Professional Documents
Culture Documents
NHỚ TRẢ LỜI ĐÚNG TRỌNG TÂM CÂU HỎI & CHỈ CẦN NGẮN GỌN
THIẾT BỊ NGƯNG TỤ
Phân loại:
+ theo tính chất môi trường làm mát có 4 loại:
= nước/ = kk/ = nước và kk / = mc lạnh khác.
+ theo tính chất chuyển động của mt làm mát:
= làm mát kiểu c.động tự nhiên/ cưỡng bức / kiểu tưới
32. Loại bỏ lớp băng cách nhiệt, tạo điều kiện trao đổi nhiệt ở dàn lạnh tốt hơn, giảm thời
gian làm lạnh.
- Khi bám băng, không thể trao đổi nhiệt, rất dễ gây ra ngập lỏng máy nén lạnh, vì lỏng
môi chất trong dàn lạnh không thể trao đổi nhiệt.
- Việc bám băng dàn lạnh, có thể gây ra hư hỏng quạt dàn lạnh.
b/ Có 3 cách xả băng :
- Dùng điện trở lắp đặt sẵn ở bên trong dàn lạnh.
- Dùng gas nóng phun ngược lại dàn lạnh.
- Dùng nước tưới bên ngoài.
- Ưu điểm khi chọn 1 hoặc 2 phòng trữ đông? (phụ thuộc công suất thu mua)
…………….
⇒ dùng 1 phòng có ưu điểm là tiết kiệm, nhưng khi hư hỏng thì hệ thống ngừng hoạt
động.
Còn dùng 2 phòng thì khắc phục được nhưng chi phí cao.
22. chỗ gas ra khỏi dàn lạnh freon sao lại có chữ U.
bay~ dau`.freon bay hoi.dau k bay hoi dc giu lai
41. mức lỏng trong dàn bay hơi NH3: bằng 2/3 chiều cao dàn, nếu thấp quá thì ko bảo
đảm diện tích TDN cao quá thì dễ bị hút lỏng về MN. (thật ra phía sau dàn bay hơi kiểu
gì cũng có TB tách lỏng rồi mà nhỉ ? @@ hút có sao ko ta tức là nếu cho mức lỏng lên
cao 1 tí nữa ấy)
VAN ĐIỆN TỪ
hơi đi trên xuống, dòng điện đi qua hút ty van lên
+ van điện từ trực tiếp (ty van phải hướng thẳng đứng)
Khi có dòng điện đi qua cuộn dây sinh ra 1 lực từ trường hút thanh sắt từ 3 lên, cửa 4 mở.
khi ngắt dòng c/dây mất lực từ rơi xuống đóng của van, nhờ áp lục của môi chất mà lá
van đc ép chặt đóng kín của van
+ van điện từ gián tiếp (có 2 lá van chính và phụ, do áp lực đè lên lá van lớn nên c/dây lớn)
Lực từ nâng lá van phụ nhỏ, nên của van phụ đc mở , cân bằng áp lục lá van chính và tự
mở, khi mất điện nên áp lực tự đóng ép chặt các lá van.
53. Rơ le nhiệt tác động lên VĐT có nhiệm vụ gì? Điều khiển việc đóng, ngắt sự cấp
lỏng cho giàn khi đạt đến 1 giá trị cho phép, để đảm bảo an toàn cho các thiết bị và tăng
hiệu suất
CẤP ĐÔNG
tại sao CĐ dùng VTL tự động cân bằng ngoài còn trữ đông dùng VTL tự động cân
bằng trong?
⇒ Trữ đông: lấy tín hiệu của rơ le nhiệt. Khi nhiệt độ của giàn đạt 1 giá trị nào đó thì rơ
le nhiệt tác động, điều khiển việc đóng, ngắt sự cấp lỏng cho giàn đến khi đạt 1 giá trị cho
phép, để đảm bảo an toàn cho các thiết bị và tăng hiệu suất.
Cấp đông: lấy tín hiệu mức lỏng trong bình tách lỏng, ko cần nhiệt độ phòng vs sp.
⇒ Phòng cấp đông có trở lực lớn hơn phòng TĐ, khi lỏng đi qua giàn hóa hơi thì p và t
quá nhiệt ra khỏi giàn giảm đi nên để cho VTL điều chỉnh phụ tải chính xác hơn (theo
nguyên lí VTL TĐ CB ngoài) thì ta nên dùng VTL CB ngoài sẽ tốt hơn.
Cấp đông tất nhiên có các dàn ống xoắn nhiều hơn trữ đông làm cho trở lực đường hơi
hút về máy nén lớn hơn mà VTL tự động cân bằng ngoài k chỉ lấy tín hiệu nhiệt độ mà
còn lấy tín hiệu áp suất đầu ra của TBBH. Khi trở lực tăng thì áp suất hút tăng nên van sẽ
tự động mở cho môi chất được tiết lưu vào dàn để hoá hơi cho máy nén hút về tránh hút
lỏng về máy nén.
Phòng cấp đông có trở lực lớn hơn 0.3 kg/cm2 nên dùng cb ngoài. trử đông thì bé hơn.
Còn vì aao là 0.3 thì không biêt
13. Tại sao trong van TL tự động ở CĐ lại có cái van (trc đầu vào bt lỏng)
⇒ cái van đó nối thông với ống để lấy tín hiệu áp suất Po', có cái van để khóa lại khi
thay van tiết lưu.
- Thao tác trên cụm van.
⇒ Đầu tiên mở VTL để đảm bảo lỏng được cấp liên tục. Sau đó ta tiến hành đóng 2 van
chặn.
………….
VAN CHẶN
(hơi đi từ dưới lên,
Van hơi khác van lạnh do yêu cầu của chúng là khác nhau.
Van hơi chịu nhiệt độ làm việc cao, van lạnh thì yêu cầu về độ kín.
Nên van lạnh (chặn) phải có 2 mặt gương vừa để đảm bảo bề mặt tiếp xúc vừa giảm rò rĩ.
Còn bích của van lạnh là bích âm dương
VAN AN TOÀN
Nhiệm vụ chính của van an toàn là bảo vệ mạch thủy lực khỏi sự tăng áp vượt giá
trị định mức (giá trị định mực được cài đặt sẵn). Trong quá trình làm việc, van an toàn
luôn ở trạng thái đóng. Khi áp suất đầu vào của van vượt giá trị định mức, van an toàn
mở ra cho phép một phần chất lỏng chảy qua van về thùng chứa.
Mạch thuỷ lực là tổ hợp kết nối các cơ cấu với nhau, có mối liên kết trực tiếp với
chất lỏng làm việc để thực hiện một chức năng nhất định trong truyền động thuỷ lực.
MÁY NÉN
2. Tại sao đường ra hơi nén trung áp MN 2 cấp không có van 1 chiều?
⇒ Do bình trung gian có P = 2-3 at, khi hơi trung trung áp về cacte máy nén hạ áp có
P<5at nên không sao. Còn đường hơi nén cao áp có P= 15at về cacte máy nén có p = 5at
nên khi dừng hơi cao áp tràn về gây nổ máy nén.
5. Tại sao đường hơi nén vào riêng - ra chung? (mn 2 cấp vs 1 cấp)
⇒ Đường hơi nén đi chung vì cả 2 cùng áp suất làm việc, đường đi sẽ cùng về TBNT
nên đi chung cho tiết kiệm chi phí.
Đường hơi hút đi về riêng nên có các thông số hơi cũng khác nhau (vì nó được hút về từ
các giàn bay hơi khác nhau tức là ở phòng trữ đông và cấp đông) , nếu cho đi chung thì
lượng hơi hút về máy nén sẽ không đồng đều, khó kiểm soát.
5b’. Tại sao đường nén của MN lại đấu ở phía trên ống góp?
⇒ để ngăn lỏng ngưng trên đường nén không chảy về máy nén khi dừng máy.
6. tại sao lại có van nối tắt trên đường hút máy nén 1CẤP (vs 2 cấp):
Để phòng t/hợp máy nén 1 cấp hư hỏng, làm hỏng sp trữ đông.
thao tác van:…………………..
- 2 mn CĐ VS TĐ làm việc ở chế độ khác nhau nhưng được nối chung với nhau có
mục đích gì?
+ Để đảm bảo năng suất lạnh nếu có máy nén chạy không đủ tải hoặc bị hư hỏng;
+ khi có 1 MN bị ngập lỏng thì dùng máy nén còn lại để hút hơi lỏng ngập nhằm bảo vệ
máy nén bị ngập lỏng.
- Vì sao chọn máy nén 2 cấp? nhấn mạnh trọng tâm cho thầy
Vì có tỉ số nén > 12
Ưu: tăng thể tích hút
có thể kết hợp làm mát trung gian giữa 2 cấp nén nên giảm công nén và nhiệt độ cuối tầm
nén (chứng minh).
Nhược: cồng kềnh, phức tạp, đắt tiền hơn máy nén 1 cấp.
- Phòng cấp đông dùng MN 2 cấp, phòng trữ đông dùng MN 1 cấp?
Dotính toán phòng trữ đông có tỉ số nén trên 12 nên dùng 2 cấp
⇒ phòng cấp đông yêu cầu tốc độ làm lạnh nhanh, tốc độ cấp đông ảnh hưởng đến
sản phẩm, có nhiệt độ âm sâu (-35 độ)
cần phải cấp đông nhanh vì tốc độ cấp đông ảnh hường đến chất lượng sản phẩm
khi tốc độ chạm thì nước khuếch tán nhiều, các tin thể nước đã thu hút nước để tăng kích
thước mà ko có xu hướng tạo các mầm tinh thể! kq là các tinh thể ít kích thước lớn và ko
đều =>> ảnh hưởng đến cấu trúc tế bào thực phẩm... cấu truc này bị phá hủy khiến thực
phẩm chóng hỏng hơn
Phòng cấp đông là giảm nhiệt độ xuống nhiệt độ nhất định, còn trữ đông là duy trì
nhiệt độ.
- 2 phòng trữ đông sao lại chọn 1 máy nén? ⇒ 2 phòng có công suất như nhau, sử
dụng chung 1 môi chất trong cùng 1 chu trình giống nhau nên dùng chung 1 MN nhằm
vận hành và bảo dưỡng thuận lợi và giảm chi phí đầu tư.
37. cách chọn máy nén NH3:
- nhiệt độ bay hơi của NH3 =>> Trang bảng suy ra áp suất bay hơi p1
- nhiệt độ nhưng tụ =>> tra bàng đc áp suất nhưng tụ p2
- tỉ số nén = p2/p1
nếu tỉ số nhỏ hơn 12 thì chọn máy nén 1 cấp, cao hơn 12 chọn 2 cấp
6. Vì sao có độ nghiêng của ống góp (ống đỏ , ống xanh) ...
Để tránh khi ngừng MN, hơi nhả nhiệt cho môi trường ngưng thành lỏng, không chảy
người vào MN, làm hỏng máy nén ( nhớ hôm trc thầy nói là thế, còn theo tau thấy nó có
van chặn với van 1 chiều hết rồi nên cũng khó mà chảy người vào MN đc )
18. Đường hơi hút về máy nén nằm phía trên bình tách lỏng, vậy làm sao dầu về máy nén
được. ó đường tách dầu ở dàn bay hời
50. máy nén ngập lỏng: khi lỏng về máy nén nhận nhiệt trong cacte nóng lên các hạt lỏng
rơi xuống dầu làm dầu sôi tạo air đầu hút bơm dầu =>mất áp suất dầu
51. áp suất trong cacte MN chi ở 5at,khi thử kín hệ thống cao áp 18 at còn hạ áp 12 at nếu
ko cô lập máy nén thì áp suất đó tràn MN=>bùm...
⇒ vì NH3 không hoà tan dầu nên chỗ nào cũng có dầu. dùng BTD kiểu ướt sẽ có hiệu
quả cao hơn.
8. Lỏng cao áp chảy từ tbnt về bcca nhờ lực thế năng do chênh độ cao, nên tính toán độ
cao: + phải bù đc trở lực của tbnt.
+ có 1 độ cao nhất định để tạo lực giải phóng nhanh lỏng từ bình ngưng.
10. tại sao lại cấp lỏng tập trung ? ưu nhược điểm của cấp lỏng tập trung
⇒ + tập trung dễ đóng mở. thuận tiện cô lập sửa chữa nhưng đắt.
+ phân tán rẻ. nhưng khá bất tiện khi cô lập sửa chữa
- Tại sao lấy lỏng ở phía dưới mà không lấy ở phía trên?
⇒ vì lấy phía dưới dễ hơn phía trên và lấy ở phía trên trở lực lớn hơn, chế tạo phức
tạp hơn.
phân tích 2 pp cấp lỏng từ bình chứa cao áp :
- bên dưới : có nguy cơ hút bẩn , đổi lại cấp lỏng ổn định, khó phát hiện khi rò rĩ
- trên : cắt vát 45" ... nên tránh hút bẩn tuy nhiên tăng trở lực, ko ổn định vì dễ bị mất sự
chênh áp giữa 2 đầu ống hút khi mới lắp đặt hoặc sửa chữa.
dễ phát hiện khi rò rĩ, do ngừng cấp lỏng cho tiết lưu
28 vì sao chỗ bình chứa cao áp, áp kế có ống xiphong. Em vẽ cho thầy mức lỏng trong
ống xiphong.
ống xi phông dùng cho môi chất có thể ngưng đc, khi đó dưới áp kế là cột chất lỏng ko
chịu nén nên sẽ chịu tác động trực tiếp của sự thay đổi áp suất, nên kim sẽ ko bị rung.
mức lỏng nằm trong đoạn uốn của ống xiphong giới hạn nằm trong giữa 2 điểm cắt nhau
của ống xiphong
- Có hơi môi chất không? Mức lỏng bao nhiêu? Cái áp kế đo áp suất trong bình là
áp suất của hơi trong bình, nếu đo áp suất của lỏng trong bình thì cần gì ống
xiphong.
⇒ có hơi môi chất. khi hệ thống hoạt động thì lỏng chiếm khoảng 20% dung tích bình,
khi bão dưỡng sữa chữa thiết bị trong hệ thống thì nó có khả năng chứa hết lượng môi
chất dùng trong hệ thống, chỉ chiếm khoảng 80% dung tích bình. áp kế đó đo áp suất hơi
trong bình nên có ống xi phông
- Trạng thái của cái đường xung quanh BTG: câu này học thuộc cái hình ở
trâng dưới
- Chữ mực xanh trong đó nhiều trạng thái bị sai đó
- 1-hơi quá nhiệt trung áp
2-lỏng sôi cao áp
3-hơi bão hòa ẩm trung áp
4-hơi bh khô trung áp
67-lỏng sôi cao áp
8a-lỏng chưa sôi cao áp
8b-lỏng sôi trung áp
- Lỏng trong bình trung gian là lỏng trung áp hay hạ áp? ⇒lỏng trung áp
11. a/ Cái lỗ cân bằng đó: nhằm làm cân bằng áp suất bên trong và bên ngoài ống (trong
bình trung gian) để tránh trường hợp lỏng môi chất chảy ngược về lại máy nén hạ áp khi
máy nén dừng có thể gây hiện tượng ngập lỏng làm hư hỏng máy nén
- Làm sao biết vặn van tiết lưu bao nhiêu là đủ? ⇒ nhìn đồng hồ đo áp
- Tại sao dùng bình trung gian có ống xoắn, mà kn dùng loại kn. Uu, nhuoc.
⇒ dung BTG có ống xoắn để làm lạnh lỏng cao áp tăng hiệu quả tiết lưu
,nhược điểm là chế tạo phức tạp hơn.
Yêu cầu của mức lỏng trong BTG?? là trên ống xoắn trao đổi nhiệt và dưới nón
chắn. vì dưới ống sẽ trao đổi không hiệu quả, cao quá gây ngập lỏng.
13. Tại sao trong van TL tự động ở CĐ lại có cái van (trc đầu vào bt lỏng)
⇒ cái van đó nối thông với ống để lấy tín hiệu áp suất Po', có cái van để khóa lại khi
thay van tiết lưu.
- Nguyên lý:
+ để xả dầu từ 1 t/bị nào đó về bình gom dầu thì thao tác sao cho áp suất trong bình gom
dầu phải thấp hơn áp suất trong t/bị cần xả, bằng cách dùng máy nén hút riêng Bình gom
dầu, trên đường cân bằng rồi mở van xả dầu.
+ để xả dầu từ bỉnh ra ngoài vs 2 trường hợp:
Áp suất dầu trong bình quá cao, thì ta dùng máy nén hút đến khi áp suất trong
bình cao hơn áp suất khí quyển 1 chút rồi mở van xả dầu 4.
Áp suất dầu trong bình là chân không, thì ta mở bình tách dầu cho đến khi …
- Cấu tạo.
25. Trong hệ thống lạnh, nơi nào làm việc với áp suất chân không..? (dựa vào thuyết
minh đồ án:
Dàn lạnh trử đông + đường ống dẫn từ BTD tới MN 2cap, bình tách dầu mn 2 cấp, đầu
hút máy nén hai cấp
Bình gom dầu(tùy thời điểm hoạt động) hắn có đường thông với đầu hút máy nén đó
bình.
38. áp kế tại bình gom dầu và tháp làm lạnh có gì khác biệt? và vì sao ?
- khác nhau là áp kể ở bình gom có ống xi phông, còn thấp thì không,
- vì sao thì 1 bên là khí 1 bên là nước ... còn sâu xa hơn thì chịu,
15a/ Đường ra của nước làm mát MN về tháp giải nhiệt lại không nối vào máng
nước mà lại nối vào bộ phận làm tơi nước?
⇒ Để tăng diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí nhằm tăng hiệu quả giải nhiệt nước
làm mát MN.
b/ Đường ra của nước làm mát máy nén vs nước làm mát bình ngưng đi riêng? tại sao ?
⇒ nguyên tắc của dòng nước là nó sẽ chạy theo đường nào ít trở lực nhất, do đó nếu đi
chung thì 1 trong 2 thiết bị ko có nước giải nhiệt nếu nó về chung 1 đường, thì nó giống
như là cùng 1 điểm dầu, cùng 1 điểm dích, lúc đó nước chảy đường ít trở lực nhất. còn
nếu nước về 2 đường thì nó sẽ có nước chảy qua như nhau.
BƠM
Trình bày nguyên lý cụm van một chiều của cụm bơm: đơn giản mà bị thầy bóp nhiều đó
van 124 lun mở,
van 35 luôn mở để tránh bấm nhầm hỏng phốt
67 lun đóng tránh nước tuần hoàn ngược,
89 lun mở mang tính chất cô lập bơm thôi và đề phòng ấn nhầm
nếu bơm nước giải nhiệt bị hư thì đóng van 3 hoặc 5 đóng để sữa
nếu hai bơm kia đều hư thì khóa van 35 (để sữa chữa) 89 đóng, mở van 67 (nếu lấy
nước cấp thì nguy cơ tràn nước trong máng)
Thêm câu thầy chỉ 2 cái phin? Hỏi khác nhau hay giống nhau?
Khác nhau, 1 bên phin lọc bẩn 1 bên phin lọc ẩm. chỉ ra
MÔI CHẤT
Vì sao chọn NH3 mà không chọn freon?
Vì hệ thống lạnh chúng ta thiết kế rất lớn nên dùng môi chất lạnh có năng suất lạnh thể
tích càng lớn sẽ làm cho hệ thống gọn nhẹ hơn, năng suất lạnh khối lượng lớn sẽ giảm
bớt lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống. NH3 là môi chất lạnh đáp ứng được yêu
cầu nêu trên.
q0NH3 = (8 - 10).q0R12, q0R22 > q0R12; qvNH3 = 1,67.qvR12 = qvR22
Ngoài ra, tùy vào sự phù hợp giữa tính chất của môi chất và yêu cầu của sản phẩm cũng
như môi trường, địa điểm, yêu cầu cụ thể mà chọn môi chất cho thích hợp:
Tại sao đường hơi nén lại nghiên về phía BTD, đường hơi hút lại nghiên về máy nén:
Do hiện tượng lỏng ngưng ở hơi nén,
thêm
Nạp gas:
Tiết lưu thì nhiệt chỉ giảm sau của TL =>nhiệt có giam thì giảm trong BCCA chứ k thể
giảm rong chai gas đc
khi nạp gaz,lượng mc trong chai gaz giảm đi do đó áp suất trong chai gaz cũng
giảm=>nhiệt độ cũng giảm,chai gaz lạnh,đọng sương(có khí tạp).khi dừng nạp gaz mc
trong chai gaz nhận nhiệt của môi trường nóng lên nên áp suất lại tăng lên ko còn đọng
sương nữa.trong BCCA áp suất, nhiệt độ là pk ,tk, nên nhiệt độ ko lạnh xuống..
i=1 là độ nghiêng của ống góp.để tránh hơi môi chất nhả nhiệt cho môi trường ngưng lại
thành lỏng chảy ngược về máy nén,làm hỏng mn,tránh lỏng ở trong đường ống va đập
thủy lực(nứt ống,rò ga).lỏng ngưng chứa trong ống nên hơi nén ko có đường đi làm Po
tăng cao=>vỡ ống
Câ u 1: Có mấ y phương phá p cấ p dịch ? Ưu nhượ c điểm ? Phạ m vi sử dụ ng ?
Ưu điểm:
- Bên trong dà n lạ nh ngậ p đầ y dịch lỏ ng lạ nh nên hq TĐN cao
Nhượ c:
- Mô i chấ t chuyển độ ng rấ t chậ m, đố i lưu tự nhiên
- Thiết bị phứ c tạ p hơn: Thêm bình giữ mứ c và thiết bị phụ cho nó
- Lượ ng gas nạ p tă ng lên
Phạ m vi sử dụ ng:
- Hệ thố ng má y đá vả y, đá câ y, tủ đô ng vớ i thờ i gian vậ n hà nh cao, tủ đô ng gió .
1.3 Cấ p dịch bằ ng bơm
Ưu điểm:
- Bên trong dà n lạ nh dịch lỏ ng lạ nh chuyển độ ng cưỡ ng bứ c nên hiệu quả trao đổ i
nhiệt rấ t cao, thờ i gian là m lạ nh ngắ n.
Nhượ c:
- Thiết bị nhiều : Bơm, bình chứ a hạ á p, thiết bị phụ ,
- Mô i chấ t nạ p cho hệ thố ng tă ng lên rấ t nhiều.
Phạ m vi sử dụ ng:
- Tủ cấ p đô ng nhanh, IQF, vv…
Câ u 2: Cấ p đô ng là gì ? Vì sao cầ n cấ p đô ng trướ c bả o quả n ?
1- Định nghĩa
Là quá trình hạ nhanh nhiệt độ thự c phẩ m đến nhiệt độ bả o quả n, trướ c khi đem
bả o quả n lâ u dà i.
2- Mụ c đích
Đả m bả o chấ t lượ ng thự c phẩ m, nhờ :
- Trá nh sự di chuyển nướ c từ bên trong thự c phẩ m ra ngoà i khi là m lạ nh.
- Trá nh tạ o nên nhữ ng mầ m đá kích thướ c lớ n, là m chèn ép, rá ch cá c mà ng cá c tế
bà o.
- Trá nh vi sinh vậ t phá t triển khi là m lạ nh quá chậ m.
3- Cá c loạ i cấ p đô ng phổ biến
- Tủ cấ p đô ng tiếp xú c (contact freezer).
- Tủ cấ p đô ng gió .
- Hầ m cấ p đô ng gió
- Bă ng chuyền cấ p đô ng IQF (thẳ ng, xoắ n, siêu tố c).
- Nhú ng ni tơ lỏ ng
A) B)
Câ u 7: Khi nà o sử dụ ng frêô n ? Khi nà o NH3 ?
1- Frêô n
a) R12 (R134a): Thích hợ p cho hệ thố ng rấ t nhỏ vì nó có nă ng suấ t lạ nh riêng thể
tích bé: Tủ lạ nh, má y ĐH nhỏ , xe con…
b). R22 (R407C, R404a): Thích hợ p cho hệ nhỏ , lớ n và rấ t lớ n:
- Nhỏ : Má y điều hò a, kho lạ nh.
- Trung bình, lớ n: Má y đá , tủ cấ p đô ng
Trong hệ thố ng frêô n thườ ng sử dụ ng ố ng đồ ng
2- NH3
Thích hợ p cho cá c hệ lớ n và rấ t lớ n:
- Lạ nh cô ng nghiệp, má y đá .
Trong hệ thố ng NH3 khô ng đượ c phép sử dụ ng ố ng đồ ng mà phả i sử dung ố ng
thép.
* Khô ng nên sử dụ ng cho kho lạ nh, nhấ t là cá c kho lớ n
Câ u 9: Vai trò củ a bình giữ mứ c và bình chứ a hạ á p ?
1- Cô ng dụ ng củ a bình giữ mứ c
Bình giữ mứ c đượ c sử dụ ng trong cá c hệ thố ng tiết lưu kiểu ngậ p, khi muố n là m
lạ nh nhanh, hiệu quả . Trong hệ thố ng này, lỏ ng mô i chấ t chuyển độ ng tuầ n hoà n tự
nhiên và o dà n lạ nh. Cô ng dụ ng:
- Tá ch lỏ ng cho hơi từ dà n lạ nh về trướ c khi má y nén hú t
- Duy trì mứ c dịch trong dà n lạ nh luô n luô n ngậ p đầ y.
2- Cô ng dụ ng củ a bình chứ a hạ á p
Bình chứ a hạ á p đượ c sử dụ ng trong cá c hệ thố ng cấ p dịch bằ ng bơm, khi cầ n thờ i
gian là m lạ nh rấ t nhanh, hiệu quả trong cá c hệ cấ p đô ng.
- Tá ch lỏ ng cho hơi từ dà n lạ nh về trướ c khi má y nén hú t
- Duy trì mứ c dịch đủ lớ n để tạ o nên sự là m việc ổ n định củ a bơm cấ p dịch
Câ u 10: Cô ng dụ ng củ a van mộ t chiều trong hệ thố ng lạ nh ?
1- Khá i niệm
Van mộ t chiều là van chỉ cho dò ng mô i chấ t chuyển độ ng theo mộ t chiều nhấ t định
và khô ng cho chuyển độ ng theo chiều ngượ c lạ i trong mọ i trườ ng hợ p.
Thườ ng đượ c sử dụ ng trong hầ u hết hệ thố ng lạ nh cô ng suấ t lớ n hoặ c cá c má y nố i
song song vớ i nhau.
2- Cô ng dụ ng
- Ngă n cả n tá c độ ng qua lạ i giữ a cá c má y khi là m việc, và trá nh tă ng phụ tả i khi
mộ t má y khở i độ ng, nhưng có mộ t má y khá c đang chạ y tá c độ ng ngượ c lạ i.
- Trá nh á p lự c cao luô n đè lên clắ pê đầ u đẩ y má y nén.
- Trá nh lỏ ng chả y ngượ c về đầ u má y nén khi dừ ng má y.
Câ u 13: Khi nà o sử dụ ng thiết bị ngưng tụ nà o ?
Có nhiều loạ i thiết bị ngưng tụ , mỗ i loạ i sử dụ ng thích hợ p vớ i phạ m vi cô ng suấ t,
loạ i mô i chấ t, loạ i hệ thố ng lạ nh vv… khá c nhau. Sau đâ y là cá c loạ i phổ biến và phạ m
vi sử dụ ng củ a chú ng
1- Dà n ngưng giả i nhiệt bằ ng gió : Thườ ng sử dụ ng trong cá c hệ thố ng nhỏ , nhấ t là
hệ thố ng lạ nh mô i chấ t frêô n
2- Bình ngưng : Thườ ng sử dụ ng cho cá c hệ thố ng cô ng suấ t vừ a và lớ n, sử dụ ng
nguồ n nướ c sạ ch, nguồ n nướ c hạ n chế. Bình ngưng có thể sử dụ ng cho frêô n và NH3.
3- Dà n ngưng kiểu tướ i : Đượ c sử dụ ng nơi có nguồ n nướ c tự nhiên phong phú (ao
hồ , sô ng), có thể sử dụ ng để giả i nhiệt. Thườ ng sử dụ ng hệ má y đá câ y.
4- Kiểu ngưng tụ bay hơi: Dù ng cho hệ lớ n và rấ t lớ n do tính chấ t an toà n củ a kết cấ u
Câ u 15: Vì sao khi thử bền cá c bình á p lự c ngườ i ta phả i thử bằ ng chấ t lỏ ng ?
Khi thử bền cá c bình á p lự c, ngườ i ta phả i thử bằ ng chấ t lỏ ng vì :
Khi thử bền, á p lự c lớ n (thườ ng gấ p 1,5 á p suấ t là m việc). Do chấ t lỏ ng khô ng chịu
nén nên nếu xả y ra nổ bình thì rấ t an toà n, vì cô ng giả n nở do khố i chấ t lỏ ng sinh ra
khi nổ bình rấ t nhỏ :
dl = p.dv ~ 0
Câ u 16: Xả bă ng dà n lạ nh để là m gì ? Có mấ y cá ch xả ? Cá c giai đoạ n xẻ bă ng ?
1). Mụ c đích
- Loạ i bỏ lớ p bă ng cá ch nhiệt, tạ o điều kiện trao đổ i nhiệt ở dà n lạ nh tố t hơn,
giả m thờ i gian là m lạ nh.
- Khi bá m bă ng, khô ng thể trao đổ i nhiệt, rấ t dễ gâ y ra ngậ p lỏ ng má y nén lạ nh, vì
lỏ ng mô i chấ t trong dà n lạ nh khô ng thể trao đổ i nhiệt.
- Việc bá m bă ng dà n lạ nh, có thể gâ y ra hư hỏ ng quạ t dà n lạ nh.
2) Có 3 cá ch xả bă ng :
- Dù ng điện trở lắ p đặ t sẵ n ở bên trong dà n lạ nh.
- Dù ng gas nó ng phun ngượ c lạ i dà n lạ nh.
- Dù ng nướ c tướ i bên ngoà i
Câ u 18: Sự nguy hiểm củ a ngậ p lỏ ng ? Nguyên nhâ n ? Và cá ch xử lý ?
* Ngậ p lỏ ng : Ngậ p lỏ ng là hiện tượ ng má y nén lạ nh hú t mô i chấ t dạ ng lỏ ng về xi
lanh.
1) Sự nguy hiểm củ a ngậ p lỏ ng
Khi ngậ p lỏ ng, má y nén sẽ bị hỏ ng do chấ t lỏ ng khô ng chịu nén, nên khi má y nén
nén phả i lỏ ng chẳ ng khá c nà o nén phả i mộ t khố i vậ t chấ t cứ ng, má y sẽ hỏ ng ngay.
2) Nguyên nhâ n
Có nhiều nguyên nhâ n, nhưng chung qui lỏ ng và o dà n lạ nh nhiều nhưng khô ng
bay hơi hết
- Cấ p dịch quá nhiều : van tiết lưu lơn, mở rộ ng
- Phụ tả i nhiệt quá bé : nhiệt độ phò ng lạ nh thấ p
- Do ở dà n lạ nh khô ng trao đổ i nhiệt đượ c : Bá m bă ng dà n lạ nh, quạ t dà n lạ nh
khô ng chạ y, dà n lạ nh bé quá …
3). Xử lý
- Dù ng má y khá c hú t hết mô i chấ t ngậ p ở má y đang bị sự cố .
- Cô lậ p và xả bỏ mô i chấ t bên trong má y nén ngậ p lỏ ng.
Để khở i độ ng má y nén lạ nh cầ n tuâ n theo cá c bướ c sau:
1. Chuẩn bị khởi động
- Kiểm tra tình trạ ng bên ngoà i củ a hệ thố ng.
- Kiểm tra cá c thiết bị an toà n, nướ c, điện á p, dầ u, rơ le.
- Kiểm tra tình trạ ng đó ng mở cá c van.
2. Khởi động
Tù y theo từ ng hệ thố ng khá c nhau mà việc khở i độ ng sẽ khá c nhau, tuy nhiên
có hai cá ch chính.
- Chế độ AUTO : Bậ t tấ t cả cá c nú t sang chế độ AUTO. Nhấ t nú t START để khở i
độ ng.
- Chế độ MANUAL: Chạ y cá c thiết bị giả i nhiệt trướ c, tiếp theo là cá c thiết bị dà n
lạ nh và cuố i cù ng là má y nén. Khi khở i độ ng khô ng mở van cấ p dịch. Sau đó mở van
cấ p dịch, mở dầ n van chặ n hú t cho tớ i khi mở đượ c hoà n toà n mà dò ng điện mô tơ
khô ng quá lớ n
3. Quan sát và ghi chép
Sau khi khở i độ ng đượ c hệ thố ng xong, cầ n quan sá t và ghi chép cá c thô ng số
vậ n hành
* Quan sát:
- Quan sá t tình trạ ng bá m bă ng
- Lắ ng nghe tiếng gõ củ a má y.
- Quan sá t dò ng điện má y nén và cá c thiết bị
* Ghi chép:
- Cá c thô ng số điện : Điện á p, dò ng điện cá c thiết bị.
- Á p suấ t và nhiệt độ
- Nhiệt độ phò ng