Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
HÀ NỘI, 11/2020
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Tuấn Anh đã tận tình hướng dẫn em và
các bạn trọng nhóm trong suốt thời gian thực hiện đồ án. Nhờ những chỉ bảo và
dạy dỗ của thầy mà em thêm phần hiểu hơn trong mỗi bước thực hiện và hoàn
thiện bài đồ án này. Có những hôm trong quá trình làm em thắc mắc và nhắn tin
thầy lúc khuya nhưng thầy vẫn tận tình trả lời cho em hiểu cặn cẽ vấn đề. Nếu
không có sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy thì bài đồ án này của em rất
khó có thể hoàn thành một cách chọn vẹn được. Một lần nữa, em xin gửi lời cám
ơn chân thành nhất đến thầy.
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
MỤC LỤC
1.1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sản phẩm trong quá trình
bảo quản
Ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài
Môi trường: nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của
sản phẩm bảo quản như nhiệt độ, độ ẩm, … Làm ảnh hưởng đến các thiết
bị và cấu trúc kho lạnh từ đó ảnh hưởng lên sản phẩm.
Cấu trúc kho: nếu cấu trúc kho cách nhiệt và cách ẩm không tốt và cấu
trúc không hợp lý thì kho sẽ bị dao động nhiệt độ nhiều làm cho có hiện
tượng tan chảy và tái kết tinh của các tinh thể nước đá sẽ làm cho sản
phẩm bị giảm trọng lượng và khối lượng.
Chế độ vận hành máy lạnh: nếu vận hành không hợp lý làm cho hệ thống
máy lạnh hoat động không ổn định để cho nhiệt độ dao động sẽ làm cho
sản phẩm giảm khối lượng và chất lượng nhiều.
Chất lượng của hệ thống máy lạnh và chế độ bảo trì hệ thống lạnh cũng
ảnh hường lớn đến sản phẩm bảo quản.
Thời gian bảo quản sản phẩm: thời gian bảo quản sản phẩm càng dài thì
khối lượng và chất lượng sản phẩm sẽ bị giảm sút.
2
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
1.1.2.3. Một số vấn đề khi thiết kế, lắp đặt và sử dụng kho lạnh
Hiện nay, ngành chăn nuôi ở nước ta đang phát triển mạnh, để phục vụ cho
quá trình chế biến và bảo quản chăn phục vụ cho công tác xuất khẩu. Vì vậy,
những kho lạnh có công suất vừa và nhỏ được xây dựng tương đối nhiều ở Việt
Nam hiện nay. Để xây dựng trạm lạnh cũng như kho lạnh thì trên thực tế ở nước
ta hiện nay có thể sử dụng 2 phương pháp sau:
Kho xây: như xây dựng dân dụng, điểm khác là phải có cách nhiệt, cách
ẩm
Kho lắp ghép: xây+lắp ghép .
3
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
1.1.2.4. Một số vấn đề khi thiết kế, lắp đặt và sử dụng kho lạnh
Hiện tượng lọt ẩm
Không khí trong kho lạnh có nhiệt độ thấp, khi tuần hoàn qua dàn lạnh
một lượng nước đáng kể đã kết ngừng lại, vì vậy phân áp suất hơi nước
không khí trong buông nhỏ hơn so với bên ngoài. Kết quả hơi ẩm có xu
hướng thẩm thấu vào phòng qua kết cấu bao che.
Đối với kho xây, hơi ẩm khi xâm nhập có thể làm ẩm ướt lớp cách nhiệt
làm mất tính chất cách nhiệt của lớp vật liệu. Vì vậy kho lạnh xây cần phải
được quét hắc ín và lót giấy dầu chống thấm. Giấy dầu chống thấm cần lót
hai lớp, các lớp chồng mí lên nhau và phải dán băng keo kín, tạo màn cách
ẩm liên tục trên toàn bộ diện tích nền kho.
Đối với kho panel bên ngoài và bên trong kho có các lớp tôn nên không có
khả năng lọt ẩm. Tuy nhiên cần tránh các vật nhọn làm thủng vỏ panel dẫn
đến làm ẩm ướt lớp cách nhiệt. Vì thế trong các kho lạnh người ta thường
làm hệ thống palet bằng gỗ để đỡ cho panel tránh xe đẩy, vật nhọn đâm
vào trong quá trình vận chuyến đi lại. Giữa các tấm panel có lắp ghép có
khe hở nhỏ cần làm kín bằng silicon, scalant. Bên ngoài các kho trong
nhiều nhà máy người ta chọn các dãy cột cao khoảng 0.8m phòng ngừa
các xe chở hàng va đập vào kho lạnh gây hư hỏng.
4
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hiện tượng lọt không khí
Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ
thâm nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo
quản.
Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau: gió nóng bên ngoài chuyển
động vào kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía
dưới nền
Quá trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh không những
làm mất lạnh của phòng mà còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng và sau
đó tích tụ trên các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ thống. Để
ngăn ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên ngoài
và bên trong.
Làm cửa đôi: cửa ra vào kho lạnh có hai lớp riêng biệt làm cho không khí
bên trong không bao giờ thông với bên ngoài. Phương pháp này bất tiện vì
chiếm thêm diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan công trình
nên ít sử dụng. Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hắn cả một kho
đệm. Kho đệm có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh không
khí bên ngoài xâm nhập vào kho lạnh.
Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở
độ cao thích hợp và có kích thước cỡ 600 x 600 mm.
Sử dụng màn nhựa: Treo ở cửa ra vào một tấm màn nhựa được ghép từ
nhiều mảnh nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, đồng thời
không ảnh hưởng đến việc đi lại. Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả
năng chịu lạnh tốt và có độ bền cao. Cửa được ghép từ các dải nhựa rộng
200 mm, các mí gấp lên nhau một khoảng ít nhất 50 mm, vừa đảm bảo
thuận lợi đi lại nhưng khi không có người vào ra thi màn che vẫn rất kín.
5
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
- Trong một số trường hợp tuyết bám quá dày làm cho cánh quạt bị ma sát
không thể quay được và sẽ bị cháy, hỏng quạt.
Đề xả tuyết cho dàn lạnh người ta thường sử dụng ba phương pháp sau đây:
Dùng gas nóng:
Phương pháp này rất hiệu quả vì quá trình cấp nhiệt xả băng thực hiện từ
bên trong. Tuy nhiên, phương pháp xả băng bằng gas nóng cũng gây nguy hiểm
do chỉ thực hiện khi hệ thống đang hoạt động, khi xả băng quá trình sôi trong dàn
lạnh xảy ra mãnh liệt có thể cuốn theo lỏng về máy nén. Vì thế chỉ nên sử dụng
trong hệ thống nhỏ hoặc hệ thống có bình chứa hạ áp.
Xả băng bằng nước:
Phương pháp dùng nước hiệu quả cao, dễ thực hiện, đặc biệt trong các hệ
thống lớn. Mặt khác khi xả băng bằng nước người ta đã thực hiện hút kiệt gas và
dùng máy nén trước khi xả băng nên không sợ ngập lỏng khi xả băng.
Tuy nhiên, khi xả băng, nước có thể bắn tung tóe ra các sản phẩm trong
buồng lạnh và khuếch tán vào không khí trong phòng, làm tăng độ ẩm của nó,
lượng ẩm này tiếp tục bám lại trên dàn lạnh trong quá trình vận hành kế tiếp. Vì
thế biện pháp dùng nước thường sử dụng cho hệ thống lớn, tuyết bám nhiều, ví
dụ như trong các hệ thống cấp đông.
Dùng điện trở:
Trong các kho lạnh nhỏ, các dàn lạnh thường dùng phương pháp xả bằng
điện trở. Cũng như phương pháp xả băng bằng nước, phương pháp dùng điện trở
không sợ ngập lỏng. Mặt khác, xả băng bằng diện trở không làm tăng độ ẩm
trong kho. Tuy nhiên phương pháp dùng điện trở tăng chi phí điện năng lớn và
không dễ thực hiện. Các điện trở chỉ được lắp đặt do nhà sản xuất thực hiện
Hình 1.1 Hình ảnh minh họa xe trở vận chuyển sản phẩm
Trong các kho lạnh nhỏ thường dùng phương pháp bốc xếp thủ công nhưng
trong các kho lạnh lớn hơn 1000 tấn như bài toán thì cần phải sử dụng các máy
nâng hạ, cơ giới hoàn toàn khâu xếp dỡ hàng.
7
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Thịt lơn đông lạnh có thể bảo quản theo phương pháp chất đống và phủ bạc
tráng băng. Việc chất đống được thực hiện nhờ máy bố xếp điện có cần dài. Để
đảm bảo sự vững chắc của chồng có thể dùng cột chống và dây chằng.
Các thiết bị:
Xe nĩa nâng chạy điện 4000A
Xe rùa điện OKH 0.75
Xe rùa vận tải tay (sức nâng: 800-1000kg)
Cột chống đỡ hàng
Cân tĩnh tại hiên ô tô
Cân lưu động
Công nhân phục vụ
E=g v .V PT 1.1
Trong đó :
E: Dung tích kho lạnh (tấn)
V: Thể tích kho lạnh (m3)
gv : Định mức của chất tải thể tích (tấn/m3). Ở đây ta tính với sản phẩm là
¼ con bò đông lạnh nên ta chọn được: gv = 0,4 (t/m3) theo tài liệu (Thiêt kế
hệ thống lạnh - trang 32)
8
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
1.2.1.2. Diện tích chất tải
Diện tích kho tính ở đây là tổng diện tích lý thuyết của các buồng bảo quản
chưa bao gồm các phần diện tích đường đi và các phòng có chắc năng đặc biệt
khác và được xác định theo công thức:
V PT 1.2
F=
h
Trong đó:
Chiều cao chất tải của kho lạnh phụ thuộc chiều cao thực tế h1 của kho:
Chiều cao h1 được xác định bằng chiều của kho lạnh, trừ đi hai lần chiều
dày cách nhiệt: h1 =H−2 δ
Như vậy chiều cao chất tải bằng chiều cao thực h 1 trừ khoảng hở cần thiết
để cho không khí lưu chuyển phía trên. Khoảng hở đó tùy thuộc vào chiều
dài kho, kho càng dài thì cần phải để khoảng hở lớn để gió lưu chuyển.
Khoảng hở tối thiểu phải đạt từ 500÷ 800mm. Chiều cao chất tải còn phụ
thuộc vào cách sắp sếp hàng trong kho. Nếu hàng hóa được đặt trên các
giá treo thì khả năng chiều cao chất tải lớn, nhưng nếu không được đặt
trên giá thì chiều cao chất tải không lớn.
Chiều cao phủ bì H của kho lạnh hiện nay đang sử dụng thường được thiết
kế theo các kích thước tiêu chuẩn sau: 3000 mm, 3600mm, 4800mm,
6000mm
Chiều dày δ của kho lạnh nằm trong khoảng δ =50 ÷ 200 mm , tùy thuộc
nhiệt độ bảo quản và tính chất của tường.
9
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Chọn khoảng hở lưu thông gió bằng 500mm ta có:
hl =48 00−2.75−5 00=4150(mm)=4,15 ( m )
3250
F l= =783 ,13( m2 )
4,15
10
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
1.2.2 Buồng bảo quản đông
1.2.2.1. Thể tích của kho bảo quản đông
Eđ 800
=2000 ( m )
3
V đ= =
g v 0,4
Trong đó:
11
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
F đ 487 , 8 2
F XD đ = = =609 , 75(m )
βT đ 0,8
Chọn Z 1=3 ( ô ) 216 m2 → diện tích xây dựng thật FXD=648 m2.
Trong đó:
T: Thời gian hoàn thành một mẻ sản phẩm bao gồm thời gian xử lý lạnh.
chất tải. tháo tải. phá băng cho dàn lạnh. chọn T = 18 h.
M: năng suất buồng kết đông. M (tấn/ngày).
17 . 24
M= =22 , 67(tấn /ngày) .
18
gl = 0,25 tấn/m: là tiêu chuẩn chất tải trên 1m chiều dài giá treo.
k = 1.2 là hệ số tính chuyển từ tiêu chuẩn chất tải trên 1m chiều dài ra
1m2 diện tích cần xây dựng.
22,67.18.1,2
F= =81,6 (m2)
0,25.24
12
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
F XD đ 81,6
Z= = =0,755(ô)
f 108
Chọn Z 1=1 ( ô ) 108 (m2)→ diện tích xây dựng thật FXD=108 (m2).
13
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
17
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
2.1 Đặc điểm cấu trúc kho lạnh và các thông số cơ bản của panel
2.1.1 Đặc điểm cấu trúc kho lạnh
Chất lượng cách nhiệt có tính chất quyết định đối với chất lượng kho lạnh.
Lớp cách nhiệt cách ẩm cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Khối lượng riêng nhỏ.
Hệ số dẫn nhiệt λ nhỏ.
Độ thấm hơi nhỏ.
Độ bền cơ học cao.
Không ăn mòn không phản ứng với các vật liệu tiếp xúc, chịu được nhiệt
độ thấp và nhiệt độ cao.
Không có mùi lạ, không cháy, không độc hại với con người và với sản
phẩm bảo quản.
Dễ mua, rẻ, dễ gia công, vận chuyển, lắp đặt, không cần bảo dưỡng cao.
Ngày nay kho lạnh lắp ghép được sử dụng rất rống rãi do kết cấu đơn giản,
có thể lắp ráp nhanh chóng và khi cần có thể tháo ra di chuyển đến địa điểm
khác. Kho lạnh lắp ghép ngày nay rất đa dạng có thể chứa được vài ba tấn hàng
đến hàng chục tấn hàng. Em lựa chọn kho lạnh lắp ghép cho phần đồ án của
mình.
18
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
2.1.2 Đặc điểm của panel
Kết cấu kho lạnh được lắp ráp bởi các tấm panel tiêu chuẩn do nhà sản xuất
quy định. Cấu tạo của Panel gồm:
Gồm có 03 lớp chính: Hai bên là các lớp tôn dày 0,5 0,6mm, phủ sơn, ở
giữa là lớp Polyure thane cách nhiệt dày từ 50 200 mm tuỳ thuộc phạm vi nhiệt
độ làm việc.
So với panel trần và tường, panel nền do phải chịu tải trọng lớn của hàng
nên sử dụng loại có mật độ cao, khả năng chịu nén tốt. Các tấm panel nền được
xếp vuông góc với các con lươn thông gió. Các tấm panel được liên kết với nhau
bằng các móc khoá gọi là cam lock đã được gắn sẵn trong panel, vì thế lắp ghép
rất nhanh, khít và chắc chắn.
Panel trần được gối lên các tấm panel tường đối diện nhau và cũng được
gắn bằng khoá cam lock. Khi kích thước kho quá lớn cần có khung treo đỡ panel,
nếu không panel sẽ bị võng ở giữa và có thể gãy gập.
Sau khi lắp đặt xong, cần phun silicon hoặc sealant để làm kín các khe hở
lắp ghép. Do có sự biến động về nhiệt độ nên áp suất trong kho luôn thay đổi, để
cân bằng áp bên trong và bên ngoài kho, người ta gắn trên tường các van thông
áp.
Nếu không có van thông áp thì khi áp suất trong kho thay đổi sẽ rất khó
khăn khi mở cửa hoặc ngược lại khi áp suất lớn cửa sẽ bị tự động mở ra.
Vật liệu:
Vật liệu bề mặt là vật liệu hoàn toàn cách ẩm, có thể là nhựa, nhôm lá hoặc
thép lá cần có tuổi thọ ngang với tuổi thọ kho lạnh. Những vật liệu thường dùng
hiện nay là:
Tôn mạ màu (colorbond ) dày 0,5 0,8mm.
Tôn phủ PVC dày 0,5 0,8mm.
Inox dày 0,5 0,8 mm.
Lớp cách nhiệt polyurethane (PU).
Tỷ trọng : 38 40 kg/m3 .
Độ chịu nén : 0,2 0,29 Mpa.
Tỷ lệ điền đầy bọt: 95%, chất tạo bọt là R141B (không phá hủy
tầngOzon).
19
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Chiều dài tối đa : 12 m.
Chiều rộng tối đa: 1.2 m.
Chiều rộng tiêu chuẩn: 300, 600, 900 và 1200mm.
Chiều dày tiêu chuẩn: 50, 75, 100, 125, 150, 175 và 200mm.
Chiều dài của các tấm panel tiêu chuẩn là 1800, 2400, 3000, 3600, 4500,
4800 và 6000mm.
Phương pháp lắp ghép: Mộng âm dương hoặc cam lock (được sử dụng
nhiều hơn do nhanh và đơn giản).
Trong đó:
a) Tường/trần c) Tường nền
b) Trần/trần (treo), treo trần trung gian d) Tường/tường
Cửa:
Khi xuất nhập hàng hoặc mở cửa thao tác kiểm tra, không khí bên ngoài sẽ
thâm nhập vào kho gây ra tổn thất nhiệt đáng kể và làm ảnh hưởng chế độ bảo
quản. Quá trình thâm nhập này thực hiện như sau: Gió nóng bên ngoài chuyển
động vào kho lạnh từ phía trên cửa và gió lạnh trong phòng ùa ra ngoài từ phía
dưới nền. Quá trình thâm nhập của không khí bên ngoài vào kho lạnh không
những làm mất lạnh của phòng mà còn mang theo một lượng hơi ẩm vào phòng
20
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
và sau đó tích tụ trên các dàn lạnh ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của hệ
thống. Để ngăn ngừa hiện tượng đó người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau:
Sử dụng quạt màn tạo màn khí ngăn chặn sự trao đổi không khí bên ngoài
và bên trong.
Làm cửa đôi: Cửa ra vào kho lạnh có 02 lớp riêng biệt làm cho không khí
bên trong không bao giờ thông với bên ngoài. Phương pháp này bất tiện vì
chiếm thêm diện tích, xuất nhập hàng khó khăn, giảm mỹ quan công trình
nên ít sử dụng. Nhiều hệ thống kho lạnh lớn người ta làm hẳn cả một kho
đệm. Kho đệm có nhiệt độ vừa phải, có tác dụng như lớp đệm tránh không
khí bên ngoài xâm nhập vào trong kho lạnh.
Sử dụng cửa sổ nhỏ để vào ra hàng. Các cửa này được lắp đặt trên tường ở
độ cao thích hợp và có kích thước cỡ 680x680mm.
Sử dụng màn nhựa: Treo ở cửa ra vào 01 tấm màn nhựa được ghép từ nhiều
mãnh nhỏ. Phương pháp này hiệu quả tương đối cao, nhưng không ảnh
hưởng đến việc đi lại.
Nhựa chế tạo màn cửa phải đảm bảo khả năng chịu lạnh tốt và có độ bền
cao. Cửa được ghép từ các dãi nhựa rộng 200mm, các mí gấp lên nhau một
khoảng ít nhất 50mm, vừa đảm bảo thuận lợi đi lại nhưng khi không có
người vào ra thì màn che vẫn rất kín.
2.2.2 Kiểm tra lại chiều dày và hệ số truyền nhiệt của panel
Chiều dày lớp cách nhiệt tính theo công thức tính hệ số truyền nhiệt k qua
vách phẳng nhiều lớp lấy từ công thức (3 -1) trang 85 tài liệu [1].
1 PT 2.6
k=
1
n
δ i δ cn 1
+∑ + +
α 1 i=1 λ i λ cn α 2
21
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Suy ra chiều dày lớp cách nhiệt:
[ ( )]
1 1
n
δi 1 PT 2.7
δ cn= λcn − +∑ +
k α 1 i=1 λi α 2
Trong đó:
δcn: Độ dày yêu cầu của lớp cách nhiệt, [m]
λcn: Hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt, [W/mK]
k : Hệ số truyền nhiệt, [W/m2K]
α1: hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài tới tường cách nhiệt,
[W/m2K]
α2: hệ số toả nhiệt của vách buồng lạnh tới buồng lạnh, [W/m2K]
δi: Bề dày yêu cầu của lớp vật liệu thứ i, [m]
λi: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, [W/mK]
Theo bảng 3.7 tài liệu trang 86 ta có hệ số tỏa nhiệt:
Bảng 2.4 Hệ số tỏa nhiệt
Hệ số dẫn nhiệt 𝜆,
Vật liệu Chiều dày δ, m
W/Mk
Polyurethane Cần xác định 0,023
Tôn lá 0,0006 45,36
Sơn bảo vệ 0,0005 0,0808
Thay vào công thức (2.1) ta tính được hệ số truyền nhiệt chuẩn theo chiều dày:
Buồng
Buồng bảo quảng Buồng bảo quản
HSTN Buồng kết đông
đông lạnh
22
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
2.2.3 Kiểm tra đọng sương, đọng ẩm
2.2.3.1. Kiểm tra đọng sương
Vì panel đặt sau vách bê tông nên ta lấy nhiệt độ ngoài vách pannel là:
t n=0,7. t nt PT 2.8
23
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Bảng 2.9 Cấu tạo nền của buồng bảo quản lạnh
2.3.2 Chọn kết cấu nền buồng bảo quản đông và buồng kết đông
Buồng bảo quản đông có nhiệt độ -18oC.
Buồng kết đông có nhiệt độ -30oC.
Để tránh xảy ra đóng băng nền ta có thể sử dụng 2 phương pháp:
Sử dụng dòng chất lỏng nóng (glycol) đi trong ống hoặc sử dụng điện trở
sưởi đẻ gia nhiệt cho nền.
Xây kết cấu các con lươn thông gió, các con lươn thông gió được xây
bằng bê tông hoặc gạch thẻ, cao khoảng 100 đến 200mm đảm bảo thông
gió tốt. Khoảng cách giữa các con lươn tối đa 400mm. Bề mặt các con
lươn dốc về hai phía 2% để tránh đọng nước.
Ở bản thiết kế này ta chọn sử dụng phương pháp xây các con lươn thông
gió
Tham khảo bảng 3.1 tài liệu [1] trang 81 ta có:
Bảng 2.10 Cấu trúc nền buồng bảo quản đông
24
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
2 Lớp bê tông chịu lực 150 1,2
3 Chống ẩm perganin, giấy dầu 2,5 0.018
4 Polyurethane δcn 0,047
5 Chống ẩm perganin, giấy dầu 2,5 0,018
6 Lớp bê tông tăng cường 150 1,6
7 Con lươn thông gió 150 1,2
Ta có:
Chọn tốc độ không khí trong kênh là: v air =3 m/ s.
Nhiệt độ trung bình của không khí trong kênh là 20oC.
Hệ số dẫn nhiệt của lớp thông gió là: λ=25,66 mW /mK .
Theo bảng 3.7 tài liệu [1] trang 86. ta có:
α2 = 9 W/m2K – Buồng bảo quản đông.
α2 = 10,5 W/m2K – Buồng kết đông.
Theo bảng 3.6 [1. tr.84] ta có:
k bqd = 0,23 W/m2K với nhiệt độ buồng bảo quản đông là -18oC.
Theo phương trình 2.2 chiều dày lớp cách nhiệt Polyurethan tối thiểu là:
δ cn = 0,047.
[ 1
0,23
−(0.02 0,15 0,0025
+ +
1,4 1,2 0,18
.2+
0,15 0,15 1
+ +
1,6 1,2 9 )]
δ cn = 0, 18 m
Ta chọn chiều dày thực của lớp cách nhiệt của buồng KĐ và BQĐ là:
δcn = 0,2 m
Hệ số truyền nhiệt thực tế của nền buồng KĐ và BQĐ là:
1
k tt=
0.02 0,15 0,0025 0. 2 0,15 0,15 1
+ + .2+ + + +
1,4 1,2 0,18 0.047 1,6 1,2 9
k t t =0,21 (W/m2K)
25
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
k (W/m2K)
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI LẠNH
Trong đó:
∑Q1: Dòng nhiệt qua kết cấu bao che (W).
∑Q2: Dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra (W).
∑Q3: Dòng nhiệt do thông gió buồng lạnh. “Do không cần thông gió nên
∑Q3=0 (W)”.
∑Q4: Dòng nhiệt do vận hành (W).
∑Q5: Dòng nhiệt từ sản phẩm tỏa ra khi sản phẩm hô hấp (thở), chỉ có ở
các kho lạnh bảo quản rau quả đặc biệt hoặc trong các buồng lạnh bảo
quản hoa quả của kho lạnh phân phối. “Sản phẩm là thịt bò nên ∑Q5=0
(W)”.
Đặc điểm của các dòng nhiệt là chúng thay đổi liên tục theo thời gian. Q 1
phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ bên ngoài nên nó thay đổi theo giờ trong ngày và
theo mùa trong năm…. Q2 phụ thuộc vào thời vụ. Q3 phụ thuộc vào loại hàng hóa
bảo quản: Sản phẩm không hô hấp và sản phẩm sống có hô hấp (rau, quả, trứng).
Q4 phụ thuộc vào quy trình công nghệ chế biến, bảo quản hàng hóa. Q 5 phụ thuộc
vào biến đổi sinh hóa của sản phẩm hô hấp.
Trong dó:
Q11: dòng nhiệt qua tường bao, trần và nền do chênh lệch nhiệt độ.
Q12: dòng nhiệt qua tường bao và trần do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời.
26
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Ở đây, toàn bộ kho lạnh được nằm trong kết cấu bao che nên có thể bỏ qua
dòng nhiệt do ảnh hưởng của bức xạ mặt trời:Q12 =0 => Q1=Q11
Dòng nhiệt Q11: được xác định bằng biểu thức:
Q11=k t F (t 1−t 2) PT 3.11
Trong đó:
k t: hệ số truyền nhiệt thực của kết cấu bao che xác định theo chiều dày
cách nhiệt thực.
F : diện tích bề mặt của kết cấu bao che ( m2 ).
t 1: nhiệt độ môi trường bên ngoài (℃).
t 2: nhiệt độ môi trường bên trong kho lạnh (℃).
Đối với những vách tiếp xúc với môi trường không được làm lạnh, do có
kết cấu bao che nên nhiệt độ bên trong kết cấu bao che sẽ nhỏ hơn nhiệt độ môi
trường. Ở đây ta cho nhiệt độ trong kết cấu bao che bằng 90% nhiệt độ môi
trường.
Kết quả tính toán thu được các bảng số liệu sau:
Bảng 3.2 Bảng phụ tải nhiệt truyền qua kết cấu bao che
27
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Nền 18 12 216 0,218 -18 1,802
Vách 1 12 4,8 57,6 0,218 24,43 -18 0,533
Vách 2 18 4,8 86,4 0,218 20,24 -18 0,720
Đông Vách 3 12 4,8 57,6 0,218 24,43 -18 0,533
6,416
3 Vách 4 18 4,8 86,4 0,218 24,43 -18 0,799
Mái 18 12 216 0,218 24,43 -18 1,998
Nền 18 12 216 0,218 -18 1,833
Vách 1 18 4,8 86,4 0,285 24,43 1 0,577
Vách 2 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Vách 3 18 4,8 86,4 0,285 24,43 1 0,577
Lạnh 1 4,615
Vách 4 12 4,8 57,6 0,285 20,24 1 0,316
Mái 18 12 216 0,285 24,43 1 1,442
Nền 18 12 216 0,285 1 1,319
Vách 1 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Vách 2 6 4,8 28,8 0,285 24,43 1 0,192
Vách 2 12 4,8 57,6 0,285 20,24 1 0,316
Lạnh 2 Vách 3 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385 4,471
Vách 4 18 4,8 86,4 0,285 20,24 1 0,474
Mái 18 12 216 0,285 24,43 1 1,442
Nền 18 12 216 0,285 1 1,277
Vách 1 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Vách 2 18 4,8 86,4 0,285 20,24 1 0,474
Vách 3 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Lạnh 3 4,423
Vách 4 18 4,8 86,4 0,285 20,24 1 0,474
Mái 18 12 216 0,285 24,43 1 1,442
Nền 18 12 216 0,285 1 1,264
Vách 1 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Vách 2 18 4,8 86,4 0,285 20,24 1 0,474
Vách 3 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Lạnh 4 4,423
Vách 4 18 4,8 86,4 0,285 20,24 1 0,474
Mái 18 12 216 0,285 24,43 1 1,442
Nền 18 12 216 0,285 1 1,264
Lạnh 5 Vách 1 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385 4,567
Vách 2 18 4,8 86,4 0,285 20,24 1 0,474
Vách 3 12 4,8 57,6 0,285 24,43 1 0,385
Vách 4 18 4,8 86,4 0,285 24,43 1 0,577
28
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Mái 18 12 216 0,285 24,43 1 1,442
Nền 18 12 216 0,285 1 1,305
Tổng tổng thất (KW) 45,392
Vậy dòng nhiệt truyền qua kết cấu bao bọc là:
Q1 = Q11 = 45,392 (KW)
Trong đó:
h1: là entanpi của s.phẩm trước khi đưa vào buồng kết đông với nhiệt độ t1
h2: là entanpi của s.phẩm sau khi đưa ra buồng kết đông với nhiệt độ t2
h1 h2 tra trong bảng 4-2 tài liệu [1] trang 110 (kJ/kg)
M: Công suất buồng kết đông (tấn/ngày).
τ: thời gian làm lạnh (h), τ=24h
M kđ t1 h1 t2 h2 Q21
(t/24h) (oC) (kJ/kg) (oC) (kJ/kg) (kW)
Buồng kết
22,67 30 329 -18 4,6 85,12
đông
29
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
3.2.2.3. Buồng bảo quản đông
Công suất buồng bảo quản đông M đ chiếm 6% dung tích kho:
t
M đ =0,06. 851 ,06=51 , 06( )
24 h
Ta có bảng tổn thất nhiệt do sản phẩm của 1 buồng bảo quản đông:
Bảng 3.4 Bảng nhiệt độ và entanpy của sản phầm tại buồng bảo quản đông
M kđ t1 h1 t2 h2 Q21
(t/24h) (oC) (kJ/kg) (oC) (kJ/kg) (kW)
Buồng bảo
51,06 -12 22,2 -18 4,6 10,4
quản đông
Ta có bảng tổn thất nhiệt do sản phẩm của 1 buồng bảo quản đông:
Bảng 3.5 Bảng tổn thất nhiệt Q21 buồng bảo quản lạnh
M kđ t1 h1 t2 h2 Q21
(t/24h) (oC) (kJ/kg) (oC) (kJ/kg) (kW)
Buồng bảo
86,05 30 329 3 238,2 90,44
quản lạnh
Trong đo:
Với: A là nhiệt lượng tỏa ra khi chiếu sáng 1 m2 diện tích buồng, đối với
buồng bảo quản A = 1,2 W/m2.
30
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
- Buồng bảo quản lạnh n=3
Q43 = 1000N (W) – Dòng nhiệt do các động cơ điện.
31
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
5 buồng 27,35
Vậy năng suất lạnh của máy nén đối với mỗi nhóm buồng có nhiệt độ giống nhau
xác định bởi biểu thức:
k . Q MN PT 3.7
Q 0=
b
Trong đó:
NSN
32
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
33
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
4 BQĐ 3 -18,00 6,42 5,45 3,47 3,47 0,00 8,47 5,08 0,00 18,35 14,00
5 BQL 1 1,00 4,62 3,92 18,09 18,09 0,00 5,47 3,28 0,00 28,17 25,29
6 BQL 2
1,00 4,47 3,80 18,09 18,09 0,00 5,47 3,28 0,00 28,03 25,17
7 BQL 3 1,00 4,42 3,76 18,09 18,09 0,00 5,47 3,28 0,00 27,98 25,13
8 BQL 4 1,00 4,42 3,76 18,09 18,09 0,00 5,47 3,28 0,00 27,98 25,13
9 BQL 5 1,00 4,57 3,88 18,09 18,09 0,00 5,47 3,28 0,00 28,12 25,25
33
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN CHU TRÌNH LẠNH, TÍNH CHỌN MÁY NÉN
4.1 Đặc điểm và tính của môi chất lạnh NH3 sử dụng trong hệ thống lạnh
a) Tính chất vật lý
R717 không màu, có mùi hắc. Với áp suất khí quyển R717 sôi ở -33,35°C,
tính chất nhiệt động tốt, phù hợp với máy nén pittong và trục vít.
Áp suất và nhiệt độ cuối tầm nén cao, nên cần làm mát dầu máy, dễ bị lọt
không khí khi nén 2 cấp.
Hòa tan nước hoàn toàn nên tránh được hiện tượng tắc ẩm.
Không hòa tan dầu bôi trơn nên phải có bình tác dầu.
b) Tính chất hóa học,an toàn,sinh lý,kinh tế.
Phân hủy ở nhiệt độ 110-120°C thành nito và hyđrô khi có ẩm và bề mặt
xilanh bằng thép làm chất xúc tác.
Không ăn mòn kim loại đen, nhưng ăn mòn hợp kim đồng
Dễ cháy nổ trong không khí
Độc hại với con ngừoi
Rẻ tiền, dễ kiếm, dễ vận chuyển.
Trong đó:
tb – nhiệt độ buồng lạnh;
to – hiệu nhiệt độ yêu cầu;
Theo tài liệu (Nguyễn Đức Lợi 2006) Chương 7 – trang 205, hiệu nhiệt độ tối ưu
hiện nay là to = 8 13 oC. Chọn to = 10 oC.
Trong đó:
tw2 – nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng;
tk – hiệu nhiệt độ ngưng tụ yêu cầu;
Chọn tk = 3,6 oC.
t w 2=t w 1+5 PT 4.14
Trong đó:
34
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
tw1 – nhiệt độ nước vào bình ngưng;
Chọn nước đi tuần hoàn trong tháp giải nhiệt nên ta có:
t w 1=t ư +3 PT 4.15
Trong đó:
t ư tra theo TCVN 5687:2010 thay vào 4.4:
t w 1=28 , 4+ 3=31 , 4 ℃
35
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
4.2.5 Bảng nhiệt độ theo từng buồng
Bảng 4.11 Nhiệt độ tính toán máy nén theo từng buồng
36
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Sơ đồ và chu trình lạnh:
Từ hình 4.1 ,ta xác định từng trạng thái cũng như chu trình của môi chất lạnh như
sau:
1’ Hơi bão hòa ra khỏi thiết bị bay hơi
1’ – 1 Quá trình quá nhiệt hơi môi chất
1’ – 2 Quá trình nén hạ áp từ áp suất po lên áp suất trung gian
2 – 3 Quá trình khí sau máy nén hạ áp được sục thẳng nào bình trung gian
để làm mát hơi quá nhiệt xuống hơi bão hòa tại x=1
3 – 4 Quá trình nén cao áp từ áp suất trung gian đến áp suất ngưng tụ
4 – 5’ Quá trình ngưng tụ
5’ – 5 Quá trình quá lạnh
5 – 6 Quá trình làm mát lỏng môi chất ở áp suất cao
5 – 7 Quá trình tiết lưu phụ để làm mát bình trung gian
5 – 6 – 10 Quá trình tiết lưu chính.
Khi đó, tra bằng coolpack ta thiết lập được bảng sau:
Bảng 4.13 Bảng thông số các điểm nút của chu trình tại buồng kết đông
Điểm nút t, p, h, , s,
o
C bar kJ/kg m3/kg kJ/kg.K
1’ -40 0,72 1407,4 1,532 6,24
1 -35 0,72 1418,3 1,548 6,29
2 67,2 3,34 1629,9 0,487 6,29
3 -6,5 3,34 1453,4 0,366 5,7
4 105 15,55 1678,4 0,111 5,70
5’ 40 15,55 387,9 0,002 1,63
5 35 15,55 359,9 1,55
37
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
7 -6,5 3.34 359,7 0,055 1,60
8 -6,5 3,34 1453,4 0,366 5,7
9 -6,5 3,34 170,2
6 -1,5 3,34 192,9
10 -40 0,72 192,9
Xác định các điểm nút và lưu lượng khối lượng:
Điểm 1’: Từ to = -40 oC và x =1 ta xác định được p1’ , h1’ , v1’
Điểm1: Xác định nhờ Pk và to +5°K
Điểm 2: Xác định giao điểm của s1 = const và ptg ta xác định được điểm 2
Điểm 3: Xác định tại x=1 và ptg
Điểm 4: Xác định giao điểm của s2 = const và pk ta xác định được điểm 5
Điểm 5’: Xác định tại x=0 và tk
Điểm 5: Xác định tại pk và tql
Điểm 7: Xác định tại ptg và h6=h9
Điểm 8: Trùng điểm 4
Điểm 9: xác định tại x=0 và ptg
Điểm 6: Xác định tại pk và t10=t9+5°K
Điểm 10: Xác định tại P0 và h10=h7=h9
Xét phương trình bảo toàn entanpy tại bình trung gian ống xoắn:
m1h5+m1h2+(m3-m1).h7=m3.h3+m1.h6 PT 4.20
Vậy ta tính được lưu lượng m4 đi vào máy nén cao áp:
h2 +h5 −h7−h6
m 3=m 1 .
h3−h7
4.3.2 Tính thông số và chọn máy nén
4.3.2.1. Tính toán máy nén hạ cáp buồng kết đông
Ta xác định được năng suất lạnh của buồng kết đông theo chương 3:
QO=116,86 (kW)
Theo tài liệu Thiết kế hệ thống lạnh (Nguyễn Đức Lợi 2006) trang 239 ta có:
Năng suất lạnh riêng:
kJ
q 0=h1 ' −h10=1407,4−192,9=1214,5( )
kg
Lưu lượng hơi thực tế nén qua máy nén hạ áp:
Q 0 116 , 8 6 kg
m 1= = =0,096( )
q0 1214,5 s
Thể tích hút thực tế của máy nén hạ áp:
V ttHA =m1 . v 1=0,096.1,548=0 ,148(m¿¿ 3 /s)¿
38
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hiệu suất thể tích:
{ [( ) ]}
1
p0 −∆ p0 ptg + ∆ ptg m p 0−∆ p 0 T 0
❑HA = −c . − . PT 4.21
p0 p0 p0 T tg
Trong đó:
m = 0,95 1,1 đối với NH3, chọn m= 0,98
c = 2-6%: tỷ số thể tích chết, chọn c = 0,02
ΔPtg = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPtg = ΔPk = 0,08bar
Ttg = 273 + (-6,5) = 266,5K
T0 = 273 + (-40) = 233K
Từ PT 4.10, kết hợp các thông số trên ta được:
{ [( ) ]}
1
0 , 72−0 ,08 3 ,34 +0 , 0 8 0 , 72−0,08 233
❑HA = −0,02. 0,98
− .
0 , 72 0 ,72 0 , 72 266 , 5
= 0,7
Thể tích hút lý thuyết (thể tích quét pittong)
V tt 0 ,148
V ltHA = = =0 ,211(m¿¿ 3 /s) ¿
❑ 0 ,7
Trong đó:
T0 233
❑w = = =0 , 874
T tg 266 ,5
b = 0,001 với máy nén amoniac
t0 – Nhiệt độ sôi, oC
Công suất chỉ thị:
N s 20,31
N i= = =23,24 (kW )
❑i 0 , 874
Theo tài liệu Kỹ thuật lạnh trang 50, chọn áp suất ma sát riêng pms = 59 kPa với
máy nén NH3 thẳng dòng.
39
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Công suất hữu ích:
N e =N i + N ms =23,24+8,79=32,03(kW )
Trong đó:
tđ – hiệu suất truyền động của khớp, đai: 0,95
el – hiệu suất động cơ: 0,9
4.3.2.2. Tính toán máy nén cao áp tại buồng kết đông
Lưu lượng hơi qua máy nén cao áp:
Từ PT 4.9 ta có:
h2 +h5 −h7−h6 356+1566−360−192
m3=m1 . =0 , 087 .
h3−h7 1453−360
kg
m3=0,109 ( )
s
{ [( ) ]}
1
ptg −∆ p tg pk + ∆ p k m ptg −∆ ptg T tg
❑HA = −c . − .
ptg ptg p tg Tk
Trong đó:
m = 0,95 1,1 đối với NH3, chọn m= 0,98
c = 0,03 0,05: tỷ số thể tích chết, chọn c = 0,04
ΔPtg = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPtg = ΔPk = 0,08bar
Ttg = 273 + (-6,5) = 266,5K
Tk = 273 + 40 = 313K
Từ đó Hiệu suất thể tích tại máy nén cao áp là:
{ [( ) ]}
1
3 , 34−0 , 08 15,55+0 , 0 8 3 ,34−0,08 266,5
❑HA = −0,04. 0,98
− .
3 , 34 3,34 3 , 34 313
= 0,7
Thể tích hút lý thuyết cao áp:
V tt 0 , 039
V ltCA = = =0 , 055(m¿¿ 3/ s)¿
❑ 0,7
Công nén riêng:
40
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
l 2=h 4−h3=1678−1453=225 kJ /kg
Trong đó:
T tg 266 ,5
❑w = = =0 , 85
Tk 313
b = 0,001
ttg = -6,5
Công suất chỉ thị:
N s 24 , 53
N i= = =28,8( kW )
❑i 0 , 84
Công suất ma sát:
N ms=V tt . pms=0 ,048 . 59=2 , 83( kW )
Theo tài liệu (Nguyễn Đức Lợi 2006) trang 218, chọn áp suất ma sát riêng
pms = 59bar với máy nén amoniac thẳng dòng.
Công suất hữu ích:
N e =N i + N ms =28,8+2 ,83=31,63( kW )
Trong đó:
tđ – hiệu suất truyền động của khớp, đai: 0,95
el – hiệu suất động cơ: 0,9
41
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Bảng 4.14 Thông số của máy nén BKĐ
Ta sử dụng phần mềm “MYCOM” xác định được máy nén phù hợp:
Moden: N1612LSC-MBL-53 – máy nén trục vít
Hình 4.3 Thông số máy nén trục vít 2 cấp của buồng kết đông
42
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 4.4 Thông số hình học máy nén trục vít buồng kết đông
Kiểm tra lại hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu tính toán được.
Bảng 4.15 Bảng nhiệt độ và áp suất ngưng tụ, bay hơi của buồng BQĐ
Thấy > 9 nên sử dụng chu trình máy lạnh nén hơi hai cấp với mục đích chính:
Cải thiện hệ số cấp của máy nén
Giữ cho nhiệt độ cuối tầm nén không quá cao
Đạt được nhiệt độ sôi tương đối thấp -40 oC
43
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Áp suất trung gian:
ptg =√ po . p k
ptg =√ 15 , 55.1,315=4,5 ¯¿
Nhiệt độ trung gian tra theo coolpack:
t tg =1,4 ° C
Sơ đồ và chu trình lạnh:
Hình 4.5 Sơ đồ chu trình 2 cấp nén buồng bảo quản đông
Từ hình 4.2,ta xác định từng trạng thái cũng như chu trình của môi chất lạnh như
sau:
1’ Hơi bão hòa ra khỏi thiết bị bay hơi
1’ – 1 Quá trình quá nhiệt hơi môi chất
1’ – 2 Quá trình nén hạ áp từ áp suất po lên áp suất trung gian
2 – 3 Quá trình khí sau máy nén hạ áp được sục thẳng nào bình trung gian
để làm mát hơi quá nhiệt xuống hơi bão hòa tại x=1
3 – 4 Quá trình nén cao áp từ áp suất trung gian đến áp suất ngưng tụ
4 – 5’ Quá trình ngưng tụ
5’ – 5 Quá trình quá lạnh
5 – 6 Quá trình làm mát lỏng môi chất ở áp suất cao
5 – 7 Quá trình tiết lưu phụ để làm mát bình trung gian
5 – 6 – 10 Quá trình tiết lưu chính.
Khi đó, tra bằng coolpack ta thiết lập được bảng sau:
44
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Bảng 4.16 Bảng thông số các điểm nút của chu trình tại buồng BQĐ
Điểm nút t, p, h, , s,
o
C bar kJ/kg m3/kg kJ/kg.K
1’ -28 1,315 1428 0,882 6,06
1 -23 1,315 1434 0,901 6,1
2 60,77 4,5 1610 0,367 6,1
3 1,4 4,5 1461 0,275 5.61
4 92,5 15,55 1645 0,106 5,61
5’ 40 15,55 386 1,61
5 35 15,55 363 1,55
7 1,4 4,5 363 0,0384 1,59
8 1,4 4,5 1461 0,288 5.61
9 1,4 4,5 200 0,016 1
6 6,4 15,55 223 1,08
10 -28 1,315 223 0,11 1,13
45
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
4.4.2 Tính thông số và chọn máy nén
4.4.2.1. Tính toán máy nén hạ áp tại buồng BQĐ
Ta xác định được năng suất lạnh của buồng kết đông theo chương 3:
QO=49,79 (kW)
Theo tài liệu Thiết kế hệ thống lạnh (Nguyễn Đức Lợi 2006) trang 239 ta có:
Năng suất lạnh riêng:
kJ
q 0=h1 ' −h10=1428−223=1205( )
kg
Lưu lượng hơi thực tế nén qua máy nén hạ áp:
Q 0 49,79 kg
m 1= = =0,041( )
q0 1205 s
Thể tích hút thực tế của máy nén hạ áp:
V ttHA =m1 . v 1=0,041.0,9=0 ,037 (m¿¿ 3/ s)¿
{ [( ) ]}
1
p0 −∆ p0 ptg + ∆ ptg m p 0−∆ p 0 T 0
❑HA = −c . − . PT 4.22
p0 p0 p0 T tg
Trong đó:
m = 0,95 1,1 đối với NH3, chọn m= 0,98
c = 2-6%: tỷ số thể tích chết, chọn c = 0,04
ΔPtg = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPtg = ΔPk = 0,08bar
Ttg = 273 + (0) = 273K
T0 = 273 + (-30) = 243K
Từ PT 4.10, kết hợp các thông số trên ta được:
{ [( ) ]}
1
1,19−0 , 08 4,3+ 0 , 0 8 1,19−0,08 243
❑HA = −0,04. 0,98
− .
1,19 1,19 1,19 273
= 0,738
Thể tích hút lý thuyết (thể tích quét pittong)
V tt 0 ,037
V ltHA = = =0 , 05(m¿¿ 3/s )¿
❑ 0 ,738
46
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
❑i=❑w +b . t 0=0 , 89+0,001.(−30)=0 , 86
Trong đó:
T 0 243
w = = =0 , 89
T tg 273
b = 0,001 với máy nén amoniac
t0 – Nhiệt độ sôi, oC
Công suất chỉ thị:
N s 7,216
N i= = =8,389(kW )
❑i 0 , 86
Theo tài liệu Kỹ thuật lạnh trang 50, chọn áp suất ma sát riêng pms = 59 kPa với
máy nén NH3 thẳng dòng.
Công suất hữu ích:
N e =N i + N ms =8,389+2,36=10,749(kW )
4.4.2.2. Tính toán máy nén cao áp ở buồng bảo quản đông
Lưu lượng hơi qua máy nén cao áp:
Từ PT 4.9 ta có:
h2 +h5 −h7−h6 363+1561−363−223
m3=m1 . =0 , 041 .
h3−h7 1461−363
kg
¿ 0,05( )
s
Thể tích hút thực tế:
V ttCA =m3 . v 3=0,05 . 0 , 275=0 ,0137 (m¿¿ 3/s )¿
{ [( ) ]}
1
ptg −∆ p tg pk + ∆ p k m ptg −∆ ptg T tg
❑HA = −c . − .
ptg ptg p tg Tk
Trong đó:
47
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
m = 0,95 1,1 đối với NH3, chọn m= 0,98
c = 0,03 0,05: tỷ số thể tích chết, chọn c = 0,04
ΔPtg = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPtg = ΔPk = 0,08bar
Ttg = 273 + (0) = 273K
Tk = 273 + 40 = 313K
Từ đó Hiệu suất thể tích tại máy nén cao áp là:
{ [( ) ]}
1
4,3−0 , 08 15,55+ 0 , 0 8 4,3−0,08 273
❑HA = −0,04. 0,98
− .
4,3 4,3 4,3 313
= 0,78
Thể tích hút lý thuyết cao áp:
V tt 0 , 0137
V ltCA = = =0 , 017 (m¿ ¿3 /s) ¿
❑ 0 , 78
Công nén riêng:
kJ
l 2=h 4−h3=1645−1461=184( )
kg
Công nén đoạn nhiệt cao áp:
N s =m 3 . l 2=0 , 05 . 184=9,2(kW )
Trong đó:
T tg 273
❑w = = =0 , 87
T k 313
b = 0,001; ttg = 0°C
Công suất chỉ thị:
N s 9,2
N i= = =10,57 (kW )
❑i 0 , 87
Theo tài liệu (Nguyễn Đức Lợi 2006) trang 218, chọn áp suất ma sát riêng
pms = 59bar với máy nén amoniac thẳng dòng.
Công suất hữu ích:
N e =N i + N ms =10,57+0,85=11,42( kW )
Trong đó:
48
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
tđ – hiệu suất truyền động của khớp, đai: 0,95
el – hiệu suất động cơ: 0,9
Hình 4.6 Thông số của máy nén pistong buồng bảo quản đông
49
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 4.7 Thông số máy nén pistong 2 cấp của buồng bảo quản đông
Kiểm tra lại hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu tính toán được.
50
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Tỷ số nén:
pk
π=
po
Khi đó ta có:
15 ,5
π= =5 ,2
3
Thấy < 9 nên sử dụng chu trình máy lạnh nén hơi một cấp không có hồi nhiệt.
Vì máy nén một cấp dùng môi chất NH3 nên nhiệt độ cuối tầm nén lên rất cao
“hơn 110°C” vì có quá nhiệt. Khi nhiệt độ cuối tầm nén cao thì NH3 sẽ bị phân
rã. Nên sẽ đặt ra giải pháp là giảm thiểu độ quá nhiệt tới mức tối thiểu là 0K
Sơ đồ chu trình:
Hình 4.8 Sơ đồ nguyên lý một cấp của buồn bảo quản lạnh
Từ hình 4.7 ,ta xác định từng trạng thái cũng như chu trình của môi chất lạnh
như sau:
1’ – 1: Hơi sau dàn ngưng tụ được quá nhiệt
1 – 2: Quá trình hơi được nén lên áp suất cao, nhiệt độ cao
2 – 3’: Quá trình ngưng tụ của môi chất tại dàn ngưng tụ
3’ – 3: Quá trình quá lạnh
3 – 4: Quá trình tiết lưu môi chất
Từ chu trình trên ta xác định thông số trạng thái ở các điểm nút:
Bảng 4.18 Xác định các điểm nút của chu trình tại buồng BQL
Điểm nút t, p, h, , s,
o
C bar kJ/kg m3/kg kJ/kg.K
1 -9 3 1450 0,412 5,74
1’ -9 3 1450 0,412 5,74
51
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
2 109 15,5 1691 0,112 5,73
3’ 40 15,5 386 0,0017 1,62
3 35 15,5 363
4 -9 3 363
{ [( ) ]}
1
p0 −∆ p0 p +∆ pk p 0−∆ p0 T 0
❑HA = −c . k m
− .
p0 p0 p0 Tk
Trong đó:
m = 0,95 1,1 đối với NH3, chọn m= 0,98
c = 0,03 0,05: tỷ số thể tích chết, chọn c = 0,04
ΔPtg = ΔPk = 0,005 ÷ 0,01 MPa. Ta chọn ΔPtg = ΔPk = 0,08bar
Ttg = 273 + (-9) = 264K
Tk = 273 + 40 = 313K
Từ PT trên kết hợp các thông số trên ta được:
{ [( ) ]}
1
3−0,08 15 , 55+0,08 3−0,08 264
❑HA = −0,04. 0,98
− .
3 3 3 313
= 0,67
Thể tích hút lý thuyết (thể tích quét pittong)
V tt 0 , 056
V ¿= = =0 , 08(m¿¿ 3/s)¿
❑ 0 ,67
52
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
N s =m 1 . l 1=0 , 135 .241=32,5(kW )
Trong đó:
T 0 264
w = = =0 , 84
T k 313
b = 0,001
t0 – Nhiệt độ sôi, oC
Công suất chỉ thị:
N s 32,5
N i= = =39 (kW )
❑i 0 , 834
Công suất ma sát:
N ms=V tt . pms=0 ,056 . 59=3,3(kW )
Theo tài liệu (Nguyễn Đức Lợi 2006) trang 218, chọn áp suất ma sát riêng
pms = 59Pa với máy nén amoniac thẳng dòng.
Công suất hữu ích:
N e =N i + N ms =39+3 ,3=42,3(kW )
Năng suất lạnh Thể tích hút lý thuyết Công suất điện máy nén
(kW) (m3/h) (kW)
146,96 288 49,5
53
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 4.9 Thông số máy nén pistong 1 cấp của buồng bảo quản lạnh
Hình 4.10 Thông số kích thước của máy nén buồng bảo quản lạnh
Kiểm tra lại hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu của phần tính chọn.
54
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Bảng 4.20 Bảng kết quả tính toán thông số máy nén lý thuyết và thực tế
Thông số Cấ Loại máy Moden Dự Công suất lạnh Công Vhútlýhuyết Vhútthựctế Thông số kích thước
Máy nén p nén máy nén phòng (kW) suất hạ cáp hạ áp
nén chính điện (m3/h) (m3/h)
MYCOM Số Lý Thực tiêu Chiều Chiều Chiều
Buồng Vhútlýhuyết Vhútthựctế
lượng thuyết tế thụ dài rộng cao
cao áp cao áp
(cụm) (kW) (mm) (mm) (mm)
(m3/h) (m3/h)
759,6 762
Buồng kết N1612LSC
2 Trục vít 1 116,86 136,4 89,1 1321 511 493
đông MBL-53
200 241
180 184
Buồng BQĐ 2 Pistong N62WA 1 49,79 49,8 23,4 1045 970 910
61,2 61,4
Buồng BQL 1 Pistong N8WA 1 146,96 157,1 46,9 288 290 1020 980 860
55
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 5.11 Thiết bị ngưng tụ ống vỏ nằm ngang môi chất NH3
56
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Trong đó:
Qk – phụ tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ, kW
F – diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, m2
Δttb – hiệu nhiệt độ trung bình logarit, K
k – hệ số truyền nhiệt W/m2K. Theo tài liệu “Kỹ thuật lạnh trang 139”
chọn k=800 W/m2K đối với bình ngưng ống vỏ nằm ngang.
Thông số nhiệt độ trung bình của tỉnh Kiên Giang được xác định ở chương 2 và
4:
Nhiệt độ nước vào bình ngưng tụ: t2’ = tw1 = 31,4oC
Nhiệt độ nước ra khỏi bình ngưng tụ: t2” = tw2 = 36,4oC
57
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Nhiệt độ ngưng tụ không đổi: tk=40°C
Vậy ta xác định được Δtmax và Δtmin
△tmax = tk – tw1 = 40 – 31,4 = 8,6K
△tmin = tk – tw2 = 40 – 36,4 = 3,6K
Vậy ta xác định được hiệu nhiệt độ trung bình logarit:
Δt max −Δt min 8 , 6−3 , 6
Δ t tb = = =5 ,74 K
Δ t max 8,6
ln ln
Δ t min 3,6
Vậy xác định được diện tích trao đổi nhiệt của dàn ngưng tụ buồng kết đông theo
công thức 5.1:
Qk 140600
=30 , 6 ( m )
2
F bkd= =
k . ∆ t tb 8 00. 5 ,74
5.1.1.5. Xác định lượng nước làm mát cho thiết bị ngưng tụ
Theo sách (Thiết kế hệ thống lạnh của thầy Nguyễn Đức Lợi trang 263) tính
được lượng nước làm mát cung cấp cho TBTĐN:
Qk PT 5.25
V n=
C . ρ . Δt w
Trong đó:
Qk – Tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ, W
C – Nhiệt dung riêng của nước làm mát, C = 4,186 kJ/kg.K
ρ – Khối lượng riêng của nước, p = 1000 kg/m3
Δtw – Độ tăng nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ, K
△tw = tw2 – tw1 = 36,4 – 31,4 = 5K
Vậy thay dữ kiện trên vào công thức 5.3 ta được:
58
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
140 , 6
V n= =6 , 72(l/s )
4,186.1000. 5
b) Nhiệt thải ngưng tụ của máy nén buồng bảo quản lạnh:
Năng suất nhiệt riêng của TBNT:
kJ
q k =h 2−h3 ' =1691 – 386 = 1305 ( )
kg
Năng suất nhiệt của TBNT:
QKbql= m1.qk =0,135.1305 = 176,2 (kW)
Vậy phụ tải lạnh của bình ngưng đối với buồng bảo quản là:
∑Qk = Qkbqđ + Qkbql = 239,15 (kW)
59
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Qk 239150
=60 ( m )
2
F bq= =
k . ∆ t tb 7 00.5 , 74
5.1.2.4. Xác định lượng nước làm mát cho thiết bị ngưng tụ
Theo sách (Thiết kế hệ thống lạnh của thầy Nguyễn Đức Lợi trang 263) tính
được lượng nước làm mát cung cấp cho TBTĐN:
Qk
V n=
C . ρ . Δtw
Trong đó:
Qk – Tải nhiệt của thiết bị ngưng tụ, W
C – Nhiệt dung riêng của nước làm mát, C = 4,186 kJ/kg.K
ρ – Khối lượng riêng của nước, p = 1000 kg/m3
Δtw – Độ tăng nhiệt độ trong thiết bị ngưng tụ, K
△tw = tw2 – tw1 = 36,4 – 31,4 = 5K
Vậy thay dữ kiện trên vào công thức 5.3 ta được:
239,15
V n= =11,42(l/ s)
4,186.1000. 5
60
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
61
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 5.13 Thông số của thiết bị bay hơi buồng kết đông
62
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 5.14 Thông số thiết bị bay hơi cho buồng bảo quản đông
Sử dụng phần mềm Guntner ta chọn được 10 dàn lạnh, mỗi buồng 2 dàn với mỗi
dàn lạnh có công suất mỗi dàn là 15 (kW)
Moden: AGHN 050.2D/14-ASO/28P.M
63
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 5.15 Thông số thiết bị bay hơi buồng bảo quản lạnh
Buồng KĐ
4 46,9 3,57 1,25 0,76 26,67 73,03
Buồng BBĐ 6 9,1 1,36 1,045 0,65 21,34 33,40
Buồng BQL
10 11,5 1,47 1,095 0,75 21,34 33,40
64
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Van tiết lưu hay còn gọi là thiết bị dãn nở là 1 trong 4 thiết bị chính
của một hệ thống lạnh. Nó làm nhiệm vụ điều tiết lưu lượng của dòng môi
chất lỏng cấp cho dàn bay hơi duy trì áp suất và nhiệt độ bay hơi phù hợp
với công nghệ làm lạnh yêu cầu. Thiết bị tiết lưu (TBTL) có thể được phân
loại theo các đặc điểm sau:
Theo tín hiệu điều chỉnh phân ra TBTL làm việc theo độ quá nhiệt
hơi hút và theo mức lỏng.
Theo phương pháp điều chỉnh phân ra loại liên tục, loại On-Off và
loại cố định (ống mao, ống tiết lưu).
Để tiết kiệm chi phí, chọn van tiết lưu nhiệt cho toàn bộ hệ thống lạnh.
Hình 5.16 Thông số thiết bị tiết lưu nhiệt của buồng kết đông
65
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Năng suất lạnh buồng bảo quản đông: Q0 = 49,79 (kW)
Số lượng dàn bay hơi: 6 dàn
Năng suất lạnh mỗi dàn: 8,5 (kW)
Nhiệt độ bay hơi của môi chất: t0= -28°C
Nhiệt độ ngưng tụ của môi nhất: tk= 40°C
Độ quá lạnh, quá nhiệt: Δql = 5oC, Δqn = 5oC
Bơm môi chất lạnh: Không có
Loại van tiết lưu: Van tiết lưu nhiệt
Sử dụng phần mềm chọn van tiết lưu của Danfoss, ta chọn được van tiết lưu có
moden: TEA 20 – 3 phù hợp là van có thông số như sau:
Hình 5.17 Thông số van tiết lưu nhiệt của buồng bảo quản đông
66
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 5.18 Thông số thiết bị tiết lưu nhiệt của buồng bảo quản lạnh
Tính chọn thể tích bình theo tài liệu (Kĩ thuật lạnh-trang 180):
Với hệ thống cấp lỏng từ trên xuống (kiểu khô), bình phải chứa được 30% toàn
bộ thể tích dàn bay hơi do đó:
VBCK ˃ 0,6.VBH
Với hệ thống cấp lỏng từ dưới lên (kiểu ngập), bình phải chứa được 60% toàn bộ
thể tích dàn bay hơi đó:
VBCN ˃ 1,2.VBH
67
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Trong đó
VBCK – thể tích bình chứa cao áp kiểu khô
VBCN – Thể tích bình chứa cao áp kiểu ngập
VBH – thể tích của hệ thống bay hơi
Ở đồ án này ta chọn bình chứa cao áp kiểu ngập và lấy hệ số an toàn là 1,2 thì:
Bình chưa kiểu khô:
VBCK ˃ 1,2.1,2.VBH = 1,44.VBH PT 5.26
68
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
0,4PB 426 x 10 3620 570 0,4 410
Trong các hệ thống lạnh hiện đại, bình tách lỏng được trang bị các thiết bị
tự động ngắt mạnh, ngừng máy nén khi mức lỏng trong bình lên mức nguy hiểm.
Khi cấp lỏng cho các dàn lạnh bằng tín hiệu hơi quá nhiệt thì trong bình tách
lỏng không có lỏng cho các dàn lạnh bằng tín hiệu hơi quá nhiệt thì trong bình
tách lỏng không có lỏng.
Ở mỗi chết độ làm việc của máy nén và yêu cầu nhiệt độ ở phòng thì cần ít
nhất 1 bình tách lỏng. Để an toàn tuyệt đối ta sẽ đầu tư thêm hệ thống bình chứa
dự phòng ở phần (CHƯƠNG 5.7).
69
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
√ 4. m1 . v1 PT 5.27
d=
π .ω
Trong đó:
Lưu lượng khối lượng của môi chất vào máy nén hạ áp: m1=0,096 (kg/s)
Thể tích riêng của môi chất vào máy nén hạ áp: v1=1,548 (m3/kg)
ω được chọn theo môi chất NH3 ở (bảng 10-1 trang 345): ω=15 (m/s)
Thay vào công thức 5.6 ta xác định được đường kính cửa hút vào máy nén hạ áp:
d=
√ 4.0 , 096 . 1 ,548
π .15
=0 ,112 ( m )
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi – trang 311) ta chọn được
moden của bình trung gian:
Bảng 5.26 Thông số của bình tách lỏng buồng kết đông
Trong đó:
d=
√ 4. m1 . v1
π .ω
Lưu lượng khối lượng của môi chất vào máy nén hạ áp: m1=0,041 (kg/s)
Thể tích riêng của môi chất vào máy nén hạ áp: v1=0,985 (m3/kg)
ω được chọn theo môi chất NH3 ở (bảng 10-1 trang 345): ω=15 (m/s)
Thay vào công thức trên ta được:
d=
√ 4.0 , 985 .0 . 041
π .15
=0 , 06 ( m )
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi – trang 312) ta chọn được
moden của bình trung gian:
70
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Bảng 5.27 Thông số bình tách lỏng của buồng bảo quản đông
Trong đó:
d=
√ 4. m1 . v1
π .ω
Lưu lượng khối lượng của môi chất vào máy nén hạ áp: m1=0,135 (kg/s)
Thể tích riêng của môi chất vào máy nén hạ áp: v1=0,412 (m3/kg)
ω được chọn theo môi chất NH3 ở (bảng 10-1 trang 345): ω=15 (m/s)
Thay vào công thức trên ta được:
d=
√ 4.0 , 135 .0 . 412
π .15
=0 , 07 ( m )
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi – trang 312) ta chọn được
moden của bình trung gian:
Bảng 5.28 Thông số bình tách lỏng buồng bảo quản lạnh
71
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Trong đó:
VDP – Thể tích bình hứa dự phòng
VD – Thể tích hệ thống thiết bị bay hơi
72
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi) ta chọn được bình thu
hồi:
Bảng 5.29 Thông số bình chứa thu hồi buồng kết đông
73
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Hình 5.21 Bình làm mát trung gian đặt đứng ống xoắn môi chất NH3
Bình trung gian được chọn theo đường kính ống hút vào máy nén cấp áp
cao. Khi đó tốc độ hơi trong bình theo tiết diện ngang không quá 0,5 m/s, tốc độ
lỏng trong ống xoắn từ 0,4 đến 0,7 m/s, hệ số truyền nhiệt của ống xoắn 580÷700
W/m2K.
√ 4. m3 . v 3 PT 5.30
d=
π .ω
Trong đó:
Lưu lượng khối lượng của môi chất vào máy nén cao áp: m3=0,109 (kg/s)
Thể tích riêng của môi chất vào máy nén cao áp: v3=0,366 (m3/kg)
ω được chọn theo môi chất NH3 ở (bảng 10-1 trang 345): ω=15 (m/s)
Thay vào công thức (5,8) ta được:
d=
√ 4.0 , 109 . 0 ,366
π .15
=0 , 058 ( m)
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi – trang 312) ta chọn được
moden của bình trung gian:
Bảng 5.31 Thông số của bình trung gian của buồng kết đông
74
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
bề mặt
trung ống soắn,
DxS d H bình , m3 lượng kg
gian m 2
√ 4. m3 . v 3 PT 5.31
d=
π .ω
Trong đó:
Lưu lượng khối lượng của môi chất vào máy nén cao áp: m3=0,05 (kg/s)
Thể tích riêng của môi chất vào máy nén cao áp: v3=0,275 (m3/kg)
ω được chọn theo môi chất NH3 ở (bảng 10-1 trang 345): ω=15 (m/s)
Thay vào công thức (5,8) ta được:
d=
√ 4.0 , 05 .0 . 275
π .15
=0 , 034 ( m )
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi – trang 312) ta chọn được
moden của bình trung gian:
Bảng 5.32 Thông số bình trung gian buồng bảo quản đông
Trong đó:
d=
√ 4. m1 . v1
π .ω
Lưu lượng khối lượng của môi chất vào máy nén cao áp: m1=0,135 (kg/s)
Thể tích riêng của môi chất vào máy nén cao áp: v1=0,412 (m3/kg)
ω được chọn theo môi chất NH3 ở (bảng 10-1 trang 345): ω=15 (m/s)
Thay vào công thức trên ta được:
75
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
d=
√ 4.0 , 135 .0 . 412
π .15
=0 , 069 ( m )
Theo tài liệu (thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi – trang 312) ta chọn được
moden của bình trung gian:
Bảng 5.33 Thông số bình trung gian buồng bảo quản lạnh
Ở đồ án này tính toán cho 2 hệ thống kết đông và bảo quản riêng biệt. Nên sẽ
chọn 2 hệ thống tháp giải nhiệt riêng biệt.
Từ các chương trước ta đã xác định được nhiệt độ của nước ra và vào tháp
giải nhiệt cũng như ra và vào bình ngưng tụ.
Nhiệt thải ngưng tụ buồng kết đông:
QkKĐ = 140,6 (kW) = 39 (ton)
Nhiệt thải ngưng tụ buồng bảo quản “BQĐ+BQL”:
QkBBQ = QkBQĐ + QkBQL = 239,15 (kW) = 68 (ton)
Theo tài liệu (Thiết kế hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi): Từ nhiệt thải ngưng tụ
sẽ chọn được thiết bị tháp giải nhiệt phù hợp:
76
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Bảng 5.34 Thông số tháp giải nhiệt
Số lượng (Chiếc) 2 2
Lưu lượng nước (l/s) 8,67 17,4
Chiều cao tháp (mm) 2067 2487
Chiều rộng tháp (mm) 1910 2230
Đường nước vào (mm) 80 100
Đường nước ra (mm) 80 100
Lưu lượng gió (m3/ph) 330 450
Công suất quạt (kW) 1,5 1,5
77
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
√ √
4. m3 . v 3 4.0,109 .0,366 PT 5.32
d= = =0,058( m)
π .ω π .15
Theo tài liệu [1], ta chọn bình tách dầu 60 – MO.
d=
√ π .ω √
4. m3 . v 3
=
4.0,083 .0,42
π .15
Theo tài liệu [1], ta chọn bình tách dầu 40 – MO.
=0,035(m)
d=
√ 4. m1 . v2
π .ω √=
4.0,135 .0,412
π .15
Theo tài liệu [1], ta chọn bình tách dầu 70 – MO.
=0,069(m)
5.12
78
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Để tính toán đường kính trong của ống dẫn, theo tài liệu [1], ta áp dụng
công thức:
d i=
√ 4. v
π .ω
(m)
PT 6.33
Trong đó:
di – Đường kính trong của ống dẫn;
V – Lưu lượng thể tích, m3/s;
w – Tốc độ dòng chảy trong ống, m/s.
Dựa theo bảng 10-1 tài liệu [1], ta chọn được vận tốc dòng chảy như sau:
Bảng 6.13 Tốc độ dòng chảy theo từng trường hợp
Đường hút của máy Đường đẩy của máy lạnh Đường dẫn lỏng của máy
lạnh nén hơi nén hơi lạnh nén hơi
15 15 1
* Đối với đường kính ống dẫn từ các dàn đến bình tuần hoàn.
Dựa vào phần tính toán lựa chọn các dàn lạnh ở chương V, ta có các thông số
đường kính ngoài kết nối vào dàn lạnh.
Dựa vào bảng 10-2 tài liệu [1], ta tra được các thông số đường kính ngoài quy
chuẩn và các kích thước quy chuẩn tương ứng đi kèm
Áp dụng công thức 6.1, ta có:
d 2i . π . ω PT 6.34
V=
4
Áp dụng công thức 6.2 với kích thước đường kính trong vừa tra được, kết hợp
với bảng 6.1, ta tìm được lưu lượng thể tích qua các dàn.
Từ giá trị lưu lượng thể tích vừa tìm được, áp dụng công thức 6.1 kết hợp bảng
6.1, ta tìm được các đường kính ống dẫn tiếp theo
Lặp lại các bước làm tương tự, ta có bảng giá trị đường ống dẫn từ các dàn lạnh
đến bình tuần hoàn theo từng buồng như sau:
* Đối với đường kính ống ở đầu đẩy và đầu hút của máy nén
Dựa theo catalog kĩ thuật ở phụ lục II, ta tra được các thông số như sau:
79
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
Tên Loại máy Ống Thể Lưu Lưu Vận Đường Đường Đường Đường Chiều dày
phòng nén tích lượng lượng V tốc kính kính danh kính ngoài kính (mm)
riêng G (m3/s) dòng trong sơ nghĩa (mm) trong
(m3/kg) (kg/s) chảy bộ (m) (mm) (mm)
(m/s)
Hút HA 1,548 0,096 0,1486 15 0,1123 125 133 125 4
Đẩy HA 0,487 0,096 0,0468 15 0,0630 70 76 69 3,5
Kết
2 cấp Hút CA 0,366 0,109 0,0399 15 0,0582 70 76 69 3,5
đông
Đẩy CA 0,111 0,109 0,0121 15 0,0320 32 38 33,5 2,25
Lỏng CA 0,002 0,109 0,0002 1 0,0167 20 22 18 2
Hút HA 0,901 0,041 0,0369 15 0,0560 70 76 69 3,5
Đẩy HA 0,367 0,041 0,0150 15 0,0357 40 45 40,5 2,25
BQĐ 2 cấp Hút CA 0,275 0,05 0,0138 15 0,0342 40 45 40,5 2,25
Đẩy CA 0,106 0,05 0,0053 15 0,0212 25 32 27,5 2,25
Lỏng CA 0,0017 0,05 0,0001 1 0,0104 15 18 14 2
Hút 0,412 0,135 0,0556 15 0,0687 70 76 69 3,5
BQL 1 cấp Đẩy 0,112 0,135 0,0151 15 0,0358 40 45 40,5 2,25
Lỏng CA 0,0017 0,135 0,0002 1 0,0171 20 22 18 2
80
GVHD: Vũ Tuấn Anh SVTH: Phạm Thanh Minh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách hướng dẫn thiết kế hệ thống lạnh (Thầy nguyễn Đức Lợi).
Giáo trình kỹ thuật lạnh cơ sở và ứng dụng (Thầy Nguyễn Đức Lợi).
Máy và thiết bị lạnh (Thầy Nguyễn Đức Lợi và Thầy Phạm Văn Tùy).
TCVN 5687 2010 Về thiết kế hệ thống điều hòa không khí.
81