Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ SẤY, LỰA CHỌN THIẾT BỊ, CHẾ ĐỘ
CÔNG NGHỆ SẤY...........................................................................................................4
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY TỦ SẤY KHOAI LANG NĂNG SUẤT
700KG/H......................................................................................................................15
7. Xa8 c đi-nh thổ^ ng sổ/ sau qua8 trí9nh sa/ y thự- c tệ/............................................ 27
KẾT LUẬN...................................................................................................................35
Quá trình sấy không chỉ là quá trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật
liệu một cách đơn thuần mà là một quá trình công nghệ. Nó đòi hỏi sau khi sấy
vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành
thấp. Ví dụ trong chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm sau khi sấy
không được nứt nẻ cong vênh. Trong chế biến nông – hải sản, sản phẩm sấy
phải đảm bảo duy trì màu sắc, hương vị, thành phần,… Trong sấy thóc phải đảm
bảo thóc sau khi sấy có tỷ lệ nứt gãy khi xay xát là thấp nhất,…
Để thực hiện quá trình sấy người ta sử dụng nhiều phương pháp sấy khác
nhau như: phương pháp sấy nóng( hệ thống sấy đối lưu, hệ thống sấy tiếp xúc,
hệ thống sấy bức xạ ...), phương pháp sấy lạnh ( hệ thống sấy thăng hoa, hệ
thống sấy lạnh ...).
Đối với sấy khoai, hiện nay có rất nhiều phương pháp sấy khác. Đồ án
môn học này nhằm thiết kế hệ thống sấy khoai lang bằng sấy buồng năng suất
700kg/mẻ (1 mẻ 8h), Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu nhưng do kiến thức và tài liệu
tham khảo còn nhiều hạn chế nên đồ án còn nhiều thiếu sót em mong nhận được
ý kiến góp ý của thầy cô để đồ án của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Đức Trung cùng các thầy cô đã
hướng dẫn tận tình để em hoàn thành được đồ án này.
- Vốn đầu tư thấp nhưng giữ được những đặc tính tốt đặc trưng của sản phẩm:
độ dẻo, giòn, dai, màu sắc, hương vị và độ bóng sáng của sản phẩm, không
nứt nẻ, cong vênh,...
- Sấy còn là một quá trình hoàn thiện cho một số loại sản phẩm đặc trưng
(mít sấy khô, hoa quả sấy khô,...)
- Sấy nhân tạo: quá trình cung cấp nhiệt, nghĩa là phải dùng các tác nhân
sấy như khói lò, không khí nóng, hơi quá nhiệt… và nó được hút ra khỏi thiết bị
khi sấy xong. Quá trình nhanh, dễ điều khiển và triệt để hơn sấy tự nhiên.
Phương pháp sấy phun: được dùng để sấy sản phẩm dạng lỏng.
Phân loại theo tính chất xử lý vật liệu ẩm qua buồng sấy
Sấy mẻ:
Vật liệu đứng yên hoặc chuyển động qua buồng sấy nhiều lần đến khi
hoàn tất sẽ được tháo ra.
- Là thiết bị chuyên dụng để sấy các loại hạt cứng như thóc, ngô, đậu,…
có độ ẩm không lớn lắm. - Trong thiết bị sấy tháp nhiệt lượng vật liệu sấy
gồm có hai thành phần:
Thành phần đối lưu giữa tác nhân sấy với khối hạt
Thành phần dẫn nhiệt giữa bề mặt các kênh gió nóng, kênh thải ẩm
với chính lớp vật liệu nằm trên đó.
Kết cấu và cách bố trí các kênh dẫn và kênh thải ẩm có một ý
nghĩa đặc biệt đến sự dịch chuyển cuả lớp hạt và độ sấy đồng đều
của sản phẩm. Nói cách khác, nó góp phần tăng năng suất thiết bị
và nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Phần chính của thiết bị sấy thùng quay là một trụ tròn đặt nằm
nghiêng một góc với mặt phẳng nào đó cố định hoặc không đổi.
- Độ điền đầy của vật liệu sấy trong thùng tùy theo cấu tạo và vật liệu sấy.
Có thể đạt trong khoảng.
- Tác nhân sấy chủ yếu là không khí nóng hoặc khói lò.
- Phần chính là một ống thẳng, vật liệu sấy được không khí nóng
hoặc khói lò cuốn từ dưới lên trên và dọc theo ống.
- Tốc độ tác nhân phụ thuộc vào chủng loại vật liệu sấy, kích thước,
khối lượng riêng của hạt, có thể đạt tới 10-40mm/seek.
- Nhược điểm: tiêu tốn năng lượng lớn, nhất là điện dùng cho quạt, điều
kiện vệ sinh công nghiệp khó thực hiện tốt và có khả năng gây nguy hiểm nếu
vật liệu có thể gây cháy hoặc nổ
Ưu điểm:
Cường độ sấy lớn có thể đạt hàng trăm kg ẩm/m3
Dễ dàng điều chỉnh nhiệt độ sấy và vật liệu sấy khá đồng đều.
Nhược điểm:
Tiêu tốn năng lượng khá lớn để tạo áp lực đáng kể để duy trì
trạng thái ‘sôi’ của vật liệu.
Cấu tạo phức tạp.
- Bộ phận cơ bản của thiết bị sấy phun là buồng sấy, là một tháp hình trụ.
- Dịch thể được nén bởi một bơm cao áp đưa vào qua vòi phun cùng
với tác nhân tạo thành sương mù và quá trình sấy được thực hiện.
Khói lò
- Ưu điểm:
Phạm vi nhiệt độ rộng từ hàng chục đến hàng nghìn độ C
Không cần calorife
- Nhược điểm:
Có thể làm ô nhiễm sản phẩm sấy chỉ dùng cho các vật liệu không
sợ bị ô nhiễm như gỗ, đồ gốm, một số loại hạt có vỏ.
Hơi quá nhiệt: Hơi quá nhiệt dùng làm môi chất sấy trong
trường hợp nhiệt độ cao và sản phẩm sấy là chất dễ cháy
nổ.
Khoai lang là một loài cây nông nghiệp với các rễ củ lớn, chứa nhiều tinh
bột, có vị ngọt, và nó là một nguồn cung cấp rau ăn củ quan trọng, được sử dụng
trong vai trò của cả rau lẫn lương thực. Các lá non và thân non cũng được sử
dụng như một loại rau. Khoai lang có quan hệ họ hàng xa với khoai tây
(Solanum tuberosum) có nguồn gốc Nam Mỹ và quan hệ họ hàng rất xa với
khoai mỡ (một số loài trong chi Dioscorea) là các loài có nguồn gốc từ châu Phi
và châu Á.
1. Cấu tạo
Khoai lang là một loại rễ củ, rễ bên đã biến đổi, phình to ra với chức năng
của một cơ quan lưu trữ các chất dinh duwongc. Vì thế, về nguồn gốc
nó khác với thân củ, nhưng chức năng và bề ngoài thì tương tự và gần
giống với than củ.
Các rễ phình to ra làm cơ quan lưu trữ khác với củ thật sự, nó có cấu
rúc tế bào bên trong và bên ngoài của các rễ điển hình. Các củ thật sự
có cấu trúc tế bào của thân, còn trong rễ củ thì không có các đốt và
gióng hoặc các lá suy thoái. Một đầu gọi là đầu gần, có các mô đỉnh
đầu sinh ra các chồi để sau này phát triển thành thân và lá. Đầu kia gọi
là đầu xa, thông thường sinh ra các rễ không bị biến đổi. Trong các củ
thật sự, trật tự ngược lại với đầu xa sinh ra cây. Về mặt thời gian, rễ củ
là loại 2 năm. Trong năm đầu tiên cây mẹ sinh ra các rễ củ và về mùa
thu cây chết đi. năm sau các rễ củ sinh ra cây mơi và bị tiêu hao trong
quá trình tạo thahf bộ rễ mới cùng thân cây và ra hoa. các mô còn lại
chết đi trong khi cây sinh ra rễ cũ mới cho năm kế tiếp sau đó.
Cấu tạo khoai lang gồm 3 phần: Vỏ ngoài, vỏ cùi và thịt củ.
Vỏ ngoài: mỏng, chiếm 1% trọng lượng củ, gồm những tế bào
có chức sắc tố, cấu tạo chủ yếu là cellulose và hemicellulose.
Tác dụng: Làm giảm tác động từ bên ngoài, hạn chế sự bay hơi nước của
khaoi lang trong quá trình bảo quản.
Vỏ cùi: chiếm 5 - 12% gồm những tế bào chưa tinh bột, nguyên
sinh chất và dịch thể. Hàm lượng tinh bột ở vỏ cùi ít hơn ở thịt
củ.
Thịt củ: gồm các tế bào nhu mô có chứa: Tinh bột, hợp chất
chứa nito,…
2. Thành phần
Khoai lang là loại củ không có lõi. Cuống củ nối vơi thân cây có hệ xơ
chạy dọc theo củ, có khi kéo dài đến hết củ tạo thành rễ đuôi củ.
Glucid:
Glucid là thành phần chủ yếu của chất khô và chiếm khoảng 24 - 27%
trọng lượng tươi. Thành ohaanf glucid chủ yếu là tinh bột, đường và xơ, ngaoif
ra còn có các thành phần khác như pectin, cellulse, tuy nhiên chúng chiếm số
lượng ít. hàm lượng glucid trong khoai lang không những phụ thuộc vào giống
và độ chín mà còn phụt huộc vào thời gian bảo quản, chế biến,…
Tinh bột
Củ khoai lang có nhiều tinh bột, chiếm khoảng 60-70 chất khô. Tinh bột
trong khoia lang là những hạt có hình đa diện.
Tinh bột:Tinh bột thường được chia thành 3 loại khác nhau dựa trên đặc
điểm quá trình tiêu hóa.
Tỷ lệ tinh bột trong khoai lang là như sau:
Tinh bột tiêu hóa nhanh (80%) nhanh chóng bị phá vỡ và hấp thụ, tăng
giá trị chỉ số đường huyết.
Tinh bột tiêu hóa chậm (9%), trong đó phân hủy chậm hơn và gây ra
sự tăng nhỏ hơn lượng đường trong máu.
Tinh bột (12%) khi thoát tiêu hóa và hoạt động như chất xơ, ăn các vi
khuẩn ruột thân thiện. Lượng tinh bột có thể làm tăng nhẹ bằng cách
làm nguội khoai lang sau chế biến nấu nướng.
Ngoài ra khoai lang còn nhiều thành phần khác như đã kể trên, nhưng
trong quá trình sấy ta quan tâm tới tinh bột trong khoai lang. Do tinh bột
có thể bị hồ hóa ở nhiệt độ cao. Nếu chúng ta chọn sai phương pháp,
nhiệt độ thì chất lượng của sản phẩm sẽ giảm sút rõ rệt.
Chất xơ
Trong khoai lang hàm lượng protid không cao, trung bình khoảng 5% chất
khô. Tuy nhiên, thành phần các acid amin trong khaoi kahs cân đối, nhất là các
acid amin không thay thế.
Vitamin
Các vitamin có mặt trong khoai lang như C, A, B1, B2, PP, acid
pentotenic. Trong khoai nghệ chưa nhiều carotenoid đến 44,6mg%.
Các vitamin tập trung nhiều ở vòng ngoài của thịt củ. Vỏ và phần tủng
tâm chứa ít vitamin hơn.
Ngoài ra, khoai lang có chỉ số đường huyết cao, dao động 4496. Với chỉ
số đường huyết tương đối cao của khoai lang, không thích hợp cho những bệnh
nhân tiểu đường. Khoai lang luộc chứa glycemic index (phản ánh tốc độ tăng
đường huyết) thấp hơn khoai lang chiên và nướng.
Do sản phẩm sấy là khoai lang tươi và được dùng làm thực phẩm cho
người nên để đảm bảo về yêu cầu vệ sinh. Do đó ta sử dụng phương pháp sấy
dùng không khí làm tác nhân sấy. Với yêu cầu về đặc tính của loại vật liệu sấy là
nho, và năng suất sấy không quá lớn chỉ dừng ở mức trung bình nên ta lựa chọn
công nghệ sấy buồng kiểu đối lưu cưỡng bức dùng quạt thổi. Không khí ngoài
trời qua Calorifer khí- hơi. Không khí được gia nhiệt lên đến nhiệt độ thích hợp
và có độ ẩm tương đối thấp được quạt thổi vào buồng sấy. Trong không gian
buồng sấy không khí khô thực hiện việc trao đổi nhiệt - ẩm với vật liệu sấy là
khaoi lang tươi làm cho độ ẩm tương đối của không khí tăng lên, đồng thời làm
hơi nước trong vật liệu sấy được rút ra ngoài. Không khí này sau đó được thải ra
môi trường.
Ta sẽ chọn nhiệt độ sấy 600C, không khí ra có nhiệt độ khoảng 320C, sấy không
hồi lưu. Nhiệt độ sấy khoai lang yêu cầu không quá cao để tránh các phản ứng
như Maillard, phản ứng caramen… xảy ra.
Ca8 c t h ổ^ ng sổ/ :
Thiết kế hệ thống thiết bị sấy buồng dùng để sấy khoai lang thái lát
- Năng suất nhập liệu tính theo sản phẩm G2= 458 kg/mẻ
- Độ ẩm đầu: w1= 60%; độ ẩm cuối: w2= 12%
- Nhiệt độ không khí trước vào buồng: t1 = 60oC
- Nhiệt độ không khí ra khỏi buồng: t2 = 35oC
- Lấy không khí bên ngoài có nhiệt độ t0 = 25oC và độ ẩm 𝜑o= 85%
- Áp suất khí quyển: P = 760 (mmHg) = 1,013 (bar)
- Thời gian sấy: 8h
1.2. Khối lượng nguyên liệu cần nạp vào thùng trong 1giờ (G1)
(1)
(2)
(3)
I ( kJ/kgkk)
t1 𝜑1
B 𝜑2
I1 = I2
t2
C
φ0
t0
A
4.1 . Tính toán trạng thái không khí ngoài trời (A)
- Trạng thái không khí ngoài trời: t0 = 25oC; 𝜑0 = 85%; P= 1,013 (bar)
- Áp suất hơi nước bão hòa không khí Pbh0
4026,2 12− 4026 ,2
Pbh0 = e 12− 235 ,5 +t = 235 ,5 +25 = 0,0315 (bar)
e
0
+ Cph = 1,842 (kJ/kg kkk): Nhiệt dung riêng của hơi nước
I0 = 1,004.25 + 0,01688.(2500+1,842.25)
= 68,0773 (kJ/kg kk)
- Khối lượng riêng của không khí khô
B−φ . 745
P −0.8.0,0315
𝑘
𝜌 750 . 105= 1,13 (kg/m3)
0 bh 0
=
=
𝑜
R K .( 273+t
287.(273+25)
0)
4.2 . Tính toán trạng thái không khí vào buồng (B)
Không khí được quạt đưa vào caloriphe và được đốt nóng đẳng ẩm (d1 = d0)
đến trạng thái B (d1, t1). Trạng thái B cũng là trạng thái của tác nhân sấy vào
buồng. Nhiệt độ t1 tại điểm B là nhiệt độ cao nhất của tác nhân sấy, do tính
chất của vật liệu sấy và quy trình công nghệ quy định.
Không khí được đưa vào thùng sấy được qua caloripher để làm nóng đến
nhiệt độ t1 = 600C, lượng chứa ẩm d1 = d0 = 0,01688 (kg ẩm/kgkkk).
- Độ chứa ẩm tương đối của không khí khi vào buồng sấy:
𝜑1 = P d1 . B 0,0159.1,013
( 0,622+ 1d ) 0,1968.(0,622+0,01688)
= 0,1336 = 13,36%
bh1
=
4.3 . Tính toán trạng thái không khí cuối quá trình sấy (C)
Không khí ở trạng thái B được đẩy vào thiết bị để thực hiện quá trình sấy
lý thuyết (I1= I2), trạng thái không khí ở đầu ra của thiết bị sấy là C (t2, 𝜑2).
Nhiệt của tác nhân sấy ra khỏi thiết bị sấy t2 tùy chọn sao cho tổn thất do tác
nhân sấy mang đi là bé nhất, nhưng phải tránh hiện tượng đọng sương, nghĩa là
tránh trạng thái C nằm trên đường bảo hòa. Đồng thời, độ chứa ẩm của tác nhân
sấy tại C phải nhỏ hơn độ ẩm cân bằng của vật liệu sấy tại điểm đó để vật liệu
sấy không hút ẩm trở lại.
Với, Enthalpy: I1 = I2 = 104,31 kJ/kgkk
- Độ ẩm tương đối
d2 . B 0,0282.1,013
𝜑2 = = = 0,9122 = 91,22%
bh2 ( 0,622+ 2d ) 0,0473.(0,622+0,0282)
P
- Khối lượng riêng của không khí khô
B−φ . 745
P −0,9122.0,056
𝑘 2 bh 2
750 . 105= 1,0855 (kg/m3)
=
=
2
R K .( 273+t
287.( 273+32)
2)
4.6 . Cân bằng nhiệt lý thuyết và hiệu suất nhiệt của buồng sấy
Lượng nhiệt đưa vào buồng sấy: Qv = Qlt + Q0
Trong đó:
+ Q0 là nhiệt do không khí đưa vào:
Q0 = Lh.I0 = 22085 . 68,0773 =1503487,171 kJ = 52,204 kW
Qv = Qlt + Q0 ′ = 27,785 + 52,204 =79,989 kW
Khay đ ệ" khổai lang t h a8 i la8 t đựơ- c la9 m ba# ng lựơ8 i ma: t
n h ổ6 , va9 nh khay INOX cha: c cha: n g i u8 p khay chự8 a đựơ- c ca8 c
la8 t khổai lang khổ^ ng bi- rơi va> i, lổ- t khay chự8 a.
Xe goòng: 4 xe
Khối lượng khung xe tính theo khối lượng chung không đáng kể
Khay sấy dùng để xếp vật liệu sấy (khoai lang thái lát dày khoảng 3mm). Khay
sấy được chế tạo từ inox, Kích thước của khay sấy là 1000 x 1000 mm. Sấy
khối lượng khoai là 458 kg. Trung bình mỗi củ có khối lượng 250g, đường
kính 50mm, Thái mỗi lát có chiều dày khoảng h= 3mm.
Tính toán kích thước của buồng sấy
n .(t Γ −t kk
2
)
Trong đó:
t T : Nhiệt độ lớp cách nhiệt về phía không khí,
2
chọn t T = 27,1oC
2
λc : hệ số dẫn nhiệt, vật liệu cách nhiệt là bông thủy tinh, λc= 0,0372 W/m.độ
λn : Hệ số cấp nhiệt từ bề mạt ngoài của lớp cách nhiệt đến không khí
λn .(t Γ −t kk)
2
10,8718.(27.1−25)
I ( kJ/kgkk) t1
B 𝜑1
𝜑2
I1=I2
t2
𝜑2' C
I2’
C’
φ0
t0
A
tr, tv lần lượt là nhiệt độ của khoai lang sau và trước khi sấy. Chọn tr
= 420C, tv = 250C
Lượng nhiệt tổn thất do vật liệu sau khi bốc hơi 1kg ẩm là:
Qvl 12977 = 51,91 kJ/kg ẩm
,q12 = =
vl
W 250
Bằng phương pháp tính lặp, ta giả thiết trước nhiệt độ tường phía nóng
và tính được dòng nhiệt truyền từ tác nhân cho tường q′. Từ dòng nhiệt này và
từ tw1 ta tìm được nhiệt độ mặt ngoài của tường tw2. Từ nhiệt độ t và nhiệt độ
môi trường tf2 ta xác định được nhiệt nhiệt lượng do truyền nhiệt đối lưu tự
nhiên giữa tường ngoài của buồng sấy và môi trường q′′ sai khác nhau không
quá 5% thì xem kết quả tính toán là chấp nhận được.
Nhiệt độ chênh lệch giữa tường ngoài và môi trường là: 26,59 oC
2.1 ,9.2,164
l= 1, = 1,799
9+2,164
Tiêu chuẩn Nu trong truyền nhiệt đối lưu tự nhiên bằng:
Dòng nhiệt do truyền nhiệt đối lưu giữa mặt ngoài cuẩ tường và môi
trường bằng:
QN = qN.FN
Chọn khoảng cách giữa tường TBS với tường phân xưởng là 2m, nhiệt độ trung
bình của tác nhân sấy trong thiết bị sấy là tf1 = 46℃, theo Bảng 7.1 trang 142 –
[1], qN = 31,19 W/m2
Vậy ta có:
QN = 31,59.7,0176 = 211,686 W
Trong đó:
Cpk: nhiệt dung riêng của không khí khô, Cpk= 1,004 kJ/kg.K
i1, i2: entanpy của 1 kg hơi nước ở nhiệt độ t1, t2, kJ/kg
B . d2 ' 745
. 0,02828
φ2 = = 750 = 91,47%
P .(0,621+ d' )
bh2 2
0,0473.(0,621+0,02828)
Trong đó:
B−φ . 745
P −0,9147.0,0473
2 bh2 750 .105 = 1,0855
pk2 ' = R .(273+t =
k
287.(273+ 32)
2)
RK = 287 J/kg.K: Hằng số khí của không khí khô
Trong đó: Δt
F: diện tích trao đổi nhiệt, bề mặt phía có cánh, 𝑚2
∆𝑡𝑡𝑏: độ chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa hơi và không khí, ℃ 𝑘: hệ số
truyền nhiệt của thiết bị, W/𝑚2.K
(Tra bảng 17.5, hệ số truyền nhiệt k và trở kháng của calorifer khí – hơi – trang
327 – [1], chọn k = 22,911 W/𝑚2.k với lưu lượng không khí là 4 kg/𝑚2.s và trở
lực phía không khí là 5,0 mmHg.
Dựa vào phụ lục I - bảng 4 – trang 182 - [3], ta chọn calorifer 𝐾∅3
Năng suất của quạt được đặc trưng bởi thể tích khí đi vào hay đi ra thiết bị sấy.
Trong thiết bị sấy, thường dùng hai loại quạt là quạt ly tâm và quạt hướng trục.
Chọn loại quạt nào, số hiệu bao nhiêu phụ thuộc vào đặc trưng của hệ thống sấy,
trợ lực mà quạt phải khắc phục ∆p, năng suất mà quạt phải tải đi V cũng như
nhiệt độ và độ ẩm của tác nhân sấy.
Khi chọn quạt, giá trị cần xác định là hiệu suất của quạt.
Tính toán trở lực
Bỏ qua trở lực tại đột mở và đột thu
(
λ1=0 , 1. 1 , 46. + ℜ
a ( 0 , 35
=0 ,1. 1 , 46. + 114059 , 88
= 0,0189
) )
→ Va-^ y trơ6 lự- c trệ^ n ổ/ ng tự9 miệ^- ng qua- t đệ/ n calổrifệ la9 :
(
λ2=0 , 1. 1 , 46. + ℜ
a ( 0 , 35
=0 ,1. 1 , 46. + 103874 , 54
= 0,0193
)→ )
Va-^ y t r ơ6 lự- c trệ^ n ổ/ ng tự9 miệ^- ng qua- t đệ/ n calổrifệ la9 :
Δp2 = l2 . ρ . ω22 = 0,0193. 0 ,34 . 1,06 5 ,63 = 0,315 (N/m2)
2
1
λ. a 2 0, 2
35 .
ω
2 5 ,632 2
ω =Vω3 = = 5,63
3 2
F3
- Chua" n sổ/ Rệ :
ω2 . 5 ,63.0 ,35
a
ℜ= = −6 = 103874,54 > 4000
vt 2 18 , 97.10
(
λ2=0 , 1. 1 , 46. + ℜ
a ( 0 , 35
=0 ,1. 1 , 46. + 103874 , 54
= 0,0193
) )
Ra xe: 4 lần
' ω2 0 , 992
Δ p 6 =ξ⋅ ⋅ γ = 0,25⋅ ⋅ 10,388 = 0,13
2g 2.9 , 8
Δ p5 = 0,013 . 4 = 0,52
Vơ8 i trơ6 lự- c cu- c bổ^- ra 0,25
1. PGS.TS Tra; n VaF n Phu8 – Ky> thua-^ t sa/ y – Nha9 xua/ t ba6 n gia8 ổ du- c –
2009.
2. PGS.TS Tra; n VaF n Phu8 – Tí8nh tổa8 n va9 thiệ/ t kệ/ hệ^- thổ/ ng sa/ y – Nha9
xua/ t ba6 n