Professional Documents
Culture Documents
Cấu tạo: Bộ phận quan trọng nhất của thiết bị là các ống được uốn
thành hình ren ốc được gọi là ống xoắn ruột gà. Các ống này được giữ
bằng các nẹp giữ ống.
- Đường kính của ống xoắn ruột gà thường không quá 100 mm.
- Ống 2 có tác dụng giảm dung tích của thiết bị để tăng vận tốc của lưu
thể chuyển động bên ngoài ống xoắn ruột gà.
- Một lưu thể đi bên trong ống xoắn và một lưu thể đi bên ngoài ống
xoắn. Hai lưu thể có thể chuyển động cùng chiều hoặc ngược chiều.
Tốc độ chuyển động của chất lỏng trong ống khoảng 0,5 đến 1 m/s.
Ưu điểm: Nhược điểm:
- Khi mà yêu cầu bề mặt truyền nhiệt lớn, người ta thiết kế nhiều ống
xoắn song song hoặc đồng tâm.
Cấu tạo: Thiết bị bao gồm các ống thẳng ghép với các ống khuỷu bằng
các bích nối. Một thiết bị để tưới nước lên các ống và một máng để
hứng nước sau khi TĐN.
Nguyên lý hoạt động: Thiết bị này chủ yếu dùng để làm nguội hoặc
ngưng tụ. Chất cần làm nguội hoặc ngưng tụ được cho đi trong ống và
Ưu điểm: Nhược điểm:
- Cấu tạo đơn giản. - Thiết bị cồng kềnh.
- Dễ quan sát quá trình và vệ sinh - Khó tưới đều các ống nên hệ số truyền
làm sạch. nhiệt giảm.
- Lượng nước làm lạnh ít.
nước lạnh được tưới lên các ống từ trên xuống. Mật độ nước tưới
khoảng từ 200 đến 1500 l/m.
Cấu tạo: Thiết bị bao gồm hai ống được lồng vào nhau. Ống thường
được chế tạo bằng đồng hoặc thép.
Ưu điểm Nhược điểm
Nguyên lý hoạt động: Một lưu thể chuyển động trong ống và một lưu
thể chuyển động ở khoảng trống giữa hai ống. Một lưu thể chuyển động
từ trên xuống còn một lưu thể chuyển động từ dưới lên.
Cấu tạo: Thiết bị bao gồm thân hình trụ được đặt đứng hoặc đặt nằm
ngang. Bên trong thân có các ống truyền nhiệt được ghép chắc vào lưới
ống. Đáy và nắp của thiết bị được ghép vào vỏ bằng mặt bích kín.
Ưu điểm Nhược điểm
- Kết cấu gọn, chắc chắn, bề mặt - Thiết bị này khó có thể chế tạo
truyền nhiệt lớn. bằng những vật liệu không nong và
- Dễ làm sạch bên trong ống truyền hàn được.
nhiệt.
Nguyên lý hoạt động: Một lưu thể đi bên trong ống từ dưới lên trên
còn một lưu thể đi bên ngoài ống từ trên xuống dưới. Thông thường,
người ta sẽ cho lưu thể nóng đi bên trong ống để giảm thất thoát nhiệt.
Cấu tạo: Thiết bị bao gồm các tấm phẳng được ghép với nhau, khoảng
trống giữa hai tấm tạo thành các khe rãnh để các lưu thể chuyển động,
các khe rãnh này tạo thành hai hệ thống không thông với nhau, một hệ
thống cho lưu thể nóng còn một hệ thống cho lưu thể lạnh. Trên góc
của mỗi tấm sẽ được đục lỗ để khi ghép các tấm lại với nhau sẽ tạo
thành đường ống dẫn các lưu thể. Chiều dày của mỗi tấm khoảng 0,5
đến 3 mm, các khe rãnh khoảng 1,5 đến 5 mm. Bề mặt các tấm không
bằng phẳng mà được dập gợn sóng để tăng bề mặt trao đổi nhiệt.
Nguyên lý hoạt động: Một lưu thể được cho vào thiết bị từ phía trên
và một lưu thể từ phía dưới. Các lưu thể chảy theo ống và chảy vào các
khe rãnh sau đó theo đường ống chảy ra ngoài.
Ưu điểm: Nhược điểm:
- Thiết bị rất gọn. - Chế tạo khó khăn.
- Dễ lắp đặt, sữa chữa và vệ sinh. - Khó kiếm phụ tùng thay thế.
- Cường độ trao đổi nhiệt rất lớn. - Khó ghép kín các tấm.
- Không làm việc được ở áp suất cao.
_Cô đặc là quá trình bay hơi một phần dung môi của dung dịch chứa
chất tan không bay hơi ở nhiệt độ sôi.
_Chú ý rằng trong quá trình cô đặc, chỉ có dung môi bay hơi chứ chất
tan không bay hơi. Nếu chất tan bay hơi thì quá trình được gọi là chưng
cất.
*Quá trình cô đặc được thực hiện nhằm các mục đích:
Ví dụ như sản xuất đường, sản xuất mỳ chính, sản xuất phân bón, các
muối kim loại ở dạng rắn... phương pháp này được gọi là kết tinh. Cơ
sở lý thuyết của phương pháp này đó là khi dung môi bay hơi, làm cho
nồng độ dung dịch tăng lên đến nồng độ quá bão hòa, lúc này chất tan
sẽ kết tinh ở dạng rắn và tách ra khỏi dung môi.
+ Cô đặc gián đoạn: dung dịch cần cô đặc được cho vào thiết bị,
cô đặc đến nồng độ yêu cầu, sau đó tháo dung dịch ra và cho dung dịch
mới vào nồi.
+ Cô đặc liên tục: dung dịch cần cô đặc được cho liên tục vào nồi
và sản phẩm được lấy ra liên tục.
+ Cô đặc ở áp suất dư: Áp suất làm việc lớn hơn áp suất khí quyển,
phương pháp này được sử dụng cho các dung dịch không bị phân hủy
ở nhiệt độ cao để tận dụng hơi thứ thoát ra từ quá trình, thường trong
hệ thống cô đặc nhiều nồi thì nồi đầu tiên sẽ làm việc ở áp suất dư
+ Cô đặc ở áp suất chân không: áp suất làm việc nhỏ hơn áp suất khí
quyển, phương pháp này cho phép cô đặc những dung dịch dễ bị phân
hủy ở nhiệt độ cao. Ngoài ra còn làm tăng hiệu số nhiệt độ giữa hơi đốt
và nhiệt độ sôi trung bình của dung dịch (gọi là hiệu số nhiệt độ hữu
ích) làm tăng đông lực của quá trình.
IV/ THIẾT BỊ NGƯNG TỤ
1/ Khái niệm:
Thiết bị ngưng tụ có nhiệm vụ ngưng tụ gas quá nhiệt sau máy nén
thành môi chất lạnh trạng thái lỏng. Quá trình làm việc của thiết bị
ngưng tụ có ảnh hưởng quyết định đến áp suất và nhiệt độ ngưng tụ và
do đó ảnh hưởng đến hiệu quả và độ an toàn làm việc của toàn hệ thống
lạnh. Khi thiết bị ngưng tụ làm việc kém hiệu quả, các thông số của hệ
thống sẽ thay đổi theo chiều hướng không tốt, cụ thể là:
- Năng suất lạnh của hệ thống giảm, tổn thất tiết lưu tăng.
- Nhiệt độ cuối quá trình nén tăng.
- Công nén tăng, mô tơ có thể quá tải
- Độ an toàn giảm do áp suất phía cao áp tăng, rơ le HP có thể
tác động ngừng máy nén, van an toàn có thể hoạt động.
- Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến dầu bôi trơn như cháy dầu
Ống Cân bằng; 4- Ống trao đổi nhiệt; 5- Ống gas vào; 6-
Ống lắp van an toàn; 7- Ống lắp áp kế ; 8- Ống xả air của
nước; 9- Ống nước ra; 10- Ống nước vào; 11- Ống xả cặn; 12- Ống lỏng về bình chứa.
Nguyên lý làm việc: Gas từ máy nén được đưa vào bình từ 2 nhánh ở 2 đầu và bao
phủ lên không gian giữa các ống trao đổi nhiệt và thân bình. Bên trong bình gas quá
nhiệt trao đổi nhiệt với nước lạnh chuyển động bên trong các ống trao đổi nhiệt và
ngưng tụ lại thành lỏng.
Lỏng ngưng tụ bao nhiêu lập tức chảy ngay về bình chứa đặt bên dưới bình ngưng.
Một số hệ thống không có bình chứa cao áp mà sử dụng một phần bình ngưng làm
bình chứa. Trong trường hợp này người ta không bố trí các ống trao đổi nhiệt phần
dưới của bình. Để lỏng ngưng tụ chảy thuận lợi phải có ống cân bằng nối phần hơi
bình ngưng với bình chứa cao áp.
2/ Bình ngưng môi chất Frêôn
Chú thích:
1- Nắp bình, 2,6- Mặt sàng;
3- ống TĐN; 4- Lỏng ra;
5- Không gian giứa các ống
Bình ngưng có ống trao đổi nhiệt bằng thép có thể sử dụng cho hệ thống frêôn, nhưng
cần lưu ý là các chất frêôn có tính tẩy rửa mạnh nên phải vệ sinh bên trong đường
ống rất sạch sẽ và hệ thống phải trang bị bộ lọc cơ khí.
Đối với frêôn an toàn và hiệu quả nhất là sử dụng bình ngưng ống đồng, vừa loại trừ
vấn đề tắc bẩn, vừa có khả năng trao đổi nhiệt tốt hơn, nên kích thước bình gọn.