là:
σsmax (nén) = σbs + σms = 47745410,41 + 20382372,72 = 68127783,13 (N/m2)
 Ứng suất căng nhỏ nhất (công thức 8.44 [5,490]) là:
σsmin (căng) = σbs + σ’ms = 47745410,41 – 6002089,379 = 53747499,79 (N/m2)
Độ bền của mối hàn sẽ phụ thuộc vào kiểu ghép nối và chất lượng của mối hàn.
Các mối hàn phải được kiểm tra bằng siêu âm (để tránh phá hỏng vật liệu). Tuy
nhiên cần cân đối giữa kinh phí siêu âm và kinh phí chế tạo khi tăng giá thành vật
liệu. Ta chọn mối hàn ghép nối đinh hoặc tương đương, mức độ siêu âm là tại một
số vị trí với hệ số hàn J = 0,85
Thép CT3 là thép cacbon (khử oxy bán phần hoặc khử silic), ứng suất thiết kế tại
nhiệt độ 0 - 50C là fk = 135 (N/mm2) = 135.106 (N/m2), mô-đun đàn hồi (Young)
68
E = 200000 (N/mm2) = 200000.106 (N/m2)
 Tiêu chuẩn kiểm tra thiết kế:
 Kiểm tra σsmin (căng) ≤ fk  J  sin θ [5,491]

53747499,79 ≤ 135.106  0,85  sin 90 = 102586117,1 (thỏa mãn)


ts
 Kiểm tra σsmax (nén) ≤ 0,125  E  sin θ  [5,491]
Ds
0,018
68127783,13 ≤ 0,125  200000.106  sin 90  = 331506602,5 (thỏa
1,2
mãn)
Cả 2 tiêu chuẩn thiết kế đều thỏa mãn. Để tính đến khả năng ăn mòn sẽ thêm 2mm
vào chiều dày thiết kế.
Chiều dày trụ đỡ ts = 1 + 2 = 3mm
 Tính vòng chịu tải ở đáy trụ đỡ và các bulông định vị:
 Chọn gần đúng đường kính vòng tròn tâm của các lỗ lắp bulông: Db = 1,4m
 Chu vi vòng tròn tâm của các lỗ lắp bulông:   Db = 1400 = 4398,23(mm)
 Số bulông cần thiết để định vị vòng đáy trụ đỡ khi chọn bước bulông nhỏ nhất:
Pmin = 600mm; Nb = 4398,23/600 = 7,33
 Chọn số bulông Nb = 8
 Chọn ứng suất thiết kế của bulông: fb = 125 (N/mm2)
 Diện tích tiết diện ngang của 1 bulông:
1 4×𝑀𝑠
Ab =  [ − 𝐺𝑚𝑖𝑛 ] [5,491]
𝑁𝑏 ×𝑓𝑏 𝐷𝑏
1 4×54213,202
Ab =  [ − 26672,465]
8×125 1,4
Ab = 128,222 (mm2)
Chọn bulông M24 có tiết diện bulông tại chân ren Ab = 353(mm2)
 Đường kính bulông:
4×Ab 4×353
db = √ =√ = 21,2 mm [5,497]
π π
 Tải trọng nén tổng cộng tác dụng lên vòng đáy của trụ đỡ:
4×Ms Gmin
Fb =
π×DS 2 + π×Ds
[5,492]

4×54213,202 26672,465
Fb = + = 55010,086 (N/m)
π×1,22 π×1,2
69
 Chọn khả năng chịu nén của bê tông: fc = 5N/m2
Chiều rộng tối thiểu của vòng đỡ ở đáy trụ:
Fb 1
Lb = . [5,493]
fc 103
Fb 1 55010,086 1
Lb = . = . = 11,002mm
fc 103 5 103
Lb – chiều rộng tối thiểu của vòng đáy trụ đỡ. Chiều rộng thực tế của vòng
đáy sẽ phụ thuộc vào thiết kế cụ thể của ghế đỡ.
 Chiều rộng thực tế của đáy trụ:
L’b = Lr + ts + 50 = 76 + 20 + 50 = 146mm
(Lr = B = 76mm [5,494])
 Áp suất thực tế tác dụng lên móng bê tông:
Fb 1 55010,086 1
f’c = . 3= . 3 = 0,377(N/mm2) [5,499]
L′b 10 146 10
 Chiều dày nhỏ nhất của vòng đáy trụ được tính theo công thức:
3×f′c
tb = Lr  √ [5,493]
fr

3×0,377
tb = 76  √ = 6,83mm
140
Quy chuẩn tb = 7mm
(Với fr = 140(N/m2) - ứng suất thiết kế cho phép của vật liệu chết tạo vòng đáy
trụ)

70
PHẦN III: TÍNH TOÁN KỸ THUẬT THIẾT BỊ PHỤ TRỢ
1. Tính thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
Để đun nóng hỗn hợp đầu gồm 0,425 (phần khối lượng) axeton và 0,575 (phần
khối lượng) nước với năng suất 7500 (kg/h). Ta giả thiết hỗn hợp đầu có nhiệt độ
ban đầu là 20C, cần đun nóng tới nhiệt độ sôi của hỗn hợp đầu là tF = 65,184C.
Để đun nóng hỗn hợp ta dùng thiết bị gia nhiệt loại ống chùm, kiểu thẳng đứng,
chế tạo từ thép CT3, có bọc lớp cách nhiệt bên ngoài và dùng hơi nước bão hòa ở
119,6C, 2 at [3,314] để đun sôi hỗn hợp.
Thiết bị làm việc ngược chiều, dung dịch đi trong ống theo chiều từ dưới lên, hơi
bão hòa đi từ trên xuống ở ngoài ống.
1.1. Hiệu số nhiệt độ trung bình
 Hiệu số nhiệt độ trung bình
Xác định theo công thức:
∆tđ−∆tc
ttb = ∆t [3,5]
ln đ
∆tc

Trong đó:
tđ = tbh – t1đ : hiệu số nhiệt độ đầu
tc = tbh – t1c : hiệu số nhiệt độ cuối
tđ = tbh – t1đ = 119,6 – 20 = 99,6C
tc = tbh – t1c = 119,6 - 65,184 = 54,416C
∆tđ −∆tc 99,6−54,416
ttb = ∆t = 99,6 = 74,746C
ln đ ln
54,416
∆tc

Nhiệt độ trung bình của hỗn hợp đầu trong thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
ttb = tbh - ttb = 119,6 - 74,746 = 44,854C
 Lượng nhiệt cần đun
Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi hỗn hợp từ nhiệt độ đầu t1 = 20C lên nhiệt độ
sôi t2 = 65,184C:
Q = mF  Chh  (t2 – t1), J/h [3,11]
Với mF = 7500kg/h

Nhiệt độ trung bình của hỗn hợp đầu trong thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:

ttb = 44,854C

71
Nội suy từ bảng I.153 [2,171], ta có nhiệt dung riêng của axeton Caxeton = 2255,78
J/kg.độ; Cnước = 4178,64 J/kg.độ

Nhiệt dung riêng trong hỗn hợp đầu: Chh  aF  Caxeton  (1 aF )  Cnước

Cf  0,425  2255,78 + (1 - 0,425)  4178,64 = 3361,4245(J/kg.độ)

 Q = mF  Chh  (t2 – t1) = 7500  3361,4245  (65,184 – 20)


 Q = 1139119535 (J/h) = 316422,093W
1.2. Tính nhiệt tải trung bình
Quá trình truyền nhiệt bao gồm 3 phần:
 Cấp nhiệt bằng hơi nước bão hòa cho thành ống truyền nhiệt phía bên hơi:
q1  1 .t1 (W/m2) [1-III,59]
Trong đó:
 α1 là hệ số cấp nhiệt của hơi đốt (W/m2.độ)
 Δt1 = tbh – tT1 là hiệu số nhiệt độ của hơi đốt và thành ống tiếp xúc
với hơi đốt
 Dẫn nhiệt từ thành ống phía tiếp xúc hơi (tường trái) sang thành ống tiếp xúc
với lỏng (tường phải) (dẫn nhiệt qua 1m2 thành ống):
1
qT = . ∆𝑡𝑇 (W/m2)
∑r
Trong đó:
 Σr là tổng nhiệt trở của thành ống (m2.độ/W)
 ΔtT = tT1 – tT2 là hiệu số nhiệt độ giữa 2 phía thành ống.
 tT1, tT2 là nhiệt độ 2 phía thành ống.
 Cấp nhiệt từ thành ống phía tiếp xúc với pha lỏng cho hỗn hợp lỏng:
q2  2 .t2 (W/m2)
Trong đó:
 α2 là hệ số cấp nhiệt từ thành ống (W/m2 .độ)
 Δt2 = tT2 – ttb là hiệu số nhiệt độ hỗn hợp lỏng và thành ống tiếp xúc
với hỗn hợp lỏng.

Coi quá trình truyền nhiệt là ổn định: q1 = qT = q2

1.2.1. Xác định chế độ chảy của hỗn hợp lỏng trong ống qua chuẩn số Reynold
ω×l×ρ
Re =
μ

72
Trong đó:
 ω là tốc độ của lỏng chảy trong ống, chọn chế độ chất lỏng tự chảy
ω = 0,1 - 0,5 (m/s) [2,370].
 Chọn ω = 0,3 (m/s)
 l = dtd là kích thước hình học, đường kính tương đương của ống
truyền nhiệt
 ρ là khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng, (kg/m3)
 μ (N.s/m2) là độ nhớt động lực của hỗn hợp ở nhiệt độ trung bình
 Khối lượng riêng của pha lỏng ở nhiệt độ trung bình:

Với ttb = 44,854C nội suy từ bảng I.2 [2,9] ta được:

axeton = 762,66 kg/m3


nước = 989,82 kg/m3
Vậy khối lượng riêng của hỗn hợp trong pha lỏng là:
1 aF 1−aF 0,425 1−0,425
= + = + = 1,138.10-3
ρhh ρaxeton ρnước 762,66 989,82
hh = 878,60kg/m3
 Độ nhớt của pha lỏng ở nhiệt độ trung bình:
Với ttb = 44,854C độ nhớt của pha lỏng được nội suy theo bảng I.101 [2,91],
ta được:
axeton = 0,257.10-3 (N.s/m2)
nước = 0,604.10-3 (N.s/m2)
Độ nhớt của pha lỏng tính theo nhiệt độ trung bình là:
logtb = xF.logaxeton + (1 – xF).lognước [2,84]
logtb = 0,187.log(0,257.10-3) + (1 – 0,187).log(0,604.10-3)
 logtb = -3,288
 tb = 5,148.10-4 N.s/m2

l = dtd là kích thướcc hình học, đường kính tương đương của ống truyền nhiệt.
Chọn kích thước ống truyền nhiệt là 25-2(mm) với d = 25mm, ống có độ dày 2mm

 dtd = 25 – 2.2 = 21mm = 0,021m

ω×l×ρ 0,3×0,021×878,60
 Re = =
μ 5,148×10−4

73
Re = 10752,0979 > 104  Chế độ chảy xoáy

1.2.2. Tính hệ số cấp nhiệt của dung dịch 2


 Hệ số cấp nhiệt 2 của hỗn hợp được tính theo công thức của chuẩn số Nuselt:
dtd
Nu = 2  [3,11]
λ
Mà chấy lỏng ở chế độ chảy xoáy nên:
Pr 0,25
Nu = 0,0211  Re 0,8
 Pr 0,43
( ) [3,14]
Prt
Trong đó:
 Prt – chuẩn số Pran của dòng tính theo nhiệt độ trung bình của tường
 1 – hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỷ số giữa chiều dài l
và đường kính d của ống

λ Pr 0,25
 2 =  0,0211  Re 0,8
 Pr 0,43
( )
dtd Prt

Giả sử l/d = 50, Re = 10752,0979  1 = 1 [3,15]

 Hệ số dẫn nhiệt của hỗn hợp lỏng λ:

3 ρ
λ = A  CP    √M (W/m.độ) [2,123]

Trong đó:

 CP – nhiệt dung riêng đẳng áp của chất lỏng, J/kg.độ


 A – hệ số phụ thuộc mức độ liên kết chất lỏng đối với chất lỏng liên
kết (nước, rượu)
 A = 3,58.10-8

Cp = Chh = 3361,4245(J/kg.độ)
hh = 878,60kg/m3
MF = 25,48 kg/kmol
3 878,60
 λ = 3,58.10-8  3361,4245  878,60  √ 25,48
 λ = 0,344(W/m.độ)
 Chuẩn số Prandlt
74
Cp ×μtb
Pr = [3,12]
λ

Cp = Chh = 3361,4245(J/kg.độ)
tb = 5,148.10-4 N.s/m2
3361,4245×5,148×10−4
Pr = = 5,035
0,344
 Chuẩn số Prt – Chuẩn số Prant của hỗn hợp lỏng tính theo nhiệt độ thành ống.
Pr
= thể hiện dòng nhiệt (làm lạnh, đun nóng). Khi chênh lệch nhiệt độ giữa
Prt
Pr
tường và dòng như nhau thì = 1. [3,15]
Prt
 Hệ số cấp nhiệt 2:
λ Pr 0,25
2 =  0,0211  Re 0,8
 Pr
0,43
( )
dtd Prt
0,344
2 =  0,021  1  10752,09790,8  5,0350,43  1
0,021
2 = 1157,744 (W/m2.độ)
1.2.3. Tính hệ số cấp nhiệt của hơi ngưng tụ 1
Khi tốc độ hơi trong ống nhỏ (Wh < 10 m/s) và màng nước ngưng chuyển động
dòng thì hệ số cấp nhiệt α1 của hơi nước bão hòa đối với ống thẳng đứng:
4 r
α = 2,04  𝐴  √Δt , W/m2.độ [3,28]
L ×H

Trong đó:
 α = α1 - hệ số cấp nhiệt của hơi đốt, W/m2.độ
 A - hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ màng nước ngưng tm
 r (J/kg) - ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt
 ΔtL - hiệu số nhiệt độ giữa nước ngưng (tn = tbh = 119,6C) và nhiệt
độ phía thành ống tiếp xúc với nước ngưng (tT1), ΔtL = tbh – tT1
 H - chiều dài của ống truyền nhiệt,
Chọn H = 2 (m)
Ứng với hơi nước bão hòa ở 119,6C, 2 at, tra bảng tính chất hóa lý của hơi nước
bão hòa phụ thuộc áp suất [2,314] có ẩn nhiệt ngưng tụ r = 2206.103 (J/kg)
Giả thiết ΔtL = 5,8C  tT1 = tbh – ΔtL = 119,6 – 5,8 = 113,8C

75
Hệ số A phụ thuộc vào nhiệt độ màng tm = 0,5 (tT1 + tbh) = 0,5.( 119,6 + 113,8)
tm = 116,7C, nội suy dựa vào bảng số liệu [3,29] ta có: A = 186,515

4 r 4 2206×103
 α = 2,04  𝐴  √Δt = 2,04  186,515  √
L ×H 5,8×2

 α1 = 7945,6753 W/m2.độ
 q1 = α1  Δt1 = α1  ΔtL = 7945,6753  5,8 = 46084,917 (W/m2)
1.2.4. Tổng trở nhiệt thành ống
Giả thiết lớp cặn bẩn bám trên bề mặt truyền nhiệt (ở 2 bên thành ống phía hơi
đốt và phía dung dịch) có bề dày khoảng 0,5 mm và có nhiệt trở trung bình
Lớp cặn bẩn phía hơi nước ngưng tụ: r1 = 0,464.10-3 (m2.độ/W) [3,4]
Lớp cặn bẩn phía hỗn hợp: r2 = 0,116.10-3 (m2.độ/W) [3,4]
Thành ống dày δ = 2 (mm) = 0,002 (m); làm bằng thép CT3 có hệ số dẫn nhiệt λ
= 50 (W/m.độ).
Do đó, tổng nhiệt trở của thành ống là:
ΣrT = rT1 + 𝛿/𝜆 + rT2
 ΣrT = 0,464.10-3 + 0,002/50 + 0,116.10-3 = 6,2.10-4 (m2.độ/W)
1.2.5. Nhiệt tải riêng trung bình
Ta có, hiệu số nhiệt độ giữa hai thành ống là:
ΔtT = tT1 – tT2 = ΣrT  q1 = 6,2.10-4  46084,917 = 28,573C
 tT2 = 116,7 – 28,573= 85,227C
Hiệu số nhiệt độ hỗn hợp lỏng và thành ống tiếp xúc với hỗn hợp lỏng:
Δt2 = tT2 – ttb = 85,227 - 44,854 = 40,373C
 q2 = α2  Δt2 = 1157,744  40,373 = 46742,032(W/m2)
q1 −q2 46084,917 −46742,032
Xét: | |=| | = 0,0143 < 0,05 (thỏa mãn)
q1 46084,917
q1 −q2 46084,917+46742,032
 qtb = = = 46413,4744 W/m2
2 2
1.3. Bề mặt trao đổi nhiệt và đường kính thiết bị
Q
- Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt: F = [3,3]
q
F – diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, m2
Q – Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi hỗn hợp từ nhiệt độ đầu lên
nhiệt độ sôi, W. Q = 316422,093W
q – Nhiệt tải riêng trung bình, W/ m2. q = 46413,4744 W/m2
76
316422,093
F= = 6,82 m2
46413,4744
Tổng số ống trong thiết bị được xác định theo công thức:
F
n=
f
Trong đó:
 F = 6,82m2 – tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt
 f =   dtb  H – diện tích bề mặt của một ống truyền nhiệt, m2,
 H = 2m – Chiều cao của ống truyền nhiệt
 dtb = 0,023m – đường kính trung bình của một ống truyền nhiệt.
F 6,82
n= = = 47,18
f ×0,023×2
Chọn cách sắp xếp ống theo kiểu bàn cờ 6 cạnh, quy chuẩn theo bảng V.11 [3,48]:
Chọn thiết bị có tổng số ống là 61 ống.
Số hình sáu cạnh: 4
Số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh: b = 9 ống
Số ống trên 1 cạnh của hình sáu cạnh: a = (9 + 1)/2 = 5 ống
- Tính đường kính thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
D = t  (b – 1) +4d [3,49]
Trong đó:
 t – bước ống, m. Chọn t = 1,2 – 1,5d
 d – đường kính ngoài của ống, m
 b – số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh.
 D = 1,2  0,025  (9 – 1) + 4  0,025 = 0,34m
- Tính vận tốc thực tế của lỏng cháy trong ống:
4×mF 4×7500
wt = 2= = 404,040 (m/h) = 0,112233 (m/s)
ρ×π×n×d 878,60×π×61×0,0212
Ta thấy vận tốc thực tế của lỏng chảy trong ống là 0,112233 (m/s) mà vận tốc lỏng
đã chọn là 0,3m/s. Vì vậy để thiết bị đảm bảo năng suất truyền nhiệt, ta cần chia
w 0,3
ngăn thiết bị. Số ngăn x = = = 2,673. Quy chuẩn số ngăn của thiết
wt 0,112233
bị là 3 ngăn
2. Tính bơm hỗn hợp đầu
Bơm ly tâm có nhiều ưu điểm: cung cấp đều, quay với tốc độ nhanh, có thể dắn
trực tiếp với động cơ, thiết bị đơn giản, không có xunap nên ít bị tắc và hư hỏng,
77
phù hợp với nhiều loại chất lỏng, trong đó có hỗn hợp axeton và nước. Do đó, ta
chọn sử dụng bơm ly tâm vận chuyển nguyên liệu đến gia nhiệt ở thiết bị đun sôi
hỗn hợp đầu, sau đó dung dịch sẽ tự chảy từ thiết bị gia nhiệt đầu vào tháp. Cần
xác định chiều cao đặt thiết bị gia nhiệt đầu để có thể đưa chất lỏng vào tháp ở đĩa
tiếp liệu. Chiều cao này phụ thuộc vào trở lực của ống, hay nói cách khác là phụ
thuộc vào chiều dài của ống dẫn.
2.1. Áp suất toàn phần của bơm
Áp suất toàn phần cần để khắc phục mọi sức cản thủy lực trong hệ thống (kể cả
ống dẫn và thiết bị) khi dòng chảy đẳng nhiệt:
p  pđ  pm  pH  pC  pt  pk [2,376]
Trong đó:
 Δpđ - áp suất động lực học (áp suất cần thiết để tạo tốc độ cho dòng
chảy ra khỏi ống dẫn), N/m2
 Δpm - áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng chảy ổn định
trong ống thẳng, N/m2
 Δpc - áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ, N/m2
 ΔpH là áp suất cần thiết để nâng chất lỏng lên cao hoặc để khắc phục
áp suất thủy tĩnh, N/m2
 Δpt - áp suất cần thiết để khắc phục trở lực trong thiết bị , N/m2
 Δpk - áp suất bổ sung ở cuối ống dẫn trong những trường hợp cần
thiết, ví dụ đưa chất lỏng vào thiết bị có áp suất cao hơn áp suất khí
quyển, để phun chất lỏng trong tháp đệm, trong phòng sấy…
2.1.1. Áp suất động lực học, Δpđ
Được tính theo công thức: Δpđ = (2)/2, N/m2 [2,377]
Trong đó:  - khối lượng riêng của chất lỏng hoặc khí, kg/m3
 - vận tốc lưu thể, m/s.
 Đoạn ống từ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu vào tháp:
Ở nhiệt độ sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu, tF = 65,163C
Khối lượng riêng của chất lỏng trong ống: hh1 = 860,795 kg/m3
Lưu lượng thể tích chất lỏng trong ống: V = 2,42.10-3 (m3/s)
Đường kính của ống d1 = 0,125m
Vận tốc thực tế trong ống TT = 0,197m/s
 Δpđ1 = (860,795  0,1972)/2 = 16,70 N/m2
 Đoạn ống đẩy từ bơm đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
78
Ở nhiệt độ đầu t = 15C, khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng:

axeton = 796,5 kg/m3


nước = 998,5 kg/m3
 hh2 = 901,349 kg/m3
Lưu lượng thể tích chất lỏng chảy trong ống:
V = mF/ = 7500/901,349 = 8,32 (m3/h) = 0,002311(m3/s)
Vận tốc chất lỏng trong ống đẩy của bơm được xác định theo bảng II.2 [2,370].
Chọn vận tốc trung bình  = 1,5m/s.
V 0,002311
Đường kính trong của ống là: d = √ =√ = 0,0443m
0,785×ω 0,785×1,5

Quy chuẩn đường kính, d6 = 0,05m = 50mm


 Δpđ2 = (901,349  1,52)/2 = 1014,018N/m2
Tổng áp suất động lực trung bình Δpđ = Δpđ1 + Δpđ2 = 16,70 + 1014,018
 Δpđ = 1030,721 N/m2
2.1.2. Áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng chảy ổn định trong ống
thẳng, Δpm.

L ρ×ω2
Được tính theo công thức sau: Δpm = λ   , N/m2 [2,377]
dtd 2

L
 Δpm = λ   Δpđ, N/m2
dtd

Trong đó: λ – hệ số ma sát,

L – chiều dài ống dẫn, m

dtd – đường kính tương đương của ống, m

 Đoạn ống từ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu vào tháp:
Khối lượng riêng của chất lỏng trong ống: hh1 = 860,795 kg/m3
Vận tốc thực tế trong ống TT = 0,197m/s
Đường kính của ống d1 = 0,125m

Δpđ1 = 16,70 N/m2


Ở nhiệt độ sau khi ra khỏi thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu, tF = 65,163C
Độ nhớt của các cấu tử:

79
μaxeton = 0,222 .10-3 (N.s/m2)
μnước = 0,44.10-3 (N.s/m2)
 μhh = 3,29.10-4(N.s/m2)
ω×d×ρ 0,197×0,125×860,795
Re = = = 64430,38 > 4000 => Chảy xoáy
μ 3,29×10−4
Ở chế độ chảy xoáy, hệ số ma sát được xác định theo công thức:
1 6,81 0,9 ∆
= -2  log [( ) + ] [2,380]
√𝜆 𝑅𝑒 3,7
Trong đó:  - độ nhám tương đối được xác định bằng công thức:  = /dtđ
 - độ nhám tuyệt đối, dtd – đường kính tương đương.
Độ nhám tuyệt đối là chiều cao trung bình của gờ nhám hay chiều sâu trung bình
của rãnh, được xác định qua bảng II.15 [2,381]. Chọn ống nguyên và ống hàn
trong điều kiện ít ăn mòn, ta có  = 0,2mm.
 = /ddt = 0,0002/0,125 = 0,0016m
1 6,81 0,9 ∆ 6,81 0,9 0,0016
 = -2  log [( ) + ] = -2  log [( ) + ]
√𝜆 𝑅𝑒 3,7 64430,38 3,7
1
 = 6,31 => λ = 0,025
√𝜆
Chọn chiều dài đoạn ống dẫn: L = 3m
3
 Δpm1 = 0,025   16,70 = 10,05 N/m2
0,125

 Đoạn ống đẩy từ bơm đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
Khối lượng riêng của chất lỏng trong ống: hh2 = 901,349 kg/m3

Đường kính trong của ống là: d6 = 0,05m


Vận tốc trung bình  = 1,5m/s

Δpđ2 = 1014,018N/m2
Ở nhiệt độ môi trường, t = 15C
Độ nhớt của các cấu tử:
μaxeton = 0,339 .10-3 (N.s/m2)
μnước = 1,155.10-3 (N.s/m2)
 μhh = 6,86.10-4(N.s/m2)

80
ω×d×ρ 1,5×0,04×901,349
Re = = = 98543,987 > 4000 => Chảy xoáy
μ 6,86×10−4
 = /ddt = 0,0002/0,05 = 0,004m
1 6,81 0,9 ∆ 6,81 0,9 0,004
 = -2  log [( ) + ] = -2  log [( ) + ]
√𝜆 𝑅𝑒 3,7 98543,987 3,7
1
 = 5,798 => λ = 0,030
√𝜆
Chọn chiều dài đoạn ống dẫn: L = 3m
3
 Δpm2 = 0,030   1014,018 = 1825,2324 N/m2
0,05

Tổng áp suất để khắc phục trở lực ma sát khi dòng chảy ổn định trong ống thẳng:
Δpm = Δpm1 + Δpm2 = 10,05 + 1825,2324  Δpm = 1835,2824 N/m2
2.1.3. Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ, Δpc

Công thức tính áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ:

ρ×ω2
Δpc = ζ  = ζ  Δpđ, N/m2 [2,377]
2

Trong đó, ζ – hệ số trở lực cục bộ

 Đoạn ống từ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu vào tháp:
Trong đoạn ống có 2 khuỷu ghép 90, chọn mỗi khuỷu do 3 khuỷu 30 tạo thành.
Khi đó, trở lực cục bộ ζ được xác định theo bảng N30 [2,394], chọn a/b = 1 =>
ζ1 = 0,3
 Δpc1 = 0,3  16,70 = 5,01 N/m2
 Đoạn ống đẩy từ bơm đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
Đoạn ống có lắp 1 van 1 chiều để điều chỉnh lưu lượng và bảo vệ bơm, có trở lực
ξ2. Lắp thêm 1 lưu lượng kế, có trở lực ξ3 = 0.
Chọn van một chiều kiểu đĩa không có định hướng phía dưới có b/D0 = 0,1 (b –
chiều rộng của vành đĩa, D0 – đường kính ống dẫn trước van); tra bẳng N47
[2,400] thì ξ2 = 0,55 + 15,5 = 16,05
 Δpc2 = 16,05  1014,018 = 16274,99 N/m2

Vậy áp suất toàn phần để thắng trở lực cục bộ là: Δpc = 16280 N/m2
2.1.4. Áp suất cần thiết để nâng chất lỏng lên cao hoặc để khắc phục áp suất
thủy tĩnh, pH
81
Được tính theo công thức: pH = gH, N/m2 [2,377]

Trong đó: H – chiều cao cột chất lỏng, chọn H = 10m,  - khối lượng riêng của
chất lỏng.

(860,795 + 901,349)
 pH =  9,81  10 = 86433,16 N/m2
2

2.1.5. Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực trong thiết bị, pt

pt bao gồm áp suất động lực trong thiết bị ptđ, áp suất do ma sát với ống truyền
nhiệt ptm, áp suất để thắng trở lực cục bộ trong thiết bị ptc và áp suất thủy tĩnh
ptH. Công thức cách tính tương tự như trong ống dẫn:

 ptđ = (2)/2, N/m2 Với ttb = 40,08C khối lượng riêng của axeton và nước
lần lượt là: 767,91 kg/m3 và 991,963 kg/m3. Khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng
là: 882,528 kg/m3.
Vận tốc dòng lỏng bên trong thiết bị  = 0,112233m/s.
 ptđ = (2)/2 = (882,528  0,1122332)/2 = 5,55827 N/m2
 Áp suất do ma sát với ống truyền nhiệt ptm
Với ttb = 40,08C độ nhớt của axeton và nước lần lượt là: 0,2678.10-3 N.s/m2 và
0,655.10-3 N.s/m2. Độ nhớt của hỗn hợp lỏng là: 0,554.10-3 N.s/m2.
ω×d𝑡đ×ρ 0,112233×0,021×882,528
Chuẩn số Reynold: Re = = = 3499,297
μ 0,554×10−3
Ta thấy: 2320 < 3499,297 < 4000
 Dòng chảy trong thiết bị ở chế độ chảy quá độ
Sử dụng công thức thực nghiệm của Braziut [2,378], ta có:
0,3164 0,3164
λ= λ= = 0,0404
Re0,25 3499,2970,25
Chọn chiều dài đoạn ống truyền nhiệt: H = 2m
L
Ta có: Δptm = λ   Δptđ, N/m2 [2,377]
dtd
2
 Δptm = 3  0,0404   5,55827 = 64,19 N/m2
0,021
 Áp suất để thắng trở lực cục bộ trong thiết bị ptc
Áp suất cần thiết để khắc phục trở lực cục bộ: Δptc = ζ  Δptđ

Bên trong thiết bị có 3 lần đột mở, 3 lần đột thu:


82
π×d21
 Tiết diện cửa ra thiết bị (từ ống dẫn nguyên liệu đầu): f1 =
4
𝜋×0,1252
f1 = = 12,27.10-3 (m2)
4
 Tiết diện cửa vào thiết bị (từ bơm đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu):
π×d26 π×0,052
f2 = = = 1,963.10-3 (m2)
4 4
 Tiết diện toàn thân tháp:
π×D2 π×0,342
f3 = = = 90,789.10-3 (m2)
4 4
 Giả sử 3 ngăn có tiết diện đều nhau, tiết diện của mỗi ngăn là:
π×D2 1 π×0,342 1
f4 =  =  = 30,263.10-3 (m2)
4 3 4 3
 Tiết diện của tổng các ống truyền nhiệt trong mỗi ngăn là (giả sử số ống được
chia đều vào mỗi ngăn):
π×d2tđ 61 π×0,0212 61
f5 =  =  = 7,042.10-3 (m2)
4 3 4 3
Dòng chảy từ các ống truyền nhiệt ra các ngăn, có 3 ngăn. Với đột mở f5/f4 =
0,232 theo bảng N11[2,387] ta có ζ4 = 0,594
Dòng chảy từ các ngăn ra khoảng trống ở hai đầu thiết bị truyền nhiệt. Với đột
mở f4/f3 = 1/3, khi đó, ta có ζ5 = 0,453
Dòng chảy từ thiết bị vào đường ống dẫn. Với đột thu f3/f1 = 0,135; khi đó theo
bảng N13 [2,388], ta có: ζ6 = 0,462.
Dòng từ đường ống dẫn nguyên liệu đầu vào thân thiết bị trao đổi nhiệt. Với đột
mở f3/f2 = 0,0216, khi đó, ta có ζ7 = 0,959.
Dòng từ khoảng trống đầu thiết bị trao đổi nhiệt vào các ngăn. Với đột thu f4/f3 =
1/3, khi đó theo bảng N13 [2,388], khi đó, ta có ζ8 = 0,367
Dòng từ các ngăn vào các ống truyền nhiệt. Với đột thu f5/f4 = 0,232; ta có ζ9 =
0,427.
Tổng hệ số trở lực cục bộ của đoạn ống đẩy từ bơm đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp
đầu:
ζT = 3  ζ4 + ζ5 + ζ6 + ζ7 + ζ8 + 3  ζ9
ζT = 3  0,594 + 0,453 + 0,462 + 0,959 + 0,367 + 3  0,427 = 5,305
 Δptc = ζ  Δptđ = 5,305  5,55827 = 29,487 N/m2
 Áp suất thủy tĩnh ptH

ptH = gH = 882,528  9,81  2 = 17315,20 N/m2

 Áp suất toàn phần để khắc phục trở lực bên trong thiết bị:

pt = 5,55827 + 64,19 + 29,487 + 17315,20 = 17414,435 N/m2


83
2.1.6. Áp suất bổ sung ở cuối ống dẫn trong những trường hợp cần thiết, Δpk
Ví dụ đưa chất lỏng vào thiết bị có áp suất cao hơn áp suất khí quyển, để phun
chất lỏng trong tháp đệm, trong phòng sấy…

Δpk = 0 N/m2

2.2. Công suất lắp đặt cho bơm


Chọn bơm ly tâm làm việc ở áp suất thường
 Áp suất toàn phần của bơm:
p  pđ  pm  pH  pC  pt  pk
Thay số: p  1030,721  1835,2824  86433,16  16280 17414,435  0

 p  122993,5987 N/m2

∆p 122993,5987
 Chiều cao toàn phần của bơm: H = = = 14,206m
ρg 882,528×9,81
 Công suất yêu cầu trên trục bơm:
QρgH
N= , kW [2,439]
1000η
Trong đó:
mF
 Q=V= (m3/s) - năng suất của bơm.
ρ×3600
 ρ - khối lượng riêng của chất lỏng ở 15C, (kg/m3)
 H - chiều cao toàn phần của bơm, m; H = 14,206 (m)
 η = η0 ηtl ηck - hiệu suất chung của bơm. η 0 – hiệu suất thể tích tính
đến sự hao hụt chất lỏng chảy từ nơi áp suất cao đến nơi có áp suất thấp
và do chất lỏng rò qua các chỗ hở của bơm, ηtl – hiệu suất thủy lực tính
đến ma sát và sự tạo thành dòng xoáy trong bơm, ηck – hiệu suất cơ khí
tính đến ma sát cơ khí ở ổ bi, ổ lót trục.
Với bơm ly tâm, theo bảng II.32 [2,439], chọn η0 = 0,91; ηtl = 0,83; ηck = 0,94.
Khi đó, hiệu suất chung của bơm: η = η0 ηtl ηck = 0,91  0,83  0,94 = 0,710
QρgH mF ×gH 7500×9,81×14,206
N= = = = 0,4089kW
1000η 3600×1000η 3600×1000×0,71
N
 Công suất động cơ điện: Nđc = ,kW [2,439]
ηtr ×ηđc
Trong đó: ηtr – hiệu suất truyền động, chọn ηtr = 0,95. η đc – hiệu suất động cơ
điện, chọn ηđc = 0,83.
84
0,4089
 Nđc = = 0,518624kW
0,95×0,83
 Chọn công suất lắp đặt cho bơm: Ncđc = β  Nđc ,kW [2,439]
Với β – hệ số dự trữ công suất được xác định dựa vào giá trị Nđc theo bảng II.33
[2.440]. Với Nđc = 0,518624kW<1kW => β = 2 – 1,5. Chọn β = 1,7
 Ncđc = β  Nđc = 1,7  0,518624 = 0,882kW
3. Tính toán thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp
Để nâng cao độ tinh khiết của sản phẩm đỉnh và để tránh hiện tượng khô đĩa ở
những đĩa trên cùng ta sử dụng thiết bị ngưng tụ đỉnh tháp, ngưng tụ hoàn toàn
lượng hơi đi ra khỏi đỉnh tháp thành lỏng và hồi lưu một phần lỏng trở lại tháp
chưng, phần còn lại tiếp tục đi vào thiết bị làm nguội sản phẩm.. Lượng hơi ra
khỏi đỉnh tháp, gđ  GP.(R 1)  3161,16 (0,93  1)  6101,04 (kg/h) . Ngưng tụ
hơi đỉnh tháp có nồng độ axeton là 0,985 phần (khối lượng) và 0,015 phần (khối
lượng) nước ở nhiệt độ tP = 57,2C. Để ngưng tụ hơi ta dùng thiết bị ngưng tụ loại
ống chùm, kiểu thẳng đứng, chế tạo từ thép CT3, có bọc lớp cách nhiệt bên ngoài
và sử dụng nước lạnh làm tác nhân lạnh. Giả thiết nhiệt độ đầu của nước là 20C;
nhiệt độ cuối chọn là 45C, để tránh hiện tượng các muối dễ kết tủa và đóng cặn
lại trên bề mặt ống trao đổi nhiệt. Tại thiết bị ngưng tụ hồi lưu xảy ra quá trình
trao đổi nhiệt giữa hơi đi ra từ đỉnh tháp với nước làm lạnh, lượng nhiệt trao đổi
ở đây đúng bằng nhiệt lượng cần cung cấp để hóa hơi lượng hơi đi ra khỏi đỉnh
tháp. Thiết bị làm việc ngược chiều, hỗn hợp đi ra khỏi đỉnh tháp có độ tinh khiết
cao nên ta cho đi bên ngoài chùm ống, còn tác nhân làm lạnh là nước lạnh ta cho
đi bên trong các ống để dễ làm vệ sinh khi các chất bẩn bám trong ống. Hơi đi từ
trên xuống, nước đi từ dưới lên.
3.1. Hiệu số nhiệt độ trung bình
 Hiệu số nhiệt độ trung bình
Xác định theo công thức:
∆tđ−∆tc
ttb = ∆t [3,5]
ln đ
∆tc

Trong đó:
tđ = tbh – t1đ : hiệu số nhiệt độ đầu
tc = tbh – t1c : hiệu số nhiệt độ cuối
Nhiệt độ đầu vào của nước là: tđ = 20C

85
Nhiệt độ cuối của nước là: tc = 45C
Nhiệt độ hỗn hợp ngưng tụ là: tnt = 57,2C
tđ = tnt – t1đ = 57,2 – 20 = 37,2C
tc = tnt – t1c = 57,2 - 45 = 12,2C
∆tđ −∆tc 37,2−12,2
ttb = ∆t = 37,2 = 22,424C
ln đ ln
12,2
∆tc

Nhiệt độ trung bình của dòng nước đi trong ống:


tđ +tc 20+45
ttb = = = 32,5C
2 2
 Lượng nhiệt ngưng tụ
Một số thông số đã được tính ở phần 2:
Ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi sản phẩm đỉnh rnt = rđ = 572,29 kJ/kg (phần 2, 3.1)
Lượng nước lạnh cần tiêu tốn cho thiết bị ngưng thụ đỉnh tháp: Gn = 32199,474
(kg/h) (phần 2, 5.3)
Nội suy từ bảng I.153 [2,171], ở nhiệt độ trung bình ttb = 32,5C ta có nhiệt dung
riêng của nước là Cn = 4176,9 J/kg.độ
Q = Gn  Cn  (t2 – t1), J/h [2,11]
Q = 32199,474  4176,9  (45 – 20) = 336,235.107 J/h = 933085,9982 W
3.2. Tính nhiệt tải trung bình
Quá trình truyền nhiệt bao gồm 3 phần:
 Cấp nhiệt bằng hơi hỗn hợp axeton và nước cho thành ống truyền nhiệt phía
bên hơi:
q1  1  t1 (W/m2) [1-III,59]
Trong đó:
 α1 là hệ số cấp nhiệt của hơi (W/m2.độ)
 Δt1 = tnt – tT1 là hiệu số nhiệt độ của hơi và thành ống tiếp xúc với
hơi
 Dẫn nhiệt từ thành ống phía tiếp xúc hơi (tường trái) sang thành ống tiếp xúc
với lỏng (tường phải) (dẫn nhiệt qua 1m2 thành ống):
1
qT = . ∆𝑡𝑇 (W/m2)
∑r
Trong đó:
 Σr là tổng nhiệt trở của thành ống (m2.độ/W)
 ΔtT = tT1 – tT2 là hiệu số nhiệt độ giữa 2 phía thành ống.
86
 tT1, tT2 là nhiệt độ 2 phía thành ống.
 Cấp nhiệt từ thành ống phía tiếp xúc với pha lỏng cho hỗn hợp lỏng:
q2  2  t2 (W/m2)
Trong đó:
 α2 là hệ số cấp nhiệt từ thành ống (W/m2 .độ)
 Δt2 = tT2 – ttb là hiệu số nhiệt độ hỗn hợp lỏng và thành ống tiếp xúc
với hỗn hợp lỏng.

Coi quá trình truyền nhiệt là ổn định: q1 = qT = q2

3.2.1. Xác định chế độ chảy của hỗn hợp lỏng trong ống qua chuẩn số Reynold
ω×l×ρ
Re =
μ
Trong đó:
 ω là tốc độ của lỏng chảy trong ống, chọn chế độ chất lỏng tự chảy
ω = 0,1 - 0,5 (m/s) [2,370].
 Chọn ω = 0,3 (m/s)
 l = dtd là kích thước hình học, đường kính tương đương của ống
truyền nhiệt
 ρ là khối lượng riêng của nước, (kg/m3)
 μ (N.s/m2) là độ nhớt động lực của nước ở nhiệt độ trung bình
 Khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ trung bình ttb = 32,5C, nội suy từ
bảng I.2 [2,9] ta được: nước = 994,25 kg/m3
 Độ nhớt của nước ở nhiệt độ trung bình ttb = 32,5C, độ nhớt được nội suy
theo bảng I.101 [2,91], ta được: nước = 0,765.10-3 (N.s/m2)

l = dtd là kích thước hình học, đường kính tương đương của ống truyền nhiệt. Chọn
kích thước ống truyền nhiệt là 30-2(mm) với d = 30mm, ống có độ dày 2mm

 dtd = 30 – 2.2 = 26mm = 0,026m

ω×l×ρ 0,3×0,026×994,25
 Re = =
μ 0,765×10−3

Re = 10137,45 > 104  Chế độ chảy xoáy

3.2.2. Tính hệ số cấp nhiệt của dung dịch 2


 Hệ số cấp nhiệt 2 của hỗn hợp được tính theo công thức của chuẩn số Nuselt:

87
dtd
Nu = 2  [3,11]
λ
Mà chấy lỏng ở chế độ chảy xoáy nên:
Pr 0,25
Nu = 0,0211  Re 0,8
 Pr 0,43
( ) [3,14]
Prt
Trong đó:
 Prt – chuẩn số Pran của dòng tính theo nhiệt độ trung bình của tường
 1 – hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỷ số giữa chiều dài l
và đường kính d của ống

λ Pr 0,25
 2 =  0,0211  Re 0,8
 Pr 0,43
( )
dtd Prt

Giả sử l/d = 50, Re = 10137,45  1 = 1 [3,15]

 Chuẩn số Prandlt
Cp ×μnước
Pr = [3,12]
λ

Trong đó: Cp – nhiệt dung riêng đẳng áp ở nhiệt độ trung bình, J/kg.độ. λ – hệ số
dẫn nhiệt của nước, W/m.độ.
Cp = Cn = 4176,9 (J/kg.độ)
nước = 0,765.10-3 (N.s/m2)
λ được xác định theo bảng I.129 [2,133] ở nhiệt độ trung bình, ttb = 32,5C, λ =
0,5345 kcal/m.h.độ = 0,622W/m.độ
4176,9×0,765×10−3
Pr = = 5,137
0,622
 Chuẩn số Prt – Chuẩn số Prant của hỗn hợp lỏng tính theo nhiệt độ thành ống.
Pr
= thể hiện dòng nhiệt (làm lạnh, đun nóng). Khi chênh lệch nhiệt độ giữa
Prt
Pr
tường và dòng như nhau thì = 1 [3,15]
Prt
 Hệ số cấp nhiệt 2:
λ Pr 0,25
2 =  0,0211  Re 0,8
 Pr 0,43
( )
dtd Prt

88
0,622
2 =  0,021  1  10137,450,8  5,1370,43  1
0,026
2 = 1627,013 (W/m2.độ)
3.2.3. Tính hệ số cấp nhiệt của hơi ở sản phẩm đỉnh, 1
Khi tốc độ hơi trong ống nhỏ (Wh < 10 m/s) và màng nước ngưng chuyển động
dòng thì hệ số cấp nhiệt α1 của hơi nước bão hòa đối với ống thẳng đứng:
4 r
α = 2,04  𝐴  √∆t×H , W/m2.độ [3,28]

Trong đó:
 α = α1 - hệ số cấp nhiệt, W/m2.độ
 A - hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ màng nước ngưng tm
 r (J/kg) - ẩn nhiệt ngưng tụ
 Δt - hiệu số nhiệt độ giữa nước ngưng (nhiệt độ bão hòa/nhiệt độ
ngưng tụ) và nhiệt độ phía thành ống tiếp xúc với nước ngưng (tT1), Δt
= tnt – tT1
 H - chiều dài của ống truyền nhiệt.
Chọn H = 2,5 (m)
Ẩn nhiệt ngưng tụ của hỗn hợp đi ra khỏi đỉnh tháp r = 572,29.103 (J/kg)
Giả thiết Δt = 3,2C  tT1 = tnt – Δt = 57,2 – 3,2 = 54,0C
Hệ số A phụ thuộc vào nhiệt độ màng tm = 0,5 (tT1 + tnt) = 0,5.( 54,0 + 57,2)
tm = 55,6C, nội suy dựa vào bảng số liệu [3,29] ta có: A = 143,16
4 r 4 572,29×103
 α = 2,04  𝐴  √Δt×H = 2,04  143,16 √ 3,2×2,5
 α1 = 7551,851 W/m2.độ
 q1 = α1  Δt1 = α1  ΔtL = 7551,851  3,2 = 24165,92 (W/m2)
3.2.4. Tổng trở nhiệt thành ống
Giả thiết lớp cặn bẩn bám trên bề mặt truyền nhiệt (ở 2 bên thành ống phía hơi
đốt và phía dung dịch) có bề dày khoảng 0,5 mm và có nhiệt trở trung bình
Lớp cặn bẩn phía tiếp xúc với nước lạnh: r1 = 0,232.10-3 (m2.độ/W) [3,4]
Bên phía hơi của sản phẩm đỉnh sạch nên gần như không có cặn, chọn r2 = 0
Thành ống dày δ = 2 (mm) = 0,002 (m); làm bằng thép CT3 có hệ số dẫn nhiệt λ
= 50 (W/m.độ).
Do đó, tổng nhiệt trở của thành ống là:

89
ΣrT = rT1 + 𝛿/𝜆 + rT2
 ΣrT = 0,232.10-3 + 0,002/50 = 2,72.10-4 (m2.độ/W)
3.2.5. Nhiệt tải riêng trung bình
Ta có, hiệu số nhiệt độ giữa hai thành ống là:
ΔtT = tT1 – tT2 = ΣrT  q1 = 2,72.10-4  24226,07 = 6,573C
 tT2 = 54,0 – 6,573 = 47,427C
Hiệu số nhiệt độ hỗn hợp lỏng và thành ống tiếp xúc với hỗn hợp lỏng:
Δt2 = tT2 – ttb = 47,427– 32,5 = 14,93C
 q2 = α2  Δt2 = 1627,013 14,93 = 24286,22(W/m2)
q1 −q2 24165,92 −24286,22
Xét: | |=| | = 0,005 < 0,05 (thỏa mãn)
q1 24226,07
q1 −q2 24165,92 +24286,22
 qtb = = = 24226,07 W/m2
2 2
3.3. Bề mặt trao đổi nhiệt và đường kính thiết bị
Q
- Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt: F = [3,3]
q
F – diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, m2
Q – Nhiệt lượng cần thiết để đun sôi hỗn hợp từ nhiệt độ đầu lên
nhiệt độ sôi, W. Q = 933985,9982 W
q – Nhiệt tải riêng trung bình, W/ m2. Qtb = 24226,07W/m2
933985,9982
F= = 38,553 m2
24226,07
Tổng số ống trong thiết bị được xác định theo công thức:
F
n=
f
Trong đó:
 F = 38,553 m2 – tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt
 d =   dtb  H – diện tích bề mặt của một ống truyền nhiệt, m2,
 H = 2,5m – Chiều cao của ống truyền nhiệt
 dtb = 0,028m – đường kính trung bình của một ống truyền nhiệt.
F 38,553
n= = = 175,32
f ×0,028×3
Chọn cách sắp xếp ống theo kiểu bàn cờ 6 cạnh, quy chuẩn theo bảng V.11 [3,48]:
Chọn thiết bị có tổng số ống là 187 ống.
Số hình sáu cạnh: 7
90
Số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh: b = 15 ống
Số ống trên 1 cạnh của hình sáu cạnh: a = (15 + 1)/2 = 8 ống
- Tính đường kính thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu:
D = t  (b – 1) +4d [3,49]
Trong đó:
 t – bước ống, m. Chọn t = 1,2 – 1,5d
 d – đường kính ngoài của ống, m
 b – số ống trên đường xuyên tâm của hình sáu cạnh.
 D = 1,2  0,03  (15 – 1) + 4  0,03 = 0,625m
- Tính vận tốc thực tế của lỏng cháy trong ống:
4×Gn 4×32199,474
wt = 2= = 326,193 (m/h) = 0,09 (m/s)
ρ×π×n×d 994,25×π×187×0,0262
Ta thấy vận tốc thực tế của lỏng chảy trong ống là 0,09 (m/s) mà vận tốc lỏng đã
chọn là 0,3m/s. Vì vậy để thiết bị đảm bảo năng suất truyền nhiệt, ta cần chia ngăn
w 0,3
thiết bị. Số ngăn x = = = 3,31. Quy chuẩn số ngăn của thiết bị là 4 ngăn.
wt 0,09

91
KẾT LUẬN
Trong đồ án, tháp chưng luyện loại đĩa lỗ không có ống chảy chuyền được thiết
kế với các thông số chính: chỉ số hồi lưu R = 0,93, đường kính của cả đoạn chưng
và đoạn luyện là D = 1,2 m, chiều cao H = 6,935 m (trong đó đoạn chưng là
1,065m, đoạn luyện 4,97m) ứng với 17 đĩa. Tháp được chế tạo bằng loại thép
không gỉ X18H10T với chiều dày thân tháp là 3mm, chiều dày đáy và nắp tháp là
5mm.
Do đặc điểm quá trình chưng luyện là hệ số phân bố thay đổi theo chiều cao của
tháp, đồng thời quá trình truyền nhiệt diễn ra song song với quá trình chuyển khối
vì vậy làm cho quá trình tính toán và thiết kế trở nên phức tạp. Một khó khăn nữa
mà khi tính toán và thiết kế hệ thống chưng luyện là một số công thức cho việc
tính toán các hệ số động học của quá trình chưng luyện vẫn là các công thức thực
nghiệm, và trong các công thức tính toán thì phần lớn phải tính theo giá trị trung
bình, các thông số vật lí chủ yếu nội suy, một số các kích thước, thông số có nhiều
cách xác định tùy thuộc vào nhà sản xuất, tiêu chuẩn của các nước khác nhau...
nên rất khó khăn cho việc tính toán chính xác.
Trong phạm vi khuôn khổ của đồ án môn học, do thời gian không cho phép đồng
thời do hạn chế về kiến thức lí thuyết cũng như thực nghiệm.Và đây cũng là lần
đầu tiên tiếp xúc với đồ án, đặc biệt là bản vẽ lắp thiết bị chính vẽ tay trình bày
trên giấy A1 nên không tránh khỏi còn nhiều sai sót. Em mong được sự giúp đỡ
và chỉ dạy của các thầy cô trong bộ môn.
Qua đồ án em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô giáo trong bộ môn
Quá trình và Thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm, đặc biệt là thầy TS.
Nguyễn Văn Xá đã quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài đồ
án, hiểu rõ hơn về môn học, phương pháp thực hiện tính toán thiết kế, cách tra
cứu và xử lí số liệu để em có thể hoàn thiện được đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn.

92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm,
tập 1,2,3,4, NXB khoa học và kỹ thuật, 2004.
[2] Tập thể tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghiệp hóa chất, tập 1, NXB
khoa học và kỹ thuật, 2006.
[3] Tập thể tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghiệp hóa chất, tập 2, NXB
khoa học và kỹ thuật, 2006.
[4] Nguyễn Hữu Tùng, Kỹ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử, tập 1, Nhà xuất bản
Bách Khoa Hà Nội, 2012.
[5] Nguyễn Hữu Tùng, Kỹ thuật tách hỗn hợp nhiều cấu tử, tập 2, Nhà xuất bản
Bách Khoa Hà Nội, 2012.

93

You might also like