Professional Documents
Culture Documents
1.1. Khái niệm:
Hệ thống sấy tiếp xúc là một hệ thống chuyên dùng. Vật liệu nhận trực tiếp bằng dẫn nhiệt hoặc từ
một bề mặt nóng hoặc từ môi trường chất nóng. Người ta chia hệ thống sấy tiếp xúc thành hai loại:
loại tiếp xúc trong chất lỏng và loại tiếp xúc bề mặt.
1.2. Nguyên lý làm việc và cấu tạo
Nguyên lý làm việc:
Nguyên tắc làm việc cơ bản của thiết bị sấy là sự tiếp xúc trực tiếp giữa vật liệu cần sấy
với bề mặt gia nhiêt (vách ngăn). Cụ thể là một mặt của vách ngăn sẽ tiếp xúc với chất
tải nhiệt (hơi nóng, khói lò) và mặt bên kia của vách ngăn sẽ là vật liệu cần sấy (thịt,
tôm, cá,…).
Trường hợp sấy trong chất lỏng nóng, chất lỏng sẽ đóng vai trò cấp nhiệt sau khi nhận
được nhiệt từ bề mặt vách ngăn, cấp nhiệt cho ẩm thoát ra từ vật sấy xuyên qua chất
lỏng ra bên ngoài. Chất lỏng này cần có nhiệt độ sôi lớn hơn nước ở áp suất khí
quyển.
Cấu tạo:
1- Thùng sấy 4- Bộ phận khuấy
2- Cơ cấu cấp liệu 5- Bộ phận gạt
3- Vỏ thiết bị 6- Vết tải
2 - Bá nh xe đị nh hư ớ ng
3 - Ống d ẫn hơ i nư ớ c
4 - V an t hải nư ớ c ng ư ng
5 - Bá nh răng t rụ
6 - Bá nh răng c ô n
Hệ thống sấy kiểu trống dùng sấy các loại bột nhão. Vật liệu bám vào bề mặt trụ được hâm nóng. Vật liệu nhận
nhiệt bằng dẫn nhiệt qua lớp vật liệu dày 1,2 mm và thải ẩm trực tiếp vào không gian máy. Vật liệu đã khô
được tháo ra bằng hệ thống dao gạt khỏi bề mặt trống.Loại rulơ sấy tải, giấy … vv, vật liệu bám vào các lô sấy
và cùng chuyển động với nó. Vật liệu nhận nhiệt từ lò sấy được đốt nóng và thải ẩm vào môi trường.
Sản phẩm được cuốn vào từng cuộn. Các lô sấy quay 40-50 vòng/phút. Khi sấy giấy, để giấy không bị đứt hay
rách thì ta dùng băng kiểu chăn len áp sát vào băng giấy và cùng chuyển động.
2. Tính toán và lựa chọn thiết bị sấy
2.1. Tính toán thiết bị sấy.
A. Yêu cầu cho thiết bị:
Khi tính toán thiết bị sấy ta cần biết hoặc chọn các số liệu sau :
- Về thiết bị: Năng suất loại tác nhân sấy (không khí nóng, nước nóng, khói lò...)
phương thức cung cấp nhiệt (đối lưu, tiếp xúc...) cách đun nóng tác nhân sấy (loại calorife)
phương thức tuần hoàn của tác nhân sấy (cưỡng bức, tự nhiên...)
- Về sản phẩm sấy: Độ ẩm lúc đầu và lúc cuối, nhiệt độ cho phép cực đại, thành phần
nhạy cảm nhất đối với nhiệt, khối lượng riêng, nhiệt dung riêng, kích thước lớn
- Về chế độ sấy: các thông số của không khí bên ngoài và của tác nhân sấy, nhiệt độ đun
nóng cho phép cực đại độ ẩm, vận tốc của tác nhân, thời gian sấy, nhiệt độ vào và ra của
tác nhân sấy...
- Ngoài những số liệu cho trước theo yêu cầu của thiết kế, nhưng cũng sẽ có số
liệu người thiết kế phải tự chọn phù hợp với điều kiện cụ thể.
B. Nội dung tính toán.
Bao gồm 7 phần:
1/ Tính các kích thước cơ bản của máy sấy
2/ Tính hàm lượng ẩm bay hơi từ sản phẩm sấy
3/Tính lượng không khí tiêu hao cho quá trình sấy
4/ Tính lượng nhiệt cho quá trình sấy
5/ Tính toán hệ thống đun nóng cho tác nhân sấy
6/ Tính hệ thống thông thoáng cho quá trình sấy
7/ Tính toán thiết bị phụ
2.2. Lựa chọn thiết bị sấy
A. Cơ sở cho việc chọn lựa
Muốn chọn máy sấy thích hợp nhất cho một nguyên liệu nhất định từ nhiều loại máy sấy,
cần phải xem xét tất cả các thông số quan trọng đối với quá trình làm việc của máy sấy.
+ Tính chất ẩm
+ Đối với sản phẩm sấy có tinh chất ăn mòn máy sấy-> Cần phải sấy trong những máy sấy có
tính chống ăn mòn.
- Năng suất sản phẩm :
+ Đối với năng suất nhỏ và loại sản phẩm thay đổi hình dạng : thường sử dụng loại máy sấy làm việc
gián đoạn.
+ Đối với năng suất lớn, nguyên vật liệu đồng nhất thường dùng máy sấy làm việc liên tục.
+ Đối với những sản phẩm rẻ tiền, giá trị thấp có thể sử dụng các máy sấy đơn giản với nguồn nhiên
liệu rẻ tiền. Những máy sấy làm việc yêu cầu vốn cố định tương đối thấp, nhưng đòi hỏi nhiều người
phục vụ, tiêu tốn năng lượng lớn. Những máy sấy làm việc liên tục thì ngược lại. Máy sấy chân
không đòi hỏi vốn cố định và vốn lưu động cao hơn máy sấy làm việc ở áp suất thường, nhưng nó
tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
+ Phương pháp sấy đắt nhất là sấy thăng hoa và sấy bằng điện trường cao tần. Các phương pháp này
thường chỉ sử dụng đối với sản phẩm cao cấp, yêu cầu chất lượng đặc biệt.
B. Phương pháp chọn
TÌM ĐẾN NHỮNG HÃNG CHẾ TẠO UY TÍN, CÓ LẮNG NGHE Ý KIẾN CỦA NHỮNG CHUYÊN GIA
PHÒNG THỬ NGHIỆM PHÂN TÍCH
CHI PHÍ ĐÓNG KIỆN, TIỀN VẬN CHUYỂN, THUẾ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CHO RA ĐẠT ĐÚNG
VÀ LẮP ĐẶT YÊU CẦU ĐẶT RA
THIẾT BỊ SẤY DÙNG ĐIỆN
TRƯỜNG DÒNG CAO TẦN
3. Khái niệm
Quá trình sấy là quá trình tách ẩm, chủ yếu là nước hơi nước khói vật liệu sấy để thải
vào môi trường ẩm có trong vật liệu sấy.
Sấy là khâu quan trọng Trong dây truyền công nghệ ở nhiều ngành công nghiệp chế
biến các loại nông lâm hải sản..., quá trình sấy không phải chỉ là quá trình tách nước và
hơi nước ra khỏi vật liệu một cách thuần túy mà là một quá trình công nghệ phức tạp.
Sản phẩm sau khi sấy đòi hỏi phải đảm bảo chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó với
một chi phí năng lượng tối thiểu.
4. Vị trí của sóng điện cao tầng
- Vi sóng (microwave) chúng có tần số từ 1-100mhz hoặc từ 300MHz đến
300GHz đối với vi sóng .
- Theo thõa thuận quốc tế , tần số đun nóng được sử dụng là 915MHz (hoặc
896MHz ở châu âu )và 2450MHz
oxy mang điện tích âm và 2 nguyện tử hydro mang điện tích dương hình thành nên lưỡng
cực. Khi thực phẩm được đặt vào trong một điện trường dòng cao tần , lưỡng cực của phân
tử nước và một vài thành phần ion như muối ăn cố định hướng chúng trọng trường (tương
tự như nam châm trong từ trường). Do trường điện tích dao động rất nhanh thay đổi từ
dương sang âm và ngược lại hàng triệu lần trong một giây, các lưỡng cực này cố thay đổi
theo và quá trình này tạo ra nhiệt ma sát. Sự tăng nhiệt độ của phần tử nước làm nóng các
cầu từ xung quanh nhờ quá trình dẫn nhiệt hoặc có thể đối lưu.
- Nhiệt lương sinh ra phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng nước và muối trong nguyên liệu.
7. Ưu điểm và nhược điểm
7.1. Ưu điểm:
- Khắc phục những nhược điểm của đối lưu.
- Tốc độ truyền nhiệt chậm do đó dẫn nhiệt của nguyên liệu khô kém.
- Sấy điện trường dòng cao tần ngăn ngừa sự hư hại bề mặt , cải tiến sự truyền ẩm
ở giai đoạn sau của quá trình sấy và loại bỏ hiện tượng cứng vỏ. bức xạ chỉ làm
nóng những vùng ẩm , không ảnh hưởng tới vùng khác. Không cần phải đun nóng
lượng lớn không khí và oxy hóa được hạn chế tối thiểu.
7.2. Nhược điểm:
- Chi phí đầu tư lớn, quy mô nhỏ nên chỉ giới hạn ứng dụng nó để sấy kết thúc sản phẩm.
- Tiêu hao năng lượng lớn (2,5đến 5kwh/kg ẩm ), hơn nữa thiết bị này rất phức tạp, việc
vận hành bảo dưỡng đòi hỏi người có trình độ chuyên moan sâu trong lĩnh vực này .Ví
dụ (trong sấy bột nhảo: sấy sơ bộ đến 18%bằng đối lưu, sau đó kết hợp sấy đối lưu với
sấy vi sóng để giảm ẩm đến 13%nhờ đó thời gian sấy rít ngắn từ 8 giờ xuống còn 90
phút).
- Trong sấy thăng hoa , tốc độ truyền nhiệt đến bề mặt thăng hoa kém được khắc phục
bằng việc sấy vi sóng . tuy nhiên cần kiểm soát điều kiện sấy để tránh tan băng cục bộ
gây ra việc tan chảy day truyền làm kết thúc quá trình thăng hoa.
8. Ứng dụng
Các loại lò sấy gỗ công nghiệp được sử dụng
phổ biến và có nhiều đặc điểm ưu việt hiện nay:
Lò sấy gỗ cao tần sử dụng nguyên lý gia nhiệt bằng
sóng Viba
Lò sấy gỗ công nghiệp chân không
Lò sấy gỗ sử dụng công nghệ hơi nước
Lò sấy tách ẩm
Mỗi loại lò sấy gỗ sẽ có những ưu điểm và nhược điểm
cũng như kích thước khác nhau, phù hợp với nhu cầu
sử dụng của từng đơn vị, xí nghiệp.