Professional Documents
Culture Documents
Trong các năm gần đây, với sự phát triển của kinh tế và xã hội, nghành điều
hoà đã có những ứng dụng và phổ biến rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực từ xây
dựng, sản suất, đời sống,..là một phần không thể thiếu.
Với đề tài “ thiết kế hệ thống điều hòa không khí Water Chiller cho khu
văn phòng - cấp gió tươi trực tiếp ”. Sau khi tìm hiểu và tiến hành làm đồ án,
cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo chịu trách nhiệm hướng dẫn về đề tài
này đã đem lại cho em những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm cho công việc trong
tương lai của mình.
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nổ lực của bản thân cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy PGS.TS Võ Chí Chính, em hi vọng đồ án môn học của
mình sẽ hoàn thành tốt đẹp. Tuy nhiên trong khi làm đồ án không tránh khỏi thiếu
sót, nhầm lẫn. Vì vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp xây dựng của quý bạn
đọc, sự chỉ bảo quý báu của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.!
Sức khỏe con người là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
năng suất lao động. Một trong những nội dung nâng cao sức khỏe con người là tạo
ra cho con người điều kiện vi khí hậu thích hợp. Bởi vì nhiệt độ bên trong cơ thể
con người luôn giữ ở mức khoảng 37 0C ( đối với người bình thường). Do đó để
duy tri ổn định nhiệt độ của phần bên trong cơ thể, con người luôn thải ra một
lượng nhiệt ra môi trường xung quanh. Quá trình thải nhiệt này thông qua 3 hình
thức cơ đối lưu, bức xạ và bay hơi. Đế quá trình thải nhiệt đó diễn ra thì phải tạo ra
một không gian có nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với cơ thể con người. Hệ thống điều
hoà không khí để tạo ra môi trường tiện nghi, đảm bảo chất lượng cuộc sống cao
hơn.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình
năm và độ ẩm tương đối cao. Với nhiệt độ và độ ẩm cao cộng vào đó là bức xạ mặt
trời qua cửa kính, nhất là những toà nhà có kiến trúc hiện đại có diện tích kinh lớn,
thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện - điện làm cho nhiệt độ không khí trong phòng
tăng cao, vượt xa giới hạn tiện nghi nhiệt đối với con người. Để đảm bảo cho con
người có một môi trường sống thoải mái thì chỉ có điều hoà không khí mới giải
quyết được vấn đề nêu trên.
Kinh tế nước ta hiện nay đã có bước phát triển đáng kể, đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện, cho nên điều hoà không khí dân dụng đang phát
triển mạnh mẽ. Do đó mà điều hoà không khí không còn xa lạ với người dân thành
thị.
Trong ngành y tế, nhiều bệnh viện đã trang bị hệ thống điều hoà không khí
trong các phòng điều trị bệnh nhân để tạo ra môi tường vì khí hậu tối ưu giúp
người bệnh nhanh chóng phục hồi sức- khoẻ. Điều hoà không khí tạo ra các phòng
vi khí hậu nhân tạo với độ trong sạch tuyệt đối của không khí và nhiệt độ, độ ẩm
được khống chế ở mức tối ưu để tiến hành các quá trình y học quan trọng.
Trong công nghiệp ngành điều hoà không khí đã có bước tiến nhanh chóng.
Ngày nay người ta không thể tách rời kỹ thuật điều hoà không khí với các ngành
khác như cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử và vi điện tử, kỹ thuật phim ảnh, máy
tính điện tử, kỹ thuật quang học... Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm, để đảm
bảo máy móc, thiết bị làm việc bình thường cần có những yêu cầu nghiêm ngặt về
các điều kiện và thông số của không khí như thành phần độ ẩm, nhiệt độ, độ chứa
bụi và các loại hoá chất độc hại khác.... Ví dụ như trong ngành công nghiệp kỹ
thuật điện thì để sản xuất được dụng cụ điện cần khống chế nhiệt độ khoảng từ
20°C, độ ẩm từ 50 đến 60%.
Trong ngành cơ khi, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ trong
sạch và ổn định của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiên quyết định cho chất lượng, độ
chính xác của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo, kính quang học
được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định làm cho độ co dãn
khác nhau về kích thước của chi tíết sẽ làm gỉam độ chính xác của máy móc. Bụi
thâm nhập vào bên trong máy sẽ làm tăng độ mài mòn giữa các chi tiết dụng cụ
chống hư hỏng, chất lượng giảm sút rõ rệt.
Trong công nghiệp sợi và dệt, điều hoà không khí có ý nghĩa quan trọng.
Khi độ ẩm không khí cao, độ dính kết, ma sát giữa các sợi bông sẽ lớn và quá trình
kéo sợi sẽ khó khăn. ngược lại độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt năng suất
kéo sợi sẽ bị giảm.
Trong công nghiệp chế biến thực phấm, nhiều quá trình công nghệ đòi hỏi
có môi trường không khí thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản phẩm khô
hanh, giảm khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại độ ẩm quá cao công với
nhiệt độ cao thì đó là môi trường tốt cho vi sinh vật phát triển làm giảm chất lượng
sản phẩm hoặc phân huỷ sản phẩm. Bên cạnh đó lượng nhiệt và hơi ấm tỏa ra bên
trong phân xưởng tương đối lớn, thường xảy ra hiện tượng đọng sương trên bề mặt
kết cấu bao che hoặc bề mặt thiết bị, máy móc gây mất vệ sinh tạo điều kiện cho vi
khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả các vấn đề bất lợi đó đến có thể giải quyết
bằng điều hoà không khí.
Các thông số của môi trờng không khí trong các nhà máy sản xuất phim,
giấy ảnh cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều
hoà không khí. Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng sản
phẩm. Nhiệt độ cao mong phân xưởng làm nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên bề
mặt phím. Ngược laị độ ẩm cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
Điều hoà không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm nhiệt,
một loại máy lạnh dùng để sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là một máy
lạnh với khác biệt là ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta sử dụng
hiệu ứng lạnh ở thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn nhiệt lấy
từ thiết bị ngưng tụ. Ở các nước tiên tiến, các chuồng trại chăn nuôi của công
nghiệp sản xuất thit sữa được điều hoà không khí đề có thể đạt được tốc độ tăng
trọng cao nhất, vì gia súc và gia cầm cần có khoảng nhiệt đỏ, độ ẩm thích hợp
để tăng trong và pháttriển. Ngoài khoảng nhiệt độ và độ ẩm đó, quá trình phát triển
và tăng trong giảm xuống và nếu vượt qua giới bạn nhất đình chúng có thể bị sút
cân hoặc bệnh tật.
Còn rất nhiều quá trình công nghệ khác cần đến hệ thống điều hoà không khí
đề đảm bảo duy trì các thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí thích hợp đem lại
hiệu quả sản xuất cao.
1.2. Ảnh hưởng của môi trường không khí đến con người
1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh đối với con người. Cơ thể con
người có nhiệt độ là tct = 370C. Trong quá trình vận động cơ thể con người luôn toả
ra nhiệt lượng qtoa. Lượng nhiệt do cơ thể toả ra phụ thuộc vào cường độ vận động.
Để duy trì thân nhiệt, cơ thể thường xuyên trao đổi nhiệt với môi trường. Sự trao
đổi nhiệt đó sẽ biến đổi tương ứng với cường độ vận động. Có hai phương thức
trao đổi nhiệt với môi trường xung quanh.
- Truyền nhiệt: Truyền nhiệt từ cơ thể con người vào môi trường xung quanh
theo ba cách: dẫn nhiệt, đối lưu và bức xạ. Nói chung nhiệt lượng trao đổi theo
hình thức truyền nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào độ chênh nhiệt độ cơ thể và môi
trường xung quanh. Lượng nhiệt trao đổi này gọi là nhiệt hiện, ký hiệu qh.
Khi nhiệt độ môi trường tmt nhỏ hơn thân nhiệt, cơ thể truyền nhiệt cho môi
trường; Khi nhiệt độ môi trường lớn hơn thân nhiệt thì cơ thể nhận nhiệt từ môi
Δ
trường. Khi nhiệt độ môi trường bé, t=tct - tmt lớn, qh lớn, cơ thể mất nhiều nhiệt
nên có cảm giác lạnh và ngược lại khi nhiệt độ môi trường lớn khả năng thải nhiệt
Δ
từ cơ thể ra môi trường giảm nên có cảm giác nóng. Nhiệt hiện q h phụ thuộc vào
t=tct-tmt và tốc độ chuyển động của không khí. Khi nhiệt độ môi trường không đổi,
tốc độ không khí ổn định thì q h không đổi. Nếu cường độ vận động của con người
thay đổi thì lượng nhiệt hiện qh không thể cân bằng với lượng nhiệt do cơ thể sinh
ra, cần có hình thức trao đổi thứ hai,đó là toả ẩm.
- Toả ẩm: Ngoài hình thức truyền nhiệt cơ thể còn trao đổi nhiệt với môi
trường xung quanh thông qua toả ẩm. Toả ẩm có thể xảy ra ở mọi phạm vi nhiệt độ
và khi nhiệt độ môi trường càng cao thì cường độ toả ẩm càng lớn. Nhiệt năng của
cơ thể toả ra ngoài cùng với hơi nước dưới dạng nhiệt ẩn, nên lượng nhiệt lượng
này được gọi là nhiệt ẩn, ký hiệu qw
Ngay cả khi nhiệt độ môi trường lớn hơn 370C, cơ thể con người vẫn thải
được nhiệt ra môi trường thông qua hình thức toả ẩm, đó là thoát mồ hôi. Người ta
tính được rằng cứ 1g mồ hôi thì cơ thể một lượng nhiệt sắp xỉ 2500J. Nhiệt độ càng
cao, độ ẩm môi trường càng thấp thì mức độ thoát mồ hôi càng nhiều. Nhiệt ẩn có
giá trị càng cao thì hình thức thải nhiệt bằng truyền nhiệt không thuận lợi.
Mối quan hệ giữa hai hình thức phải luôn đảm bảo:
Qtoả = qh + qw
Đây là một phương trình cân bằng động, giá trị của mỗi đại lượng trong
phương trình có thể tuỳ thuộc vào cường độ vận động, nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ
chuyển động của không khí trong môi trường xung quanh. Nếu vì một lý do nào đó
xảy ra mất cân bằng nhiệt thì sẽ gây rối loạn và sẽ sinh đau ốm. Nhiệt độ thích hợp
nhất đối với con người nằm trong khoảng 22 ÷ 270C
1.2.2. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng quyết định tới khả năng thoát mồ hôi vào
ϕ
trong môi trường không khí xung quanh. Quá trình này chỉ xảy ra khi <100%. Độ
ẩm càng thấp thì khả năng thoát mồ hôi càng cao, cơ thể cảm thấy dễ chịu. Độ ẩm
quá cao hay quá thấp đều không tốt đối với con người.
- Độ ẩm cao: Khi độ ẩm tăng khả năng thoát mồ hôi kém, cơ thể cảm thấy
nặng nề, mệt mỏi, và dễ gây cảm cúm. Người ta nhận thấy ở một nhiệt độ và tốc độ
gió không đổi, khi độ ẩm lớn khả thoát mồ hôi chậm hoặc không thể bay hơi được,
điều đó làm cho bề mặt da có lớp mồ hôi nhớp nháp.
- Độ ẩm thấp: Khi độ ẩm thấp mồ hôi sẽ dễ bay hơi nhanh làm da khô, gây
nứt nẻ chân tay, môi…. Như vậy độ ẩm thấp cũng không có lợi cho cơ thể.
Độ ẩm thích hợp đối với cơ thể con người nằm trong khoảng tương đối rộng
khoảng 50 ÷ 70%
1.2.3. Tốc độ không khí
Tốc độ không khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt và
trao đổi chất (thoát mồ hôi) giữa cơ thể với môi trường xung quanh.
Khi tốc độ lớn, cường độ trao đổi nhiệt ẩm tăng lên. Vì vậy khi đứng trước
gió ta cảm thấy mát và thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ
ẩm và nhiệt độ.
Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác
lạnh. Tốc độ gió thích hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: nhiệt độ gió, cường độ lao
động, độ ẩm, trạng thái sức khoẻ của mỗi người….
Trong kỹ thuật điều hoà không khí ta chỉ quan tâm tới tốc độ không khí trong
vùng làm việc tức là vùng dưới 2m kể từ sàn nhà. Đây là vùng mà mọi hoạt động
của con người đều xay ra trong đó.
1.2.4. Nồng độ các chất độc hại
Khi trong không khí có các chất độc hại chiếm một tỷ lệ lớn nó sẽ ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người. Mức độ tác hại của mỗi chất tuỳ thuộc vào bản chất chất
chất độc hại, nồng độ của nó trong không khí, thời gian tiếp xúc của con người,
tình trạng sức khoẻ … Các chất độc hại bao gồm các chất chủ yếu sau:
Bụi: Bụi ảnh hưởng đến hệ hô hấp. Tác hại của bụi phụ thuộc vào bản chất,
nồng độ và kích thước của bụi. Kích thước càng nhỏ thì càng có hại vì nó tồn tại
trong không khí lâu hơn, khả năng thâm nhập vào cơ thể sâu hơn và rất khó khử
bụi. Hạt bụi lớn thì khả năng khử dễ hơn nên ít ảnh hưởng đến con người. Bụi có
hai nguồn gốc là hữu cơ và vô cơ
Khí CO2 và SO2: Các khí này ở nồng độ thấp không độc nhưng khi nồng độ
của chúng lớn thì sẽ làm giảm nồng độ O 2 trong không khí, gây nên cảm giác mệt
mỏi. Khi nồng độ quá lớn có thể dẫn đến ngạt thở.
Các chất độc hại khác: Trong quá trình sống sản xuất và sinh hoạt, trong
không khí có thể có lẩn những chất độc hại như NH3 và Clo…là những chất rất có
hại đến sức khoẻ con người.
Tuy các chất độc hại có nhiều nhưng trên thực tế trong các công trình dân
dụng chất độc hại phổ biến nhất vẫn là khí CO2 do con người thải ra trong quá trình
hô hấp. Vì vậy trong kỹ thuật điều hoà không khí người ta chủ yếu quan tâm đến
nồng độ CO2. Để đánh giá mức độ ô nhiễm người ta dựa vào nồng độ CO 2 có trong
không khí.
1.2.5. Độ ồn
Người ta phát hiện ra rằng, khi con người làm việc lâu dài trong khu vực có
độ ồn cao thì lâu ngày cơ thể sẽ suy sụp , có thể gây một số bệnh như: stress, bồn
chồn và các rối loạn gián tiếp khác. Độ ồn tác động nhiều đến hệ thần kinh. Mặt
khác khi độ ồn lớn có thể làm ảnh hưởng đến mức độ tập trung trong công việc
hoặc đơn giản hơn là gây sự khó chịu cho con người. Vì vậy độ ồn là một tiêu
chuẩn không thể bỏ qua khi thiết kế hệ thống điều hoà không khí. Đặc biệt các hệ
thống điều hoà cho các đài phát thanh, truyền hình, các phòng studio, thu âm, thu
lời thì yêu cầu về độ ồn là qua trọng nhất.
1.3. Ảnh hưởng của môi trường không khí đến sản xuất
1.3.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến nhiều loại sản phẩm. Một số quá trình sản xuất
đòi hỏi nhiệt độ phải nằm trong một giới hạn nhất định.
1.3.2. Độ ẩm tương đối
Độ ẩm cũng có ảnh hưởng đến một số sản phẩm. Khi độ ẩm cao có thể gây
nấm mốc cho một số sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
Khi độ ẩm thấp sản phẩm sẽ khô, giòn không tốt hoặc bay hơi làm giảm chất
lượng sản phẩm hoặc hao hụt trọng lượng.
1.3.3. Tốc độ không khí
Tốc độ không khí cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nhưng ở một khía cạnh
khác. Khi tốc độ lớn, trong nhà máy dệt, sản xuất giấy…sản phẩm nhẹ sẽ bay khắp
phòng hoặc làm rối sợi. Trong một số trường hợp sản phẩm bay hơi nước nhanh sẽ
làm giảm chất lượng.
Vì vậy trong một số xí nghiệp sản xuất người ta cũng qui định tốc độ không
khí không được vượt quá mức cho phép.
1.3.4. Độ trong sạch của không khí
Có nhiều ngành sản xuất bắt buộc phải thực hiện trong phòng không khí cực
kỳ trong sạch như sản xuất hàng điện tử bán dẫn, tráng phim, quang học... Một số
ngành thực phẩm cũng đòi hỏi cao về độ trong sạch của không khí, tránh làm bẩn
các thực phẩm.
1.4. Các hệ thống điều hoà không khí
1.4.1. Máy điều hoà cục bộ
Hệ thống điều hòa không khí kiểu cục bộ là hệ thống chỉ điều hòa không khí
trong một phạm vi hẹp, thường chỉ là một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng
nhỏ.
Trên thực tế loại máy điều hòa kiểu này gồm 4 loại phổ biến sau:
- Máy điều hòa dạng cửa sổ (window type).
- Máy điều hòa kiểu rời (split type).
- Máy điều hòa kiểu ghép (multi-split type).
- Máy điều hòa đặt nền thổi tự do (free blow floor standing split type).
Máy điều hòa dạng cửa sổ là máy điều hòa có công suất nhỏ nằm trong khoảng
7.000 24.000 Btu/h với các model chủ yếu sau: 7.000, 9.000, 12.000, 18.000 và
24.000 Btu/h. Tùy theo hãng máy mà số model có thể nhiều hay ít.
a. Cấu tạo:
Về cấu tạo, máy điều hòa dạng cửa sổ là một tổ máy lạnh được lắp đặt hoàn
chỉnh thành một khối chữ nhật tại nhà máy sản xuất, trên đó có đầy đủ dàn nóng,
dàn lạnh, máy nén lạnh, hệ thống đường ống ga, hệ thống điện và ga đã nạp sẵn.
Người lắp đặt chỉ việc đấu nối điện là máy có thể hoạt động và sinh lạnh.
9
\
1 \ 8
\
\
\
9
9
7
2 3 4 5 6
Hình 1.1: cấu tạo máy điều hoà không khí dạng của sổ
Chú thích: 1 - Dàn nóng; 2 - Máy nén ; 3- Động cơ quạt; 4 - Quạt dàn lạnh
5 - Dàn lạnh; 6 - Lưới lọc; 7 - cửa hút gió lạnh; 8 - Cửa thổi gió; 9 - Tường nhà.
Hình trên trình bày cấu tạo bên trong của một máy điều hòa dạng cửa sổ.
Bình thường dàn lạnh đặt phía bên trong phòng, dàn nóng nằm phía ngoài. Quạt
dàn nóng và dàn lạnh đồng trục và chung động cơ. Quạt dàn lạnh thường là quạt
dạng ly tâm kiểu lồng sóc cho phép tạo lưu lượng và áp lực lớn để có thể thổi gió
đi xa. Riêng quạt dàn nóng là kiểu hướng trục. Ở giữa máy có vách ngăn cách
khoang dàn lạnh và khoang dàn nóng.
Gió trong phòng được hút vào cửa hút nằm ở giữa phía trước máy và được
đưa vào dàn lạnh làm mát và thổi ra cửa gió đặt phía trên hoặc bên cạnh. Cửa thổi
gió có các cánh hướng gió có thể chuyển động qua lại nhằm điều chỉnh hướng gió
tới các vị trí bất kỳ trong phòng.
Không khí giải nhiệt dàn nóng được lấy ở hai bên hông của máy. Khi quạt
hoạt động gió tuần hoàn vào bên trong và được thổi qua dàn nóng và sau đó ra
ngoài. Khi lắp đặt máy điều hòa cửa sổ cần lưu ý đảm bảo các cửa lấy gió nhô ra
khỏi tường một khoảng cách nhất định không được che lấp các cửa sổ lấy gió.
b) Đặc điểm máy điều hòa cửa sổ:
Ưu điểm:
Dễ dàng lắp đặt và sử dụng.
Giá thành tính trung bình cho đơn một đơn vị công suất lạnh thấp.
Đối với công sở có nhiều phòng riêng biệt, sử dụng máy điều hòa cửa sổ
rất kinh tế, chi phí đầu tư và vận hành đều thấp.
Nhược điểm:
Công suất thấp, tối đa là 24.000 Btu/h.
Đối với các tòa nhà lớn, khi lắp đặt máy điều hòa dạng cửa sổ sẽ rất phải
phá vỡ kiến trúc và làm giảm mỹ quan của công trình.
Dàn nóng xả khí nóng ra bên ngoài nên chỉ có thể lắp đặt trên tường
ngoài. Đối với các phòng nằm sâu trong công trình thì không thể sử dụng
máy điều hòa dạng này, nếu sử dụng cần có ống thoát gió nóng ra ngoài
rất phức tạp. Tuyệt đối không nên xả gió nóng ra hành lang vì nếu xả gió
nóng ra hành lang sẽ tạo ra độ chênh nhiệt độ rất lớn giữa không khí
trong phòng và ngoài hành lang rất nguy hiểm cho người sử dụng.
Kiểu loại không nhiều nên người sử dụng khó khăn lựa chọn. Hầu hết các
máy có bề mặt trong khá giống nhau nên mặt mỹ quan người sử dụng
không có được lựa chọn rộng rãi.
1.4.1.2. Máy điều hoà không khí kiểu rời (split type)
Để khắc phục nhược điểm của máy điều hòa cửa sổ là không thể lắp đặt cho
các phòng nằm sâu trong công trình và sự hạn chế về kiểu mẫu, người ta chế tạo ra
máy điều hòa kiểu rời, ở đó dàn lạnh và dàn nóng được tách thành hai khối. Vì
vậy, máy điều hòa dạng này còn có tên là máy điều hòa kiểu rời hay máy điều hòa
hai mảnh.
Máy điều hòa rời gồm hai cụm dàn nóng và dàn lạnh được bố trí tách rời
nhau. Nối liên kết giữa hai cụm là các ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển.
Máy nén thường đặt ở bên trong cụm dàn nóng, điều khiển làm việc của máy từ
dàn lạnh thông qua bộ điều khiển có dây hoặc điều khiển từ xa.
Máy điều hòa kiểu rời có công suất nhỏ từ 9.000 Btu/h đến 69.000 Btu/h bao
gồm chủ yếu các model sau: 9.000, 12.000, 18.000, 24.000, 36.000, 48.000 và
60.000 Btu/h. Tùy theo từng hãng chế tạo máy mà số model mỗi chủng loại có
khác nhau.
Theo chế độ làm việc người ta phân ra thành hai loại: Máy một chiều và máy
hai chiều.
Theo đặc điểm của dàn lạnh có thể chia ra: Máy điều hòa gắn tường, đặt nền,
áp trần, dấu trần, cassette, máy điều hòa kiểu vệ tinh.
APTOMAT
ỐNG DỊCH ĐI
DÀN NÓNG
ỐNG GA VỀ
TRANE DÀN LẠNH
ĐIỀU KHIỂN TỪ XA
a) Dàn lạnh (indoor unit): Được đặt bên trong phòng, là dàn trao đổi nhiệt kiểu ống
đồng cánh nhôm. Dàn lạnh có trang bị quạt kiểu ly tâm (lồng sóc). Dàn lạnh có
nhiều dạng khác nhau cho phép người sử dụng có thể lựa chọn kiểu phù hợp với
kết cấu tòa nhà và không gian lắp đặt, cụ thể như sau:
- Loại đặt sàn (Floor Standing).
* Nhược điểm:
Công suất hạn chế, tối đa là 60.000 Btu/h.
Độ dài đường ống và chênh lệch độ cao giữa các dàn bị hạn chế.
Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả không cao, đặc biệt những ngày trời
nóng.
Đối với công trình lớn, sử dụng máy điều hòa rời rất dễ phá vỡ kiến trúc
công trình, làm giảm mỹ quan của nó, do các dàn nóng bố trí bên ngoài
gây ra. Trong một số trương hợp rất khó bố trí dàn nóng.
DÀN
LẠNH
Trên là sơ đồ nguyên lý lắp đặt của một máy điều hòa ghép. Sơ đồ này không
khác nhiều so với sơ đồ nguyên lý máy điều hòa rời.
Bố trí bên trong dàn nóng gồm 2 máy nén và sắp xếp như sau:
Trường hợp có hai dàn lạnh: 2 máy nén hoạt động độc lập cho 2 dàn lạnh.
Trường hợp có ba dàn lạnh: 1 máy nén cho 1 dàn lạnh, 1 máy nén cho 2
dàn lạnh.
Như vậy, về cơ bản máy điều hòa ghép có các đặc điểm của máy điều hòa hai
mảnh. Ngoài ra máy điều hòa ghép còn có các ưu điểm khác:
Tiết kiệm không gian lắp đặt dàn nóng
Chung điện nguồn, giảm chi phí lắp đặt.
Bộ điều khiển dàn lạnh đặt phía mặt trước của dàn lạnh, ở đó có đầy đủ các chức
năng điều khiển cho phép đặt nhiệt độ phòng, tốc độ chuyển động của quạt...
r e f ne t r e f ne t r e f ne t r e f ne t r e f ne t
o u t d o o r u nit b s u nit bs u n it bs u n it
r e f ne t r e f ne t r e f ne t
bs u n it b s u nit bs u n it
- Dàn nóng: Dàn nóng là dàn trao đổi nhiệt lớn ống đồng, cánh nhôm trong có bố
trí một quạt hướng trục. Động cơ máy nén và các thiết bị phụ của hệ thống làm
lạnh đặt ở dàn nóng. Máy nén lạnh thường là loại máy ly tâm dạng xoắn.
- Dàn lạnh: Dàn lạnh có nhiều chủng loại hơn các dàn lạnh của các máy điều hòa
rời. Một dàn nóng được lắp không cố định với một số dàn lạnh vào đó, miễn là
tổng công suất của các dàn lạnh dao động trong khoảng từ 50 đến 130% công suất
dàn nóng. Nói chung các hệ VRV có số dàn lạnh trong khoảng từ 4 đến 16 dàn.
Hiện nay có một số hãng giới thiệu các chủng loại máy có số dàn nhiều hơn. Trong
một hệ thống có thể có nhiều dàn lạnh kiểu dạng và công suất khác nhau. Các dàn
lạnh hoạt động hoàn toàn độc lập thông qua bộ điều khiển. Khi số lượng dàn lạnh
trong hệ thống hoạt động giảm thì hệ thống tự động điều chỉnh công suất một cách
tương ứng. Các dàn lạnh có thể được điều khiển bằng các Remote hoặc các bộ điều
khiển theo nhóm.
- Nối dàn nóng và dàn lạnh là một hệ thống ống đồng và dây điện điều khiển.Ống
đồng trong hệ thống này có kích cỡ lớn hơn máy điều hòa rời.Hệ thống ống đồng
được nối với nhau bằng các chi tiết ghép nối chuyên dụng gọi là các REFNET rất
tiện lợi.
- Hệ thống có trang bị bộ điều khiển tỷ tích vi (PID) để điều khiển nhiệt độ phòng.
- Hệ có hai nhóm đảo từ và điều tần (Inverter) và hồi nhiệt (Heat recovery). Máy
điều hòa VRV kiểu hồi nhiệt có thể làm việc ở hai chế độ sưởi nóng và làm lạnh.
Hệ thống đường ống nhỏ nên rất thích hợp cho các tòa nhà cao tầng khi
không gian lắp đặt bé.
* Nhược điểm:
Giải nhiệt bằng gió nên hiệu quả làm việc chưa cao.
Số lượng dàn lạnh bị hạn chế nên chỉ thích hợp cho các hệ thống công
suất vừa. Đối với hệ thống lớn thường người ta sử dụng hệ thống Water
Chiller hoặc điều hòa trung tâm.
Giá thành cao nhất trong các hệ thống điều hòa không khí.
a) Sơ đồ nguyên lý:
ống trao đổi nhiệt, ở đó không khí được trao đổi nhiệt ẩm, sau đó thổi trực tiếp
hoặc qua một hệ thống kênh gió vào phòng. Quạt FCU là quạt lồng sóc dẫn động
trực tiếp.
- Dàn lạnh AHU: AHU (Air Handling Unit): Tương tự FCU, AHU thực chất là
dàn trao đổi nhiệt. Nước lạnh chuyển động bên trong cụm ống trao đổi nhiệt,
không khí chuyển động ngang bên ngoài, làm lạnh và được quạt thổi theo hệ thống
kênh gió tới các phòng. Quạt AHU thường là quạt ly tâm dẫn động bằng dây đai.
AHU có hai loại: Đặt nằm ngang và đặt thẳng đứng. Tùy thuộc vào vị trí lắp
đặt mà ta có thể chọn loại thích hợp. Khi đặt nền, chọn loại đặt đứng, khi gắn lên
trần, chọn loại nằm ngang.
- Các hệ thống thiết bị khác:
Bình giãn nở và cấp nước bổ sung: Có công dụng bù giãn nở khi nhiệt độ
nước thay đổi và bổ sung thêm nước khi cần. Nước bổ sung phải được
qua xử lý cơ khí cẩn thận.
Hệ thống đường ống nước lạnh sử dụng để tải nước lạnh từ bình bay hơi
tới các FCU và AHU. Đường ống nước lạnh là ống thép có bọc cách
nhiệt. Vật liệu cách nhiệt là mút, styrofo hoặc polyuretan.
Hệ thống đường ống giải nhiệt là thép tráng kẽm.
Hệ thống xử lý nước.
Thích hợp với các công trình lớn hoặc rất lớn.
Nhược điểm:
Phải có phòng máy riêng.
Phải có người chuyên trách phục vụ.
Vận hành, sữa chửa và bảo dưỡng tương đối phức tạp.
Tiêu thụ điện năng cho một đơn vị công suất lạnh cao, đặc biệt khi tải
non.
a) Sơ đồ nguyên lý:
v ®c v ®c v ®c v ®c v ®c
mt mt mt mt mt
mh mh mh mh mh
wp 5
- Cụm máy lạnh: Toàn bộ cụm máy được lắp đặt trong một tủ kín giống như tủ áo
quần.
+ Máy nén kiểu kín.
+ Dàn lạnh cùng kiểu ống đồng cánh nhôm có quạt ly tâm.
+ Thiết bị ngưng tụ kiểu ống lồng ống nên rất gọn nhẹ.
- Hệ thống kênh đẩy gió, kênh hút, miệng thổi và miệng hút gió: kênh gió bằng tôn
tráng kẽm có bọc cách nhiệt bông thủy tinh. Miệng thổi cần đảm bảo phân phối
không khí trong gian máy đồng đều.
- Có trường hợp người ta lắp đặt cụm máy lạnh ngay trong phòng làm việc và thổi
gió trực tiếp vào phòng, không cần phải qua kênh gió và các miệng thổi. Thường
người ta đặt ở một góc phòng nào đó.
- Tùy theo hệ thống giải nhiệt bằng gió hay bằng nước mà IU được nối với tháp
giải nhiệt hay dàn nóng. Việc giải nhiệt bằng nước thường hiệu quả và ổn định cao
hơn. Đối với máy giải nhiệt bằng nước, cụm máy có đầy đủ dàn nóng, dàn lạnh và
máy nén, nối ra bên ngoài chỉ là đường ống nước giải nhiệt.
Ưu điểm:
Lắp đặt và vận hành tương đối dễ dàng.
Khử âm và khử bụi tốt, nên đối với khu vực đòi hỏi độ ồn thấp thường sử
dụng kiểu máy dạng tủ.
Nhờ có lưu lượng gió lớn nên rất phù hợp với các khu vực tập trung đông
người như: rạp chiếu bóng, rạp hát, hội trường, phòng họp, ngà hàng, vũ
trường, phòng ăn.
Giá thành nói chung không cao.
Nhược điểm:
Hệ thống kênh gió quá lớn nên chỉ có thể sử dụng trong các tòa nhà có
không gian lắp đặt lớn.
Đối với hệ thống điều hòa trung tâm, do xử lý nhiệt ẩm tại một nơi duy
nhất nên chỉ thích hợp cho các phòng lớn, đông người. Đối với các tòa nhà
làm việc, khách sạn, công sở… là các đối tượng có nhiều phòng nhỏ với
các chế độ hoạt động khau, không gian lắp đặt bé, tính đồng thời làm việc
không cao thì hệ thống này không thích hợp.
Hệ thống điều hòa trung tâm đòi hỏi thường xuyên hoạt động 100% tải.
Trong trường hợp nhiều phòng sẽ xảy ra trường hợp một số phòng đóng
cửa làm việc vẫn được làm lạnh.
1.5. Phân tích lựa chọn hệ thống điều hoà không khí
Qua tìm hiểu về công trình, vị trí địa lý tính chất khí hậu và qua sự phân tích tính
chất của các hệ thống điều hoà không khí, em nhận thấy nên lựa chọn máy điều
hoà không khí Water Chiller sử dụng phương pháp cấp gió tươi trực tiếp vì những
lý do sau:
+ Công suất từ nhỏ (5 Ton) đến lớn và rất lớn (hàng ngàn Ton).
+ Rất thích hợp với công trình lớn do đường ống nước lạnh dài tùy ý và không
hạn chế số lượng dàn lạnh.
+ Có thể sử dụng loại giải nhiệt bằng nước để nâng cao hiệu quả giải nhiệt,
đồng thời tránh phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
+ Quán tính nhiệt lớn, nên ổn định trong hoạt động.
+ Hệ thống đường ống nước lạnh gọn, nhẹ và không bị hạn chế về chiều dài và
chênh lệch độ cao như máy VRV.
+Là hệ thống hoạt động khá ổn định, bền.
+ Khi ghép nhiều cụm máy thì số cấp giảm tải tăng lên khá nhiều, đảm bảo
công suất các cụm máy xấp xỉ phụ tải bên ngoài.
Nhận xét:
Nếu sử dụng hệ thống điều hòa cục bộ thì công suất của nó nhỏ không phù
hợp với công trình này, hơn nữa nếu thi công lắp đặt thì mất mỹ quan của
công trình vì dàn nóng quá nhiều.
Nếu sử dụng hệ thống điều hòa dạng tủ thì không thích hợp, vì kích thước
đường ống gió rất phức tạp, hơn nữa là rất khó thi công. Một điểm lưu ý nữa
là công suất của hệ này lại thuộc loại lớn và rất lớn mà yêu cầu của tòa nhà
đang lắp đặt hệ thống điều hòa với công suất thuộc loại trung bình mà thôi.
Ở đây chỉ có hệ thống điều hòa kiểu phân tán VRV và Water chiller là phù
hợp hơn cả, tuy nhiên hệ thống VRV lại bị hạn chế về chiều dài đường ống
gas và chiều cao, vì vậy hệ thống VRV không phù hợp với những công trình
cao tầng, có chiều dài lớn.
Công trình thiết kế là một khu văn phòng. Công trình này nằm ở thành phố
Rạch Giá là nơi làm việc của các công ty, ngoài ra còn là nơi tổ chức các cuộc hội
họp, hội thảo, phục vụ khách hàng. Trung tâm có mặt bằng dạng hình chữ nhật,
chiều dài khoảng 40 m, chiều rộng khoảng 26 m, cao khoảng 4,5 m. Tổng diện tích
khoảng 1040 m2. Công trình này có 1 phòng họp 216 m 2, một sảnh 192 m2 và 21
phòng phục nhỏ với diện tích mỗi phòng là 24 m2 . Trung tâm nằm theo hướng tây,
phía sau nằm theo hướng đông, hai bên sườn nằm theo hướng bắc và hướng nam
nên tránh được ánh nắng bức xạ chiếu trực tiếp.
Về kết cấu xây dựng: Công trình được xây dựng theo phương pháp thông
thường hiện nay, kết cấu chịu lực là hệ khung dầm bê tông, tường ngăn giữa các
phòng là tường gạch xây 100 mm có trát vữa. Cửa ra vào và cửa sổ của các phòng
là cửa kính khung bằng nhôm. Về trang thiết bị nội thất, do đặc điểm sử dụng của
toà nhà nên các trang thiết bị nội thất chủ yếu là các máy tính, máy in, máy
photocopy, máy in, các thiết bị văn phòng các máy chuyên dụng. Các máy này và
thiết bị này trong quá trình vận hành sẽ toả ra một lượng nhiệt nhất định. Ngoài ra
nhiệt còn toả ra từ các bóng đèn chiếu sáng, bức xạ mặt trời qua các cửa kính và
nhiệt còn toả ra từ chính cơ thể con người làm việc trong đó.
Sử dụng hệ thống điều hoà Water Chiller, cấp gió tươi trực tiếp.
Ý nghĩa của việc lắp đặt hệ thống điều hoà không khí tại khu văn phòng:
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm vì vậy
mà tại thành phố Rạch Giá vào mùa hè là rất oi bức lại thêm môi trường không khí
không được trong sạch nếu không muốn nói là ô nhiễm. Việc lắp đặt điều hoà
không khí tại đây là điều không thể thiếu để tạo ra môi trường không khí trong
sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng là yếu tố gián tiếp nâng cao chất lượng làm
việc của con người.
2.1.2. Các thông số tính toán và khảo sát
Thông số tính toán ở đây là nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí
ngoài trời và trong phòng cần điều hoà
2.1.2.1. Chọn thông số tính toán bên ngoài trời
Nhiệt độ và độ ẩm không khí ngoài trời ký hiệu là t N, φN. Trạng thái của
không khí ngoài trời được biểu thị bằng điểm N trên đồ thị không khí ẩm. Chọn
thông số tính toán ngoài trời phụ thuộc vào mùa nóng, mùa lạnh và cấp điều hoà
Trong đó:
• tmax , ttb,max – Nhiệt độ ngày và tháng nóng nhất trong năm
• tmin , ttb,min – Nhiệt độ ngày và tháng lạnh nhất trong năm
• φ 13−15 13−15
max , φ min – Độ ẩm lúc 13 – 15h của tháng nóng và lạnh nhất
Cần lưu ý rằng nếu chọn công trình có độ chính xác cao nhất (cấp 1) sẽ kéo
theo ví dụ như năng suất lạnh yêu cầu lớn nhất và cũng sẽ kéo theo giá thành công
trình cũng sẽ cao nhất. Ngược lại khi chọn độ chính xác của công trình vừa phải thì
giá thành công trình cũng vừa phải. Chính vì vậy hệ thống điều hoà không khí tại
trung tâm này ta sẽ chọn hệ thống cấp 3 vì ở đây độ chính xác chỉ cần vừa phải.
Các thông số tính toán vào mùa nóng ta chọn như sau:
Nhiệt độ: tN = ttbmax = 330C
Độ ẩm: φN = (ttbmax) = 81%
2.1.2.2. Nhiệt độ và độ ẩm trong phòng
Nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí trong phòng ký hiệu là tT, T
ứng với trạng thái không khí trong phòng được biểu diễn bằng điểm T của không
khí ẩm.Việc chọn giá trị tT, T phụ thuộc vào mùa trong năm. Ở Việt Nam nói
chung có hai mùa là mùa nóng và mùa lạnh. Khi không gian điều hoà tiếp xúc với
không khí ngoài trời chỉ qua một vách ngăn mà không qua một không gian đệm có
điều hoà (như hành lang để giảm sự chênh lệch nhiệt độ trong phòng và ngoài
trời), việc chọn thông số tính toán trong nhà như sau:
Mùa nóng:
Nhiệt độ: tT = 220C
Độ ẩm: φT = 55%
Mùa lạnh: Ở thành phố Rạch Giá nói chung không chịu ảnh hưởng của mùa
đông nên hệ thống điều hoà ở đây sử dụng quanh năm.
2.1.2.3. Các thông số khảo sát của công trình
- Kích thước của khu văn phòng: 40m × 26 m × 4,5 mm
- Diện tích tường theo các hướng:
+ Đông: 117 m2
+ Tây: 117 m2
+ Nam: 180 m2
+ Bắc: 180 m2
2.2. Tính phụ tải nhiệt
2.2.1. Cơ sở lý thuyết tính phụ tải nhiệt
2.2.1.1. Dòng nhiệt do máy móc, thiết bị toả ra Q1(tính cho 21 phòng nhỏ)
a. Nhiệt toả ra từ thiết bị dẫn động bằng động cơ điện Q11:
Máy móc sử dụng điện gồm 2 cụm chi tiết là động cơ điện và cơ cấu dẫn
động. Tổn thất của các máy bao gồm tổn thất ở động cơ và tổn thất ở cơ cấu dẫn
động. Theo vị trí tương đối của 2 cụm chi tiết máy này ta có 3 trường hợp có thể
xảy ra:
• Trường hợp 1: Động cơ và chi tiết dẫn động nằm hoàn toàn trong không
gian điều hoà
• Trường hợp 2: Động cơ nằm bên ngoài, chi tiết dẫn động nằm bên trong
• Trường hợp 3: Động cơ nằm bên trong, chi tiết dẫn động nằm bên ngoài
Nhiệt do máy móc toả ra chỉ dưới dạng nhiệt hiện. Gọi N và η là công suất
và hiệu suất của động cơ điện. Công suất của động cơ điện N thường là công suất
tính ở đầu ra của động cơ. Ta chọn theo trường hợp 1, như vậy toàn bộ năng lượng
cung cấp cho động cơ đều được biến thành nhiệt năng và trao đổi cho không khí
trong phòng. Đối với động cơ có nhiều động cơ và thiết bị thì nhiệt lượng do động
cơ sinh ra được tính theo công thức sau
k đt
Q11 = Σ N∙
η
Trong đó: kđt – Hệ số đồng thời, tính đến mức độ hoạt động đồng thời.
Σ Ni . τi
kđt = τ . Σ N
i
Ngoài các thiết bị được dẫn động bằng các động cơ điện, trong phòng có thể
trang bị các dụng cụ sử dụng điện khác nhau như máy tính, máy in, máy fax, máy
chiếu… Đại đa số các thiết bị điện chỉ phát nhiệt hiện và ở đây toàn bộ điện năng
đều chuyển hoá thành nhiệt năng. Đối với các thiết bị điện phát ra nhiệt hiện thì
nhiệt lượng toả ra bằng chính công suất ghi trên thiết bị. Trường hợp tổng quát:
Q12 = Σ Ni.kđt
Trong đó:
• Ni – Công suất của thiết bị thứ i, kW
• kđt – Hệ số đồng thời, tính đến mức độ hoạt động đồng thời.
Trong trường hợp này coi nhiệt do nhiệt toả ra từ thiết bị dẫn động bằng
động cơ điện Q11 = 0. Vậy dòng nhiệt do máy móc, thiết bị toả ra: Q1 = Q12 = Σ Ni.kđt
Bảng 2.1 – Bảng liệt kê các máy móc có trong công trình
Công suất
STT Tên thiết bị Số lượng, cái Hệ số kđt
điện (W)
2.2.1.2. Dòng nhiệt do các nguồn sáng nhân tạo Q2 (tính cho 21 phòng nhỏ)
Lượng nhiệt toả ra do thắp sáng trong nhiều trường hợp chiếm một phần
đáng kể khi thắp sáng các loại đèn điện thông thường đèn dây tóc cũng như đèn
huỳnh quang thì hầu hết năng lượng điện sẽ biến thành nhiệt. Nhiệt do các nguồn
sáng nhân tạo toả ra chỉ ở dạng nhiệt hiện.
Q2 = qs.F, [W]
Trong đó:
• F [m2] – Diện tích sàn nhà
• qs [W/m2] – Công suất chiếu sáng yêu cầu cho 1 m2 diện tích sàn
Tra bảng 3.2, tài liệu [1], qs = 8 W/m2
Q2 = 8.504 = 8320 W
2.2.1.4. Dòng nhiệt do sản phẩm tỏa ra Q4(tính cho 21 phòng nhỏ)
Tổn thất nhiệt dạng này chỉ có trong các xí nghiệp, nhà máy. Ở đó, trong
không gian điều hòa thường xuyên và liên tục có đưa vào và đưa ra các sản phẩm
có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ trong phòng. Chính vì thế trong trường hợp này ta có
thể bỏ qua tổn thất nhiệt này Q4 = 0.
phòng. Trên thực tế ít xảy ra vì khi điều hòa thì các thiết bị này thường ngừng
hoạt động. Do vậy trong trường hợp này Q5 = 0.
Trong đó:
• Fk (m2): Diện tích bề mặt kính được chọn
• c = 1,0002: Hệ số tính đến độ cao H (m) nơi đặt cửa kính so với mực nước
biển
H 10
c = 1 + 0,023 1000 = 1 + 0,023 ∙ 1000 = 1,0002
• ds = 0,792: Hệ số xét đến ảnh hưởng của độ chênh nhiệt độ đọng sương so
với 200C. Với tN = 330C, φ N = 81%, tra đồ thị I-d ta có nhiệt độ đọng sương
của không khí là ts = 29,30C
t s−20 29,3−20
c = 1 – 0,13 = 1 – 0,13 ∙ 10 = 0,879
10
• mm = 1: Hệ số xét tới ảnh hưởng của mây mù (ở đây coi như trời không
mây)
• kh = 1,7: Hệ số xét tới ảnh hưởng của khung kính, đối với khung kim loại
• K = 0,73: Hệ số kính, phụ thuộc và màu sắc và loại kính khác kính cơ bản
(với loại kính chống nắng, màu xám, 6mm)
• m = 0,65: Hệ số xét tới ảnh hưởng của màn che tới bức xạ mặt trời (dùng
cửa chớp màu trung bình)
• Với Rxn : lượng nhiệt bức xạ xâm nhập vào không gian điều hòa:
[0,4 α k +τ k ( α m +τ m+ ρk ρm +0,4 α k ρm ) ]
Rxn = ∙R
0,88
R: Nhiệt bức xạ mặt trời qua cửa kính cơ bản vào phòng, tra bảng 3.7, tài
liệu [1], trang 30, lấy thông số theo hướng Bắc ta có R = 129 W/m2
Theo bảng 3.5 – trang 29 và 3.6 – trang 30 tài liệu [1] ta có các thông số của
kính và màn che như sau:
τ k = 0,44: Hệ số xuyên qua của kính
ρk = 0,05: Hệ số phản xạ của kính
α k = 0,51: Hệ số hấp thụ của kính
τ m = 0,03: Hệ số xuyên qua của màn che
ρm = 0,39: Hệ số phản xạ của màn che
α m = 0,58: Hệ số hấp thụ của màn che
Rxn = 0,586R = 0,586.129 = 75,594 W/m2
Q61 = Fk.Rxn.c.ds.mm.kh.K.m
= Fk.75,794.1,0002.0,879.1.1,7.0,73.0,65
= Fk.53,6 W
2. Tính toán nhiệt bức xạ truyền qua tường xây Q62:
Dưới tác dụng của các tia bức xạ mặt trời, bề mặt bên ngoài cùng của kết cấu
bao che sẽ nóng lên do hấp thụ nhiệt. Lượng nhiệt này sẽ tỏa ra môi trường một
phần, phần còn lại sẽ dẫn nhiệt vào bên trong và truyền cho không khí trong phòng
bằng đối lưu và bức xạ. Quá trình truyền nhiệt này sẽ có độ chậm trễ nhất định.
Mức độ chậm trễ phụ thuộc vào bản chất kết cấu tường, mức độ dày mỏng. Lượng
nhiệt truyền qua tường do bức xạ và độ chênh nhiệt độ trong phòng và ngoài trời
được xác định theo công thức:
Q62 = Ft.k.φm.Δt, [W] (2.7 )
Trong đó :
• Ft (m2): Diện tích tường được chọn
• φm: hệ số màu của tường. Với tường màu trung bình ta có φm = 0,87
• Δt = tTD – tT : Độ chênh nhiệt độ tương đương.
tTD = tN + s.Rxn/αN
s = 0,6: Hệ số hấp thụ của tường (ứng với tường bê tông nhẵn, phẳng)
αN = 20 W/m2K: Hệ số toả nhiệt đối lưu của không khí bên ngoài
Rxn = R/0,88: Nhiệt bức xạ đập vào tường, W/m2
R: Nhiệt bức xạ mặt trời qua cửa kính cơ bản vào phòng, tra bảng 3.7, tài
liệu [1], trang 30, lấy thông số theo hướng Bắc ta có R = 129 W/m2
129
tTD = 33 + 0,6∙ 0,88.20 = 37,4
Δt = 37,4 – 22 = 5,4
• k: hệ số truyền nhiệt qua mái, W/m2.0C
( )
−1
1 1 δi
k = α + α +Σ λ
T N i
αT = 11,6 W/m2K: Hệ số toả nhiệt đối lưu của không khí bên trong
δ = 0,1 m: Chiều dày tường
λ = 0,7 W/mK: Hệ số dẫn nhiệt qua tường (với tường làm bằng gạch vữa
xi măng)
( ) (
−1
)
1 1 δi 1 1 0,1 −1
• k = α + α +Σ λ = + + = 3,58 W/m2K
T N i 11,6 20 0,7
Q62 = Ft.3,58.0,87.5,4 = Ft.16,82 W
Vậy tổng dòng nhiệt do bức xạ mặt trời là: Q6 = Q61 + Q62 = 5176 W
2.2.1.7. Dòng nhiệt do lọt không khí Q7(tính cho 21 phòng nhỏ)
Khi có độ chênh lệch áp suất trong nhà và ngoài trời nên có hiện tượng rò rỉ
không khí và luôn kèm theo tổn thất nhiệt.
Việc tính tổn thất nhiệt do rò rỉ thường rất phức tạp do khó xác định chính
xác định lưu lượng không khí rò rỉ. Mặt khác các phòng có điều hòa thường đòi hỏi
phải kín. Phần không khí rò rỉ có thể coi là một phần khí tươi cung cấp cho hệ
thống.
Q7h = 0,335.V..(tN – tT) , [W] (2.8)
Q7w = 0,84.V..(dN – dT) , [W] (2.9)
Trong đó:
V (m3) :Thể tích phòng
= 0,35: Hệ số kinh nghiệm cho theo bảng 3.10, trang 41, tài liệu [1]
tN = 33C: Nhiệt độ không khí bên ngoài
tT = 22C: Nhiệt độ không khí bên trong
dN = 26,67 g/kgkkk: Dung ẩm của không khí tính toán ngoài trời
dT = 9,2 g/kgkkk: Dung ẩm của không khí tính toán trong nhà.
Q7h = 0,335.0,35.(33 – 22).V = 2,098.V W
Q7w = 0,84.0,35.(26,67 – 9,2).V = 5,14.V W
Q7 = Q7h + Q7w
2.2.1.8. Dòng nhiệt do truyền nhiệt qua kết cấu bao che
Người ta chia ra làm ba tổn thất:
- Tổn thất do truyền nhiệt qua tường Q81
- Tổn thất do truyền nhiệt qua trần (mái) Q82
- Tổn thất do truyền nhiệt qua nền Q83
Tổng tổn thất truyền nhiệt:
Q8 = Q81 + Q82 + Q83
1. Nhiệt truyền qua tường Q81:
Nếu biết nhiệt độ bên trong và bên ngoài nhà tức là biết độ chênh nhiệt độ,
ta có thể xác định được lượng nhiệt truyền qua kết cấu bao che (tường) nào đó của
công trình từ phía có nhiệt độ cao đến phía có nhiệt độ thấp bằng công thức sau:
Q81 = k.F.Δt, [W]
Trong đó:
• k: Là hệ số truyền nhiệt của kết cấu bao che, W/m2.0C
• F: Là diện tích của kết cấu bao che, m2
• Δt: Là hiệu số nhiệt độ tính toán, 0C.
a. Xác định hiệu số nhiệt độ tính toán:
Δt = (tN - tT)
Với: tT: Nhiệt độ tính toán của không khí bên trong nhà, tT = 220C
tN: Nhiệt độ tính toán của không khí bên ngoài, tN = 330C.
: Hệ số kể đến vị trí của kết cấu bao che đối với không khí bên ngoài.
- Đối với tường bao: đối với tường bao trực tiếp với môi trường không khí bên
ngoài thì = 1. Trường hợp tường ngăn nằm bên trong công trình không trực tiếp
tiếp xúc với không khí bên ngoài trời thì hệ số sẽ được chọn tuỳ trường hợp cụ
thể sau.
- Đối với tường ngăn với phòng không có điều hoà (phòng đệm):
Nếu phòng đệm tiếp xúc với không khí bên ngoài: = 0,7
Nếu phòng đệm không tiếp xúc với không khí bên ngoài: = 0,4.
- Vậy khi đã biết được vị trí không gian điều hoà thì ta tính được độ chênh nhiệt độ:
Khi không gian điều hoà tiếp xúc trực tiếp với không khí ngoài trời
thì:
Δt = 1.(33 – 22) = 110C
Khi không gian điều hoà tiếp xúc với phòng đệm tiếp xúc không khí
bên ngoài:
Δt = 0,7.(33 – 22) = 7,70C
( )
−1
1 1 δi
k = α + α +Σ λ
T N i
Trong đó:
• α T = 11,6 W/m2K: Hệ số toả nhiệt trên bề mặt trong của kết cấu bao che (ứng
với bề mặt tường nhẵn)
• α N = 23,3 W/m2K: Hệ số toả nhiệt trên bề mặt ngoài của kết cấu bao che
(ứng với tường ngoài tiếp xúc trực tiếp với không khí bên ngoài)
• δ = 0,1 m: Chiều dày của tường
• λ = 0,93 W/mK: Hệ số dẫn nhiệt của tường làm bằng vữa xi măng và vữa
trát xi măng – Theo bảng 3.15, trang 45, tài liệu [1]
( ) =(
−1
)
1 1 δi 1 1 0,1 −1
• k = α + α +Σ λ + + = 4,22 W/m2K
T N i 11,6 23,3 0,93
( ) (
−1
)
1 1 δi 1 1 0,1 −1
k = α + α +Σ λ = + +
11,6 23,3 1,33
= 4,89
T N i
2m Daíi 1
Daíi 2 Daíi 3 Daíi 4
2m
b
- Đối với những tháng lạnh nhất (thành phố Hồ Chí Minh không có mùa đông
rõ rệt): Lý luận tương tự ta thấy, nếu xảy ra hiện tượng đọng sương thì chỉ xảy ra
ở vách trong. Khi đó điều kiện để không đọng sương trên vách trong là:
T t T t sT
kmax = tT t N >k
Trong các công thức trên:
αN αT
, - Hệ số truyền nhiệt vách ngoài và vách trong,W/m2K
tN, tT - Nhiệt độ vách ngoài và vách trong,0C
tNs,tTs - Nhiệt độ đọng sương tính theo nhiệt độ ,độ ẩm bên ngoài và bên
trong phòng,0C
tN, tT - Nhiệt độ vách ngoài và vách trong.
2.4.1 Đối với mùa hè:
Ta có: - tN = 330C
- tT = 220C
- tNs = 29,30C
- tTs = 130C
αN
- = 23,3W/m2 0C; T = 11,6 W/m2 0C
Đối với trần:
N t N t sN
kmax = t N tT = W/m2 0C
kmax = 7,83 W/m2 0C > ktrần = 4,89 W/ m2 0C.
N t N t sN
kmax = t N tT = W/m2 0C
T t T t sT
kmax = tT t N = W/m2 0C > ktường > ktrần
Như vậy cả mùa hè và các tháng lạnh nhất thì công trình đều không xảy ra hiện
tượng đọng sương
sơ đồ điều hòa không khí là một bài toán kinh tế, kĩ thuật. Mỗi sơ đồ đều có ưu
điểm đặc trưng, tuy nhiên dựa vào đặc điểm của công trình và tầm quan trọng của
hệ thống điều hòa mà ta quyết định lựa chọn hợp lý.
Sơ đồ tuần hoàn 1 cấp được sử dụng rộng rãi nhất vì hệ thống tương đối đơn
giản, đảm bảo được các yêu cầu vệ sinh, vận hành không phức tạp lại có tính kinh
tế cao. Sơ đồ này được sử dụng cả trong lĩnh vực điều hòa tiện nghi và điều hòa
công nghệ phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử, quang học, máy tính…
Qua phân tích đặc điểm của công trình ta thấy đây là công trình điều hòa thông
thường không đòi hỏi nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm. Do đó chỉ cần sử dụng sơ
đồ tuần hoàn không khí 1 cấp là đủ đáp ứng các yêu cầu đặt ra.
3.2.1. Giới thiệu sơ đồ
3.2.1.1. Sơ đồ
Trong đó:
+ Điểm T:
- Điểm hòa trộn C nằm trên đoạn NT và vị trí được xác định theo tỷ lệ hòa trộn
như sau:
LN: lưu lượng gió tươi cần cung cấp được xác định theo điều kiện vệ sinh,
(kg/s).
L: lưu lượng gió tổng tuần hoàn qua thiết bị xử lý không khí, (kg/s).
- Tổng nhiệt thừa (21 phòng nhỏ) là: QT = 65196,72 W
- Tổng lượng ẩm thừa (phòng họp nhỏ 1) là: WT = 1,2.10-4 kg/s
QT
≡ εT =
WT
- Điểm O V được xác định như sau: từ T kẻ đường thẳng // cắt đường
0
ϕ N =95 0
thẳng ta được điểm O = V. Từ V dóng đường thẳng đứng xuống cắt
0
ϕ N =95 0
đường ta được điểm O.
t V =t T −a
- Nếu điểm V không thỏa mãn điều kiện vệ sinh thì ta phải sấy lên sau
đó mới thổi vào phòng. Khi đó điểm V được xác định như sau: Điểm V là giao
QT
εT =
WT t V =t T −a
điểm của đường thẳng // và cắt đường . Từ V dóng đường thẳng
0
ϕ N =95 0
đứng xuống cắt đường ta được điểm O (với hệ thống điều hoà không khí
thổi từ trên xuống thì a = 10 C)
0
IV = 31,01 kJ/kgkkk
- Tổng lưu lượng không khí cần thiết để triệt tiêu toàn bộ nhiệt thừa và ẩm thừa của
công trình văn phòng (năng suất gió với phòng nhỏ) là:
Qt 65,196
L= = =4,47 (kg/s)
I T −I V 45,6−31,01
Hay L = LN + LT = LC
Trong đó: LN : lưu lượng gió tươi, (kg/s)
LT : lưu lượng gió tái tuần hoàn, (kg/s)
LC : lượng gió điểm hòa trộn, (kg/s)
- Lượng không khí bổ sung LN được xác định căn cứ vào số lượng người và lượng
gió tươi cần cung cấp cho một người trong một đơn vị thời gian:
Trong đó:
• n : Số người trong phòng
• Vk : Lượng không khí tươi cần cung cấp cho 1 người trong 1 đơn vị thời
gian, (m3/h) (bảng 2.7, tài liệu [1]).
• ρ = 1,2 kg/cm3: Khối lượng riêng của không khí
3.2.3. Bảng kết quả tính toán cho toàn bộ công trình
WT L LN LT Q0 W0
Tên phòng QT [W]
[kg/s] [kg/s] [kg/s] [kg/s] [kW] [kg/s]
Phòng nhỏ
64206,03 2,5.10-3 4,4 0,44 3,96 190,37 0,0129
(21 phòng)
Sảnh 12984,57 1,2.10-4 0,89 0,089 0,801 38,51 2,6.10-3
mình.Với những dòng sản phẩm phong phú đa dạng về chủng loại và công suất
phù hợp với nhiều loại nhu cầu của người lắp đặt.
3.3.3. Chọn máy Water Chiller
Chọn dàn máy Water Chiller dựa vào năng suất lạnh Q0 mà ta vừa tính được.
Với Q0=298,1kW, dựa vào Catologue ta chọn được:
Hai máy Water Chiller của hãng Daikin có Model 30HK020[1]:
- Q0 =121 kW
- Qk = 151 kW
- N = 29,6 kW
3.3.4. Chọn dàn lạnh (FCU)
Việc chọn FCU dựa trên hai thông số:
- Công suất lạnh yêu cầu
- Năng suất gió yêu cầu.
Đối với từng phòng nhỏ dựa vào Catalogue, ta chọn 1 FCU của hãng Daikin
có Model FWPMM9A(Z)V1.
Với sảnh ta chọn 2 FCU của hãng Daikin có Model FWPMM16A9(Z)V1
Với hộ trường chọn 3 FCU của hãng Daikin có Model UAHMM20A(Z)V1
Thông số kỹ thuật của FCU FWPMM9A(Z)V1:
- Công suất làm lạnh: 7270 W (24800 Btu/h)
- Điện năng tiêu thụ (Làm lạnh): 345W
- Đường kính ống kết nối: 19.05
- Đường kính ống nước ngưng: 19.05
- Trong lượng: 42 kg
Thông số kỹ thuật của FCU FWPMM16A9(Z)V1:
- Công suất làm lạnh: 15180 W (51800 Btu/h)
- Điện năng tiêu thụ (Làm lạnh): 530W
- Đường kính ống kết nối: 19,05
- Đường kính ống nước ngưng: 19.05
- Trong lượng: 56 kg
Thông số kỹ thuật của FCU FWPMM9A(Z)V1:
- Công suất làm lạnh: 22160 W (75600 Btu/h)
- Điện năng tiêu thụ (Làm lạnh): 760 W
- Đường kính ống kết nối: 28,58
-Bước 3. Xác định vị trí lắp đặt của cụm máy Chiller:
Cụm máy này cần phải được lắp đặt ở vị trí phù hợp và thỏa mãn hai điều
kiện sau:
- Nằm dưới hầm.
- Nằm trong phòng riêng và được cách âm hợp lý.
- Bước 4. Giải pháp để hạn chế độ ồn và độ rung của Chiller:
Giảm thiểu độ ồn bằng cách:
- Lựa chọn vị trí của cụm Chiller phải bằng cách xa các khu vực nhạy cảm
tiếng ồn.
- Cần chú ý lắp đặt những bộ đệm cô lập dưới Chiller.
- Phải lắp đặt những miếng cao su chống rung cho tất cả đường ống.
- Cần cách âm cho vách, tường nơi đặt cụm Chiller.
Giải pháp để giảm thiểu rung động:
- Sử dụng những đệm cao su giảm chấn cho toàn bộ ống nước lạnh.
- Toàn bộ ống dẫn nước phải được cô lập bằng các móc treo với nhau đảm
bảo khoảng cách hợp lý.
- Phải đảm bảo rằng: Hệ thống ống dẫn không tạo thêm ứng suất cho thiết bị,
điều này có thể là nguyên nhân do quá trình hàn nối ống không đúng cách hoặc
trong quá trình treo ống tạo nên sự co dãn trên đường ống, điều này tạo nên độ
rung không cần thiết.
- Bước 5. Xác định mặt bằng lắp đặt:
Không gian lắp đặt thiết bị phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo được một không gian hợp lý bao quanh thiết bị sao cho người lắp đặt,
vận hành, bảo trì thao tác được thuận lợi.
- Có được khoảng cách hợp lý cho thiết bị ngưng tụ và máy nén hoạt động.
- Duy trì khoảng cách tối thiểu là 3 feets (914mm) tính từ cửa tủ điều khiển
để người vận hành thuận lợi trong thao tác.
Yêu cầu về nền:
- Nền được làm bằng bê tông phải cứng, phẳng và có đủ độ bền có thể chịu
đựng được trọng lượng gia tăng trong quá trình hoạt động của cụm Chiller.
- Về độ nghiêng của của nền bê tông không được vượt quá ¼ inch
( 6,35mm) theo bề dài và bề rộng của Chiller.
- Cần lắp đặt gần hệ thống thoát nước đủ lớn cho đường nước thoát ra từ
thiết bị ngưng tụ và bay hơi trong quá trình ngừng máy hoặc trong việc sửa chữa
khi hỏng hóc hay sự cố.
Các yêu cầu trong việc thông gió cho nơi đặt Chiller: Mặc dù máy nén được
làm mát bởi tác nhân lạnh nhưng thiết bị này vẫn sản sinh nhiệt. Chính vì thế cần
phải loại bỏ lượng nhiệt phát sinh khi thiết bị này hoạt động trong phòng máy bằng
cách thông gió hợp lý đảm bảo nhiệt độ trong phòng thấp hơn 500C.
Để đảm bảo an toàn khi lắp đặt Chiller cần chú ý: Đối với những thiết bị
nặng, luôn sử dụng những thiết bị nâng hạ với công suất lớn hơn khoảng 10% với
trọng lượng thiết bị. Nên làm theo sổ tay hướng dẫn đi kèm theo thiết bị. Nếu để
xảy ra sự cố thì có thể dẫn đến chết người hoặc chấn thương nghiêm trọng.
Bọc cách nhiệt cho Chiller: Cần bọc cách nhiệt cho thiết bị bay hơi để tránh
hiện tượng đọng sương bên ngoài bình và cũng tránh gây nên tổn thất nhiệt cho
bình.
- Bước 6. Sự dụng thiết bị nâng cẩu và các dụng cụ lắp đặt:
Để tránh gây ra các sự cố hỏng hóc cho máy điều hòa khi lắp đặt nên di
chuyển Chiller bằng thiết bị nâng hạ tại những điểm hoặc vị trí được thiết kế sẵn
trên thiết bị ( móc treo). Đối với những thiết bị khác nhau ta cần xem xét trọng
lượng của chúng để dùng thiết bị nâng hạ vận chuyển hợp lý. Nếu đặt sai chổ có
thể gây hư hỏng Chiller.
Chú ý: tránh dùng các lỗ ren trên máy để nâng hoặc hỗ trợ cho việc nâng cẩu
Chiller.
- Bước 7. Tiến hành lắp đặt hệ thống Chiller:
Những lưu ý khi lắp đặt điều hòa Chiller:
- Lắp các van bướm ( Butterfly valve) tại vị trí như hình dưới của các đường
ống vào và ra của các bình Chiller. Trong trường hợp có một Chiller bị sự cố khi
vệ sinh ta có thể đóng các van này lại để tách biệt cụm Chiller đó khỏi hệ thống.
- Đầu ra của các bình phải lắp công tắc dòng chảy ( Flow Switch) để đảm
bảo luôn có nước giải nhiệt cho bình ngưng và có nước được làm lạnh trong bình
bay hơi.
- Đầu vào và đầu ra của các bình có nhánh rẽ lắp các thiết bị đo áp suất nước
( Pressure meter), thiết bị đo nhiệt độ ( Temperature meter) và trên các nhánh có
các van ngắt ( Shut off valve) để ngắt khi thay thế thiết bị trên.
- Cần lắp các ống nối mềm, loại Single Sphere ( Flexible joint) tại các vị trí
vào ra của các bình để giảm độ rung cho hệ thống đường ống khi làm việc. Do tại
đầu vào của các bơm có Y lọc (Fitter valve), nên tại đầu vào của các bình không
cần gắn thêm các thiết bị lọc, giảm được độ tổn thất và giá thành.
- Lắp các van cân bằng (Balancing valve) và các van điện điều chỉnh lưu
lượng nước tại đầu ra của các bình.
- Tại vị trí thấp nhất của ống góp và vị trí thấp nhất của các đường nước vào
và ra đều phải có các đường nước xả đáy thuận tiện trong việc vệ sinh các thiết bị.
Đồng thời nhà sản xuất cũng lắp thêm một số thiết bị như sau để đảm bảo hệ thống
vận hành ổn định và an toàn theo sơ đồ lắp đặt sau:
+ Sau khi tác nhân lạnh ra khỏi máy nén và được đưa vào bình tách dầu.
Thực hiện việc này giúp giảm áp suất ngưng tụ, tăng hiệu quả trao đổi nhiệt của
bình nước ngưng nhờ giảm lượng dầu bám trên bề mặt ống. Đồng thời, tại bình
tách dầu ( Oil Separator) có cảm biến áp suất nước ngưng tụ ( Condenser pressure
Transducer) đưa tín hiệu về bộ điều khiển. Nếu áp suất đó cao vượt quá mức cho
phép thì cụm Chiller đó ngừng hoạt động.
+ Tại bình chứa dầu(Oil Sump), có thiết bị cảm biến mức dầu trong bình
( Optical Oil Detector) giúp người vận hành theo dõi được lượng dầu trong Chiller.
+ Dầu trước khi về máy nén đều phải qua thiết bị lọc dầu (Oil return filter).
Sau đó dầu về máy nén theo 2 đường: một đường về các ổ đỡ ( bearings), một
đường phun vào rotors. Phân phối dầu vào 2 đường này được thực hiện bằng kết
hợp 2 tín hiệu lấy từ cảm biến mức dầu ( Optical Oil Detector) và cảm biến áp suất
hồi ( Oil Pressure Transducer). Đồng thời cảm biến áp suất dầu cũng đưa tín hiệu
tắt cụm Chiller khi áp suất dầu quá thấp.
+ Để đảm bảo áp suất bay hơi không quá thấp, tại bình bay hơi cũng có lắp
cảm biến áp suất thấp ( Evaporator Pressure Transducer)
+ Tuy có dùng bình tách dầu, nhưng một lượng dầu vẫn theo môi chất lạnh
qua bình ngưng và van tiết lưu vào bình bay hơi. Để hồi lượng dầu này, tại bình
bay hơi lắp bơm hồi dầu (Oil Return Gas Pump). Hoạt động của bơm dựa trên sự
chênh lệch áp suất giữa ngưng tụ và bay hơi.
+ Chiller được đặt trên hệ thống đế lò xo hoặc đế cao su để đảm bảo sự ổn
định. Độ nghiêng của thân bình bay hơi không vượt quá 5mm trên toàn chiều dài
bình để tránh hiện tượng dầu bị dồn về một phía không về được máy nén.
4.1.2. Bố trí lắp đặt FCU
Ở đây ta chọn FCU là loại dấu trần, không khí sau khi ra khỏi FCU sẽ được
dẫn theo hệ thống ống gió đến miệng thổi và đi vào trong phòng. Việc lắp phải
tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất để thiết bị được hoạt động tốt nhất.
Khi lắp đặt FCU cần chú ý sau:
- Xác định được vị trí chính xác để đặt FCU để lấy dấu khoan lỗ để cố đinh
FCU.
- Khoan lỗ phải đảm bảo thẳng hàng, vuông góc với mặt sàn để đảm bảo sau
khi treo máy lên không bị xô. Vị trí treo cần đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn và khả
năng hoạt động tốt nhất. Khi treo máy lên luôn phải có đai ốc để tránh hiện tượng
tự tháo.
- Treo FCU lên vị trí sơ tương đối.
- Bắt bulông nở đảm bảo chắc chắn, an toàn tránh rơi máy sau này.
Việc lắp đặt đúng tháp giải nhiết hết sức quan trọng trong quá trình vận hành
và bảo trì Tháp giải nhiệt. Nếu lắp sai hoặc chưa chính xác dẫn tới việc giải nhiệt
của Tháp Giải Nhiệt là kém, ảnh hưởng tới tuổi của các linh kiện tháp giải nhiệt.
Dưới đây là cách lắp đặt tháp giải nhiệt đúng tiêu chuẩn đảm bảo tháp giải nhiệt
vận hành tốt nhất:
1. Lắp đặt giá đỡ quạt tháp giải nhiệt
Giá đỡ quạt tháp giải nhiệt được làm bằng Chất liệu bằng xi mạ kẽm chống
rỉ sét. Vì đây là nơi tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với hơi nước nóng nên yêu
cầu về độ bền đặt ra là rất cao. Bộ phận này được nhà sản xuất tính toán rất kĩ về
kết cấu, nếu được bảo dưỡng tốt giá đỡ này có thể sử dụng được 10 năm
2. Lắp đặt thân tháp giải nhiệt
Thân tháp giải nhiệt được làm bang nhựa compoxit có bộ bền cao và chịu
được các loại hóa chất. Độ cao của than tháp giải nhiệt được nhà sản xuất đưa ra là
rất hợp lí, vừa đảm bảo được tính vũng trãi của tháp giải nhiệt, vừa đảm bảo được
hiệu xuất giải nhiệt của tháp ..
3. Quạt tháp giải nhiệt
Để đảm bảo độ bền của cánh quạt tháp giải nhiệt, vật liệu thường được dùng
ở đây là nhựa hoặc nhôm. Cánh quạt tháp được thiết kế đặc biệt, hoạt động ở vòng
tua thấp để đảm bảo yêu cầu về độ ồn. Nhưng vẫn đáp ứng đủ lưu lượng và tốc độ
gió cần thiết.
4. Tấm tản nhiệt filling
Tấm tản nhiệt fillinh thường Sử dụng màng PVC được xử lý lượn sóng
thông qua nhiều năm nghiên cứu, xử lý chân không phù hợp cho việc trao đổi nhiệt
tôt hơn. Với những yêu cầu đặc biệt ta có nhiều loại filling khác nhau như: tấm tàn
nhiệt gỗ sử dụng cho môi trường bụi bần và nhiệt độ nước vào cao > 80 độ C, Tấn
tàn nhiệt HDPE sử dụng cho những môi trường có nhiệt độ cao và nước giải nhiệt
có nhiễm hóa chất ăn mòn.
5. Đầu chia nước tháp giải nhiệt
Thường được làm bằng nhựa hoặc nhôm để đảm bảo độ bền. Có cơ cấu xoay
và chia nước qua các ống. Nhiệm vụ vủa đầu chia nước là chia đều nước cần giải
nhiệt lên bề mặt của tấm tản nhiệt, giúp tăng hiệu quả giải nhiệt của tháp.
*Lắp đặt kết nối tháp giải nhiệt với Water Chiller
Khi chọn đường ống, đường kính và độ dài của ống dẫn đế bồn chứa nước
nóng và đường ống dẫn nước nên chọn như nhau để thuận tiện cho việc thi công
lắp đặt .Tính toán đường kính ống nước, công suất của bơm nước sao cho phù hợp
với công suất của tháp giải nhiệt chiller.
Lưu ý phải đấu nối đúng đầu nước vào và nước ra theo nhà sản xuất. Điều
này cực kì quan trọng vì nếu đấu nối sai thì hiệu quả giải nhiệt của tháp sẽ giảm đi
rất nhiều.
Lưu ý cho việc tháp giải nhiệt:
+ Chọn một vị trí trong đó luồng không khí ổn định và cấu trúc tự do, mà có thể
làm giảm hiệu quả.
+ Vị trí nên tương đối ít bụi, axit, và các vật liệu khác, mà có thể xây dựng
trong tháp của bạn và hiệu quả thấp hơn hoặc gây hư hỏng các đơn vị.
+ Giữ tháp tránh xa các nguồn nhiệt bởi vì các đơn vị này nâng cao nhiệt độ không
khí xung quanh, mà sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả của tháp giải nhiệt làm mát của
bạn. (Nếu điều này không có thể tránh được, nhiệt độ không khí nên được đo và
cung cấp cho nhà máy để tính toán lại).
+ Cung cấp đủ không gian cho đường ống.
+ Hãy chắc chắn giữ cho tháp được thẳng đứng khi nâng hoặc gắn với nền. Khi ở
trên nền, các bu lông neo và chân của tòa tháp được gắn chặt chặt chẽ.
+ Các thiết kế của tháp làm mát là để kéo không khí thông qua các cửa hút gió
không khí (các bên cửa thông gió). Hãy chắc chắn rằng không gian phù hợp được
cung cấp giữa tháp và một chướng ngại vật nếu các khu vực cấu trúc tự do.
d i
2
dn= i 1
Từ công thức trên ta có thể xác định được đường kính ống của hệ thống:
Muốn chọn được quạt thì trước hết ta phải xác định được 2 thông số quan
trọng là:
- Lưu lượng cần thiết Vq.
- Cột áp cần thiết Hq.
Ở đây ta chọn 2 quạt hướng trục của hãng B&G VietNam có Model BG.AD
2.5F/6P, có các thông số là:
- Tốc độ: 1050/1300 v/p
- Công suất: 0,09 kW
- Điện áp : 220/380 V
- Lưu lượng : 800-2500 m3/h
- Cột áp : 40-60 Pa